Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

nghiên cứu điều tra tuyển chọn các lâm phần tốt cho loài keo tai tượng ở vùng trung tâm bắc bộ để chuyển hóa thành rừng giống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 35 trang )


1






































Mục lục





BỘ CÔNG THƯƠNG
TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
VIỆN NGHIÊN CỨU CÂY NGUYÊN LIỆU GIẤY








B
B
Á
Á
O

O


C
C
Á
Á
O
O


K
K


T
T


Q
Q
U
U




Đ
Đ





T
T
À
À
I
I


C
C


P
P


B
B




N
N
Ă
Ă
M

M


2
2
0
0
0
0
9
9



TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU, ĐIỀU TRA TUYỂN CHỌN
CÁC LÂM PHẦN TỐT CHO LOÀI KEO TAI TƯỢNG
Ở VÙNG TRUNG TÂM BẮC BỘ
ĐỂ CHUYỂN HÓA THÀNH RỪNG GIỐNG


Cơ quan chủ quản: BỘ CÔNG THƯƠNG
Cơ quan chủ trì: VIỆN NGHIÊN CỨU
CÂY NGUYÊN LIỆU GIẤY
Chủ nhiệm đề tài: KS. Hoàng Ngọc Hải






7741
01/3/2010


Phú Thọ, năm 2009


2
M
M


c
c


l
l


c
c


TÓM TẮT………………………………………………………………………………………….……
3
PHẦN I: TỔNG QUAN
………………………………………………….………………………….
5
1.1. Cơ sở pháp lý

………………………………………………………………….……………… …
5
1.2. Tính cấp thiết của đề tài
…………………….………………………………………………
6
1.3. Địa điểm, đối tượng, mục tiêu và nội dung nghiên cứu
………………………….
7
1.3.1. Địa điểm nghiên cứu
……………………………………………….…………………… 8
1.3.2. Đối tượng nghiên cứu
…………………………………………………….…………… 9
1.3.3. Mục tiêu nghiên cứu
…………………………………………………………….……… 9
1.3.4. Nội dung nghiên cứu
…………………………………………………………….……… 10
1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu
………………………………………………………….
10
1.4.1. Trên thế giới
…………………………………………………… 10
1.4.2. Ở Việt Nam
………………………………………………………………………….…… 11
PHẦN II: THỰC NGHIỆM
………………………………………………………………….……
12
2.1. Phương pháp nghiên cứu
……………………………………………………………………
12
2.1.1.

Một số hạt giống chọn để khảo nghiệm ………………… …………………
12
2.1.2. Kiểm nghiệm chất lượng hạt giống
12
2.1.3. So sánh sinh trưởng của cây con ở giai đoạn vườn ươm
12
2.1.4. Thí nghiệm rừng trồng với các nguồn hạt giống khác nhau
12
2.1.5. Tính toán, xử lý số liệu ………………… …………………………………………
13
2.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
………………………………………………………….
13
2.2.1.
Một số thông tin về hạt giống chọn để khảo nghiệm ……………………
13
2.2.2. Kiểm nghiệm chất lượng hạt giống ………………… ………………… ……
14
2.2.3. So sánh sinh trưởng của cây con ở giai đoạn vườn ươm ……….……
16
2.2.4. Thí nghiệm rừng trồng với các nguồn hạt giống khác nhau………….
17
2.2.4.1. Kết quả sinh trưởng rừng trồng sau trồng 04 tháng tuổi ………
17
2.2.4.2. Kết quả sinh trưởng rừng trồng sau trồng 06 tháng tuổi………
18

3
2.2.4.3. Chất lượng rừng trồng của các nguồn hạt
…………………………

21
PHẦN III: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
…………………………………
21
3.1. Kết luận
…………………………… ……………………………………………………………….
22
3.2. Tồn tại
………………… …………………………………………………………………………
23
3.3. Kiến nghị
……………………………………………………………………………………………
23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
………………………………………………………………….………
24
PHỤ LỤC
…………………………………………………………………………………………… …
25


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

df: Bậc tự do
D
g
: Đường kính gốc
H
vn
: Chiều cao vút ngọn

N: Dung lượng mẫu
W%: Hệ số biến động

DANH MỤC BẢNG

Bảng 01:
Kết quả kiểm nghiệm hạt giống năm 2009
…… ……………… … 15
Bảng 02:
Chiều cao trung bình của các nguồn hạt ở giai đoạn vườn ươm
… … 16
Bảng 03:
Kiểm tra sinh trưởng chiều cao sau khi gieo 04 tháng tuổi
………… 16
Bảng 04:
Số liệu sau trồng 04 tháng tuổi, tại hai điểm thí nghiệm
…….………… 17
Bảng 05:
Số liệu sau trồng 06 tháng tuổi, tại hai điểm thí nghiệm
………………. 18
Bảng 06:
Tăng trưởng đường kính gốc và chiều cao trên hai điểm thí nghiệm19
Bảng 07:
Kiểm tra sự sai khác về chất lượng của các nguồn hạt
………………… 21








4
TÓM TẮT BÁO CÁO

Được sự quan tâm giúp đỡ của Bộ Công Thương, năm 2006, 2008 và 2009, Viện
nghiên cứu cây nguyên liệu giấy đã được Bộ giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học về
việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu, điều tra tuyển chọn các lâm phần tốt cho loài
keo tai tượng ở vùng trung tâm Bắc Bộ để chuyển hoá thành rừng giống”.
Mặc dù đến năm 2008, công việc điều tra tuyển chọn, chuyển hóa
đã được công nhận
thành công, xong một câu hỏi đặt ra là sinh trưởng, năng suất của nguồn hạt giống
mới này khi trồng trên diện rộng ra sao? Để trả lời cho những băn khoăn trên và để
kết nối liên hoàn cho chương trình chuyển hóa rừng giống được liên tục, Viện nghiên
cứu cây nguyên liệu giấy đã trình Bộ Công thương và được Bộ phê duyệt cho đề tài
được tiếp tục triển khai trồng thử
nghiệm nguồn hạt giống mới này để kiểm tra sinh
trưởng, năng suất của chúng trên hai địa điểm Hà Giang và Tuyên Quang.
Cùng trồng thử nghiệm với hạt giống của rừng giống chuyển hóa mới được công
nhận tại Hà Giang có các nguồn hạt trong nước để so sánh như:
9 Hạt từ rừng giống chuyển hóa tại Đông Hà – Quảng Trị.
9 Hạt từ rừng giố
ng chuyển hóa tại Hàm Yên – Tuyên Quang.
9 Hạt từ rừng giống chuyển hóa tại Trạm Thản – Phù Ninh – Phú Thọ.
Bốn nguồn hạt này được kiểm nghiệm hạt giống, theo dõi trên vườn ươm sau đó đem
trồng thử nghiệm cùng thời điểm. Kết quả sau trồng 06 tháng tuổi cho thấy tỷ lệ sống
của bốn nguồn hạt này đều đạt > 90% ở cả hai địa đi
ểm. Tuy hai địa điểm khác nhau
về địa lý, khí hậu, lượng mưa, nhưng các chỉ tiêu sinh trưởng và chất lượng cây
trồng… bước đầu đều cho thấy có sự khác nhau rõ rệt và theo quy luật ( cây của

nguồn hạt nào tốt ở điểm này đều tốt ở điểm kia, kém ở điểm kia thì cũng kém ở điểm
này). Kết quả đáng quan tâm là cây từ hạt giống của rừ
ng giống mới được chuyển hóa
tại Hà Giang cho kết quả rất khả quan, có triển vọng hơn so với cùng xuất xứ của
chúng ở cả hai điểm thí nghiệm. Đây là thành công của đề tài trong việc tuyển chọn,
chuyển hóa rừng giống đạt hiệu quả, có khả năng áp dụng vào thực tiễn cao.
Cụ thể xin được chứng minh ở phần kết quả nghiên cứu và thảo lu
ận của báo cáo./.

Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy


5
Phần 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở pháp lý:
Đề tài “Nghiên cứu, điều tra tuyển chọn các lâm phần tốt cho loài Keo
tai tượng ở vùng trung tâm Bắc Bộ để chuyển hoá thành rừng giống” là một
trong các đề tài, nhiệm vụ khoa học cụng nghệ được Bộ Công Thương phê duyệt
và giao cho Viện nghiên cứu cây NLG thực hiện theo "Quyết định về việc giao
kế hoạch khoa học và công nghệ năm 2009 số: 1999/QĐ-BCT ngày 03 thỏ
ng 12
năm 2007”.
Đề tài thực hiện trên khuân khổ "Hợp đồng đặt hàng sản xuất và cung cấp
dịch vụ sự nghiệp nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ số:
084.09RD/HĐ-KHCN" ký ngày 04 tháng 3 năm 2009 giữa Bộ Công Thương và
Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy.
Đề tài giao cho chủ nhiệm đề tài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện theo
"Quyết định của Viện trưởng Viện nghiên cứu cây NLG v

ề việc giao nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ số:10/VNC-QĐ.KHTH" ký ngày
05 tháng 03 năm 2009.
Tuân thủ theo các văn bản về giống lâm nghiệp như: Pháp lệnh giống cây
trồng số 15/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004 của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội nước CHXHCN Việt Nam. Quyết định số 89/2005QĐ-BNN, ngày 29 tháng
12 năm 2005 về việc ban hành quy chế giống cây trồng lâm nghiệp của Bộ
trưởng Bộ NN&PTNT.
Tiêu chu
ẩn nghành 04 TCN 147 – 2006, kèm theo Quyết định số 4108 /
QĐ BNN – KHCN ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Quy trình kỹ thuật kiểm nghiệm hạt giống và gieo ươm một số loài cây
rừng của Công ty giống và phục vụ trồng rừng (Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà
Nội - 1995). Căn cứ vào khả năng cung cấp giống và thực trạng về nhu cầu giống
Keo tai tượng cho trồng rừng nguyên liệu giấy.

6
1.2. Tính cấp thiết của đề tài:
Theo quyết định của Bộ trưởng Bộ NN & PTNN Về việc phê duyệt Chiến
lược phát triển giống cây lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020, Số: 62/2006/QĐ-
BNN, ngày 16 tháng 8 năm 2006 đã nêu rõ:
Mục tiêu của Chiến lược:
a) Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng ngành giống lâm nghiệp hiện đại, đảm bảo cung cấp đủ giống
có chất lượ
ng cao phục vụ nhu cầu trồng rừng; áp dụng khoa học công nghệ mới
theo hướng sử dụng ưu thế lai, từng bước áp dụng công nghệ sinh học trong lai
tạo giống, giữ được tính đa dạng sinh học; hình thành hệ thống sản xuất và dịch
vụ giống cây lâm nghiệp được quản lý chặt chẽ, phù hợp với cơ chế thị trường.

b) Mục tiêu cụ thể:
- M
ục tiêu về cung cấp giống: đến năm 2010 bảo đảm cung cấp 60% giống
từ nguồn giống được công nhận, trong đó 40% giống từ nhân giống sinh dưỡng
cho trồng rừng; đến năm 2015 bảo đảm cung cấp 80% giống từ nguồn giống
được công nhận, trong đó 50% giống từ nhân giống sinh dưỡng cho trồng rừng.
- Mục tiêu về quản lý giống: đến hết năm 2006 xây dự
ng và hoàn thiện đầy
đủ các văn bản có liên quan đến quản lý giống cây lâm nghiệp, đến hết năm 2008
cơ bản hoàn thành các tiêu chuẩn kỹ thuật về giống cây lâm nghiệp; hoàn thiện
bộ máy và công cụ quản lý đủ để kiểm soát chất lượng giống cây lâm nghiệp
theo thủ tục giám sát chuỗi hành trình giống đối với các loài cây trồng chính vào
năm 2007.
- Mục tiêu về nghiên cứu giống: chọn tạo được nhiề
u giống mới có năng
suất cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh hại và các điều kiện bất lợi. Đảm bảo
rừng được trồng từ sau năm 2020, đối với cây mọc nhanh năng suất bình quân
30m
3
/ha/năm, cây gỗ lớn đạt 15m
3
/ha/năm.
Đối với trồng rừng nguyên liệu giấy:
9 Về nguồn hạt giống

7
Bình quân một Công ty lâm nghiệp trong Tổng Công ty giấy cần 10 -15 kg hạt
giống/năm, Tổng số hạt giống cho trồng rừng khoảng 200-240 kg/năm cho 16
Công ty lâm nghiệp.
Trong khi đó, lượng hạt giống hàng năm chỉ có khoảng 150 kg/ năm thu được tại

rừng giống Hàm Yên. Nhưng sản lượng này ngày một giảm vì rừng giống này
tuổi ngày một cao.
Cân đối số lượng hạt của rừng giống nói trên cho thấy cung không
đủ cầu, chưa
kể nhân dân tự trồng và các vùng khác như các tỉnh Sơn La, miền trung, miền
nam cũng đang rất cần những giống năng suất cao. Chính vì nguyên nhân trên,
năm 2003 - 2005 Tổng Công ty Giấy Việt Nam đã phải cho nhập thêm hàng trăm
kg hạt giống Keo tai tượng từ Úc về để gieo ươm cho trồng rừng. Giá cả cao gấp
10 – 12 lần giá trong nước, hơn nữa ta không chủ động được nguồn giống.
9
Về năng suất rừng
So với 10 năm trước đây, nhờ có nghiên cứu chọn - tạo giống, nay năng
suất về trữ lượng cây đứng trên rừng của Tổng Công ty Giấy Việt nam đã tăng
lên đáng kể, từ năng suất 10 – 15 m
3
/ha/năm lên 17 – 20 m
3
/ha/năm về trữ lượng.
Cá biệt có những lô đạt sản lượng gỗ nguyên liệu 160,0 m
3
/ha/8 năm, tương
đương với 20,0 m
3
/ha/năm về sản lượng hoặc 25,0 m
3
/ha/năm về trữ lượng cây
đứng (Tỷ lệ lợi dụng gỗ 79%).
Để bảo toàn năng suất ổn định, vững chắc và ngày một phát triển theo
Mục tiêu của chiến lược về giống lâm nghiệp đã đề ra chúng ta cần phải đẩy
mạnh công tác nghiên cứu phát triển giống, trong đó có các công việc như

chuyển hóa rừng giống, xây dựng rừng giống, vườn giống, khảo nghiệ
m giống
mới nhằm chọn tạo được nhiều giống mới có năng suất cao hơn, có khả năng
chống chịu sâu bệnh hại và các điều kiện bất lợi khác của tự nhiên, từng bước
nâng cao năng suất trong trồng rừng là việc cần làm cần thiết và thường xuyên.
1.3.
Địa điểm, đối tượng, mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài
1.3.1.
Địa điểm nghiên cứu của đề tài
Địa điểm trồng và bố trí thí nghiệm

Địa điểm trồng:


8
• Điểm 1: Bắc Quang – Hà Giang. Diện tích khu thí nghiệm 1.6 ha.
Sơ lược về điều kiện khí hậu đất đai, lịch sử rừng trồng ở khu vực thí nghiệm:
Điểm đặt thí nghiệm tại thôn Ngần Trung, xã Tân Thành, huyện Bắc Quang –
Hà Giang, nơi đây có độ cao trung bình 200m so với mực nước biển.
- Lượng mưa: Điểm thí nghiệm nằm trong khu vực có lượng mưa cao
nhấ
t cả nước lên tới > 4000mm/năm.
- Đất đai: Đất Feralit màu xám vàng phát triển trên đá mẹ phiến thạch sét.
Điểm thí nghiệm có đá lộ đầu đường kính 40 – 60 cm. Tỷ lệ đá lẫn >
15%. Độ sâu tầng A+B mỏng, < 70 cm.
- Thực bì chủ yếu là ba soi, cỏ rác, cỏ chỉ xen nứa tép phát triển tốt.
- Lịch sử trên đất này trước khi trồng khảo nghiệm đã trồng Keo tai
tượng, n
ăng suất đạt 80 m
3

/ha/8 năm, thuộc loại khá so với năng suất
của khu vực này.
* Đặc thù điểm này có lượng mưa rất lớn, xuất hiện đá lộ đầu, đất nhiều đá lẫn,
tầng đất mỏng nên nhiều hố không cuốc đạt tiêu chuẩn, cây sinh trưởng chậm
hơn so với ở Hàm yên.
• Điểm 2: Hàm Yên – Tuyên Quang. Diện tích khu thí nghiệm 1.5 ha.
Sơ lược về điều kiệ
n khí hậu đất đai, lịch sử rừng trồng ở khu vực thí nghiệm:
Điểm đặt thí nghiệm tại Km 37, thị trấn Tân Yên, huyện Hàm Yên – tỉnh Tuyên
Quang, nơi đây có độ cao trung bình 130m so với mực nước biển.
- Lượng mưa trung bình 1900 - 2000mm/năm.
- Đất đai: Đất Feralit màu đỏ vàng phát triển trên đá mẹ phiến thạch sét.
Không có đá lộ đầu, tỷ lệ đá lẫn < 5%. Độ sâu tầ
ng A+B > 70 cm.
- Thực bì chủ yếu là cỏ ba cạnh, ba soi, cỏ rác, cỏ chỉ phát triển tốt. Lịch sử
trên đất này trước khi trồng khảo nghiệm đã trồng thông, năng suất rất
thấp đạt 50-70 m
3
/ha/15 năm.
* Nhìn chung điểm này rất thuận lợi cho việc triển khai thí nghiệm, cây trồng
sinh trưởng tốt hơn điểm Hà Giang.
Bố trí thí nghiệm:


9
• Tại Hàm Yên, Diện tích 1.5 ha; 4 nguồn hạt từ 4 rừng giống khác nhau được
coi là 4 công thức. Mỗi công thức là một ô thí nghiệm, mỗi ô gồm 7 cây x 7
hàng , các ô được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ, lặp lại 4 lần.
• Tại Bắc Quang, Diện tích 1.6 ha; cũng có 4 nguồn hạt là 4 công thức. Mỗi
công thức là một ô thí nghiệm, mỗi ô gồm 7 cây x 7 hàng. Thí nghiệm bố trí theo

khối ngẫu nhiên đầy đủ, lặp lạ
i 6 lần.
Phương pháp trồng áp dụng như Quy trình trồng rừng nguyên liệu giấy, thông tin
cơ bản như sau: Phát đốt dọn thực bì, cuốc hố toàn diện. Mật độ 1333 cây / ha,
tương đương cự ly hàng x hàng = 3,0m; cây x cây = 2,5m. Hố cuốc 40 x 40 x 40
cm. Bón 0,2 kg phân NPK/hố. Cây được trồng đúng thời vụ 5/2009. Thí nghiệm
được chăm sóc 2 lần/năm và bảo vệ chu đáo.
1.3.2.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Trong bốn nguồn hạt Keo tai tượng từ các rừng giống chuyển hóa đem trồng
thử nghiệm trên hai điểm thí nghiệm nhằm đánh giá sinh trưởng của rừng trồng từ
hạt mới chuyển hóa tại Hà Giang so với cây trồng từ hạt cùng xuất xứ tại rừng
giống chuyển hóa ở Hàm yên – Tuyên quang và rừng giống chuyển hóa ở Đông Hà
– Quảng Trị, hoặc rừ
ng giống chuyển hóa ở Trạm Thản – Phú Thọ.
1.3.3. Mục tiêu
nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu Khoa học- Công nghệ
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của rừng trồng bằng nguồn hạt từ
rừng giống mới được công nhận tại Hà Giang so với nguồn hạt ở một số rừng
giống trong nước.
- Bổ sung thêm nguồn giống mới cho bộ giống Keo tai tượng của Việt Nam.
Đảm bảo tính ổn định lâu dài, tạo
được nguồn gen mới cho nghiên cứu tiếp theo.
Mục tiêu kinh tế - xã hội
Qua đánh giá có triển vọng, hạt từ rừng giống mới được công nhận tại Hà Giang
sẽ góp phần cung cấp hạt giống rộng rãi cho các vùng trồng rừng phù hợp với
loài keo này trong cả nước.

10

Nguồn giống mới được khẳng định, tạo thêm nguồn thu nhập, năng suất rừng
trồng được ổn định, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội nói chung, cho ngành giấy
nói riêng.
1.3.4. Nội dung
nghiên cứu của đề tài
1.3.4.1.Kiểm nghiệm chất lượng hạt giống: Đánh giá cho từng loại hạt giống.
1.3.4.2.So sánh, đánh giá tỷ lệ sống, các chỉ tiêu sinh trưởng như đường kính,
chiều cao, năng suất, sâu bệnh hại ,của các giống đem khảo nghiệm trên vườn
ươm và trên mỗi điểm thí nghiệm.
1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Keo tai t
ượng (Acacia mangium) phân bố tự nhiên ở phía Bắc Australia,
Papua New Guinea, Đông Indonesia. Vùng phân bố chính rộng nhưng không
liên tục từ vĩ tuyến 8 – 18
0
Nam. Thường phân bố ở những nơi có độ cao rất
thấp từ 10 – 400 m và không vượt quá 800m. Loài này đã được đem trồng thành
công ở Sabah (Malaysia), Philippines, Hawii, Costa Rica và nhiều nơi khác.
Nghiên cứu chọn và chuyển hoá các lâm phần rừng trồng thành rừng sản xuất
giống đã được thực hiện thành công ở nhiều nước trên thế giới. Để đáp ứng nhu
cầu hạt giống cho trồng rừng trước mắt, trong khi chưa có ngu
ồn giống đã được
cải thiện, chất lượng cao từ các vườn giống, người ta thường chọn lọc các rừng
trồng tốt để chuyển hoá thành rừng giống tạm thời. Hạt thu hái từ các rừng giống
tạm thời này tuy chưa được cải tạo, song chất lượng đã được nâng cao hơn rất
nhiều so với hạt giống thu hái xô bồ. Họ đã chọn tuyể
n các lâm phần rừng trồng
chuyển hoá thành rừng giống mang lại hiệu quả cao. Ví dụ như: năm 1961 ở
Philipin (Cooling 1965) . Guldager (1972). Hueber (1965). Geary và Williamson

(1974) vv Đặc biệt ở Thái Lan rừng giống thông sau khi chuyển hoá xong mật
độ còn lại 100-200cây/ha đã thu được 100kg hạt/ha với chất lượng hạt được cải
thiện rất cao.
Tiếp đó họ cũng có những thử nghiệm để theo dõi, đánh giá sinh trưởng,
chất lượng rừng ví dụ
như hình thức trồng rừng chọn lọc nhiều lần để cho những
rừng giống chất lượng cao.

11
1.4.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Từ 1985 đến 1995 chương trình hợp tác lâm nghiệp Việt Nam-Thuỵ Điển
đã nhập hạt Keo từ Australia đưa vào nước ta để trồng rừng. Keo tai tượng được
đưa vào trồng tập trung ở vùng nguyên liệu giấy trung tâm (Vĩnh Phú – Hà
Tuyên – Hoàng Liên Sơn) để cung cấp nguyên liệu giấy cho nhà máy giấy Bãi
Bằng.
Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp Phù Ninh nay là Viện nghiên cứu cây
nguyên liệu giấy đã nhập hạ
t Keo tai tượng từ chương trình, dự án trên vào
nghiên cứu khảo nghiệm các xuất xứ khác nhau trên nhiều lập địa ở vùng Trung
tâm Bắc Bộ. Kết quả cho thấy Acacia mangium với xuất xứ từ vùng Cardwell,
bang Queensland của Australia tỏ ra có tỷ lệ sống cao và sinh trưởng khá nhanh
trên đất đồi ở Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang và Hà Giang (Huỳnh Đức Nhân,
Nguyễn Quang Đức. 1993, Tập san Lâm nghiệp số 3/93). Những năm đó có r
ừng
trồng năm 1987 tại Hàm Yên – Tuyên Quang, năm 1997 rừng này được chuyển
hóa, và được Bộ NN&PTNT công nhận rừng giống Quốc gia.
Từ năm 1997 đến nay, hạt giống từ rừng giống chuyển hóa tại Hàm Yên
của Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy thường xuyên cung cấp hạt giống cho
trồng rừng vùng nguyên liệu giấy vùng Trung tâm và nhiều vùng trên cả nước.
Những rừng trồng từ nguồn hạt này thường cho nă

ng suất khá cao, ít bị sâu bệnh.
Tháng 12/2005, Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy đã triển khai khảo sát tình
hình sinh trưởng của các khu rừng trồng giai đoạn từ 1999-2004. Kết quả cho
thấy đã có 6.452,0 ha rừng trồng bằng hạt từ rừng giống này. Năng suất rừng
trồng xấp xỉ 20 m3/ha/năm, tuỳ theo lập địa và kỹ thuật thâm canh. Tuy nhiên
đến nay rừng giống này bị thu hẹp do bão gãy chỉ còn dưới 10,0 ha, sản l
ượng
hạt bình quân từ 120 – 150 kg/năm. Mỗi năm 16 Công ty lâm nghiệp trồng
khoảng 4000 - 5000 ha, tỷ lệ trồng keo tai tượng khoảng 80%, Keo lai 12% và
8% là Bạch đàn mô hom.
Việc tuyển chọn lâm phần tốt, tỉa thưa cây xấu chuyển hóa thành rừng có
chất lượng tốt và trồng khảo nghiệm hậu thế để chọn giống cho trồng rừng chúng
ta cũng đã thực hiện ở nhiều nơi như rừ
ng giống tại Ba Vì, Đồng Nai, Quảng Trị

12
( Viện Khoa học lâm nghiệp ); Phú Thọ (Công ty giống ), Tuyên Quang ( Viện
nghiên cứu cây nguyên liệu giấy) v.v. Kết quả đã khẳng định được giống qua
tuyển chọn, cung cấp giống đảm bảo chất lượng cho thị trường, năng suất rừng
ngày một cải thiện.
1.4.3. Tiêu chí tuyển chọn loài Keo tai tượng làm rừng giống
Qua những nghiên cứu và thực tế trồng rừng đến nay cho thấy Keo tai tượ
ng
Acaciamangium thích nghi trên nhiều vùng đất đồi ở Việt Nam. Keo tai tượng
thích hợp, luân sinh trưởng tốt những nơi có độ cao < 800 m so với mực nước
biển, tầng đất A+B dày > 50 cm, lượng mưa > 1800mm/năm và nhiệt độ tối thấp
không quá lạnh < 0
o
C (nếu lạnh quá các tế bào ở ngọn non bị phá vỡ, ngọn cây
bị thâm đen và chết). Hiện nay Keo tai tượng được coi là cây chủ lực để trồng

rừng làm nguyên liệu giấy ở Việt Nam cũng như vùng Trung tâm Bắc Bộ. Giống
Keo này dễ trồng, năng suất về trữ lượng bình quân hiện nay ở vùng trung tâm
xấp xỉ 20 m
3
/ha/8 năm. Nhưng nếu chọn được giống tốt, kết hợp thâm canh cao
năng suất của nó có thể đạt 22-25 m
3
/ha/8 năm hoặc cao hơn nữa nếu mật độ cho
chúng là tối ưu. Do vậy tiêu chí cơ bản đặt ra đối với loài Keo tai tượng khi
tuyển chọn, tạo giống là:
- Rừng giống tuyển chọn phải ở nơi có điều kiện sinh thái phù hợp để phát
huy khả năng ra hoa, đậu quả tốt, ít bị sâu bệnh.
- Rừng giống tuyển chọn phải đạt chấ
t lượng mức khá trở lên, nguồn gốc
xuất xứ rõ ràng.
- Rừng giống tuyển chọn, công nhận xong phải được trồng thử nghiệm để
kiểm tra hậu thế của chúng. Nếu đạt được mục tiêu đề ra mới được cung
cấp hạt giống cho trồng rừng.
Qua tuyển chọn và đánh giá, rừng giống Keo tai tượng chuyển hóa mới được
công nhận tại Hà Giang thuộc di
ện rừng cho sinh trưởng tốt nhất khi điều tra
trong vùng, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, được trồng nơi có điều kiện khí hậu
đất đai rất phù hợp, địa thế bằng phẳng, cách ly xa với các lô khác cùng loài.
Rừng này được tỉa thưa bài bản theo Quy định chuyển hóa rừng giống nên có

13
chất lượng tốt. Tuy nhiên, việc trồng thử nghiệm kiểm tra hậu thế của chúng là
cơ sở khoa học để các nhà quản lý chỉ đạo sản xuất là việc làm cần thiết.
1.4.4. Giới hạn của đề tài
Trong khuân khổ đăng ký đề cương với bên A, đề tài chủ yếu nghiên cứu, đánh

giá sinh trưởng, năng suất, khả năng phát triển giống này cho trồng rừng trên
diện rộng hay không? So sánh với xuất xứ gốc của chúng (nơi cung cấp hạt để
trồng rừng giống này là rừng giống chuyển hóa tại Hàm Yên – Tuyên Quang) và
so sánh thêm với một số giống trội tại rừng giống tại Đông Hà – Quảng Trị;
rừng giống tại Trạm Thản – Phù Ninh – Phú Thọ. Vì vậy chưa có điều kiện
nghiên cứu sâu hơn ở nhiều vùng khác và nhiều giống khác.

Phần 2
THỰC NGHIỆM

1.1. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
2.1.1 Một số hạt giống chọn để khảo nghiệm
Công thức n: Hạt từ rừng giống chuyển hóa tại Đông Hà - Quảng Trị.
Công thức o: Hạt từ rừng giống chuyển hóa tại Quang Bình - Hà Giang.
Công thức p: Hạt từ rừng giống chuyển hóa tại Hàm Yên – Tuyên Quang.
Công thức q: Hạt từ rừng giống chuyển hóa t
ại Phù Ninh – Phú Thọ.
Trong đó
:
- Công thức 2 và 3 có cùng xuất xứ Cardwell của Úc; Rừng giống Hàm Yên
được trồng năm 1987, do viện Nghiên cứu chuyển hóa năm 1997. Rừng
giống Hà Giang có nguồn gốc từ hạt của rừng giống Hàm Yên, Rừng
giống Hà Giang được trồng năm 2002, được chuyển hóa năm 2008. Hai
công thức này có hạt thử nghiệm được lấy ngẫu nhiên trong lô hạt giống
thu hái năm 2008.
- Công thức 1 và 4: Là hạt thu của một số cây tr
ội thu hái năm 2008 tại rừng
giống chuyển hóa.

14

2.1.2. Kiểm nghiệm chất lượng hạt giống cho những lô hạt giống đem thử
nghiệm
- Lấy mẫu hạt; Kiểm nghiệm độ thuần; Trọng lượng 1000 hạt.
- Kiểm tra tỷ lệ nảy mầm; Thế nảy mầm của hạt.
2.1.3. So sánh sinh trưởng cây con của các giống ở giai đoạn vườn ươm.
- Các hạt giống được gieo cùng thờ
i gian/cùng địa điểm, cùng chế độ chăm
sóc như nhau. Thiết lập các ô tiêu chuẩn ngẫu nhiên, cố định ô theo dõi cho từng
loại hạt gieo. Đo đếm sinh trưởng chiều cao cho cây con trước khi đảo bầu lần
thứ nhất.
2.1.4. Thí nghiệm rừng trồng với các công thức hạt giống khác nhau.
Trồng 4 nguồn hạt từ 4 xuất xứ rừng giống khác nhau, bố trí ngẫu nhiên, lặp lại
ít nhất 4 lần / cùng l
ập địa cho mỗi điểm. Thiết lập rừng trồng thí nghiệm trên 2
điểm khác nhau ở vùng trung tâm Bắc bộ, mỗi điểm 1,5 – 1,6 ha.
- Hàng năm thu thập số liệu đánh giá tỷ lệ sống, các chỉ tiêu sinh trưởng như
đường kính, chiều cao, năng suất, sâu bệnh hại , tính toán, so sánh, phân tích
thống kê. Báo cáo kết quả.
2.1.5. Tính toán, xử lý số liệu
Tính toán các chỉ tiêu, phân tích số liệu, kiểm tra nhờ sự trợ
giúp của phần mềm
SPSS 13.0 (Nguyễn Hải Tuất, Ngô Kim Khôi) và chương trình EXCEL5.0 trong
máy tính. Cụ thể như sau:
Số liệu sau khi thu thập, được xử lí và phân tích theo các quy trình ứng dụng
SPSS ( Statistical Products for social Services), một phương pháp xử lý số liệu
đang được ứng dụng rộng rãi trong nghiên cứu lâm nghiệp. Quy trình các bước
thực hiện như sau:
¾ Bước 1: Tạo biểu đồ hộp để thăm dò dữ liệu về luật phân bố: Analyze/
Descriptive Statistics / Explo…/Ok.
¾ Bước 2: Kiểm định tiêu chuẩn Levene về tính đồng nhất phương sai và phân

tích phương sai ANOVA:
Analyze/Compare…/ One-Way Anova: Khai các biến Hvn, Doo vào biến phụ
thuộc và Công thức vào biến ảnh hưởng.Vào Option / Homogeneity of Variance.

15
¾ Bước 3: Tìm công thức ảnh hưởng trội nhất:
Analyze/Compare…/ One-Way Anova / Post hoc / BonFerroni / Tukys/ Contune /
Ok.

1.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
2.2. 1. Một số thông tin về những lô hạt giống đem thử nghiệm
Lô thứ 1
: Hạt Keo tai tượng (Acacia mangium – Pongaki) từ rừng giống chuyển
hóa tại Đông Hà – Quảng Trị. Lô hạt số 00118. Hạt của 30 cây trội/400 cây của
rừng giống này. Nơi cung cấp: Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng thuộc Viện
KHLN Việt Nam.
Lô thứ 2:
Hạt Keo tai tượng (Acacia mangium – Card Well), xuất xứ phái sinh
từ rừng giống chuyển hóa tại Hàm yên – Tuyên Quang. Sau đó được trồng năm
2002, tại xã Tân Trịnh – Quang Bình – Hà Giang. Rừng giống này được công
nhận chuyển hóa tháng 10 năm 2008 bằng nguồn vốn ngân sách cho đề tài do
Bộ Công Thương cấp. Hạt kiểm nghiệm được thu ngẫu nhiên trong rừng giống
khi đang chuyển hóa.
Lô thứ 3:
Hạt Keo tai tượng (Acacia mangium – Card Well, bang Qeensland –
Australia. Rừng giống chuyển hóa theo QĐ số 29/QĐ –NN-KHCN ngày
11/01/1997 của Bộ NN&PTNT ) được thu từ rừng giống chuyển hóa tại Hàm
Yên – Tuyên Quang, thuộc quản lý của Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy.
Lô thứ 4:
Hạt Keo tai tượng (Acacia mangium – xuất xứ Phù Ninh) được thu từ

25 gia đình trội của rừng giống chuyển hóa tại Trạm Thản – Phù Ninh – Phú
Thọ, thuộc quản lý của Công ty cổ phần gống lâm nghiệp vùng Bắc Bộ ( lâm
trường 97 cũ ).
2.2. 2. Kiểm nghiệm chất lượng hạt giống
Phương pháp rút mẫu kiểm nghiệm theo quy trình kiểm nghiệm hạt giống của
Quy trình kỹ thuật kiể
m nghiệm hạt giống và gieo ươm một số loài cây rừng của
Công ty giống và phục vụ trồng rừng (Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội –
1995).
Kết quả kiểm nghiệm như sau:

16
Bốn lô hạt này xử lý cùng thời điểm: Trong cùng điều kiện nhiệt độ nước sôi
ngâm/1 phút vớt ra. Ủ bằng giấy thấm sạch trên cùng loại đĩa thí nghiệm. Mỗi
đĩa 100 hạt. Mỗi lô hạt được làm lặp lại 4 lần (4 mẫu). Hàng ngày một lần mở ra
đếm hạt nảy mầm, sau đó rửa chua, đạy lại và bổ sung nước để duy trì độ ẩm.
Sau 14 ngày kết qu
ả cho được bảng sau:
Bảng 01: Kết quả kiểm nghiệm hạt giống năm 2009
Thời gian kiểm nghiệm: 27/6 – 10/7/2009
Tên lô
hạt


hiệu
mẫu
Khối
lượng
1000
hạt (g)

Số hạt
/kg

Độ
thuần
(%)

Số
hạt/mẫu
kiểm
nghiệm
Tỷ lệ
%
nảy
mầm
Số hạt
còn lại
chưa
nảy
Thế
nảy
mầm
(%)
HG1 13.0 76.923 87 100 96.0 4 30.0
HG2 11.0 90.909 91 100 94.0 6 36.0
HG3 12.0 83.333 90 100 93.0 7 20.0

Giang



HG4 11.0 90.909 92 100 95.0 5 36.0
Trung
bình
11.75 85.106
87 –
92
100
94.5 5.5 30.5
HY1 11.0 90.909 92 100 91.0 9 31.0
HY2 11.0 90.909 90 100 92.0 8 17.0
HY3 11.0 90.909 90 100 96.0 4 25.0
Viện NC
cây NL
Giấy
HY4 11.0 90.909 93 100 92.0 8 25.0
Trung
bình
11,0 90.909
90 –
93
100
92.75 7.25 24.5
VKH1 11.2 89.286 90 100 94.0 6 30.0
VKH2 11.5 86.957 92 100 93.0 7 19.0
VKH3 11.0 90.909 91 100 94.0 6 35.0
Viện KH
LN VN

VKH4 11.7 85.470 90 100 96.0 4 35.0
Trung

bình
11.35 88.106
90 –
92
100
94.25 5.75 29.8
97A 10.5 95.238 90 100 94.0 6 35.0
97B 11,0 90.909 89 100 95.0 5 19.0
97C 11,0 90.909 90 100 96.0 4 42.0
LT 97
97D 10,0 100.000 90 100 91.0 9 22.0
Trung
bình
10.625 94.118
89 –
90
100
94,0 6 29.5

Vì hạt nó quá nhỏ, còn nhiều yếu tố nội tại và khách quan dẫn đến sai số
không kiểm soát nổi, nên ở đây đề tài chỉ nhận xét trên số liệu trung bình, không
đi vào phân tích thống kê cho các mẫu của các lô hạt này.

17
Nhìn vào trị số trung bình ở bảng trên ta thấy: Trọng lượng 1000 hạt của lô
hạt Hà Giang nhỉnh hơn dẫn đến số hạt / kg của nó cũng ít hơn, trung bình
ngưỡng 85000 hạt/kg. Còn lại các hạt khác đạt từ 88000 – trên 90000 hạt/kg.
Nhưng hạt to, hay hạt nhỏ chưa khẳng định được tỷ lệ nảy mầm cao hay thấp,
nhìn chung tỷ lệ nảy mầm dao động từ 93-94%. Thế nảy m
ầm (là số hạt nảy

mầm trong 1/3 quá trình nảy mầm của mẫu hạt kiểm nghiệm) cũng không đồng
đều trong cùng loại hạt, mẫu này cao, mẫu kia lại thấp. Điều này có thể do nhiều
yếu tố: Chất lượng hạt, vị trí của hạt giá trị trung bình về thế nảy mầm của các
lô hạt chỉ ở mức tương đương từ 29,5 – 30,5.
Nhìn chung các lô hạt đ
em kiểm nghiệm để trồng khảo nghiệm đều có chất
lượng tốt, tỷ lệ nảy mầm cao, trên 90%.

2.2. 3. So sánh sinh trưởng của cây con ở giai đoạn vườn ươm
Các hạt giống được gieo cùng thời gian/cùng địa điểm và trên cùng luống
gieo, cùng chế độ chăm sóc như nhau. Ô đo đếm là các ô điều tra ngẫu nhiên sau
đó theo dõi cố định trên luống ươm cho 4 loại hạt. Mỗi lo
ại hạt đo 3 ô tiêu chuẩn
(tương đương với lặp lại 3 lần), mỗi ô đo 33 cây. Thời điểm đo trước khi đảo bầu
lần đầu tiên. Kết quả như sau.

Bảng 02: Chiều cao trung bình của các nguồn hạt ở giai đoạn vườn ươm
Sau khi gieo hạt 04 tháng tuổi
95% những cây
có trị số trung
bình
Nguồn
hạt

TLS
(%)
Hvn
Trung
bình
Mean

(mm)
Hệ số
biến
động
(%)

G.Hạn
Dưới
G.Hạn
trên
Trị số
nhỏ
nhất
(mm)
Trị số
lớn
nhất
(mm)
Viện
KHLN
97,0 130.6 27.8 123.3 137.9 10,0 251,0

Giang
95,0 121.4 22.3 115.8 127.0 30,0 205,0
Viện
NLG
96,0 124.3 27.2 117.4 131.1 55,0 200,0
LT
97
99,0 134.4 26.2 127.3 141.4 60,0 245,0


Total 387.0 127.8 25.88 124.4 131.1 10,0 251,0


18
Sau khi xử lý, tra hạt 4 tháng tuổi, kết quả kiểm tra tại vườn ươm cho thấy các
nguồn hạt đều có tỷ lệ sống từ 95% trở lên. Hệ số biến động riêng của Hà Giang
nhỏ nhất chỉ 22,3%, còn lại từ 26,2 đến 27,8%. Tuy nhiên trị số lớn nhất của hạt
giống của Viện KHLN và LT 97 có những cây sinh trưởng chiều cao vượt trội,
điều này gợi mở có thể
do giống tốt hơn, nên xuất hiện những cây trội hơn.
Giống nào tốt hơn ngay tại vườn ươm ? ta có thể kiểm tra bằng tiêu chuẩn của
Duncan(a,b) hai nhân tố bằng phần mềm SPSS cho thấy:

Bảng 03: Kiểm tra sinh trưởng chiều cao của các nguồn hạt sau khi gieo 04
tháng tuổi

Nguồn hạt TLS
(%)

Sai số với alpha = .05

Duncan(a,b)

1 2
(Tân Trịnh-Quang Bình) Hà Giang
95 121.37
(Hàm Yên-Tuyên Quang) Viện NLG
96 124.26
(Đông Hà- Quảng Trị) Viện KHLN

97 130.62 130.62
(Trạm Thản -Phú Thọ) LT 97
99 134.37
Sig. 0.069 0.436

Sai số với alpha =0.05, cho thấy xuất hiện hai tập con (hai cột) riêng rẽ. chứng
tỏ sinh trưởng chiều cao đã có sự phân hóa khác nhau rõ rệt. Nhóm 1 gồm có
nguồn hạt Hà Giang, Viện NLG, Viện KHLN có giá trị thấp hơn. Trội hơn hẳn là
nguồn hạt của LT 97, nhưng hạt của Viện KHLN lại đứng cùng cả hai cột: có trị
số lớn nhất ở cột 1 và cùng tốp với cột 2 và không sai khác với hạt c
ủa LT 97.
Những giống này sẽ được trồng khảo nghiệm trên hiện trường tại hai điểm
khác nhau sẽ cho kết quả rõ hơn sau đây.

2.2.4. Thí nghiệm rừng trồng với các nguồn hạt giống khác nhau
Hàng năm thu thập số liệu đánh giá tỷ lệ sống, các chỉ tiêu sinh trưởng như
đường kính, chiều cao, năng suất, sâu bệnh hại , tính toán, so sánh, phân tích
thống kê.
Riêng năm đầu 2009, đề tài đo 2 lần: Giai đoạn 4 tháng tuổi và 6 tháng tuổi.

19
2.2.4.1. Kết quả sinh trưởng rừng trồng sau trồng 04 tháng tuổi, tại hai
điểm thí nghiệm
Bảng 04: Số liệu sau trồng 04 tháng tuổi, tại hai điểm thí nghiệm
Số liệu xếp theo thứ tự tăng dần của trị số chiều cao và đường kính
Chất lượng Điểm
TN
Nguồn hạt TLS
(%)
Hvn

(m)
Wh
(%)
Do
cm
Wd
(%)
%Tốt %T.B %Xấu
Ghi chú
Từ RG
VNCNLG
90,0 1,02 23,0 1,32 33,0 88,0 7,0 5,0 Hàm yên
Hà Giang 93,4 1,14 22,0 1.40 29,0 89,0 8,0 3,0
CầuHam
LT 97
98,5 1,28 23,0 1,65 27,0 82,0 10,0 8,0 Phú Thọ

Hàm
Yên
VKHLN
95,4 1,41 20,2 1,79 26,0 88,0 8,0 4,0 Đông Hà

VNCNLG
90,0 0,78 24,7 0,80 36,0 86,0 8,0 6,0 Hàm yên
Hà Giang 91,0 0,83 26,3 0,89 34,0 90,0 6,0 4,0
CầuHam
LT 97
95,0 0,99 25,2 1,12 35,7 85,0 10,0 5,0 Phú Thọ

Bắc

Quang
VKHLN
86,2 1,03 23,5 1,09 33,0 90,0 8,0 2,0 Đông Hà
Ghi chú:
TLS(%): Tỷ lệ sống theo phần trăm; Hvn: Chiều cao vút ngọn; W(%): Hệ số biến động trong
chiều cao của từng loại hạt; Do: Đường kính gốc; Wd(%): Hệ số biến động trong đường kính
gốc của từng loại hạt.
Nhận xét:
Sau trồng 4 tháng tuổi, cả hai địa điểm thí nghiệm đều có tỷ lệ sống khá cao >
90%. Riêng hạt từ rừng giống của Viện KHLN tại Bắc Quang đạt 86,2%, nhưng
không ảnh hưởng lớn đến kết quả thí nghiệm. Sinh trưởng chiều cao, đường kính
gốc có vẻ tuân theo quy luật: giống nào tốt hơn thì điểm nào cũng tốt hơn và luân
theo thứ tự, Trị số trung bình nhỏ nhấ
t đến lớn nhất lần lượt là: Viện NLG – Hà
Giang – LT97 – Viện KHLN. Nhưng hệ số biến động và chất lượng tương
đương nhau.
2.2.4.2. Kết quả sinh trưởng rừng trồng sau trồng 06 tháng tuổi, tại hai điểm
thí nghiệm
Bảng 05: Số liệu sau trồng 06 tháng tuổi, tại hai điểm thí nghiệm
Chỉ tiêu
Nguồn hạt TLS
(%)
Trung
bình
(Mean)
Sai
tiêu chuẩn
(Std.
Deviation)
Hệ số

biến động
(S%)
Cây có
trị số
nhỏ nhất
(Mini
mum)
Cây có
trị số
lớn nhất
(Maxi
mum)
VKHLN 95.4 3.15 0.5379 17.1 1.8 4.6
Đường
kính
LT 97 98.5 2.69 0.6021 22.4 1.0 4.3

20
Hà Giang
93.4 2.39 0.5492 23.0 1.0 3.7
Doo (cm)
VNLG 90.0 2.20 0.6021 27.4 0.9 3.8
VKHLN 95.4 2.33 0.3315 14.2 1.4 3.2
LT 97 98.5 2.01 0.3816 19.0 0.7 3.2
Hà Giang
93.4 1.79 0.402 22.5 0.6 2.7
Chiều
cao
Hvn
(m)

VNLG 90.0 1.57 0.3448 22.0 0.7 2.8
VKHLN 95.4 1.38 0.2005 14.5 0.7 2.0
LT 97 98.5 1.37 0.2692 19.6 0.5 1.9
Hà Giang
93.4 1.20 0.2823 23.5 0.4 1.7
Đường
kính
tán
(m)
VNLG 90.0 1.15 0.315 27.4 0.4 1.7
VKHLN 86.2 1.79 0.3599 20.1 1.0 2.8
LT 97 95.4 1.73 0.4025 23.3 0.8 3.0
Hà Giang
91.0 1.45 0.3978 27.4 0.9 2.6
Đường
kính
Doo (cm)
VNLG 90.0 1.30 0.3685 28.3 0.9 2.6
VKHLN 86.2 1.47 0.2462 16.7 0.9 2.5
LT 97 95.4 1.39 0.25 18.0 0.8 2.2
Hà Giang
91.0 1.18 0.2565 21.7 0.7 1.9
Chiều
cao
Hvn
(m)
VNLG 90.0 1.10 0.2439 22.2 0.3 1.9
VKHLN 86.2 1.05 0.3073 29.3 0.3 1.7
LT 97 95.4 1.06 0.3078 29.0 0.3 2.2
Hà Giang

91.0 0.90 0.3137 34.9 0.3 1.6
Đường
kính
tán
(m)
VNLG 90.0 0.85 0.3036 35.7 0.3 1.8

Ghi chú: Trồng 2/5/2009 đo22/10/2009 = đo tại thời điểm 06 tháng tuổi
Nhận xét
Cũng như số liệu sau trồng 4 tháng; Số liệu sau trồng 6 tháng đều có tỷ lệ sống
không thay đổi.
Qua kiểm tra thống kê (phụ biểu): Cả hai điểm thí nghiệm đều cho thấy sinh
trưởng đường kính gốc, chiều cao vút ngọn và đường kính tán luân tuân theo quy
luật của nó, dòng nào tốt ở điểm này thì cũng tốt ở điểm kia, hệ số biến động của
những dòng tốt th
ường nhỏ hơn cả.
Sinh trưởng tốt nhất vẫn là 2 nguồn hạt từ VKHLN (Viện khoa học lâm nghiệp)
và từ LT97 ( Lâm trường 97 cũ, nay là Công ty cổ phần giống lâm nghiệp vùng
Bắc Bộ).


Bảng06:
Tăng trưởng đường kính gốc và chiều cao của các nguồn hạt trên
hai điểm thí nghiệm.

21

Địa điểm
trồng
thí nghiệm

Chỉ tiêu
Theo dõi
Nguồn hạt
Giống
Đo
sau 6 tháng
trồng
Đo
sau 4 tháng
trồng
Tăng trưởng
sau 2
lần đo

Tăng trưởng
bình
quân/
tháng

VKHLN 3.15 1.79 1.36 0.53
LT 97 2.69 1.65 1.04 0.45
Hà Giang 2.39 1.40 0.99 0.40
Đường
kính gốc
VNLG 2.20 1.32 0.88 0.37
VKHLN 2.33 1.41 0.92 0.39
LT 97 2.01 1.28 0.73 0.34
Hà Giang 1.79 1.14 0.65 0.30

Hàm Yên

Tuyên Quang

Chiều cao
vút ngọn
VNLG 1.57 1.02 0.55 0.26
VKHLN 1.79 1.09 0.70 0.30
LT 97 1.73 1.12 0.61 0.29
Hà Giang 1.45 0.89 0.56 0.24
Đường
kính gốc

VNLG 1.30 0.80 0.50 0.22
VKHLN 1.47 1.03 0.44 0.25
LT 97 1.39 0.99 0.40 0.23
Hà Giang 1.18 0.83 0.35 0.20

Bắc Quang
Hà Giang
Chiều cao
vút ngọn
VNLG 1.10 0.78 0.32 0.18

Tổng hợp hai bảng trên ta thấy tăng trưởng sau hai lần đo và tăng trưởng
bình quân/tháng của nguồn hạt từ VKHLN và LT97 luôn có trị số tăng trưởng
cao nhất. Trung bình là nguồn hạt từ Hà Giang, kém hơn là nguồn hạt từ VNLG.
Trong khi đó, nguồn hạt từ VNLG (Hạt từ rừng giống Hàm Yên) đã và
hiện đang sử dụng cho trồng rừng phổ biến cho NLG hiện nay, năng suất về trữ

lượng của nó đã được chứng minh là rất khá (từ 17 – 25 m
3

/ha/năm).
Nguồn hạt giống từ rừng giống mới được chuyển hóa tại Hà Giang so với
nguồn hạt từ rừng giống Hàm Yên bước đầu như vậy là rất khả quan. Lý do:
Rừng giống tại Hà Giang được trồng bằng nguồn hạt từ rừng giống Hàm Yên, do
chuyển hóa, tỉa thưa nhiều cây xấu, chọn để lại những cây tốt làm giống nên nay
cho sinh trưởng khá hơn là đ
iều dễ hiểu. Vì vậy ta hy vọng ở rừng giống này sẽ
đạt tiêu chuẩn khá để cung cấp hạt giống cho tương lai.
Nguồn hạt giống từ rừng giống mới được chuyển hóa tại Hà Giang luôn
kém hơn so với nguồn hạt từ rừng giống tại Đông Hà – Quảng Trị của Viện

22
Khoa học lâm nghiệp Việt Nam và so với nguồn hạt từ rừng giống tại Trạm Thản
– Phù Ninh – Phú thọ của Công ty cổ phần giống lâm nghiệp vùng Bắc Bộ. Lý
do kém hơn:
- Nguồn hạt (VKHLN) từ rừng giống tại Đông Hà – Quảng Trị là hạt thu
trên 30 cây trội/400 cây của rừng giống.
- Nguồn hạt ( LT97) từ rừng giống tại Trạm Thản là hạt thu trên 25 cây trộ
i
trong rừng giống này.
- Nguồn hạt (Hà Giang) giống từ rừng giống mới được chuyển hóa tại Hà
Giang đem khảo nghiệm là hạt được thu hái ngẫu nhiên khi đang chuyển
hóa.
Do vậy, hạt từ rừng giống của VKHLN và hạt của LT97 luân có sinh trưởng
đứng đầu là điều tất nhiên.
2.2.4.3. Chất lượng rừng trồng của các nguồn hạt trồng tại hai điểm thí
nghiệ
m
Bảng07: Kiểm tra sự sai khác về chất lượng của các nguồn hạt
sau 6 tháng trồng tại hai điểm thí nghiệm

Subset for alpha = 0.05
Tiêu chuẩn
Nguồn hạt

N

1 2 3
Duncan(a,b) VKHLN (1) 96 1.08
LT97 (4) 94 1.30
Ha Giang (2) 96 1.38
Vien NLG (3) 92 1.53
Sig. 1.00000 0.30692 1.00000

Chất lượng từng cây được đánh giá theo chiều cao vút ngọn, đường kính
gốc, đường kính tán lá và theo cam quan về màu sắc. Nếu cây có chiều cao tầng
trội, đường kính gốc to nhất, tán lớn và xanh tốt không sâu bệnh được đánh giá
loại 1 (Cây tốt); cây có chiều cao tầng thấp nhất, còi cọc, tán lá nhỏ màu biểu
hiện không xanh tốt như vàng lá, xám lá, lá bị sâu bệnh được đánh giá loại 3
(Cây xấu). Cây có giá trị nằm ở khoảng giới hạ
n giữa của hai cấp trên được đánh
giá loại 2 (Cây trung bình).
Gộp số liệu hai điểm trên và phân tích cho thấy, với sai số của alpha =
0,05 (Subset for alpha = 0.05) cho ta 3 tập con, tương đương 3 cột sắp xếp khác

23
nhau, tức là chúng có sự sai khác rõ rệt về chất lượng giữa các nguồn hạt. trong
đó, cây có tỷ lệ cây cấp 1, cấp 2 cao nhất là nguồn hạt VKHLN, LT97, và hạt tại
rừng giống Hà Giang, kém hơn là cây trồng từ nguồn hạt VNLG.

Phần 3

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận
Số liệu thu thập sau trồng 06 tháng tuổi, bước đầu đề tài có những nhận
xét như sau:
9 Về kết quả kiểm nghiệm hạt giống các nguồn hạt
- Tỷ lệ nảy mầm của các nguồn hạt đều đạt > 90%.
- Số hạt/kg trung bình từ 85000 hạt/kg đến 94000 hạt/kg.
- Nhìn chung các lô hạt đem kiểm nghiệm để trồng kh
ảo nghiệm đều có sức
sống và chất lượng tốt.
9 Kết quả theo dõi trên vườn ươm
- Sau khi tra hạt 4 tháng tuổi, kết quả kiểm tra tại vườn ươm cho thấy các
nguồn hạt đều có tỷ lệ sống từ 95% trở lên. Cây con từ các nguồn hạt đều
sinh trưởng tốt tương đương nhau ở vườn ươm.
9 Kết quả theo dõi sinh trưởng trên hai điể
m trồng khảo nghiệm:
- Nguồn hạt giống từ rừng giống mới được chuyển hóa tại Hà Giang so với
nguồn hạt từ rừng giống Hàm Yên bước đầu cho kết quả là rất khả quan có
khả năng triển vọng hơn so với cây từ hạt từ rừng giống Hàm Yên. Vì vậy ta
hy vọng ở rừng giống này sẽ đạt tiêu chuẩn khá để cung cấp hạt gi
ống cho
trồng rừng trên diện rộng trong tương lai.
9 Chất lượng rừng trồng của các nguồn hạt trồng tại hai điểm thí nghiệm
Chúng có sự sai khác rõ rệt về chất lượng giữa các nguồn hạt. trong đó, cây
có tỷ lệ cây cấp 1, cấp 2 cao nhất là nguồn hạt VKHLN, LT97, và hạt tại
rừng giống Hà Giang. Kém hơn là cây trồng từ nguồn hạt VNLG.

24
Tóm lại, Đề tài đã đạt được mục tiêu đề ra, thực hiện đầy đủ nội dung nghiên
cứu được phê duyệt. Kết quả của đề tài mang tính thực tiễn cao, thành công của

đề tài là cơ sở khoa học để các nhà quản lý áp dụng cho sản xuất.
3.2. Tồn tại
Do sự kết nối giữa tuyển chọn, chuyển hóa rừng giống từ năm 2006 - 2008 và
năm 2009 tiếp tục tr
ồng khảo nghiệm để đánh giá sinh trưởng của nguồn hạt từ
rừng giống mới này, nên tên của đề tài vẫn để là:
Nghiên cứu, điều tra tuyển chọn
các lâm phần tốt cho loài keo tai tượng ở vùng trung tâm Bắc Bộ để chuyển hoá
thành rừng giống.
Nội dung nghiên cứu của đề tài năm 2009 là:
- Kiểm nghiệm chất lượng hạt giống
- Trồng khảo nghiệm hạt từ rừng giống mới được chuyển hóa tại Hà Giang so
sánh với các nguồn hạt từ một số rừng giống khác
Mặc dù đề cương và giải trình đã được Bộ Công thương cho phép, nhưng đây là
tồn tại của lớn đề tài bởi tên không khớp vớ
i nội dung dễ làm cho người đọc khó
hiểu.

3.3 Kiến nghị
Hai điểm trồng thí nghiệm đang sinh trưởng phát triển tốt, sẽ cho nhiều số
liệu quan trọng trong nghiên cứu về các giống này. Cần được tiếp tục theo dõi
sinh trưởng và chất lượng của các nguồn hạt giống lâu dài hoặc tiến tới có thể
chuyển hóa thành rừng giống chất lượng tốt hoặc có thể mở
ra những nghiên cứu
mới cho chọn giống tiếp theo.
Vậy Viện Nghiên cứu cây nguyên liệu giấy kính đề nghị Bộ Công thương
xem xét, cấp bổ xung kinh phí để đề tài tiếp tục chăm sóc, bảo vệ, theo dõi sinh
trưởng trong những năm tiếp theo.

Phú Thọ, ngày 20 tháng 12 năm 2009

Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy



25
Tài liệu tham khảo
1. Pháp lệnh giống cây trồng số 15/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004 của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam.
2. Quyết định số 89/2005QĐ-BNN, ngày 29 tháng 12 năm 2005 về việc ban
hành quy chế giống cây trồng lâm nghiệp của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT
3. Quy trình quy phạm kỹ thuật về chuyển hoá rừng giống QPN16-93
4. A. mangium-xuất xứ nào tốt nhất. TS. Huỳnh Đức Nhân- Nguyễn Quang
Đức. Tập san lâm nghi
ệp 4-1993.
5. Kết quả khảo nghiệm loài, xuất các loài keo. TS. Huỳnh Đức Nhân &
Nguyễn Quang Đức, 1995.
6. Thực vật và thực vật đặc sản rừng – Trường ĐH lâm nghiệp 1992 (Lê Mộng
Chân).
7. Một số kết quả nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp tại vùng Trung tâm Bắc
bộ Việt Nam 1991 – 1994. Trung Tâm nghiên cứu và phát triển kỹ thuật lâm
nghiệp 1995.
8. Tình hình sinh trưởng và phát triển của 4 loài cây trồng rừng chính tạ
i vùng
nguyên liệu giấy 1989 – 1984 - Trạm nghiên cứu cây có sợi(Tác giả Huỳnh
Đức Nhân).
9. Lê đình Khả, Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1991. Growth of some Acacia species in
Vietnam. Advances in tropical Acacia Research. Proceeding of an
international workshop held in Bangkok, Thailand, 11-15 Februar 1991.
ACIAR proceedings No. 35, Editor: John Turnbull, pp 173-176.
10. Sổ tay kỹ thuật hạt giống và gieo ươm một số loài cây rừng – Công ty giống

và phục vụ trồng rừng(Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội - 1995).
11. Số liệu khí tượng thuỷ văn Việt Nam – Tập 1





×