Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

hoàn thiện quy trình nhân giống và sản xuất một số giống hoa lan hồ điệp ở quy mô công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 145 trang )

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

CHƯƠNG TRÌNH KH&CN CẤP NHÀ NƯỚC
KC04/06-10
***



BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ DỰ ÁN

Tên dự án:
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG VÀ SẢN XUẤT MỘT SỐ
GIỐNG HOA LAN HỒ ĐIỆP THEO QUY MÔ CÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ DỰ ÁN: KC04.DA09/06-10

Chủ nhiệm dự án Cơ quan chủ trì dự án




TS. Đặng Văn Đông


Ban chủ nhiệm chương trình Bộ Khoa học và Công nghệ
Văn phòng các chương trình
trọng điểm cấp nhà nước






8423


Hà Nội, 2/2011


1
PHẦN I: MỞ ĐẦU
So với các lĩnh vực nông nghiệp khác, hoa - cây cảnh là một ngành kinh tế
non trẻ, nhưng những năm qua đã phát triển với tốc độ khá mạnh mẽ. Theo báo
cáo năm 2005 của FAO, giá trị sản lượng hoa - cây cảnh của toàn thế giới năm
1995 đạt 35 tỷ USD, đến năm 2006 tăng lên 56 tỷ USD (tốc độ tăng bình quân
năm là 20%); trong đó giá trị xuất khẩu đạt từ 8,5 - 10 tỷ USD/năm.
Những nướ
c có nền công nghiệp hoa phát triển là Hà Lan, Pháp, Mỹ,
Colombia, Kenia Một số nước đang có kế hoạch đầu tư phát triển, đưa cây hoa
lên thành một ngành kinh tế quan trọng là Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái
Lan, Singapo, Ixraen, Italia
Do cây hoa mang lại lợi nhuận khá cao nên được 1 số nước rất chú trọng
đầu tư, đặc biệt là cho công tác nghiên cứu, ứng dụng những thành tựu tiên tiến
nhất của các ngành nghề khác có liên quan như: công nghệ sinh học, tin học, tự
động hoá, vậ
t lý, hoá học, ngành công nghiệp làm nhà kính, nhà lưới, ngành công
nghiệp sản xuất giá thể, phân bón, thuốc phòng trừ sâu bệnh
Kết quả là mỗi năm trên thế giới đã tạo ra hàng trăm chủng loại hoa và
giống hoa mới, đã xây dựng rất nhiều trang trại, hợp tác xã, trung tâm, công ty, xí
nghiệp sản xuất giống hoa và hoa thương phẩm với hàng tỷ bông hoa chất lượng
cao, cung cấp cho người tiêu dùng, đồng thời đã thúc đẩy rất nhiều ngành nghề


khác phát triển.
Cùng với nhu cầu và sự phát triển nhanh chóng của ngành sản xuất kinh
doanh hoa - cây cảnh nói chung, nhu cầu sử dụng hoa lan hồ điệp nói riêng ở Việt
Nam cũng tăng rất nhanh, bên cạnh nhu cầu về số lượng, chất lượng hoa cũng đòi
hỏi ngày càng cao. Lan Hồ Điệp được tiêu thụ nhiều nhất ở các đô thị, thành phố
lớn chủ yếu được nhập về t
ừ Đài Loan, Trung Quốc Theo kết quả điều tra của
Viện Nghiên cứu Rau quả, chỉ tính riêng miền Bắc Việt Nam mỗi năm đã nhập
vào khoảng 50 - 60 vạn cây lan hồ điệp từ Trung Quốc, Đài Loan để cung cấp vào
dịp Tết, điều này cho thấy sản xuất hoa lan ở Việt Nam chưa đáp ứng được nhu
cầu thị hiếu của người dân.


2
Là một trong những khu vực xuất hiện nhiều loại lan quý trên thế giới, với
điều kiện khí hậu, ẩm độ, nhiệt độ, cường độ ánh sáng của miền Bắc Việt Nam có
nhiều điểm tương đồng so với các vùng trồng hoa lan Hồ Điệp theo quy mô công
nghiệp như Quảng Châu (Trung Quốc), Cao Hùng (Đài Loan). Miền Bắc Việt
Nam hoàn toàn có thể phát triển sản xuất lan Hồ
Điệp theo quy mô công nghiệp,
tuy nhiên nếu trồng ở điều kiện tự nhiên lan Hồ Điệp sẽ ra mầm hoa sau đợt gió
mùa Đông Bắc vào khoảng tháng 10 dương lịch, cho hoa nở vào tháng 2 – 3
dương lịch năm sau (chậm so với Tết âm lịch 30 – 50 ngày), mặt khác để nở tự
nhiên hoa ra không đồng đều, chỉ đạt 35,5% số cây cho hoa nở
Những nghiên cứu về lan Hồ Điệp ở nước ta được nhi
ều nhà khoa học, cơ
quan quan tâm nghiên cứu (Viện Sinh học NN, Viện NC Rau quả, Viện Di truyền
NN, Viện KHNN miền Nam ) với nhiều nội dung khác nhau như lai tạo giống
mới, nhân nhanh giống bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào, xử lý phân hoá
mầm hoa và điều khiển sự ra hoa Tuy nhiên những nghiên cứu đó mới chỉ dừng

lại ở quy mô nhỏ, chưa thực sự mở rộng ra ngoài sản xuất với quy mô lớn. Chính
vì thế rất cần có các bước thử nghiệm, ứng dụng công nghệ sinh học để hoàn thiện
quy trình nhân giống, sản xuất hoa lan Hồ Điệp với số lượng lớn theo quy mô
công nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và hướng tới thị trường
xuất khẩu.
Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi đã đề xuất và tiến hành thực hiện dự án:
“Hoàn thiện quy trình nhân giống và s
ản xuất một số giống lan Hồ Điệp ở quy mô
công nghiệp”.











3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN DỰ ÁN
1.1. Tổng quan tình hình sản xuất, nghiên cứu hoa lan
1.1.1. Nguồn gốc, phân loại lan Hồ điệp
Lan Hồ điệp có khoa học là Phalaenopsis sp, có nguồn gốc ở Đông Nam Á
và châu Úc là loài lan có hoa lớn, đẹp và bền. Chi Hồ điệp gồm 21 loài, hầu hết là
những loại cây ưa bóng, mọc ở độ cao 200 - 400 m, có khí hậu ẩm và nhiệt độ biến
động trong kho
ảng 20 - 35
0

C [4], thường có ở bán đảo Malayxia, Inđônêxia,
Phillipin, các tỉnh phía đông Ấn Độ và châu Úc.
Lan Hồ điệp được phát hiện từ năm 1750, đầu tiên được Rumphius xác định
với tên gọi là Angraccum album. Năm 1753, Linne đổi lại là Epidendrum amabile,
Blume - một nhà thực vật Hà Lan - định danh một lần nữa là Phalaenopsis
amabilis BI, thuộc họ phụ Vandoideae, tông Vandeae và tên này được dùng cho
đến ngày nay [16]
Hiện nay, có nhiều giống lan khác được lai với Phalaenopsis và lai ngay
trong cùng giố
ng, đã tạo ra được hơn 40 nghìn loài lai. Dựa vào đặc điểm màu sắc
hoa có thể chia thành các nhóm sau [16]
- Nhóm hoa có màu trắng: Hoa màu trắng với môi có những dấu mờ hay
điểm nhỏ.
- Nhóm hoa có màu nửa trắng: Cánh hoa trắng tuyền, như nhóm hoa màu
trắng, nhưng môi có màu vàng, cam, đỏ hay tím.
- Nhóm hoa có màu hồng: Hoa có màu sắc thay đổi từ màu hồng nhạt đến
tím với môi có màu sẫm.
- Nhóm hoa có màu vàng: Hoa có màu xanh vàng đến màu vàng kim loại.
- Nhóm hoa có sọc: Hoa có màu trắng, tím hay vàng và có sọc mờ hay đậm,
từ màu hồng
đến màu tím hay nâu, có sọc ở toàn hoa hay rìa hoa.
- Nhóm hoa có chấm tím: Hoa có chấm tím thay đổi theo giống.
- Nhóm hoa có màu mới: Đây là nhóm mới được lai từ bố mẹ hơn là những
giống lai được tuyển chọn. Những bố mẹ nổi bật trong nhóm này là: P.
amboinensis; P. fuscata; P. gigantea…



4
Theo Trần Duy Quý và cs [13] lan Hồ điệp có thể chia thành 2 nhóm chính:

- Nhóm Euphalaenopsis: Hoa to phẳng, cành hoa dài thường có màu trắng,
đỏ hồng.
- Nhóm Stauroglottis: Hoa nhỏ hơn, có hình ngôi sao, số hoa trên một cành
ít hơn, hoa có nhiều màu kết hợp nâu, vàng, hoa cà
1.1.2. Tình hình tiêu thụ, sản xuất hồ điệp
Trong những năm gần đây, nhu cầu tiêu dùng lan hồ điệp tăng rất nhanh cả
về cây thương phẩm đã ra hoa và cây giống, theo kết quả đi
ều tra của Viện Nghiên
cứu Rau quả, hiện tại cả nước mỗi năm tiêu dùng hết khoảng hơn 1 triệu cây lan
hồ điệp, chỉ tính riêng miền Bắc Việt Nam mỗi năm đã nhập vào khoảng 50 - 60
vạn cây lan hồ điệp từ Trung Quốc, Đài Loan để cung cấp vào dịp Tết nguyên đán,
nếu chung ta sản xuất trong nước, gái thành hạ hơn, thì lượng tiêu dùng sẽ cao gấp
2-3 l
ần hiện nay.
Mặc dù lan hồ điệp là loại hoa có nhiều ưu việt, có thị trường tại chỗ, nhưng
hầu hết những cơ sở sản xuất hoa điệp ở nước ta mới chỉ ở quy mô nông hộ nhỏ, tổ
chức sản xuất đơn lẻ, với diện tích trung bình từ 300 – 500 m
2
/hộ. Việc sản xuất ở
quy mô nhỏ này đã gặp phải rất nhiều khó khăn trong áp dụng kỹ thuật tiến bộ như
xây dựng nhà kính, nhà lưới, sân bãi, mặt bằng, dây chuyền xử lý, đóng gói, bảo
quản, vận chuyển …chính vì vậy, khi dự án này chưa được triển khai, mỗi năm
chúng ta mới sản xuất đáp ứng được 20% nhu cầu thị trường.
Từ năm 1995 - 1998 Hãng Hon Đ
a của Nhật bản đã hợp tác với Tổng công
ty Rau quả Việt Nam (Nay là Tổng công ty cơ điện và Nông nghiệp ) thành lập
liên doanh Javaco, sản xuất hoa lan hồ điệp tại Thường Tín- Hà Tây, do không
nắm vững điều kiện sinh thái, khí hậu, đất đai, kinh tế, xã hội ở Việt Nam, không
có những nghiên cứu thử nghiệm trước khi đi vào sản xuất lớn, nên sau 4 năm vận
hành, liên doanh này đã thất bạ

i, hiện tại nơi đây trở thành trại sản xuất của công
ty và mỗi năm chỉ sản xuất vài ngàn cây, mang tính duy trì.
Có thể nói trước những năm 2009, kỹ thuật trồng hoa lan hồ điệp ở Việt
Nam vẫn ngang tính nhỏ lẻ, tản mạn, việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới đã
được cải thiện đáng kể như kỹ thuật nuôi cấ
y mô, kỹ thuật canh tác, điều tiến nở


5
hoa, bảo vệ thực vật tuy nhiên vẫn chưa đồng bộ, chưa mang tính sản xuất hàng
hóa lớn, chưa có cơ sở nào sản xuất hoa lan hồ điệp với quy mô đủ lớn, mang tính
công nghiệp hiện đại.
1.1.3. Đặc tính thực vật của lan Hồ điệp
- Rễ: Hệ rễ của lan Hồ điệp không phân chia thành rễ chính, rễ phụ, rễ
nhánh, lông hút rõ ràng mà rễ của nó th
ường có dạng hình tròn, to mập, có nhánh
hoặc không phân nhánh. Có những nghiên cứu cho thấy rễ cây thuộc nhóm phong
lan cũng có khả năng quang hợp. Trong quá trình sinh trưởng của cây, các loài
nấm thường sống cộng sinh tại rễ lan để tương trợ cho nhau, vì thế rễ của hoa lan
còn gọi là rễ nấm. Việc tưới và bón phân cho hoa lan phải yêu cầu bón phân thật
loãng, chính là vì trên rễ cây có nấm sống cộng sinh [13], [16].
- Thân: Lan Hồ điệp thuộc loại lan đơn thân, thân ngắn không có giả hành,
không có th
ời kỳ ngủ nghỉ rõ rệt. Lan đơn thân sinh trưởng rất chậm chạp, thân
phát triển theo phương thẳng đứng, cành hoa mọc ở rìa thân hoặc nảy ra từ nách lá.
Hồ điệp rất khó có chồi nhánh, nên không dùng phương pháp tách cây để nhân
giống. Thân của lan Hồ điệp, ngoài tác dụng giữ cho cây thẳng đứng còn có chức
năng tích trữ chất dinh dưỡng và nước cho cây [13], [16].
- Lá: Lan Hồ điệp có lá to dày, đầy đặn, lá mọc đối x
ứng xếp thành hai

hàng, xen kẽ với nhau, ôm lấy thân cây. Số lá trên cây thường không nhiều, thông
thường một cây lan trưởng thành có từ 4 lá trở lên. Màu sắc của lá gồm 3 loại: lá
màu xanh, mặt trên lá và mặt dưới lá màu đỏ, mặt trên của lá đốm và mặt dưới lá
màu đỏ. Căn cứ vào màu sắc của lá có thể phân biệt được hoa của chính nó, lá màu
xanh thường ra hoa màu trắng hoặc hoa nhạt màu, còn các lá màu khác thường cho
hoa màu đỏ [13], [16].
Để thích nghi với điều kiện sinh thái nguyên sinh, thông thường b
ề mặt trên
của lá lan Hồ điệp không có khí khổng, mà chỉ mặt dưới lá mới có. Lan Hồ điệp là
loài thực vật CAM, nên mặc dù không có giả hành nhưng Hồ điệp vẫn có khả năng
chịu hạn tốt
- Hoa: Cành hoa của lan Hồ điệp mọc ra từ nách lá, thông thường đếm theo
thứ tự từ trên xuống thì cành hoa bắt đầu mọc ra từ lá thứ 3 hoặc thứ 4. Các cành


6
hoa có thể phân nhánh hoặc không phân nhánh. Cành hoa khi chưa phân hóa các
đốt hoa, thường ở dạng tiềm chồi nách hoặc tiềm chồi hoa, ở nhiệt độ dưới 15
0
C
và bị bấm ngọn có thể nảy thành chồi hoa, nhưng nếu nhiệt độ cao trên 28
0
C thì
chỉ có thể nảy thành chồi nách.
Hồ điệp có 2 dạng hoa là “hoa đều đặn” hoặc “cực kỳ đều đặn”. “Hoa đều
đặn” là hoa có cánh hoa đều to rộng, giữa các cánh hoa không có khe hở hoặc khe
hở rất nhỏ, cánh môi trải xuống tạo dáng hình elip, tất cả bông hoa tạo nên dáng
hình tròn. Loại “cực kỳ đều đặn” là hoa có dáng rất tròn, cánh bên và cánh hoa đều
chồng khít lên nhau, không có khe hở. Trường hợp giữa các cánh hoa có khe hở
ho

ặc khe khá lớn gọi là hoa “không đều đặn”. Trong những năm gần đây đã xuất
hiện một số biến dị ở lan Hồ điệp, có dạng cánh hoa biến dị tạo dáng của cánh
môi, dạng biến dị khác là khi 2 bông hoặc vài bông trùng với nhau tạo thành chùm
hoa kép. Tuy nhiên, những biến dị này đa số đều không được di truyền một cách
ổn định [22].
- Quả và hạt: Lan Hồ điệp chỉ
tạo quả nhờ thụ phấn nhân tạo hoặc nhờ côn
trùng. Vỏ quả có hình que, phát triển chậm, thường phải qua 4 tháng mới chín và
tách vỏ. Số lượng hạt trong một quả khác nhau do sự khác nhau về cây bố, mẹ
đem thụ phấn. Hạt của chúng thường rất nhỏ, có dạng bột, không có phôi nhũ,
trong điều kiện tự nhiên rất khó tự nảy mầm thành cây con, thường phải gieo hạt
trong môi trường vô trùng thích h
ợp mới có thể thu được cây con với số lượng lớn.
Khi gieo hạt trong môi trường này, thường để thể sinh chồi (protocorm) nảy mầm
thành cây [16].
1.1.4. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của lan Hồ điệp
Theo Nguyễn Quang Thạch ( 2005) [16], lan Hồ điệp là dạng cây hoa thân
thảo lâu năm, cây sinh trưởng khá chậm, trong điều kiện sinh trưởng thích hợp,
cách 40 ngày mới mọc ra 1 lá hoàn chỉnh. Khi cây có trên 4 lá, lúc đó chồi hoa
mới có khả n
ăng phân hóa. Thời gian ra hoa của đại đa số các giống lan được
trồng là 3 - 5 tháng mỗi năm. Mỗi một hoa đơn có thời gian ra hoa khoảng 20
ngày, thời gian ra hoa của mỗi cây hoa kéo dài 2 - 3 tháng.



7
1.1.5. Yêu cầu ngoại cảnh của lan Hồ điệp
- Nhiệt độ: Lan Hồ điệp có nguồn gốc từ miền Nhiệt đới, do đó nhiệt độ
thích hợp để trồng lan Hồ điệp tương đối cao. Nhiệt độ thích hợp nhất để trồng vào

ban ngày là 25 - 28
0
C, ban đêm là 18 - 20
0
C, giai đoạn ươm cây non thì cần nhiệt
độ ban đêm khoảng 23
0
C. Nếu nhiệt độ thấp dưới 15
0
C, thì rễ cây sẽ ngừng hút
chất dinh dưỡng, sinh trưởng ngừng lại, thậm chí nếu gặp rét hại (dưới 10
0
C), nụ
hoa rụng hoặc các cánh hoa xuất hiện đốm đen nhỏ làm ảnh hưởng đến vẻ đẹp của
hoa. Giai đoạn phân hóa hoa đòi hỏi biên độ nhiệt độ ngày/đêm chênh lệch khá
cao, ban ngày thích hợp nhất là 25
0
C, ban đêm 18-20
0
C, kéo dài 3 - 6 tuần rất có
lợi cho sự phân hóa hoa [3], [13], [16].
- Ánh sáng: Lan Hồ điệp rất kỵ ánh sáng chiếu trực tiếp, do đó cần phải có
biện pháp che sáng. Cây ở độ tuổi khác nhau có nhu cầu ánh sáng khác nhau. Thời
kỳ ươm cây non nhu cầu về ánh sáng có cường độ là 10.000 - 12.000 lux, giai
đoạn cây bánh tẻ là 12.000 - 20.000 lux, giai đoạn thúc cây ra hoa là 20.000 -
30.000 lux. Trong điều kiện lan trồng trong nhà lưới, mùa hè và mùa thu phải che
bớt đi 75 -85% ánh sáng, và cần phải có hai lớp che chồng lên nhau. Vào mùa đông
hoặc xuân ánh sáng yế
u hơn chỉ cần che bớt 40 - 50% ánh sáng [3]
- Nước tưới: Các mùa khác nhau, các giá thể trồng khác nhau cần lượng

nước tưới khác nhau. Lan Hồ điệp thuộc loai cây trồng chịu hạn tốt, do lá khá dày,
lượng nước chứa trong lá khá nhiều. Mùa xuân độ ẩm không khí cao, nên cách 3 -
7 ngày tưới nước 1 lần; nhưng vào mùa hè, mùa thu nhiệt độ không khí cao, lượng
nước bốc hơi mạnh, thông thường cách 1 - 2 ngày tưới đẫm nước 1 lần; còn mùa
đông nhiệt độ thấp, độ
ẩm không khí cũng thấp, để bảo đảm những điều kiện nhất
định về ẩm độ, đồng thời tránh cho lá tích nước, nếu lá tích nước sẽ làm cho lá bị
lạnh hại, vì thế thông thường vào lúc sau 10 giờ sáng và trước 15 giờ thì tưới
nước. Nếu điều kiện cho phép sau khi tưới nước nên để cho cây có đủ độ thông
thoáng khí và gió, để cho nước đọng trên mặt lá bay hơi hết, giảm sự phát sinh của
bệnh hại.
- Dinh dưỡng đối với lan hết sức quan trọng, tuy nó không đòi hỏi số lượng
lớn nhưng lại phải đầy đủ các thành phần dưỡng chất [1], [3], [13], [16]. Tuy


8
nhiên, tùy thuộc vào từng thời kỳ sinh trưởng của cây mà nhu cầu đối với thành
phần dinh dưỡng có khác nhau. Các nguyên tố chính cần thiết cho cây lan hồ điệp
là: nhóm các nguyên tố đa lượng: N; P; K; nhóm các nguyên tố trung lượng : Ca,
Mg; S.; nhóm các nguyên tố vi lượng: Fe, Cu, Zn, Mn, B, Mo Cây lan cần các
nguyên tố vi lượng với liều lượng rất nhỏ nhưng không thể thiếu được. Thường thì
chúng có sẵn trong nước tưới nhưng trong phân bón cũng cần bổ sung thêm các
nguyên tố vi lượ
ng, miễn sao vừa đủ để không làm hại cây.
- Giá thể: Yêu cầu phải tơi xốp và thoáng khí, đồng thời phải có khả năng
giữ nước như mùn cây, than bùn thô, hạt đá nhỏ, rêu… Dùng rêu để làm giá thể
trồng cây cần phải xử lý tiệt trùng và phải rửa 3 - 4 lần. Giai đoạn cây non của lan
Hồ điệp thường kéo dài, do vậy nếu dùng rêu để làm giá thể ươm cây con thì phải
chọn loại chất lượ
ng đặc biệt tốt. Loại rêu nếu không qua khử trùng ở nhiệt độ cao

thì vẫn có màu xanh, dễ bị thối mốc dẫn đến thối rễ lan, cây non sinh trưởng kém,
các loại sâu bệnh hại có cơ hội để phát triển làm chết cây con [2], [17], [9].
- Chậu trồng: Yêu cầu chậu trồng lan Hồ điệp không sâu, tốt nhất là các loại
chậu nhỏ màu trắng, trong suốt, để có lợi cho hệ rễ của lan phát triển và quang
hợp. Căn cứ vào kích thước cây lớn nhỏ mà chọn chậu trồng thích hợp. Cây non
trồng trong chậu đường kính 8 cm, và khoảng 3 - 6 tháng sau lớn thành cây trưởng
thành thì trồng sang chậu có đường kính 12 cm [21]. Sau khi cây lan phát triển 2 -
3 năm nên thay chậu 1 lần [10].
1.1.6. Các loại bệnh hại lan Hồ điệp
Cây lan thường bị một số bệnh hại chủ yếu sau [2], [16], [17]:
- Bệnh đen thân cây con: do nấm Fusarium oxysporum gây ra.Vết bệnh xuất
hiện ở gố
c thân hoặc cổ rễ, màu nâu, sau đó lớn dần làm khô tóp đoạn thân gần
gốc và cổ rễ. Các lá phía trên chuyển sang màu vàng, cong queo dị hình.
- Bệnh đốm lá: do nấm Cercospora sp. gây ra. Vết bệnh thường có hình thoi
hoặc hình tròn (đường kính trung bình 1 mm), màu xám nâu, xuất hiện mặt dưới
lá. Bệnh nặng làm lá vàng, chóng rụng, cây cằn cỗi, sinh trưởng kém
- Bệnh thán thư: do nấm Colletotrichicm gloeosrioides gây ra. Vết bệnh
thường hình tròn, nhỏ, màu nâu vàng, xuất hiện từ mép lá, chóp lá hoặc giữa phiế
n


9
lá, kích thước trung bình 3 - 6 mm. Giữa vết bệnh hơi lõm màu xám trắng, xung
quanh có gờ nhỏ màu nâu đỏ.
- Bệnh thối hạch: do nấm Sclerotium rolfsu gây ra. Vết bệnh xuất hiện ở
gốc thân, màu vàng nhạt sau chuyển sang màu vàng nâu làm thân cây teo tóp, lá vàng.
- Bệnh đốm vòng cánh hoa: do nấm Alternaria Ap gây ra. Vết bệnh nhỏ màu
đen hơi lõm, hình tròn có vân đồng tâm. Bệnh hại nụ hoa, cuống hoa, đài hoa,
cánh hoa, làm mất vẻ đẹp của hoa và hoa bị rụng sớm.

- Bệnh
đốm gỉ cánh hoa: do nấm Curvularia eragostidis gây ra. Vết bệnh
ban đầu là một chấm nhỏ màu nâu hơi lồi lên, về sau lan rộng ra thành một đốm
lớn màu nâu nhạt. Bệnh làm hoa mất vẻ đẹp, mất giá trị thẩm mỹ hàng hóa.
- Bệnh thối đen ngọn: do nấm Phytophthora palmivora gây ra. Vết bệnh ban
đầu là một điểm nhỏ dạng hình bất định, ủng nước, màu nâu đen. Bệnh hại chủ
yế
u trên lá non, ngọn và chồi, làm đỉnh bị thối nhũn lan dần xuống dưới làm lá và
cuống bị thối, lá dễ rụng.
- Bệnh đốm lá: do nấm Phyllosticta sp. gây ra. Ban đầu vết bệnh là một đốm
nhỏ màu vàng hơi lõm, về sau phát triển theo chiều dọc của lá, có hình bầu dục, ở
giữa màu trắng xám, xung quanh màu nâu đen
- Bệnh thối nâu vi khuẩn: do vi khuẩn Erwnia carotovora gây ra. Vết bệnh
màu nâu nhạt, hình tròn mọng nước về sau chuy
ển sang màu nâu đen. Bệnh hại cả
lá, thân, mầm làm các bộ phận trên bị thối, kèm theo có mùi khó chịu.
- Bệnh thối mềm vi khuẩn: do vi khuẩn Pseudomonas gladiola gây ra. Vết
bệnh dạng hình bất định, ủng nước, màu trắng đục, thường lan rộng theo chiều
rộng của lá. Gặp thời tiết ẩm ướt mô bệnh bị thối úng, thời tiết khô hanh mô bệnh
khô tóp, có màu trắng xám.

Theo Nguyễn Quang Thạch và cs [16], có 6 loại bệnh do nấm gây ra đối với
lan Hồ điệp như thối đen, thán thư, phấn trắng, muội than, đốm nâu cánh hoa, rụng
hoa có thể dùng Appencarb 75DF, Score 250EC, Rovral 50WP, Anvil5SC 2 loại
bệnh do vi khuẩn gây ra là thối mềm và thối nâu. Bệnh do vi khuẩn gây ra rất khó
chữa, có thể phòng trừ bằng cách phun Streptomicin + Tetracylin


10
Sâu bệnh hại lan gồm các loài như: rệp bông, rệp sáp, rệp son, rệp bọc, bọ

trĩ, bọ nhảy, sâu bướm, ong vẽ bùa, ốc sên gây hại. Bệnh hại lan chủ yếu do nấm
và vi khuẩn gây ra, trong đó phải kể đến bệnh đốm lá, thán thư, đốm vòng cánh
hoa, đen thân, thối đen ngọn, thối mềm lá và bệnh thối rễ gây hại [5]. Theo
Nguyễn Thiện Tịch [17], bệnh hại lan chủ
yếu là bệnh thối đọt, khô căn hành,
bệnh ở đỉnh lá, bệnh đốm lá gây hại. Có thể dùng một số loại thuốc sát khuẩn có
đồng để trị bệnh như: oxiclorua đồng nồng độ 0,5-1% và nồng độ 0,25-0,35%,
booc đô , các dẫn xuất có gốc etylen, hốn hợp zinhep và clorua đồng Cũng theo
tác giả, trên cây lan có một số côn trùng gây hại như: kiến, ruồi đục lá, hoa, rệp
son, bọ trĩ có thể dùng Bassa, Malathion để phun phòng tr

1.1.7. Các kết quả nghiên cứu về hoa lan hồ điệp ở Việt Nam
* Kết quả điều tra thu thập tập đoàn, đánh giá giống lan
Các tác giả Trần Thị Thúy, Trần Duy Quý (2007) đã nghiên cứu đa dạng di
truyền ở mức hình thái của tập đoàn lan Hồ Điệp (Phalaenopsis) phục vụ công tác
tạo giống lan Hồ điệp lai ở Việt Nam, tác giả đã thu th
ập, nghiên cứu và đánh giá
được các đặc điểm hình thái và động thái ra hoa của 31 giống lan Hồ điệp thuộc
chi Phalaenopsis ở Việt Nam và các giống nhập nội làm cơ sở cho việc phân loại
những giống này [18].
* Kết quả nghiên cứu về tuyển chọn, lai tạo giống
Tác giả Nguyễn Xuân Linh và CTV (2006) [6] đã thu thập và đánh giá được
10 giống lan Hồ điệp mới nhập nội từ Hà Lan và Thái Lan về các
đặc trưng hình
thái giống, khả năng thích nghi, sinh trưởng, phát triển và khả năng chống chịu sâu
bệnh. Kết quả cho thấy, trong 10 giống đánh giá có 3 giống HL2 (hoa trắng hồng
sọc tím, cánh môi hồng đỏ), HL3 (hoa trắng, cánh môi đỏ thẫm) và HL5 (hoa
trắng, cánh môi vàng) có nhiều đặc tính quý về năng suất, chất lượng hoa, màu sắc
hoa, có khả năng chống với sâu bệnh và thích nghi với điều kiện miền Bắc Việt
Nam, đượ

c thị trường ưa chuộng.
Trong các năm 2006-2009, các tác giả Nguyễn Thị Kim Lý, Đặng Văn
Đông, Lê Đức Thảo tiếp tục nghiên cứu và sản xuất thử nghiệm giống lan Hồ điệp
HL3 (Phalaenopsis amabilis Stockhon) và đã kết luận: Giống hoa lan hồ điệp HL3


11
có đường kính hoa từ 8,2-8,4 cm, chiều dài cành hoa 50-52 cm, số hoa trung
bình/cành là 6,8-7,2 hoa, có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, thích ứng cao và rất
ổn định, được người sản xuất cũng như người tiêu dùng rất ưa chuộng [10]. Giống hoa
lan hồ điệp HL3 đã được Bộ Nông nghiệp & PTNT công nhận chính thức năm 2009.
Cũng từ năm 2006, Viện nghiên cứu Rau quả cũng đã nhập nội 7 giống hoa lan
hồ
điệp từ Hà Lan, từ đó Viện đã tuyển chọn được 2 giống hoa lan hồ điệp LVR2,
LVR4 có các đặc tính tốt phù hợp với điều kiện miền Bắc Việt Nam [20].
Các tác giả Trần Thị Thúy, Khuất Hữu Chung, Trần Duy Quý (2007) đã
đánh giá được các đặc điểm hình thái và động thái ra hoa của 31 giống lan Hồ điệp
thuộc chi Phalaenopsis ở Việt Nam và các giống nhập nộ
i. Dựa vào phân tích các
đặc điểm ưu việt của mỗi giống, thiết kế sơ đồ lai và đã lai thành công một số cặp
lai giữa lan Hồ điệp dại với lan Hồ điệp truyền thống và lan Hồ điệp nhập nội, và
đã tạo được vật liệu khởi đầu bằng phương pháp nuôi cây in vitro [18].
* Kết quả nghiên cứu nhân giống, chăm sóc, điều khi
ển sinh trưởng
Các nghiên cứu về nhân giống hoa lan đã được thực hiện ở nhiều cơ quan
khoa học và đã đạt được những thành công nhất định.
Hoàng Thị Lan Hương, Nguyên Xuân Linh và CS (2008) [8], đã nghiên cứu
tạo vật liệu khởi đầu từ mẫu hạt, mắt ngủ của cành hoa, bao gồm các nghiên cứu
về phương pháp khử trùng mẫu, ảnh hưởng của tuổi quả và môi trường gieo hạt
thích h

ợp. Quả lan (100 ngày tuổi với giống HL2 và 170 ngày tuổi với giống HL3)
được khử trùng bằng H
2
O
2
15% trong 10 phút và gieo lên môi trường VW + 50 g/l
khoai tây. Hoặc mắt ngủ cành hoa được khử trùng bằng H
2
0
2
15% trong 20 phút và
cấy lên môi trường VW; Xác định được môi trường tạo protocorm (thể sinh chồi)
từ hạt, mẩu lá và chóp rễ; Từ hạt: VW + 2,0 mg/l BAP (giống HL2) và VW + 1,5
mg/l BAP + 0,5 mg/l 2,4-D (giống HL3); Từ mẩu lá: VW + 2,0 mg/l BAP + 1,0
mg/l TDZ (giống HL2 và HL3); Từ chóp rễ: VW lỏng + 1,0 mg/l BAP + 1,5 mg/l
TDZ (giống HL2) và VW lỏng + 1,5 mg/lBAP + 1,0 mg/l TDZ (giống HL3);
Xác định được môi trường tạo chồi từ protocorm: VW + 50g/l khoai tây.
Nguyễn Quang Thạch, Hoàng Thị Nga, Nguyễn Thị Lý Anh ( 2002) [15], đã
xác định được môi trường tạo cây hoàn chỉnh: VW + 50g/l khoai tây + 50g/l chuối


12
(giai đoạn 1) và VW + 100g/l khoai tây/l + 100g/l chuối (giai đoạn 2). Môi trường
này sẽ cho cây sinh trưởng và phát triển tốt, đủ tiêu chuẩn để đưa cây ra vườn ươm.
Khi nghiên cứu công đoạn ra ngôi, Đoàn thùy Vân, Đặng Van Đông và cs
đã xác định được giá thể thích hợp cho cây lan Hồ điệp ngoài vườn ươm ở các giai
đoạn khác nhau (giai đoạn vườn ươm và giai đoạn cây con là rong biển + than hoa
(1:1), giai đoạn cây trưởng thành là rong biển + xơ
dừa + than hoa (1:1:1))
Nghiên cứu loại phân, Hoàng Thị Lan Hương đã tạo ra được phân bón tự

chế (TC) phù hợp cho nuôi trồng lan Hồ điệp và xác định được chế độ phân bón
thích hợp cho từng giai đoạn.
Các tác giả Trần Duy Dương, Trần Duy Quý, Đặng Văn Đông (2009) đã
nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật PCR để chuẩn đoán và loại bỏ mầm bệnh do vi
khuẩn trước khi đưa mẫu lan H
ồ điệp vào nuôi cấy mô. Các tác giả đã phân lập
được 15 mẫu khuẩn thuộc 2 nhóm vi khuẩn Ewinia cartovora và Pseudomonas
gladioli [2].
Khi nghiên cứu biện pháp kỹ thuật, nâng cao tỷ lệ sống, sinh trưởng, phát
triển của cây lan Hồ điệp (Phaleanopsis) sau in vitro, các tác giả Đinh Thị Dinh,
Bùi Trọng Hải, Đặng Văn Đông (2009) đã kết luận: Việc huấn luyện cây in vitro
trước khi ra ngôi bằng cách để ở trong phòng 3 ngày sau đó mang ra nhà lưới 3
ngày để cây quen dần với môi trường tự nhiên trước khi ra ngôi làm tăng tỷ lệ
sống, khả năng sinh trưởng của cây; Sử dụng thuốc trừ bệnh Daconil pha nồng độ
250g/100lít nước, xử lý ngâm giá thể trong thời gian 30 phút có tác dụng hạn chế
phát sinh một số bệnh trong vườn ươm; Chế độ nhiệt độ 25-32
0
C, phương pháp
tưới nước bằng bình phun tay 3 ngày 1 lần và định kỳ phun bổ sung chế phẩm B1
và phân NPK tỷ lệ 30:20:10 cho cây sau ra ngôi 2 tuần tuổi cho khả năng sinh
trưởng tối ưu nhất [1].
Không chỉ có các công trình nghiên cứu về biện pháp nhân giống hoa lan
mà các nhà khoa học trong nước còn quan tâm nghiên cứu về quy trình chăm sóc,
điều khiển nở hoa cho hoa lan. Từ năm 2002, Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn
Xuân Trường, Hoàng Thị Nga đã nghiên cứu điều khiển sự ra hoa cây lan h
ồ điệp
(Phalaenopsis ) ở quy mô nhỏ. Các tác giả cho rằng: Có thể điều khiển sự ra hoa


13

của lan Hồ điệp theo ý muốn. Sự ra hoa của lan Hồ điệp không phụ thuộc vào
quang chu kỳ. Có thể sử dụng cây lan ở các tuối khác nhau với biên độ nhiệt độ
24
0
C ngày và 14
0
C đêm cho tỷ lệ cây ra hoa từ 50-75% sau xử lý từ 1-3 tháng (phụ
thuộc vào tuổi cây và thời gian xử lý) [15].
Viện nghiên cứu Rau quả trong những năm gần đây đã chủ trì thực hiện
các đề tài và dự án giống hoa liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài như:
Đề tài cấp cơ sở“Nghiên cứu ứng dụng công nghệ Đài Loan trong phát triển
Rau Hoa quả ở Việt Nam”, thời gian thự
c hiện 2006-2009. Trong đó có đối tượng
cây hoa lan hồ điệp. Kết quả đã nghiên cứu được biện pháp kỹ thuật để xử lý phân
hóa mầm hoa lan hồ điệp theo công nghệ mới của Đài Loan và ứng dụng được
nhiều biện pháp kỹ thuật khác trong việc chọn, tạo giống hoa lan ở Việt Nam [3].
Các nghiên cứu trước đây đã đạt được kết quả ban đầu rất có ý ngh
ĩa về khoa
học và thực tiễn, tuy nhiên các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ, sản
phẩm cây giống và hoa thương phẩm chưa phát triển rộng rãi thành hàng hóa với
quy mô lớn. Dự án đã kế thừa các kết quả nghiên cứu từ giai đoạn trước và phát
triển sản xuất rộng rãi ở quy mô lớn, đáp ứng nhu cầu về hoa lan nói chung và hoa
lan hồ điệp nói riêng ngày càng cao ở thị tr
ường trong nước và hướng tới xuất khẩu.
1.2. Mục tiêu của dự án
- Hoàn thiện quy trình công nghệ nhân giống lan Hồ Điệp nhập nội bằng
công nghệ nuôi cấy mô tế bào và quy trình sản xuất hoa lan Hồ Điệp thương phẩm
(bao gồm các công đoạn nuôi trồng, điều khiển ra hoa theo ý muốn, thu hái, bảo
quản, vận chuyển hoa) theo quy mô công nghiệp.
- Xây dựng được 2 mô hình sản xuất cây con giống, công xuất 20 vạ

n
cây/năm.
- Xây dựng mô hình trồng lan Hồ Điệp quy mô công nghiệp và sản xuất được
20 vạn chậu hoa chất lượng cao/năm






14
1.3. Đối tượng nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm hoa lan hồ điệp
Đối tượng nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm của dự án này gồm 5 giống lan sau:
TT Tên giống Đặc điểm chính
1 Phal. weddding
Lá nhỏ, dày, xanh nhạt, hoa màu trắng, có 6 - 8
hoa/cành, ĐK hoa 4 - 6 cm, chiều dài hoa 35-40cm
2 Phal. Taida salu
Lá nhỏ, dày, xanh đậm, hoa màu tím sọc, có 7 - 10
hoa/cành, ĐK hoa 8 - 9 cm, chiều dài hoa 42-48cm
3 Phal. Sedrs
Lá to, dày, xanh đậm, hoa màu hồng, có 20 - 25
hoa/cành, ĐK hoa 5 - 6 cm, chiều dài hoa 40-45cm
4 Phal. Sala
Lá to, dày, xanh nhạt, hoa màu vàng sọc, có 8 - 10
hoa/cành, ĐK hoa 7 - 8 cm, chiều dài hoa 35-40cm
5 Giống HL.3
Lá to màu xanh vàng, hoa màu đỏ tím, có 7- 9
hoa/cành, chiều dài cành hoa đạt 45-50cm
Các giống này đều có nguồn gốc từ Hà Lan, được Viện Di truyền, Viện nghiên

cứu Rau quả nhập nội từ năm 2004-2006, đã qua thử nghiệm, đánh giá tính thích ứng
và kết luận là những giống có triển vọng phát triển ngoài sản xuất.
1.4. Xuất xứ của dự án
Dự án “Hoàn thiện quy trình nhân giống và sản xuất một số giống lan Hồ Điệp ở
quy mô công nghiệp”
có xuất xứ từ các nguồn sau:
Kết quả thực hiện đề tài: “Nghiên cứu quy trình nhân giống hoa lan và đồng
tiền” do Viện Sinh học Nông nghiệp thực hiện, trong đó “Quy trình nhân giống
hoa lan Hồ Điệp bằng kỹ thuật nuôi cấy mô” đã được Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn công nhận tiến bộ kỹ thuật (theo quyết định số 2215 QĐ/BNN
ngày 2 tháng 8 năm 2004).
Kết quả thự
c hiện đề tài: ‘‘ Nghiên cứu phương pháp các kỹ thuật chăm sóc,
xử lý phân hoá mầm hoa và điều khiển ra hoa của hoa lan Hồ Điệp ở quy mô
nhỏ” của các tác giả Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Thị Lý Anh, Nguyễn Xuân
Trường, Hoàng Thị Nga và cộng sự.


15
Kết quả thực hiện đề tài ‘‘Nghiên cứu tuyển chọn lan hồ điệp” từ tập đoàn
các giống hoa lan Hồ điệp nhập nội từ Hà Lan của các tác giả Viện Di truyền
Nông nghiệp, đã tuyển chọn ra giống lan Hồ điệp HL3, giống này đã được Bộ NN
& PTNT công nhận tạm thời năm 2006.
Kết quả thực hiện đề
tài nghiên cứu KC - 04- 19; giai đoạn 2001 - 2005
‘’Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tế bào để nhân nhanh một số cây có giá trị kinh
tế như cây ăn quả, cây lâm nghiệp, cây thuốc, cây hoa cao cấp” do Viện Di
truyền Nông nghiệp chủ trì, đã được nghiệm thu.
Kết quả thực hiện dự án Khoa học công nghệ ‘‘Phát triển giống hoa chất
lượng cao giai đoạn 2005-2006”; và kết quả thực hiện dự án ” Phát tri

ển giống
hoa chất lượng cao giai đoạn 2006 -2010” do Viện Nghiên cứu Rau quả chủ trì.
Trong đó đã duy trì và chăm sóc 7 giống lan Hồ Điệp, xây dựng quy trình lưu
gữi, chăm sóc cây lan hồ điệp trong nhà lưới.
Kết quả thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ Đài Loan
trong phát triển hoa lan Hồ Điệp ở Việt Nam” do Viện Nghiên cứu Rau quả
chù trì, đã xây dựng
được quy trình xử lý lan hồ điệp, chăm sóc cây giai đoạn
sau phân hoá mầm hoa tại miền Bắc Việt Nam. Quy trình này đã được hội
đồng khoa học cấp cơ sở của Viện Nghiên cứu Rau quả nghiệm thu tháng 3
năm 2008
1.5. Tính khả thi và hiệu quả của dự án
1.5.1. Năng lực thực hiện dự án
- Cơ quan thực hiện chính của dự án là Viện Nghiên cứu Rau quả - Đây là
đơn vị chuyên ngành có nhi
ều năm nghiên cứu về lĩnh vực chọn tạo giống, nhân
giống và phát triển sản xuất hoa cây cảnh, trong đó có cây hoa lan hồ điệp
- Viện Nghiên cứu Rau quả có hệ thống thí nghiệm, hệ thống sản xuất giống
và hoa thương phẩm, tương đối hoàn thiện và khép kín, những năm qua, Viện
Nghiên cứu Rau quả thực hiện rất nhiều hợp đồng chuyển giao công nghệ, cung
ứng giố
ng hoa cho nhiều địa phương trong cả nước và đã gây dựng được uy tín và
niềm tin với khách hàng.


16
- Giai đoạn 2005-2006: Viện Nghiên cứu Rau quả được Bộ Nông nghiệp và
PTNT giao chủ trì dự án “ Phát triển giống hoa chất lượng cao”. Vì vậy có đầy
đủ điều kiện và cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc triển khai dự án.
- Giai đoạn 2007 – 2010: Viện Nghiên cứu Rau quả được Bộ Nông nghiệp

và PTNT tiếp tục giao chủ trì dự án “Phát triển một số
giống hoa chất lượng
cao”, trong đó có 4.000m
2
nhà lưới hiện đại có thể điều khiển các chế độ nhiệt độ,
độ ẩm theo ý muốn. Đây là cơ sở quan trọng để có thể phát triển sản xuất lan Hồ
Điệp quy mô công nghiệp.
- Viện Nghiên cứu Rau quả cũng đang ký kết hợp đồng cung ứng giống hoa
cho nhiều tổ chức, doanh nghiệp và hợp đồng tiêu thụ sản phẩm hoa chất lượng
cao vớ
i thương nhân của Việt Nam và cả Trung Quốc, điều này đảm bảo cho đầu ra
của sản phẩm và khả năng thu hồi vốn cao của dự án.
- Hiện nay, Viện Nghiên cứu Rau quả có một đội ngũ cán bộ kỹ thuật về công
nghệ sinh học, nuôi cấy mô, kỹ thuật canh tác, bảo vệ thực vật khá hùng hậu, đã được
đào tạo bài bản về công nghệ sinh học và nuôi cấ
y mô: ở Đức (1 người), ở Singapo (1
người), ở Trung Quốc (2 người), hoàn toàn có đủ điều kiện để hoàn thành các công
việc được giao
- Cơ quan chủ trì dự án cũng phối hợp với tổ chức khoa học chuyên sâu về
công nghệ sinh học và nuôi cấy mô, đó là Viện Sinh học Nông nghiệp - trường
ĐHNN Hà Nội để cùng nghiên cứu hoàn thiện quy trình nhân giống, đồng thời hợp
tác với Trung tâm ƯD Khoa học sản xuấ
t nông lâm nghiệp Quảng Ninh, một đơn vị
có nhiều kinh nghiệm trong nhân giống nuôi cấy mô cây lâm nghiệp, hoa cây cảnh,
để cùng hợp tác sản xuất thử hoa lan Hồ Điệp quy mô công nghiệp theo năng lực và
sở trường của từng đơn vị.
- Cơ quan chủ trì dự án đã ký hợp đồng hợp tác với Trại thực nghiệm sản xuất
hoa Sa Pa ( của Viện Di Truyền Nông nghiệp) để tổ chức x
ử lý phân hoá mầm hoa
cho lan Hồ điệp, cung cấp cho các cơ sở chăm sóc giai đoạn sau phân hoá mầm hoa.

- Cơ quan chủ trì dự án cũng đã phối hợp với một số cơ sở đầu tư xây dựng
nhà lưới hiện đại có đầy đủ hệ thống thiết bị điều chỉnh nhiệt độ, ánh sáng để điều
khiển sinh trưởng của Lan Hồ Đ
iệp ra hoa vào đúng dịp Tết như Công ty TNHH


17
Cửu Long (Bắc Ninh), HTX Đan Hoài (Hà Tây), Hợp tác xã Nông nghiệp Xuân
Quan ( Văn Giang - Hưng Yên) , Công ty TNHH Vạn Xuân (Tiên Du- Bắc Ninh)
Mặt khác, cơ quan chủ trì dự án cũng phối hợp với một số cơ quan khoa học
địa phương như TT ứng dụng và Chuyển giao công nghệ Hải Dương, TT ứng dụng
và Chuyển giao công nghệ Hoà Bình, TT ứng dụng và Chuyển giao công nghệ Hưng
Yên trong việc tiếp nhận sản phẩm và xây dựng mô hình sản xuấ
t hoa lan Hồ Điệp
thương phẩm quy mô công nghiệp.
1.5.2. Lợi ích kinh tế, khả năng thị trường và cạnh tranh của sản phẩm dự án
Kết quả điều tra cho thấy, nhu cầu tiêu dùng hoa lan Hồ Điệp ở miền Bắc
Việt Nam năm 2008 khoảng 50 vạn cây và nhu cầu này cứ tăng đều xấp xỉ khoảng
10% mỗi năm. Trong khi đó số lượng do một số c
ơ sở trong nước sản xuất chỉ đáp
ứng khoảng 20 - 25%. Như vậy nếu chúng ta nhân giống, trồng và xử lý ra mầm
hoa ở với các điều kiện ở Việt Nam thì chắc chắn giá thành sẽ giảm đi rất nhiều.
Kết quả dự án đạt được của các đơn vị thực hiện dự án và các tổ chức cá
nhân được nhận chuyển giao là 200.000 cây giống (chênh lệch so với nh
ập nội là
2.000đ/cây), cây hoa thương phẩm là 200.000 cây (chênh lệch so với nhập nội là
10.000đ/ cây), như vậy nếu dự án thành công lợi nhuận trực tiếp mang lại từ dự án
sẽ là 2,4 tỷ đồng.
Theo dự báo với tốc độ tăng trưởng như giai đoạn trước, thì đến năm 2015
nhu cầu tiêu dùng hoa lan Hồ điệp của Việt Nam sẽ tăng lên xấp xỉ khoảng 100

vạ
n cây/năm. Nếu Việt Nam chủ động sản xuất được với số lượng trên thì cần phải
phát triển khoảng 40.000 m
2
nhà lưới hiện đại (tăng xấp xỉ 10 lần so với năm
2010). Đó là chưa kể nếu chúng ta xuất khẩu được thì diện tích trên cần tăng nhiều hơn.
Trong bối cảnh của sự hội nhập nêu ở trên, ngoài việc tăng diện tích, sẽ có
rất nhiều doanh nghiệp (cả trong và ngoài nước) và các chủ trang trại đầu tư phát
triển sản xuất kinh doanh hoa, đồng thời những chủng lo
ại hoa truyền thống có giá
trị thấp sẽ được thay bằng các chủng loại giống hoa mới có chất lượng hơn: màu
sắc, hương thơm, độ bền cao hơn, trong đó có hoa lan Hồ Điệp. Mặt khác, hệ
thống sản xuất cây giống bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào của nước ta trong
những năm qua đã được dầu tư tương đối nhiều, hầu như các tỉ
nh, thành phố đều


18
có phòng nuôi cấy mô tế bào. Nếu nhân giống ngay tại Việt Nam chúng ta có lợi
thế là sử dụng ngay nguồn nguyên vật liệu trong nước, giá nhân công rẻ, tiền
chuyển giao công nghệ thấp do vậy hoàn toàn có thể cạnh tranh với sản phẩm cùng
loại của Trung Quốc, Đài Loan và vì vậy có thể tự cung cấp cho nhu cầu trong
nước, đồng thời xuất khẩu, nâng cao thu nhập cho người sản xuất.
1.5.3. Tác động của dự án
đến môi trường, xã hội, an ninh, quốc phòng
Đây là dự án ứng dụng các thành tựu của công nghệ sinh học trong nhân giống
cây trồng, sử dụng nhà lưới với các thiết bị hiện đại để điều khiển sinh trưởng của cây
nên không những không ảnh hưởng đến môi trường mà còn góp phần trong việc cải
thiện môi trường, tạo ra sản phẩm có giá trị, làm đẹp cảnh quan.
Sản phẩm chính của dự án là giố

ng hoa và hoa thương phẩm, do tự sản
xuất trong nước nên không phải đi nhập nội sẽ nâng cao thu nhập cho người sản
xuất hoa, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế, xã hội của vùng.
Dự án đã tạo được công ăn việc làm cho trực tiếp 50 người hoạt động chuyển giao
và sản xuất thử nghiệm và tạo thêm việc làm cho hàng ngàn người đang chuyển đổi sản
xuất nông nghiệ
p sang sản xuất hoa thương mại theo kiểu công nghiệp.
Dự án sản xuất hàng trong nước, thay thế hàng nhập nội, mà chủ yếu hàng
nhập tiểu ngạch (cả hàng nhập lậu) qua biên giới Trung Quốc, vì vậy góp phần
giảm tình trạng nhập siêu, giảm nhập lậu, tăng cường giữ vững an ninh quốc
phòng - đặc biệt vào giai đoạn Tết Nguyên Đán
1.5.4. Khả năng ứng dụng, chuyển giao, nhân rộ
ng kết quả của dự án
Viện Nghiên cứu Rau quả hiện đang có mối quan hệ hợp tác về cung ứng
giống hoa và hoa thương phẩm cho rất nhiều tổ chức, cá nhân ở khắp 22 tỉnh,
thành các miền Nam - Bắc. Mỗi năm, Viện sản xuất hàng triệu giống hoa thương
phẩm (cả cây nuôi cấy mô, cây giâm cành và củ giống), cung ứng và chuyển giao
công nghệ tới tận người sản xuất. Việ
n đang có kế hoạch hình thành hệ thống tổ
chức sản xuất, trong đó phân chia thành các nhóm: nhóm nuôi cấy trong phòng,
nhóm vườn ươm, nhóm cung ứng giống và chuyển giao quy trình sản xuất hoa
thương phẩm. Dự án sản xuất thử nghiệm lan hồ điệp đi vào hoạt động đang là


19
điều kiện tốt để Viện thực hiện kế hoạch trên, đồng thời góp phần thức đẩy công
tác chuyển giao nhân rộng kết quả cho sản xuất.
Trong quá trình hoàn thiện các công nghệ của dự án, cơ quan chủ trì dự
án là Viện nghiên cứu Rau Quả đã đón nhận rất nhiều đoàn của các doanh
nghiệp, các hợp tác xã, các chủ trang trại và cả hộ gia đình trồng hoa nhờ Vi

ện
chuyển giao công nghệ sản xuất lan hồ điệp quy mô công nghiệp cho họ, đến
thời điểm dự án nghiệm thu đã có 9 đơn vị ở khắp các tỉnh thành trong cả
nước, ký hợp đồng chính thức và hàng chục đơn vị ký biên bản ghi nhớ đề
nghị Viện chuyển giao công nghệ, cho họ vào thời gian tới, có thể nói đây là 1
thành công rất lớn của dự án.
Sau khi dự án kế
t thúc, việc phát triển lan hồ điệp sẽ gấp 3- 4 lần so với
hiện nay, lúc đó chúng ta sẽ cơ bản đáp ứng được 70% nhu cầu nội địa (
khoảng 50-60 vạn cây/ năm) , tiến tới xuất khẩu sang các nước Cam pu chia,
Lào, Mỹ


















20

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐÃ THỰC HIỆN
2.1. Mô tả công nghệ, sơ đồ hoặc quy trình công nghệ (là xuất xứ của dự án) để
triển khai dự án
* Tóm tắt quy trình nhân giống hoa lan Hồ điệp bằng kỹ thuật Invitro

Kỹ thuật chọn tạo, nhân giống và nuôi trồng)
Cây mẫu đầu dòng


Ngồng hoa (cành hoa) Quả (hạt lai F1) ( 120 ngày )
Khử trùng kép Khử trùng
VW+ 100 ml ND + 10g đường + 2mg/lBA +0,3 mg/lK (mắt ngủ của cành hoa)
VW + 100ml ND + 10 g đường + 3mgK + 6,5g agar (đỉnh ngọn của cành hoa)
VW+ 100ml ND + 10 g đường + 3mg KT + 1g Pepton + 6,5g agar (gieo hạt)

Protocorm, chồi

Nhân nhanh
Nuôi cấy lát mỏng (0,3 – 0,5 mm)

(VW + 100mlND + 10g đường + 0,5mg2,4D + 0,3mgK +6,5g agar)
VW + 100 mlND + 10 g đường + 30gKT + 30g CR + 1 g Pepton + 6,5g agar
Quá trình tiếp diễn 1,5 – 2 tháng/lần cấy chuyển (không cấy chuyển quá 5 lần)

Cây giống in vitro
(Ghi chú: K – Kinetin; ND – nước dừa; CR – cà rốt; KT – khoai tây)






21
* Tóm tắt quy trình sản xuất hoa lan Hồ Điệp thương phẩm
Cây giống in vitro (trên 1,5 gam)



Cây 6 tháng tuổi (trong chậu nhỏ)

Sang chậu (đường kính chậu 12 cm)


Vườn sản xuất

Giá thể dớn biển Che ánh sáng trực xạ, che mưa

Tưới nước đủ ẩm Dinh dưỡng 2 lần/tuần
Loại 30:10:10 cho cây t
ừ 1–10 tháng tuổi
Loại 20:20:20 cho cây > 10 tháng tuổi
Loại 10:30:10 cho trước xử lý ra hoa
Xử lý ra hoa
(Xử lý nhiệt độ thấp 18 – 25
0
C trong 20 – 40 ngày)

Dinh dưỡng 1 lần/tuần Xử dụng các thiết bị điều chỉnh nhiệt độ,
Loại 6:30:30 ẩm độ, ánh sáng trong nhà lưới hiện đại
để điều khiển nở hoa theo ý muốn



Hoa thương phẩm










22
2.2. Phân tích những vấn đề mà dự án cần giải quyết về công nghệ
Công nghệ hiện tại được thực hiện trong dự án là kết quả của đề tài nghiên cứu
khoa học. Vì vậy khi đi vào thực tế sản xuất cần phải hoàn thiện, làm chủ quy trình
công nghệ và các thông số kỹ thuật, ổn định chất lượng sản phẩm, vì vậy dự án
cần phải giả
i quyết các vấn đề sau:
TT Nội dung hoàn thiện Quy trình cũ
Các CT nghiên cứu để
hoàn thiện quy trình
I
Hoàn thiện quy trình nhân giống nuôi cấy mô lan Hồ điệp ở quy mô
công nghiệp
1
Cơ quan nuôi cấy
Ngồng hoa
Ngồng hoa, đỉnh sinh
trưởng, hạt lai F1

2
Chẩn đoán loại bỏ mầm
bệnh do virus (Virus
CyMV, Virus khảm
thuốc lá Tupe phong lan
TMV – O, Virus ORSV)
Không Sử dụng test ELISA
3
Chẩn đoán bệnh do virus,
nấm, vi khuẩn (Virus
TMV – O, ORSV, nấm
Phytophthora palmivora,
Coolectotrichium sp, vi
khuẩn Pseudomonas
gladioli, Erwinia
carotovora
Không
Chẩn đoán bệnh do virus,
nấm, vi khuẩn bằng công
nghệ PCR
4
Hoá chất khử trùng

HgCl
2
nồng độ
0,1% trong thời
gian 5 phút
H
2

O
2
nồng độ 40% trong
thời gian 5 phút với ngồng
hoa và 10 phút với hạt
5 Nuôi cấy lát mỏng VW +1,0Kinetin
VW +1,0ppm BA + 0,3ppm
IAA + 0,2ppmNAA
6 Môi trường nhân nhanh
VW +150mlND
+50gKT+30gCR+
0,5ppmBAP



- VW +0,2ppmBAP+50gKT
+1,0gTHT
- VW + 1,0ppm Kinetin+
50gKT +1,0gTHT


23
7
Bổ sung chất PVP và
than hoạt tính để hạn chế
sự hoá nâu trong bình
nuôi cấy
Không
Bổ sung chất PVP và than
hoạt tính với các tỷ lệ khác

nhau
8
Lưu giữ bình nuôi cấy Lưu giữ trong
phòng mô
Lưu giữ trong nhà lưới có
điều khiển khí hậu
9
Giá thể ra ngôi
Dớn biển
Dớn biển được xử lý
10
Chế phẩm sinh học tăng
khả năng sinh trưởng Không
Có sử dụng chế phẩm sinh
học tăng khả năng sinh
trưởng, phát triển
II
Hoàn thiện quy trình sản xuất hoa lan Hồ điệp thương phẩm quy mô
công nghiệp
1
Chuyển chậu từ giai đoạn
cây in vitro đến khi cây
trưởng thành
1 lần chuyển
chậu (từ chậu
đường kính 5 cm
sang chậu 12 cm)
2 lần chuyển chậu (lần 1 từ
chậu 5 cm sang chậu 8,3
cm, lần 2 từ chậu 8,3 cm

sang chậu 12 cm)
2
Nghiên cứu chất lượng
nước tưới
Không phân tích
EC và pH
Có phân tích EC, pH và
điều chỉnh theo yêu cầu của
cây ở từng giai đoạn
3
Bổ sung phân vi sinh Sử dụng phân
phối chế sẵn
Bổ sung một số vi sinh đặc
hiệu
4
Điều tiết nhiệt độ ánh sáng
nhằm thúc đẩy sự sinh
trưởng của cây qua các
giai đoạn
ít điều chỉnh và
không triệt để
Điều khiển nhiệt độ ánh
sáng theo yêu cầu của cây
qua các giai đoạn, sử dụng
các thiết bị điều khiển một
cách triệt để
5
Biện pháp xử lý phân hoá
mầm hoa
Xử lý quy mô

nhỏ, để ra hoa tự
nhiên
Xử lý theo hệ thống quy mô
công nghiệp, phân hoá mầm
hoa đúng thời điểm mong
muốn.
6
Sử dụng phương pháp tách
chiết bổ sung nấm cộng
sinh rễ
Không Ứng dụng công nghệ sinh
học tách, chiết bổ sung nấm
cộng sinh vào rễ, tăng khả
năng phát triển của bộ rễ,
giúp cây ST tốt hơn


24
7
Điều khiển nở hoa theo ý
muốn
Quy mô nhỏ 10
– 20 m
2
, để hoa
nở tự nhiên
Sử dụng các thiết bị hiện đại
kết hợp với chất kích thích
điều khiển nở hoa đồng đều
quy mô công nghiệp 500 –

1000m
2
.

8
Ứng dụng chế phẩm sinh
học phòng trừ sâu bệnh
Không
Sử dụng bẫy bả sinh học,
thuốc trừ sâu bệnh sinh học
trong phòng trừ sâu bệnh
hại lan từ đó làm giảm ô
nhiễm môi trường.
9 Xử lý trước thu hoạch Không
Bón phân, phòng trừ sâu
bệnh trước khi tiêu thụ hoa.
10
Quản lý sắp xếp
vườn lan
Không
Quản lý vườn lan, sắp xếp
theo vị trí, để cây ra hoa
đồng đều, đúng thời điểm
11 Đóng gói, bảo quản Không
Đóng gói trong thùng carton
chuyên dụng, dùng giấy
mềm bao gói hoa và dây
buộc cố định chậu hoa.
2.3. Liệt kê và mô tả nội dung, các bước công việc cần thực hiện để giải quyết
những vấn đề đặt ra

2.3.1. Họp các đơn vị, chuẩn bị địa bàn triển khai toàn bộ dự án
STT Đơn vị tham gia thực hiện Nội dung công việc
1
Viện Nghiên cứu Rau quả
( Trâu Quỳ - Gia Lâm
- Hà Nội)

Hoàn thiện quy trình nhân giống (8 chuyên đề)
Hoàn thiện quy trình sản xuất hoa thương phẩm
(11 chuyên đề)
Sản xuất giống hoa (90.000 cây)
Sản xuất hoa thương phẩm (diện tích 2.500m2)
Đào tạo, tập huấn
2
Viện Sinh học Nông nghiệp -
Đại học Nông nghiệp Hà Nội
(Trâu Quỳ - Gia Lâm
- Hà Nội)

Hoàn thiện quy trình nhân giống (4 chuyên đề)
Hoàn thiện quy trình sản xuất hoa thương phẩm
(1 chuyên đề)
Sản xuất giống hoa (70.000 cây)

×