Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

chọn và dẫn giống một số dòng bạch đàn và keo tai tượng ở vùng trung tâm bắc bộ để thiết lập vườn lưu giữ giống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.54 MB, 63 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy
---------------------*****--------------------

BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI
CẤP BỘ NĂM 2009
Đề tài:

CHỌN VÀ DẪN GIỐNG MỘT SỐ
DÒNG BẠCH ĐÀN VÀ KEO TAI TƯỢNG
Ở VÙNG TRUNG TÂM BẮC BỘ
ĐỂ THIẾT LẬP VƯỜN LƯU GIỮ GIỐNG
Cơ quan chủ quản: BỘ CÔNG THƯƠNG
Cơ quan chủ trì: VIỆN NC CÂY NL GIẤY
Chủ nhiệm đề tài: KS. Vũ Thị Lan

7701
09/02/2010

PHÚ THỌ, THÁNG 12 NĂM 2009


BỘ CÔNG THƯƠNG
TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy
---------------------*****--------------------

BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI
CẤP BỘ NĂM 2009
Đề tài:



CHỌN VÀ DẪN GIỐNG MỘT SỐ
DÒNG BẠCH ĐÀN VÀ KEO TAI TƯỢNG
Ở VÙNG TRUNG TÂM BẮC BỘ
ĐỂ THIẾT LẬP VƯỜN LƯU GIỮ GIỐNG
Chủ nhiệm đề tài: KS. Vũ Thị Lan
Tham gia thực hiện: ThS. Hà Văn Huy
KS. Hoàng Ngọc Hải
KS. Triệu Hoàng Sơn

PHÚ THỌ, THÁNG 12 NĂM 2009


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NN & PTNN:

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NPK:

Phân vô cơ hỗn hợp đạm, lân, kali

H:

Chiều cao

Htb:

Chiều cao trung bình


Hvn:

Chiều cao vút ngọn

D0:

Đường kính ở vị trí sát mặt đất

D1.3:

Đường kính ở độ cao 1,3 mét

D1.3(tb):

Đường kính trung bình ở độ cao 1,3 mét

TLS:

Tỷ lệ sống

Sig:

Xác xuất tính được

N:

Mật độ

CTLN:


Cơng ty lâm nghiệp

CTTN:

Cơng thức thí nghiệm

IBA:

Indol butyric axit

ABT1:

Chế phẩm ra rễ của Trung Quốc (ABT số 1)

K1:

ABT1 1% + IBA 0.5%

K2:

ABT1 1% + IBA 1%

K3:

ABT1 0.5% + IBA 1%

K4:

ABT1 1%


K5:

IBA 1%

Iv

Chỉ số sinh trưởng

V:

Thể tích thân cây bình quân

TLRR:

Tỷ lệ ra rễ

CSRR:

Chỉ số ra rễ

i


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Sinh trưởng và tỷ lệ sống các dòng Bạch đàn 14 tháng tuổi tại Phù Ninh,
Phú Thọ.
Bảng 2: Sinh trưởng và tỷ lệ sống các dòng Keo tai tượng 13 tháng tuổi tại Hàm
Yên, Tuyên Quang.
Bảng 3: Sinh trưởng và tỷ lệ sống của các dòng Bạch đàn 27 tháng tuổi tại Lập
Thạch - Vĩnh Phúc.

Bảng 4: Sinh trưởng và tỷ lệ sống của các dòng Keo tai tượng 25 tháng tuổi
tại Hàm Yên, Tuyên Quang.
Bảng 5: Sinh trưởng và tỷ lệ sống của các dòng Keo tai tượng 25 tháng tuổi tại
Phù Yên, Sơn La.
Bảng 6: Tỷ lệ sống của các dòng Keo và Bạch đàn sau khi trồng 8 tháng tuổi tại
vườn cấp hom.
Bảng 7: Ảnh hưởng của chế độ chăm sóc vườn vật liệu và nồng độ IBA đến khả
năng ra rễ của hom Keo tai tượng.
Bảng 8: Ảnh hưởng của chế độ chăm sóc vườn vật liệu và mùa vụ đến khả năng ra
rễ của hom các dòng Keo tai tượng.
Bảng 9: Ảnh hưởng của chế độ chăm sóc vườn vật liệu và hỗn hợp chất kích thích
đến khả năng ra rễ của hom các dòng Bạch đàn.
Bảng 10: Ảnh hưởng của mùa vụ và chế độ chăm sóc đến khả năng ra rễ của hom
Bạch đàn.

ii


Tóm tắt
Để tiếp tục chương trình cải thiện giống, từ năm 2006 đến năm 2009 Bộ
Công thương đã giao cho VNCCNLG thực hiện đề tài "Chọn và dẫn giống một số
dịng Bạch đàn và Keo tai tượng có triển vọng ở vùng Trung tâm Bắc Bộ để thiết
lập vườn lưu giữ giống". Đề tài đã chọn được hơn 200 cây trội, dẫn giống thành
công hơn 100 cây, trồng khảo nghiệm được 9,0ha, kết quả bước đầu cho thấy:
- Khảo nghiệm 25 dòng Bạch đàn tại Phù Ninh - Phú Thọ (1.5ha). Sau 14 tháng
tuổi, đứng đầu về chỉ số sinh trưởng là dòng E28 và dòng NM15.
- Khảo nghiệm 22 dòng Bạch đàn tại Lập Thạch - Vĩnh Phúc (2.2ha). Sau 27
tháng tuổi, sinh trưởng vượt trội về thể tích là dòng CT3 và dòng TTKT7 (vượt
cả đối chứng U6 và PN2).
- Khảo nghiệm 26 Keo tai tượng tại Hàm Yên - Tuyên Quang (1.5ha). Sau 13

tháng tuổi, đứng đầu về chỉ số sinh trưởng là dòng A47 và A31 (vượt đ/c BV10)
- Khảo nghiệm 30 dòng Keo tai tượng tại Hàm Yên - Tuyên Quang (2.0ha). Sau
25 tháng tuổi, dòng A38 và dòng A31 cho khả năng sinh trưởng tương đương
với 2 dòng đối chứng KL20 và BV10.
- Khảo nghiệm 28 dòng Keo tai tượng tại Phù Yên - Sơn La (1.8ha). Sau 25
tháng tuổi, sinh trưởng vượt trội về thể tích là dịng A47, A7, A40 và dịng A31.
Đồng thời với việc khảo nghiệm các dịng vơ tính Bạch đàn, Keo tai tượng đề
tài đã thực hiện các thử nghiệm giâm hom đối với 2 loài trên. Kết quả trồng được
1.400 cây Bạch đàn và Keo tai tượng cung cấp vật liệu nghiên cứu; xác định được
chế độ chăm sóc 2 và vụ thu đơng các dịng Bạch đàn và Keo tai tượng cho khả
năng ra rễ cao hơn; xác định được dòng Keo tai tượng: A36 (0.75%); A40 (1%)
và dòng Bạch đàn: E28 (ABT11% + IBA 0.5%); NM15 (ABT10.5%+ IBA 1%) cho
khả năng ra rễ cao nhất. Do vậy, khi các dòng Bạch đàn và Keo tai tượng có triển
vọng trên được cơng nhận là giống mới thì cơ bản đã xác định được biện pháp kỹ
thuật giâm hom để nhân nhanh và phát triển những giống mới chọn tạo, góp phần
tăng thêm tính đa dạng sinh học, giảm thiểu rủi ro về sâu bệnh hại.
iii


MỤC LỤC
TT

Nội Dung

Trang

I

PHẦN I: TỔNG QUAN


1

1.1

Cơ sở pháp lý của đề tài

1

1.2

Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của đề tài

1

1.2.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2.2

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2

Đối tượng và nội dung nghiên cứu

3


1.3.1

Đối tượng nghiên cứu

3

1.3.2

Nội dung nghiên cứu

3

Tổng quan tình hình nghiên cứu

4

1.4.1

Trên thế giới

4

1.4.2

Ở Việt Nam

5

II


PHẦN II: THỰC NGHIỆM

8

2.1

Phương pháp nghiên cứu

8

2.1.1

Xây dựng vườn vật liệu cung cấp hom giâm phục vụ thí nghiệm

8

2.1.2

Bố trí thí nghiệm

9

2.1.3

Phương pháp thu thập số liệu

11

2.1.4


Phương pháp xử lý số liệu

11

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

12

2.2.1

Đánh giá sinh trưởng rừng trồng khảo nghiệm các dòng vơ tính

12

2.2.2

Nghiên cứu giâm hom

23

2.2.3

Bản hướng dẫn giâm hom

30

III

Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


34

2.1

Kết luận

34

2.2

Kiến nghị

35

1.3

1.4

2.2

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHU LỤC
 


PHẦN I. TỔNG QUAN
1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
Đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ năm 2009 “Chọn và dẫn giống một
số dòng Bạch đàn và Keo tai tượng ở vùng Trung tâm Bắc bộ để thiết lập vườn
lưu giữ giống” được thực hiện dựa trên các cơ sở pháp lý như sau:

Căn cứ quyết định số 6363/QĐ-BCT ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Công thương về việc đặt hàng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ năm 2009 với Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy.
Căn cứ hợp đồng đặt hàng sản xuất và cung cấp dịch vụ sự nghiệp
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ số: 079.09.RD/HĐ-KHCN" ngày
04 tháng 03 năm 2009 giữa Bộ Công Thương và Viện nghiên cứu cây nguyên
liệu giấy.
Căn cứ quyết định số 11/VNC-QĐ.KHTH ngày 05 tháng 03 năm 2009
của Viện trưởng Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy về việc giao nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học và phát triển cơng nghệ.
1.2. Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nhiều năm qua, Bạch đàn và Keo tai tượng là 2 lồi cây trồng rừng
chính để cung cấp nguyên liệu giấy. Để tiếp tục chương trình cải thiện giống góp
phần nâng cao năng suất chất lượng rừng trồng, cơng tác chọn và dẫn giống các
dịng Bạch đàn và Keo tai tượng ưu trội là nhiệm vụ được tiến hành thường
xuyên, nhằm tuyển chọn các cây trội có các đặc tính tốt như sinh trưởng nhanh,
chống chịu sâu bệnh và các điều kiện bất lợi khác của môi trường là hết sức cần
thiết… Những cây trội sau khi được tuyển chọn và dẫn giống thành công đã
được trồng ở vườn lưu giữ giống để làm nguồn vật liệu cho các nghiên cứu tiếp
theo như: khảo nghiệm dịng vơ tính, trồng rừng mơ hình, nghiên cứu kỹ thuật
nhân giống [1]…. Thực tế sản xuất hiện nay cho thấy, diện tích rừng trồng các
dịng vơ tính ngày càng được mở rộng trong khi diện tích rừng trồng bằng cây
1


con từ hạt ngày càng bị thu hẹp, vậy công tác chọn và dẫn giống các dòng Bạch
đàn và Keo tai tượng để thiết lập vườn lưu giữ giống phục vụ mục tiêu nghiên
cứu trước mắt cũng như lâu dài càng trở nên có ý nghĩa. Kinh nghiệm của sản
xuất và nghiên cứu cho thấy rằng khi tập trung vào khai thác và gây trồng các

giống có năng suất cao, chúng ta đã quên đi các nguồn gen có giá trị đặc dụng,
hoặc có tính chống chịu với điều kiện bất lợi của môi trường song năng suất
thấp, khi khoa học phát triển đến trình độ cao chúng ta mới cần đến nó thì khơng
cịn nữa.
Để đáp ứng nguồn ngun liệu cho chiến lược của ngành giấy phấn đấu
đạt 2,2 triệu tấn bột giấy vào năm 2010 thì cơng tác chọn, dẫn giống tạo ra các
dịng vơ tính đạt năng suất bằng hoặc cao hơn giống đang sản xuất đại trà là việc
làm có ý nghĩa thực tiễn, góp phần nâng cao cả về số lượng và chất lượng.
Đề tài đã khảo nghiệm các dịng vơ tính Bạch đàn và Keo tai tượng trên 4
địa điểm đại diện cho vùng dự kiến trồng rừng, kết quả bước đầu cho thấy một
số dịng có biểu hiện sinh trưởng vượt trội so với dòng đối chứng PN2, PN14,
U6 và BV10.
Kết quả điều tra cho thấy, diện tích rừng trồng các dịng vơ tính Bạch đàn
PN2 và PN14 ngày càng được mở rộng, tuy nhiên do số lượng dịng cịn ít, nên
ở một vài nơi đã có dấu hiệu nguy cơ sâu bệnh hại. Để góp phần bổ xung cho
tập đồn giống trồng rừng nguyên liệu giấy ở vùng Trung tâm Bắc Bộ, tăng
thêm tính đa dạng sinh học và độ an tồn cao cho trồng rừng, giảm thiểu rủi ro
về sâu bệnh hại, song song với việc tuyển chọn cây trội là việc theo dõi đánh giá
và nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhân giống đối với những dòng Bạch đàn và
Keo tai tượng có triển vọng phục vụ trồng rừng với số lượng lớn là cần thiết.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
* Mục tiêu tổng quát
Tuyển chọn, khảo nghiệm dòng dõi các dòng Keo tai tượng và Bạch đàn,
lựa chọn được một số dòng mới ưu trội phục vụ trồng rừng nguyên liệu giấy.
2


* Mục tiêu cụ thể năm 2009
- Đánh giá sinh trưởng, phát triển và khả năng thích ứng của các dòng Keo
tai tượng và Bạch đàn trồng khảo nghiệm năm 2007 và 2008 tại Vĩnh Phúc,

Tuyên Quang, Sơn La và Phú Thọ.
- Xác định biện pháp kỹ thuật giâm hom thích hợp cho một số dịng Keo
tai tượng và Bạch đàn ưu trội trong thí nghiệm khảo nghiệm dịng trồng năm
2007 và 2008.
1.3. Đối tượng và nội dung nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các dịng vơ tính Keo tai tượng đã được chọn dẫn giống năm 2006 và
2007, trồng khảo nghiệm có triển vọng: A12; A17; A36; A37; A40 và A47.
Các dòng Bạch đàn đã được chọn dẫn giống năm 2006 và 2007, trồng
khảo nghiệm có triển vọng: CT3; NC3; TC1; TC2, NM15 và E28.
Các dòng Keo tai tượng và Bạch đàn trồng khảo nghiệm năm 2007 và
năm 2008 tại các vùng Lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc, Hàm Yên - tỉnh Tuyên
Quang, Phù Yên - tỉnh Sơn La và Phù Ninh - tỉnh Phú Thọ.
1.3.2. Nội dung nghiên cứu
1.3.2.1. Đánh giá sinh trưởng rừng trồng thí nghiệm năm 2007 và 2008
Đánh giá sinh trưởng về đường kính, chiều cao, thể tích thân cây, tỷ lệ
sống,… của các dịng Keo tai tượng và Bạch đàn có trên rừng trồng thí nghiệm
năm 2007 và 2008.
1.3.2.2. Nghiên cứu giâm hom
Chọn các dòng có triển vọng tạo vật liệu nhân giống.
Trồng vườn vật liệu Keo tai tượng và Bạch đàn.
Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ chăm sóc vườn vật liệu đến khả năng
ra rễ của hom giâm.
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích và mùa vụ đến khả năng ra rễ
của hom giâm.
3


1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.4.1. Trên thế giới

Chọn cây trội và khảo nghiệm là bước công việc quan trọng trong chương
trình cải thiện giống cây trồng, chỉ có tuyển chọn dịng ưu việt thì năng suất chất
lượng rừng mới nâng cao [2], phương pháp này đã đưa năng suất rừng của nhiều
nước trên thế giới đạt tới 70m3/ha/năm như ở Brazil, thậm chí kết quả nghiên
cứu đạt 100m3/ha/năm. Tại Smurfit Carton Colombia với mục tiêu nâng cao
năng suất rừng họ đã chọn 1.100 cây trội Bạch đàn Grandis và đưa năng suất
rừng trồng từ 25m3/ha/năm lên 40m3/ha/năm. Ở một số nước Châu Á nhờ vào
chương trình cải thiện giống như Trung Quốc, Thái Lan, Philippin rừng trồng
Bạch đàn cũng đạt năng suất cao, ví dụ ở Thái Lan năng suất rừng Bạch đàn
Camaldulensis là 40m3/ha/năm, cá biệt còn đạt 80m3/ha/năm [10].
Trong công tác cải tạo giống cây trồng, các nước đều thiết lập vườn lưu
giữ giống gọi là ngân hàng dòng (Clone Banks), mục tiêu là lưu giữ các giống
đã tuyển chọn phục vụ nghiên cứu và sản xuất, thậm chí cả những giống khó ra
rễ cũng được lưu giữ nếu như các giống đó có ưu điểm mong đợi, ở Nam Phi khi
thiết lập vườn lưu giữ giống người ta thường trồng 5-10 cây cho một giống,
Trung Quốc trồng 5 cây cho 1 giống.
Hiện nay nhiều nước phát triển đã thực hiện kinh doanh rừng nguyên liệu
theo phương thức đầu tư thâm canh cao. Để có cây giống chất lượng tốt phục vụ
trồng rừng, các nước tập trung vào việc sản suất cây con theo phương pháp giâm
hom. Phương pháp này đã được nhiều nơi trên thế giới áp dụng để nhân nhanh
những cá thể chọn lọc tạo ra cây con chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu trồng
rừng ở qui mô lớn.
Nhân giống bằng phương pháp giâm hom đối với cây thân gỗ đã thu được
nhiều thành cơng, là một khâu quan trọng góp phần đưa năng suất rừng trên thế
giới lên cao trong những năm gần đây, trong đó có các lồi cây trồng rừng quan
trọng như các loài Bạch đàn (Eucalyptus) và Bạch đàn lai ở Brazin, Công gô và
Trung Quốc.
4



Nhiều nước trên thế giới như: Brazin, Công gô, Trung Quốc, Thái Lan,
Cộng hoà Nam Phi... đã đạt được những kết quả to lớn trong việc nhân nhanh
các dịng vơ tính có chất lượng cao để tạo nên rừng trồng năng suất cao. Ví dụ:
Theo báo cáo của Griffin và Revelli (1993) 25 Công ty của Brazil trong năm
1991 đã sản xuất được 270 triệu cây giống phục vụ trồng rừng. Trong đó có tới
50 triệu cây hom Bạch đàn tương đương với 45.000 ha rừng cao sản, cũng theo
thông báo này năng suất dự kiến tối thiểu đạt từ 50 - 70 m3/ha/năm (bằng năng
suất bình quân của cả chu kỳ 7 - 8 năm của rừng trồng Bạch đàn ở nước ta hiện
nay) [5].
Nghiên cứu giâm hom Keo tai tượng đã được thực hiện bởi C.Y. Wong và
R.J.Haines (1991) đối với cây con ở vườn ươm, kết quả cho thấy tỷ lệ ra rễ có
thể đạt 54% ở công thức đối chứng và 71-79% ở các công thức xử lý IBA và
Trihormon. Theo các tác giả: IBA là một trong những loại thuốc có tỷ lệ ra rễ
cao nhất, song chưa chỉ ra nồng độ bao nhiêu là thích hợp [5]. Năm 1988 Trung
tâm giống cây rừng ASIA-CANADA ở Thái Lan đã nghiên cứu về giâm hom
cho Keo tai tượng tỷ lệ thành công khá cao.
Năm 1991 Darus đã thử nghiệm giâm hom Keo tai tượng ở Malaysia và
cho biết ảnh hưởng của tuổi cây mẹ đến tỷ lệ ra rễ của hom cành là rất rõ. Vào
các độ tuổi lớn, vùng tế bào Selerenchyma dày lên và trở thành barie cơ học
ngăn cản sự hình thành rễ, do vậy giâm hom cây trưởng thành khó hơn nhiều.
Kết quả giâm hom cho thấy tuổi cây mẹ khác nhau có tỷ lệ ra rễ cũng khác nhau,
6 tháng tuổi tỷ lệ ra rễ cao nhất (71,3%) đến 24 tháng tuổi tỷ lệ ra rễ thấp nhất
(15,0%), sự tồn tại của lá trên hom khác nhau cũng cho tỷ lệ ra rễ khác nhau:
hom để lại 1/2 diện tích phiến lá cho tỷ lệ ra rễ cao nhất (76%), hom cắt bỏ toàn
bộ phiến lá cho tỷ lệ ra rễ thấp nhất (12%) [7].
1.4.2. Ở Việt Nam
Chương trình cải thiện giống ở nước ta đang ở giai đoạn đầu cho một số
giống nhập nội như: Bạch đàn, Keo và Thông, gần 20 năm trở lại đây Viện
nghiên cứu cây nguyên liệu giấy đã thiết lập một số thử nghiệm khảo nghiệm
5



loài và xuất xứ cho các loài kể trên [6], sau đó là bước chọn cây trội và khảo
nghiệm dịng. Đến nay đã chọn được trên 500 cây trội Bạch đàn và Keo, thiết
lập nhiều khảo nghiệm dịng vơ tính cho 2 lồi này và đã có 3 dịng Bạch đàn
được cơng nhận là giống Quốc gia, 8 dịng Bạch đàn và 3 dòng Keo lai và 2 xuất
xứ Keo tai tượng được công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật, hiện các dòng Bạch
đàn và Keo lai ưu trội đã được trồng khảo nghiệm trên diện rộng và cho năng
suất rừng cao từ 20-30m3/ha/năm, để tiệm cận với năng suất rừng của một số
nước trên thế giới, Viện tiếp tục đẩy mạnh công tác cải thiện giống cả về chiều
sâu và chiều rộng, cả về chất lượng cũng như về số lượng. Do vậy, ngồi những
dịng Bạch đàn, Keo lai đã được công nhận giống tiến bộ kỹ thuật, cần tiếp tục
tuyển chọn cây trội đối với Bạch đàn, Keo lai và dẫn giống về trồng vườn lưu
giữ giống phục vụ cho công tác nhân giống và nghiên cứu tiếp theo. Ngoài
những loài trên, loài Keo tai tượng (Acacia mangium) có rất nhiều triển vọng
trong trồng rừng nguyên liệu giấy do khả năng sinh trưởng nhanh, cho năng suất
rừng cao và có khả năng cải tạo đất tốt cho nên diện tích trồng lồi cây này ngày
càng tăng.
Keo tai tượng và Bạch đàn là hai loài cây chủ yếu để cung cấp ngun
liệu giấy, hiện có diện tích rừng trồng khá lớn ở nước ta, chọn lọc cây trội, khảo
nghiệm dịng dõi và nhân giống những dịng có triển vọng đang là hướng đi
được nhiều nhà khoa học quan tâm [1]. Năm 2009 đề tài tiếp tục theo dõi, đánh
giá sinh trưởng của các dòng Keo tai tượng và Bạch đàn trồng năm 2007, 2008
và nghiên cứu giâm hom các dịng Keo tai tượng và Bạch đàn có triển vọng trên
các điểm khảo nghiệm.
Việc nghiên cứu sản xuất cây giống bằng phương pháp giâm hom là một
trong những định hướng chính được áp dụng cho nhiều lồi cây và đã thu được
một số kết quả, sớm đưa vào sản xuất đại trà cho một số lồi cây trồng rừng
chính như: các dòng Bạch đàn PN14; U6, các dòng Keo lai BV10; BV32…
nghiên cứu nhân giống bằng hom các dòng Bạch đàn, Keo lai cho thấy có thể

tạo ra được hàng triệu cây mỗi năm. Năm 1992, Viện nghiên cứu cây nguyên
6


liệu giấy đã chọn được một số dòng Bạch đàn và Keo lai sinh trưởng nhanh,
năng suất tăng gấp 2 - 2.5 lần so với cây trồng từ hạt, nghiên cứu nhân giống mơ
- hom cho những dịng này được thực hiện trong các năm 1997 – 2000, qua
nghiên cứu tìm ra được quy trình kỹ thuật phù hợp để nhân giống mơ - hom các
dịng Bạch đàn PN2, PN14, U6, GU8, v.v...
Năm 1990 trong chương trình nghiên cứu và cải tạo giống, Viện nghiên
cứu cây nguyên liệu giấy đã có những thử nghiệm về giâm hom Keo tai tượng
đối với chồi của cây 2 tuổi và đó cho những kết quả thành công ban đầu.
Cùng với những kết quả về cải thiện giống, Trung tâm nghiên cứu giống
cây rừng thuộc Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam, là đơn vị nghiên cứu đầu
ngành về giống lâm nghiệp đã nghiên cứu thành cơng kỹ thuật giâm hom cho
một số dịng Keo lai, Keo tai tượng, Bạch đàn và một số giống cây rừng khác [3]

7


PHẦN II. THỰC NGHIỆM
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Xây dựng vườn vật liệu cung cấp hom giâm phục vụ thí nghiệm
2.1.1.1. Tạo vật liệu nhân giống
Giâm hom liên tiếp, tạo cây đầu dòng cung cấp vật liệu nhân giống.
2.1.1.2. Thiết lập, chăm sóc vườn vật liệu Keo tai tượng và Bạch đàn
Thiết lập vườn vật liệu
Vườn vật liệu được thiết lập tháng 3/2009 trên đất của vườn ươm
VNCCNLG (xã Phù Ninh, huyện phù Ninh, tỉnh Phú Thọ), gồm 1.400 cây cấp
hom của 7 dòng Keo tai tượng và 7 dòng Bạch đàn (100cây/dòng), sử dụng

những cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn trồng trong vườn vật liệu. Phương pháp
trồng: làm đất tồn diện, khi trồng cây bón 1 kg phân chuồng hoai và 100 g phân
NPK/gốc, cây được trồng theo hàng để tiện việc chăm sóc.
- Keo tai tượng: cự ly giữa các hàng là 60cm, giữa các cây là 40cm.
- Bạch đàn: cự ly giữa các hàng là 40cm, giữa các cây là 30cm.
Chăm sóc vườn vật liệu
- Chế độ chăm sóc 1: Theo quy trình kỹ thuật nhân giống bằng hom chồi
non cây Keo lai và Bạch đàn của VNCCNLG ban hành năm 2002.
-

Chế độ chăm sóc 2: Theo quy trình kỹ thuật nhân giống bằng hom
chồi non cây Keo lai và Bạch đàn của VNCCNLG ban hành năm
2002, công việc tưới nước tăng số lần tưới thành tổng số 4 lần/ngày
(vào hồi 9h; 11h; 14h và 17h), thường xuyên làm cỏ, vun gốc.

+ Trồng vườn vật liệu được 2.0 tháng tiến hành việc đốn cây tạo chồi
bằng cách sử dụng kéo sắc cắt ngang thân, sau 25 - 30 ngày thu chồi để giâm
hom.
+ Đốn thân tạo chồi: nhằm chủ động tạo đủ nguồn nguyên liệu hom đảm
bảo chất lượng cho thí nghiệm và làm trẻ hóa cây mẹ, đối với Keo tai tượng cắt
tỉa bớt lá tạo ánh sáng cho cây quang hợp. Sau mỗi lần thu hái hom dùng kéo sắc
cắt tỉa cành và chồi yếu sát thân chính của cây mẹ.
8


2.1.1.3. Giâm hom
Thời gian thu chồi được tiến hành vào buổi sáng, hom được lấy từ chồi của
gốc cây cấp hom trong vườn vật liệu, hom cắt xong được nhúng ngay vào nước
sạch, sau đó được ngâm vào dung dịch thuốc diệt nấm khuẩn (Dakhuanlinh
0.1%) trong 10 phút, các hom được trộn đều và chia cho các cơng thức thí

nghiệm, xử lý chất kích thích ra rễ và hỗn hợp chất kích thích ra rễ ở các nồng
độ khác nhau trước khi giâm vào giá thể.
Giá thể giâm hom: đất tầng B 100%, đất được đập nhỏ và loại bỏ tạp vật
bằng lưới sắt có mắt rộng 1cm2. Sử dụng túi bầu Φ 9cm và chiều cao 13cm.
Trước khi giâm hom 12 – 24 giờ, giá thể được xử lý bằng thuốc tím (KMnO4)
0.1%, tưới rửa nền giâm bằng nước sạch trước khi cắm hom.
Phun sương mù được thực hiện để chăm sóc thí nghiệm hàng ngày, số lần
phun mù tuỳ thuộc vào thời tiết hàng ngày và từng giai đoạn, khi nhiệt độ khơng
khí cao, cường độ ánh sáng lớn hom yêu cầu độ ẩm cao hơn và giai đoạn hom
chuẩn bị ra rễ yêu cầu độ ẩm cao hơn sau khi hom đã ra rễ. Vì vậy sau khi tiến
hành giâm hom nếu gặp thời tiết nắng nóng thì phải tăng số lần phun mù, tránh
cho hom khơng bị mất cân bằng giữa cung cấp nước và thoát hơi nước để hom
khơng bị khơ héo.
2.1.2. Bố trí thí nghiệm
2.1.2.1. Bố trí thí nghiệm rừng trồng
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ, 4 – 5 lần lặp, cụ thể như
sau:
- Khảo nghiệm Bạch đàn tại Phù Ninh – Phú Thọ: có 4 lần lặp, trong mỗi lặp
có 25 ơ của 25 dịng, mỗi ơ chứa 6 cây, tổng số cây/dòng là 24 cây.
- Khảo nghiệm Bạch đàn tại Lập Thạch – Vĩnh Phúc: có 5 lần lặp, trong mỗi
lặp có 22 ơ của 22 dịng, mỗi ơ chứa 6 cây, tổng số cây/dịng là 30 cây.
- Khảo nghiệm Keo tai tượng tại Hàm Yên – Tuyên Quang (2008): có 4 lần
lặp, trong mỗi lặp có 26 ơ của 26 dịng, mỗi ơ chứa 6 cây, tổng số cây/dòng
là 24 cây.
9


- Khảo nghiệm Keo tai tượng tại Hàm Yên – Tuyên Quang (2007): có 5 lần
lặp, trong mỗi lặp có 30 ơ của 30 dịng, mỗi ơ chứa 6 cây, tổng số cây/dòng
là 30 cây.

- Khảo nghiệm Keo tai tượng tại Phù Yên – Sơn La: có 4 lần lặp, trong mỗi lặp
có 28 ơ của 28 dịng, mỗi ơ chứa 6 cây, tổng số cây/dòng là 24 cây.
2.1.2.2. Bố trí thí nghiệm giâm hom
a. Keo tai tượng
Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của chế độ chăm sóc vườn vật liệu và nồng độ IBA
(0.25%; 0.50%; 0.75%; 1.00%) đến khả năng ra rễ của hom giâm. Thí nghiệm
được thực hiện cho 7 dòng (đối chứng là BV10) với 2 chế độ chăm sóc, 3 lần
lặp, 30hom/lặp (tổng 5.040 hom).
Thí nghiệm 2: Sau khi hồn thành thí nghiệm 1 và xác định được cơng
thức có khả năng ra rễ cao nhất thì tiến hành thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của chế
độ chăm sóc vườn vật liệu và mùa vụ (xuân hè, thu đơng) đến khả năng ra rễ của
hom giâm. Thí nghiệm được thực hiện cho 7 dòng (đối chứng là BV10) với 2
chế độ chăm sóc vườn vật liệu, 3 lần lặp, 30hom/lặp (tổng 2.520 hom).
b. Bạch đàn
Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của chế độ chăm sóc vườn vật liệu và hỗn hợp
chất kích thích (ABT1 1% + IBA 0.5%; ABT1 1% + IBA 1%; ABT1 0.5% + IBA
1%; ABT11%; IBA 1%) đến khả năng ra rễ của hom giâm. Thí nghiệm được
thực hiện cho 7 dòng (đối chứng là PN14) với 2 chế độ chăm sóc vườn vật liệu,
3 lần lặp, 30hom/lặp (tổng 5.040 hom).
Thí nghiệm 4: Sau khi hồn thành thí nghiệm 3 và xác định được cơng
thức có khả năng ra rễ cao nhất thì tiến hành thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của chế
độ chăm sóc vườn vật liệu và mùa vụ (xuân hè và thu đông) đến khả năng ra rễ
của hom giâm. Thí nghiệm được thực hiện cho 7 dòng (đối chứng là PN14) với
2 chế độ chăm sóc vườn vật liệu, 3 lần lặp, 30hom/lặp (tổng 2.520 hom).

10


2.1.3. Phương pháp thu thập số liệu
2.1.3.1. Rừng trồng thí nghiệm năm 2007 và 2008

Số liệu được thu thập định kỳ vào tháng 11 – 12 hàng năm. Các chỉ tiêu
đánh giá chủ yếu là: đường kính gốc (D0), đường kính ngang ngực (D1.3), chiều
cao vút ngọn (Hvn), tỷ lệ sống.
Đường kính gốc (D0): đo tại vị trí cách mặt đất 5cm.
Đường kính ngang ngực (D1.3): đo tại vị trí cách mặt đất 1.3m.
Chiều cao vút ngọn (Hvn): đo từ sát mặt đất tới đỉnh ngọn sinh trưởng.
Sử dụng thước kẹp kính để đo đường kính và thước Sulto để đo chiều cao.
Tỷ lệ sống: đếm các cây còn sống trong ơ thí nghiệm.
2.1.3.2. Nghiên cứu giâm hom
Chỉ tiêu đo đếm đánh giá: Tỷ lệ ra rễ, số rễ trung bình/hom, chiều dài rễ được
thực hiện sau khi giâm hom 40 – 45 ngày.
Tỷ lệ ra rễ: đếm số hom ra rễ trong ơ thí nghiệm.
Chiều dài rễ: đo bằng thước panme.
Thu thập số liệu về: nhiệt độ, ẩm độ hàng ngày.
2.1.4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được phân tích, xử lý theo các phương pháp thống kê.
Q trình tính tốn xử lý số liệu được thự hiện trên máy vi tính theo chương
trình SPSS 16.0 [8] và EXCEL và được mô phỏng bằng các bảng biểu và đồ thị.
2.1.4.1. Đánh giá sinh trưởng rừng trồng thí nghiệm năm 2007 và 2008
- Tỷ lệ cây sống (%) =

Số cây sống
Số cây trồng

x 100

- Chỉ số sinh trưởng: Iv = Dgl x Dgl x Ht
Trong đó: Dgl (D0): Đường kính gốc
Ht (Hvn): Chiều cao vút ngọn
- Thể tích thân cây bình qn được tính theo cơng thức [16]

V = GHf
Trong đó:
V: thể tích của cây bình qn của các cơng thức thí nghiệm.
11


G: là tiết diện ngang thân tại vị trí độ cao 1,3m (G = (D1.3/2)^2*3,14)
H: là chiều cao vút ngọn cây bình quân.
f: hình số ở thân cây (hình số giả định) = 0.5.
2.1.4.2. Nghiên cứu giâm hom
Tỷ lệ ra rễ (%) =

Số hom ra rễ
Số hom thí nghiệm

x 100

Chỉ số ra rễ = Số rễ/hom x Chiều dài TB rễ/hom.
Chiều dài TB rễ/hom (cm) =

Tổng chiều dài rễ/hom
Tổng số rễ/hom

2.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
2.2.1. Đánh giá sinh trưởng rừng trồng khảo nghiệm các dịng vơ tính.
2.2.1.1. Sinh trưởng rừng trồng khảo nghiệm các dịng vơ tính Bạch đàn
a. Khảo nghiệm dịng vơ tính Bạch đàn tại Phù Ninh - Phú Thọ
Thí nghiệm được thiết lập tại lô 1, khu 8, xã Phù Ninh, huyện Phù Ninh,
tỉnh Phú Thọ. Lơ 1 có độ cao 40 m so với mực nước biển, độ dốc bình quân 200,
đất Feralit màu vàng nhạt phát triển trên nền đá mẹ phiến thạch sét. Thực bì

nhóm 1b, chủ yếu là: sim, mua, tế guột. Thí nghiệm được bố trí theo Sơ đồ 1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm các dịng Bạch đàn ưu trội tại Phù Ninh - Phú Thọ.
Kết quả nghiên cứu sau 14 tháng tuổi của 24 dòng Bạch đàn và 01 dòng
PN14 (đối chứng) tại bảng 1 cho thấy:
Đường kính gốc: sinh trưởng đường kính gốc của các dịng Bạch đàn đã
có sự chênh lệch, đường kính gốc trung bình của rừng trồng là 3.2 cm. Dịng có
sinh trưởng về đường kính gốc tốt nhất là dịng E28 và dịng NM15 (4.3cm và
4.1cm), dịng có sinh trưởng về đường kính kém nhất là dịng E3 (2.2cm).
Chiều cao giữa các dòng ở giai đoạn 14 tháng tuổi cho thấy, chiều cao
trung bình của rừng trồng là 4.4m, dịng có sinh trưởng về chiều cao khá nhất
vẫn là dòng E28 và dịng NM15 (6.4m), dịng có sinh trưởng về chiều cao kém
nhất là dòng E19 (2.4m).
12


Bảng 1: Sinh trưởng và tỷ lệ sống các dòng Bạch đàn 14 tháng tuổi
tại Phù Ninh, Phú Thọ
Dòng

E28
NM15
E44
E18
E11
E1
E6
VĐ14
E15
E50
PN14 (ĐC)


E8
E7
E14
E33
E2
E34
E27
E42
E43
E16
E32
E46
E19
E3
TB

D0
(cm)

4.3
4.1
3.9
3.7
3.7
3.6
3.5
3.4
3.4
3.3
3.2

3.1
3.1
3.1
3.1
3.1
3.0
2.8
2.8
2.8
2.7
2.4
2.3
2.3
2.2
3.2

Dòng

E28
NM15
E44
E50
E15
E1
E6
E8
E7
VĐ14
E14
E16

E2
E18
E27
E34
E11
E33
PN14 (ĐC)

E43
E42
E46
E32
E3
E19
TB

Hvn
(m)

Dòng

6.4
6.4
5.9
5.3
4.8
4.8
4.7
4.6
4.6

4.5
4.4
4.3
4.3
4.3
4.2
4.2
4.2
4.1
4.1
4.0
3.9
3.3
3.3
3.2
2.4
4.4

E28
NM15
E44
E1
E18
E50
E6
E11
E15
VĐ14
E8
E7

E14
PN14 (ĐC)

E2
E33
E34
E27
E43
E16
E42
E32
E46
E3
E19
TB

Iv
118.3
107.6
89.7
62.2
58.9
57.7
57.6
57.5
55.5
52.0
44.2
44.2
42.3

42.0
41.3
39.4
37.8
32.9
31.4
31.3
30.6
19.0
17.5
15.5
12.7
48.0

Dòng

E28
NM15
E16
E42
E8
E7
E14
PN14 (ĐC)

E15
E11
E3
E46
E32

E43
E34
E33
E50
VĐ14
E6
E19
E1
E18
E44
E27
E2
TB

TLS
(%)

100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
95.8

95.8
95.8
95.8
95.8
95.8
95.8
91.7
91.7
91.7
91.7
87.5
83.3
96.3

Chỉ số sinh trưởng: dòng đạt chỉ số sinh trưởng cao nhất là dòng E28 và
dòng NM15 (118.3 và 107.6), vượt 49.7% và 45.1% so với dòng đối chứng
PN14.
Tỷ lệ sống: Sau 14 tháng tuổi, tỷ lệ sống của rừng trồng tại Phù Ninh là
tương đối cao và đạt trung bình 96.3 %, có 12/25 dịng đạt tỷ lệ sống 100%,
trong đó 2 dịng E28 và NM15 cũng nằm trong tốp đứng đầu, dịng có tỷ lệ sống
thấp nhất là dòng E2, đạt 83.3%.

13


Kết quả phân tích thống kê của các dịng Bạch đàn với mức ý nghĩa α =
0.05 cho thấy có sự sai khác giữa các dòng tham gia khảo nghiệm, dịng E28 và
NM15 có ảnh hưởng tốt nhất đến chỉ tiêu sinh trưởng đường kính và chiều cao
(chi tiết xem phụ biểu 1, 2, 3).
b.


Khảo nghiệm dịng vơ tính Bạch đàn tại Lập Thạch - Vĩnh Phúc

Trong vùng nguyên liệu giấy Trung tâm Bắc bộ, Bạch đàn được trồng chủ yếu ở
tỉnh Phú Thọ và tỉnh Vĩnh Phúc, thí nghiệm được thiết lập tháng 6/2007 tại lô 1,
khoảnh 2, đội Ngọc Mỹ, Công ty lâm nghiệp Lập Thạch, huyện Lập Thạch, tỉnh
Vĩnh Phúc. Lơ 1 có diện tích 2,2 ha, ở độ cao 110m so với mực nước biển, độ
dốc bình qn 150, hướng phơi Đơng Bắc, đất Feralit vàng đỏ phát triển trên đá
mẹ phiến thạch sét, tầng đất mỏng từ 30 - 70cm, đất chua và nghèo dinh dưỡng.
Thực bì: chủ yếu là sim, mua, có chiều cao trung bình < 1m. Lượng mưa bình
quân 1.600 - 1.700 mm/năm, nhiệt độ bình quân năm 230C và chia làm 2 mùa
chính, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9, mùa khơ từ tháng 10 đến tháng 3. Thí
nghiệm được bố trí theo Sơ đồ 2 - Sơ đồ bố trí thí nghiệm các dịng Bạch đàn
ưu trội tại Lập Thạch – Vĩnh Phúc.
Thí nghiệm đã bố trí thêm hai dòng Bạch đàn: U6 và PN2 làm đối chứng.
Dòng U6 là giống tiến bộ kỹ thuật, được nhập từ Trung Quốc vào Đồng Nai Việt Nam từ năm 1995, sau đó được VNCCNLG dẫn ra trồng khảo nghiệm
thành cơng ở Phú Thọ và Vĩnh Phúc. Dòng PN2 (Phù Ninh 2), do VNCCNLG
chọn lọc đã được công nhận là giống Quốc gia từ năm 1998, hiện hai dòng đang
được trồng phổ biến tại Phú Thọ, Vĩnh Phúc và trên nhiều vùng có điều kiện
sinh thái tương tự.
Kết quả bảng 2 cho thấy sinh trưởng đường kính D1.3 trung bình của rừng
trồng là 6.4cm, dịng có sinh trưởng về đường kính tốt nhất là dòng CT3 và
TTKT7 (8.5cm và 7.5cm) vượt so với 2 dòng đối chứng là U6 và PN2, dòng có
sinh trưởng về đường kính kém nhất là dịng TTKT3 (4.8cm).
Sinh trưởng chiều cao giữa các dòng ở giai đoạn 27 tháng tuổi cho thấy
chiều cao trung bình của rừng trồng là 8.6m. Dịng có sinh trưởng về chiều cao
14


tốt nhất là dòng CT3 và TTKT7 (12m và 11m), vượt xa so với 2 dòng đối chứng

là U6 và PN2, dòng đạt sinh trưởng về chiều cao kém nhất là dòng số TTKT4
(6.8m).
Bảng 2: Sinh trưởng và tỷ lệ sống của các dòng Bạch đàn 27 tháng tuổi
tại Lập Thạch - Vĩnh Phúc
Dòng
CT3
TTKT7
U6 (ĐC)

93
TC2
NC3
H1
H5
PN108
PN116
TC1
PT6
H7
QY23
QY14
H6
H2
TTKT5
H3
PN2 (ĐC)

TTKT4
TTKT3
TB


D1.3
(cm)
8.5
7.5
7.0
6.9
6.9
6.9
6.9
6.8
6.7
6.7
6.6
6.5
6.5
6.4
6.2
5.9
5.6
5.6
5.6
5.4
5.0
4.8
6.4

Dòng
CT3
TTKT7

NC3
H5
H1
TC1
PN116
TC2
H7
QY23
PN108
PT6
U6 (ĐC)

QY14
93
H6
TTKT3
H3
TTKT5
PN2 (ĐC)

H2
TTKT4
TB

Hvn
(m)
12.0
11.0
10.2
9.8

9.5
9.2
9.2
9.2
8.9
8.5
8.5
8.4
8.4
8.0
8.0
7.7
7.4
7.4
7.3
7.0
6.9
6.8
8.6

Dòng
CT3
TTKT7
H1
H5
NC3
TC2
U6 (ĐC)

PN116

TC1
93
PN108
H7
PT6
QY23
QY14
H6
H3
TTKT5
H2
PN2 (ĐC)

TTKT4
TTKT3
TB

V
(m3)
0.0337
0.0243
0.0179
0.0179
0.0176
0.0170
0.0164
0.0163
0.0159
0.0152
0.0149

0.0147
0.0140
0.0136
0.0119
0.0106
0.0090
0.0089
0.0084
0.0079
0.0067
0.0066
0.0145

Dòng
PT6
H7
TC1
TC2
TTKT4
TTKT5
QY23
93
NC3
H1
H3
PN108
PN116
U6 (ĐC)

TTKT7

TTKT3
H6
QY14
CT3
H5
H2
PN2 (ĐC)

TB

TLS
(%)
100.0
100.0
100.0
100.0
95.8
95.8
95.8
95.8
95.8
95.8
91.7
91.7
91.7
91.7
91.7
87.5
87.5
87.5

87.5
83.3
79.2
75.0
91.9

Về thể tích: giữa các dịng chưa có sự khác nhau rõ rệt, đứng đầu vẫn là
dòng CT3 và dòng TTKT7 (0.0337m3 và 0.0243m3), vượt trội so với dòng đối
chứng U6; PN2 (0.0164m3 và 0.0079m3), thể tích bình qn của thí nghiệm
(0.0145m3), đạt thể tích thấp nhất là dịng số TTKT3 (0.0066m3).
Tỷ lệ sống: Sau 27 tháng tuổi, tỷ lệ sống của rừng trồng thí nghiệm là
tương đối cao, trung bình 91.9%, đạt tỷ lệ sống cao nhất là dòng PT6, H7, TC1
và TC2 (100%). Dòng CT3 và TTKT7 đạt tỷ lệ sống 87.5% và 91.7%.
15


Kết quả trên chỉ ra rằng ở thời điểm 27 tháng tuổi, trên cùng điều kiện lập
địa, thời vụ trồng, kỹ thuật trồng và chăm sóc nhưng dịng CT3 và dòng TTKT7
đã sinh trưởng vượt trội hơn rất nhiều so với dòng đối chứng U6 và PN2 và cao
hơn cả các dòng khác cùng tham gia thử nghiệm.
Kết quả kiểm chứng bằng tiêu chuẩn Tukey với mức ý nghĩa α = 0.05 cho
thấy ảnh hưởng sinh trưởng chiều cao vút ngọn của các dịng Bạch đàn 27 tháng
tuổi có sự khác nhau. Dịng Bạch đàn CT3 và TTKT7 có mức độ ảnh hưởng
khác biệt so với dòng TTKT4 (bảng 2), trong khi đó dịng Bạch đàn đối chứng
PN14 có sinh trưởng ở mức trung gian, khơng có sự ảnh hưởng khác biệt đáng
kể giữa dòng này với 2 dòng dẫn đầu (CT3; TTKT7) cũng như với dòng kém
nhất (TTKT4).
So sánh về đường kính dịng CT3, TTKT7 và PN14 có sự ảnh hưởng rõ rệt
so với dòng TTKT3. Kết quả phân tích phương sai cho thấy chiều cao vút ngọn
và đường kính gốc giữa các nhóm khơng có sự sai khác (chi tiết xem phụ biểu 4,

5, 6).
Năm 2010 dự kiến sẽ chọn hai dòng CT3 và TTKT7 đề nghị xin công
nhận giống tiến bộ kỹ thuật và tiến tới sẽ trồng mơ hình trên diện rộng, nếu đạt
năng suất tương đương sẽ xin công nhận giống Quốc gia cho hai giống mới này.
Kỳ vọng từ đây ta có thêm bộ giống mới đẩy năng suất vượt > 40 - 50% năng
suất như hiện nay.
2.2.1.2. Sinh trưởng rừng trồng khảo nghiệm dịng vơ tính Keo tai tượng
a. Khảo nghiệm dịng vơ tính Keo tai tượng năm 2008 tại Hàm Yên - Tuyên
Quang
Kết quả nghiên cứu sau 13 tháng tuổi của 25 dòng Keo tai tượng và 01
dòng Keo lai BV10 (đối chứng) được thể hiện ở bảng 3.
Thí nghiệm được thiết lập tháng 8 năm 2008 tại lô 1, khoảnh K 334, đội
Km 37, thuộc đất của Trung tâm nghiên cứu và thực nghiệm cây nguyên liệu
giấy Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. Lơ 1 có độ cao 130m so với mực nước biển,
16


độ dốc < 300, đất Feralit màu vàng phát triển trên nền đá mẹ phiến thạch sét,
thực bì nhóm 1a. Thí nghiệm được bố trí theo Sơ đồ 3 - Sơ đồ bố trí thí nghiệm
các dịng Keo tai tượng ưu trội tại Km 37 - Hàm Yên - Tuyên Quang.
Đường kính gốc: sinh trưởng đường kính gốc trung bình của rừng trồng là
4.2cm. Dịng có sinh trưởng về đường kính gốc tốt nhất là dịng A47 (5.1cm),
vượt so với dịng đối chứng BV10 (4.3cm), dịng có sinh trưởng về đường kính
kém nhất là dịng A24 (3.6cm).
Bảng 3: Sinh trưởng và tỷ lệ sống các dòng Keo tai tượng 13 tháng tuổi
tại Hàm Yên, Tuyên Quang
Dòng

A47
A31

A3
A1
A2
A4
A40
A41
A46
A36
A12
BV10 (ĐC)

A10
A15
A37
A42
A23
A5
A8
A25
A43
A13
A6
A28
A17
A24
TB

D0
(cm)


5.1
4.8
4.6
4.5
4.5
4.5
4.5
4.5
4.4
4.3
4.3
4.3
4.3
4.3
4.2
4.2
4.1
4.1
3.9
3.8
3.8
3.8
3.8
3.7
3.2
2.8
4.2

Dòng


A47
A15
A31
A4
A40
BV10 (ĐC)

A10
A41
A46
A2
A3
A12
A1
A37
A5
A42
A13
A6
A8
A23
A28
A43
A25
A17
A36
A24
TB

Hvn

(m)

Dòng

5.3
5.1
5
5
5
5
5
5
4.9
4.9
4.9
4.9
4.8
4.7
4.7
4.7
4.6
4.6
4.6
4.5
4.4
4.4
4.3
4.1
4.1
3.6

4.7

A47
A31
A3
A4
A40
A41
A2
A1
A46
A15
BV10 (ĐC)

A10
A12
A37
A42
A5
A36
A23
A8
A13
A6
A43
A25
A28
A17
A24
TB


17

Iv

137.9

Dòng

A41
A5
A42

115.2
103.7
101.3 BV10 (ĐC)
101.3
A23
101.3
A46
99.2
A2
97.2
A12
94.9
A31
94.3
A40
92.5
A8

92.5
A3
90.6
A4
82.9
A10
82.9
A47
79.0
A17
75.8
A28
75.6
A43
70.0
A13
66.4
A6
66.4
A37
63.5
A15
62.1
A1
60.2
A24
42.0
A36
28.2
A25

83.7
TB

TLS
(%)

100.0
95.8
95.8
95.8
91.7
91.7
91.7
91.7
91.7
91.7
87.5
87.5
87.5
87.5
87.5
83.3
83.3
83.3
83.3
83.3
83.3
83.3
79.2
70.8

70.8
37.5
85.3


Kết quả sinh trưởng chiều cao giữa các dòng ở giai đoạn 13 tháng tuổi
cho thấy chiều cao trung bình của rừng trồng là 4.7m, dịng có sinh trưởng về
chiều cao khá nhất là dòng A47 (5.3m), dòng đạt sinh trưởng về chiều cao kém
nhất là dòng số A24 (3.6m).
Chỉ số sinh trưởng: đứng đầu về chỉ số sinh trưởng là dòng A47 (137.9),
vượt trội so với dòng đối chứng BV10 (92.5), đạt chỉ số sinh trưởng thấp nhất
vẫn là dòng số A24 (28.2).
Tỷ lệ sống: Sau 13 tháng tuổi, tỷ lệ sống của rừng trồng Keo tai tượng tại
Hàm Yên là tương đối cao và đạt trung bình 85.3%, đạt tỷ lệ sống cao nhất là
dòng A41 (100%), dòng có tỷ lệ sống thấp nhất là dịng A25, đạt 37.5%. Tuy
nhiên so với các dòng khác dòng số A47 đứng đầu về các chỉ tiêu sinh trưởng
như D0, Hvn, Iv, nhưng tỷ lệ sống chỉ đạt 87.5%.
Kết quả phân tích thống kê theo tiêu chuẩn của Duncan cho thấy giữa các
dịng tham gia khảo nghiệm có sự sai khác rõ rệt, dịng có ảnh hưởng tốt nhất về
đường kính và chiều cao là dòng số A47. (chi tiết xem phụ biểu 7, 8, 9).
b. Khảo nghiệm dịng vơ tính Keo tai tượng năm 2007 tại Hàm Yên - Tuyên
Quang
Hàm Yên thuộc phía Bắc vùng nguyên liệu giấy của nhà máy giấy Bãi
Bằng, điều kiện lập địa và khí hậu ở đây thích hợp cho các lồi Keo sinh trưởng
và phát triển, thí nghiệm được thiết lập tháng 8/2007 tại lô 1, khoảnh 327, đội
Km 37, Trung tâm nghiên cứu và thực nghiệm cây nguyên liệu giấy Hàm Yên
để trồng khảo nghiệm các dịng Keo tai tượng ưu trội. Lơ 1 có diện tích 2,0 ha, ở
độ cao 250m so với mặt nước biển, độ dốc bình quân 200, hướng phơi là hướng
Tây Bắc, đất Feralit đỏ vàng phát triển trên đá mẹ phiến thạch sét, tầng đất mỏng
từ 70cm -100cm, đất thịt trung bình và xốp. Trước đây lơ 1 trồng mỡ, thực bì

dưới tán thưa gồm: lau, chít xen lẫn nứa tép có chiều cao 1.5 – 2.0m. Lượng
mưa bình quân 1.800 mm/năm, nhiệt độ bình quân năm 230C và chia làm 2 mùa
chính, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm
18


sau. Thí nghiệm bố trí theo Sơ đồ 4 - Sơ đồ bố trí thí nghiệm các dịng Keo tai
tượng ưu trội tại Km 37 - Hàm Yên - Tuyên Quang
Bảng 4: Sinh trưởng và tỷ lệ sống của các dòng Keo tai tượng 25 tháng tuổi
tại Hàm Yên, Tuyên Quang
Dòng
A31
KL20 (ĐC)

A38
A47
BV10 (ĐC)

A12
A32
A2
A49
A37
A9
A26
A41
A14
A3
A17
A34

A50
A33
A35
A7
Am (hạt)
A36
A13
A18
A48
A19
A22
A20
A11
TB

D1.3
(cm)
7.4
7.4
7.3
7.2
7.2
7.1
7.0
7.0
6.9
6.9
6.9
6.8
6.8

6.8
6.7
6.7
6.6
6.6
6.5
6.5
6.5
6.4
6.4
6.4
6.2
6.1
6.0
5.9
5.9
5.6
6.5

Dòng
KL20 (ĐC)
BV10 (ĐC)

A17
A12
A14
A9
A4
A31
A38

A41
A49
A47
A13
A35
A7
A3
A37
A32
A18
Am (hạt)
A34
A50
A11
A36
A26
A19
A22
A20
A48
A33
TB

Hvn
(m)
8.7
8.3
7.7
7.6
7.5

7.5
7.5
7.5
7.5
7.4
7.4
7.4
7.3
7.3
7.3
7.3
7.3
7.3
7.1
7.1
7.1
7.1
7.0
7.0
7.0
6.9
6.8
6.8
6.7
6.6
7.1

Dòng
KL20 (ĐC)
BV10 (ĐC)


A38
A31
A47
A12
A4
A32
A9
A37
A14
A49
A17
A41
A3
A26
A50
A34
A7
A35
A13
A36
Am (hạt)
A33
A18
A19
A48
A20
A22
A11
TB


V
(m3)
0.0184
0.0171
0.0159
0.0158
0.0150
0.0150
0.0144
0.0138
0.0138
0.0137
0.0137
0.0136
0.0136
0.0134
0.0129
0.0126
0.0123
0.0122
0.0122
0.0121
0.0116
0.0114
0.0113
0.0110
0.0106
0.0098
0.0096

0.0093
0.0092
0.0085
0.0117

Dòng
Am (hạt)
A20
A33
A50
A3
BV10 (ĐC)

A9
KL20 (ĐC)

A11
A22
A19
A18
A35
A32
A48
A13
A7
A14
A12
A34
A17
A4

A31
A38
A41
A47
A26
A36
A37
A49
TB

TLS
(%)
100.0
90.0
86.7
83.3
83.3
83.3
80.0
80.0
73.3
73.3
73.3
73.3
73.3
73.3
70.0
70.0
70.0
70.0

70.0
66.7
66.7
66.7
66.7
66.7
63.3
63.3
60.0
56.7
56.7
53.3
67.1

Trong 30 dòng chọn lọc đem trồng khảo nghiệm (có 3 dịng đối chứng
KL20; BV10 và Keo tai tượng hạt). Sinh trưởng đường kính đứng đầu là dịng
số A31 (7.4cm) tương đương với dòng đối chứng KL20, tiếp đến là dòng A38
19


×