Tải bản đầy đủ (.pdf) (294 trang)

(Luận Án Tiến Sĩ) Hoàn Thiện Kế Toán Công Cụ Tài Chính Trong Các Doanh Nghiệp Phi Tài Chính Tại Việt Nam.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 294 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học kinh tế quốc dân



Hà thị phương dung

Hoàn thiện kế toán công cụ tài chính
trong các doanh nghiệp phi tài chính
tại việt nam

Chuyên ngành: Kế toán (kế toán, kiểm toán và phân tích)
MÃ sè: 62.34.30.01

Ng­êi h­íng dÉn khoa häc: 1. PGS.ts. ngun thÞ đông
2. pgs.TS. nguyễn hữu ánh

Hà nội, năm 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận án là hoàn toàn trung thực. Những kết luận khoa học của Luận
án chưa được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 201



TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Hà Thị Phương Dung


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến người hướng dẫn tác giả trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận án. Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến
các nhà khoa học trong và ngồi trường Đại học Kinh tế quốc dân đã góp ý
cho tác giả chỉnh sửa luận án.
Đồng thời, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến các chuyên gia, nhà quản lý,
kế tốn trong các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán TP HCM đã giúp đỡ tác giả trong quá trình phỏng vấn, thu thập Phiếu
điều tra.
Cuối cùng tác giả xin gửi lời cảm ơn đến bố mẹ, anh chị em, gia đình,
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ và động viên tác giả trong suốt q trình
nghiên cứu và hồn thành luận án.
Tác giả xin chân thành cảm ơn !

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Hà Thị Phương Dung


iii

TRANG PHỤ BÌA


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ...................................................................... vii
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU KẾ TỐN CƠNG CỤ TÀI CHÍNH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM ................1
1.1 Sự cần thiết đề tài nghiên cứu .........................................................................1
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu .....................................................................2
1.2.1 Tình hình nghiên cứu kế tốn cơng cụ tài chính trên thế giới ......................2
1.2.2. Tình hình nghiên cứu kế tốn cơng cụ tài chính trong các doanh nghiệp
phi tài chính tại Việt Nam .......................................................................................9
1.3 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................10
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 11
1.5 Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................12
1.6 Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................12
1.7 Ý nghĩa của luận án ........................................................................................14
1.8 Kết cấu của luận án ........................................................................................14
CHƯƠNG 2 LÝ LUẬN KẾ TỐN CƠNG CỤ TÀI CHÍNH TRONG DOANH
NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH ....................................................................................15
2.1 Nhận diện, phân loại cơng cụ tài chính ........................................................15
2.1.1 Nhận diện cơng cụ tài chính ........................................................................15
2.1.2 Phân loại cơng cụ tài chính ..........................................................................18
2.2 Đo lường cơng cụ tài chính ............................................................................29
2.2.1 Đo lường cơng cụ tài chính cơ sở ................................................................29
2.2.2 Đo lường cơng cụ tài chính phái sinh ..........................................................34
2.3. Ghi nhận cơng cụ tài chính ...........................................................................35

2.3.1. Ghi nhận cơng cụ tài chính cơ sở................................................................35


iv

2.3.2 Ghi nhận cơng cụ tài chính phái sinh...........................................................42
2.4 Trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính ...................................44
2.4.1 Trình bày cơng cụ tài chính .........................................................................44
2.4.2 Cơng bố thơng tin về cơng cụ tài chính .......................................................46
2.5. Bài học kinh nghiệm quốc tế về kế tốn cơng cụ tài chính trong các doanh
nghiệp phi tài chính. .............................................................................................52
2.5.1 Kế tốn cơng cụ tài chính tại một số nước ..................................................52
2.5.2 Bài học kinh nghiệm kế tốn cơng cụ tài chính cho doanh nghiệp phi tài
chính tại Việt Nam ................................................................................................56
CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TỐN CƠNG CỤ TÀI CHÍNH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM..................59
3.1 Tổng quan về doanh nghiệp phi tài chính và cơng cụ tài chính trong các
doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam ............................................................59
3.1.1 Tổng quan về doanh nghiệp phi tài chính ....................................................59
3.1.2 Cơng cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam ........64
3.1.3 Tổng quan về khung pháp lý kế tốn cơng cụ tài chính trong các doanh
nghiệp phi tài chính tại Việt Nam .........................................................................70
3.1.4 Mối quan hệ giữa kế tốn cơng cụ tài chính với quản trị rủi ro tài chính
trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam ..............................................74
3.2 Thực trạng kế tốn cơng cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài
chính tại Việt Nam ................................................................................................75
3.2.1 Thực trạng nhận diện và phân loại cơng cụ tài chính ..................................76
3.2.2 Thực trạng đo lường cơng cụ tài chính ........................................................83
3.2.3 Thực trạng ghi nhận cơng cụ tài chính ........................................................90
3.2.4 Thực trạng trình bày và cơng bố thơng tin về cơng cụ tài chính trong các

doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam ..............................................................95
3.3 Đánh giá thực trạng kế tốn cơng cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi
tài chính tại Việt Nam...........................................................................................98
3.3.1 Nhận diện và phân loại cơng cụ tài chính ...................................................98
3.3.2 Đo lường cơng cụ tài chính .........................................................................99


v

3.3.3 Ghi nhận cơng cụ tài chính .......................................................................100
3.3.4 Trình bày và cơng bố thơng tin về cơng cụ tài chính ................................103
3.4 Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong kế tốn cơng cụ tài chính trong
các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam ...................................................104
3.4.1 Do sự bất cập về khung pháp lý về kế tốn cơng cụ tài chính trong các
doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam ............................................................104
3.4.2 Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp ...........................................................108
CHƯƠNG 4 CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KẾ TỐN CƠNG CỤ TÀI
CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM.. 113
4.1 Sự cần thiết và u cầu hồn thiện kế tốn cơng cụ tài chính trong các
doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam .......................................................... 113
4.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế tốn cơng cụ tài chính trong các doanh
nghiệp phi tài chính tại Việt Nam ....................................................................... 113
4.1.2 Yêu cầu trong việc hồn thiện kế tốn cơng cụ tài chính trong các doanh
nghiệp phi tài chính tại Việt Nam ....................................................................... 116
4.2 Các giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn cơng cụ tài chính trong các doanh
nghiệp phi tài chính tại Việt Nam ..................................................................... 119
4.2.1 Về nhận diện và phân loại công cụ tài chính ............................................. 119
4.2.2 Về đo lường cơng cụ tài chính ...................................................................122
4.2.3 Về việc ghi nhận cơng cụ tài chính ............................................................129
4.2.4 Về việc trình bày và cơng bố thơng tin về cơng cụ tài chính.....................141

4.3 Các điều kiện để thực hiện các giải pháp hồn thiện kế tốn cơng cụ tài
chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam ..............................142
4.3.1 Về phía cơ quan Nhà nước ........................................................................142
4.3.2 Về phía doanh nghiệp ................................................................................144
4.3.3 Về phía các cơ sở đào tạo ..........................................................................145
KẾT LUẬN ............................................................................................................148
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .....................150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................151
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

NỘI DUNG

ASB

Ủy ban chuẩn mực kế toán Anh quốc

ASBE

Hệ thống chuẩn mực kế tốn áp dụng cho các DN (Trung Quốc)

ASU

Các thơng tin nhằm cập nhật chuẩn mực kế tốn


BCTC

Báo cáo tài chính

CAS

Chuẩn mực kế tốn Trung Quốc

CCTC

Cơng cụ tài chính

DN

Doanh nghiệp

DQ

Mức độ trình bày và cơng bố thơng tin về cơng cụ tài chính

FASB

Hội đồng kế tốn tài chính Hoa Kỳ

FAV

Kế tốn giá trị hợp lý

FSB


Hội đồng ổn định tài chính



Hợp đồng

IAS

Chuẩn mực kế tốn quốc tế

IFRS

Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NN

Nhà nước

NXB

Nhà xuất bản



Quyết định


SFAS

Các chuẩn mực kế tốn tài chính

VAS

Chuẩn mực kế tốn Việt Nam

VN

Việt Nam

TP HCM

Thành phố Hồ Chí Minh


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng biểu:

Bảng 2.1: Các loại cơng cụ tài chính trên Bảng cân đối kế tốn ..............................19
Bảng 2.2: Phân loại cơng cụ tài chính theo u cầu đo lường ..................................20
Bảng 2.3: Cơng cụ tài chính phát sinh và các biến gốc liên quan.............................28
Bảng 2.4: Đo lường Tài sản tài chính .......................................................................30
Bảng 2.5: Đo lường Nợ phải trả tài chính .................................................................31
Bảng 2.6: Ghi nhận sau ban đầu cơng cụ tài chính cơ sở .........................................38
Bảng 3.1 Số lượng doanh nghiệp theo ngành kinh tế tính đến 31.12.2011 ..............60
Bảng 3.2 So sánh HOSE và HNX .............................................................................62

Bảng 3.3 Kết quả phát hành trái phiếu chính phủ giai đoạn 2008-2012 ...................68
Bảng 3.4 Giá trị vốn hóa thị trường các Sở GDCK trong khu vực (8/2011) ............68
Bảng 3.5 Thống kê mô tả ..........................................................................................96
Bảng 3.6 Báo cáo ma trận tương quan Pearson ........................................................96
Bảng 3.7 Kết quả hồi quy tương quan ......................................................................97
Bảng 3.8: So sánh chế độ kế tốn cơng cụ tài chính tại Việt Nam với thông lệ quốc tế 105
Bảng 3.9: So sánh cơ sở đo lường Cơng cụ tài chính giữa thông lệ quốc tế và Việt Nam ..106
Bảng 3.10: So sánh VAS10; TT201/2009/TT-BTC; TT179/2012/TT-BTC ...........107
Bảng 4.1: Đo lường giá trị tài sản tài chính ............................................................124
Bảng 4.2: Đo lường giá trị nợ phải trả tài chính .....................................................125

Biểu đồ:

Biểu đồ 3.1 Loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2005-2012 .......................................59
Biểu đồ 3.2 Số lượng doanh nghiệp niêm yết trên HOSE và HNX ..........................62
Biểu đồ 3.3 Giá trị vốn hóa (nghìn tỷ đồng) trên HOSE và HNX ............................63
Biểu đồ 3.4 Giá trị niêm yết và giá trị vốn hóa trên HOSE, giai đoạn 2005-2012 ...64
Biểu đồ 3.5 Thơng tin trên thị trường chứng khốn (đến cuối tháng 6/2013) ..........66
Biểu đồ 3.6 Khối lượng phát hành trái phiếu doanh nghiệp giai đoạn 2006-2009 ...67


viii

Biểu đồ 3.7 Thực trạng nhận diện tài sản tài chính ...................................................77
Biểu đồ 3.8 Thực trạng nhận diện nợ phải trả tài chính ............................................78
Biểu đồ 3.9 Thực trạng phân loại tài sản tài chính....................................................80
Biểu đồ 3.10 Thực trạng phân loại Nợ phải trả tài chính ..........................................80
Biểu đồ 3.11 Thực trạng nhận diện cơng cụ tài chính phái sinh ...............................81
Biểu đồ 3.12 Sử dụng cơng cụ tài chính phái sinh trong doanh nghiệp. ..................82
Biểu đồ 3.13 Đo lường ban đầu tài sản tài chính .....................................................83

Biểu đồ 3.14 Đo lường sau ban đầu tài sản tài chính ................................................85
Biểu đồ 3.15 Đo lường ban đầu Nợ phải trả tài chính ..............................................87
Biểu đồ 3.16 Đo lường sau ghi nhận ban đầu Nợ phải trả tài chính .........................88
Biểu đồ 3.17: Đo lường ban đầu Cơng cụ vốn chủ sở hữu .......................................89
Biểu đồ 3.18 Thời điểm ghi nhận cơng cụ tài chính cơ sở........................................90
Biểu đồ 3.19 Thực trạng ghi nhận Trái phiếu chuyển đổi .........................................91
Biểu đồ 3.20 Thực trạng ghi nhận Cổ phiếu ưu đãi .................................................92
Biểu đồ 3.21 Thực trạng ghi nhận tài sản tài chính .................................................93
Biểu đồ 3.22 Độ phức tạp của nghiệp vụ kế tốn cơng cụ tài chính cơ sở .............109
Biểu đồ 3.23 Độ phức tạp của nghiệp vụ kế tốn cơng cụ tài chính phái sinh .......109
Biểu đồ 3.24 Nguyên nhân gây nên những hạn chế trong kế tốn cơng cụ tài chính .. 110
Biểu đồ 3.25 Mức độ hài lịng với kế tốn cơng cụ tài chính ................................. 111
Biểu đồ 4.1 Thơng tin chủ đạo giúp kế tốn cơng cụ tài chính. ..............................143

Sơ đồ:

Sơ đồ 2.1: Trình tự xác định giá hợp lý.....................................................................30
Sơ đồ 2.2 Ghi nhận cơng cụ tài chính phái sinh........................................................43
Sơ đồ 2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ trình bày và cơng bố thơng tin về
cơng cụ tài chính .......................................................................................................51
Sơ đồ 4.1 Mối quan hệ giữa thơng tin kế tốn cơng cụ tài chính với việc ra quyết
định kinh doanh ....................................................................................................... 115
Sơ đồ 4.2 Đặc điểm của Trái phiếu chuyển đổi ......................................................126


1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU KẾ TỐN CƠNG CỤ TÀI
CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH

TẠI VIỆT NAM
1.1 Sự cần thiết đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới biểu hiện qua dòng chảy mạnh mẽ về vốn, kỹ thuật và hàng hóa. Có nhiều doanh
nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam và lập Báo cáo tài chính cho tập đồn theo
thơng lệ quốc tế. Mặt khác, các doanh nghiệp Việt Nam đang gia tăng xuất khẩu và
thiết lập các hoạt động ở nước ngoài và do đó, họ sẽ phải chịu sự giám sát chặt chẽ hơn
và phải lập Báo cáo tài chính theo thơng lệ quốc tế. Để đáp ứng yêu cầu của người sử
dụng thơng tin, kế tốn phải liên tục đổi mới. Với vai trị là một cơng cụ quản lý, kế
tốn cũng đang chuyển đổi để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp, nhà đầu tư trong quá
trình hội nhập. Đổi mới kế tốn theo hướng hội nhập khơng chỉ đem đến cho doanh
nghiệp một cơng cụ quản lý hữu ích mà còn tạo khả năng cung cấp dịch vụ kế toán,
kiểm toán chất lượng cho các doanh nghiệp trong nước và quốc tế. Trước yêu cầu của
quản lý doanh nghiệp, thực trạng nghề nghiệp đòi hỏi phải phát triển khoa học kế tốn
tương thích với thực trạng hoạt động kinh doanh và yêu cầu quốc tế.
Hiện nay theo thông lệ quốc tế, kế tốn cơng cụ tài chính phải tn thủ theo
các chuẩn mực: IAS32 “Trình bày cơng cụ tài chính”; IAS 39 “Ghi nhận và đo
lường cơng cụ tài chính”; IFRS7 “Cơng bố thơng tin về cơng cụ tài chính”
Về phía Việt Nam, hiện nay chưa có chuẩn mực riêng về kế tốn cơng cụ tài
chính: Kế tốn cơng cụ tài chính đã được quy định rải rác trong các chuẩn mực
VAS01, VAS10, VAS16... thực tế đó dẫn đến nhiều khó khăn cho việc quản lý, chuẩn
hóa thơng tin cũng như việc thực hiện cơng tác kế tốn trong các doanh nghiệp. Cơng
cụ tài chính chiếm một tỷ trọng khá lớn trong các khoản mục trên Bảng cân đối kế
tốn: Đối với nhà đầu tư- cơng cụ tài chính nằm trong khoản mục tiền, phải thu, đầu
tư ; Đối với người phát hành- cơng cụ tài chính nằm trong khoản mục vay, trái phiếu


2

phát hành, phải trả, vốn cổ phần. Sự thay đổi giá trị của khoản mục này ảnh hưởng

lớn đến các chỉ tiêu về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Với
thực trạng kế tốn cơng cụ tài chính hiện nay dẫn đến số liệu trên Báo cáo tài chính
khơng đáp ứng được u cầu hữu ích và có thể so sánh được của thơng tin kế tốn.
Đặc biệt hiện nay trong nền kinh tế có nhiều nghiệp vụ về cơng cụ tài chính phái
sinh như: Hợp đồng kỳ hạn, Hợp đồng tương lai, Hợp đồng hoán đổi, Hợp đồng quyền
chọn. Trong khi đó Chế độ Kế tốn doanh nghiệp phi tài chính chưa đề cập đến đã gây
lúng túng, thiếu nhất quán trong việc phản ánh, báo cáo tình hình tài chính, ảnh hưởng
đến độ tin cậy và tính so sánh của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.
Đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính đã có văn bản: Quyết định
29/2006/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN ban hành chế độ kế toán nghiệp vụ phái
sinh tiền tệ áp dụng cho các tổ chức tín dụng; Quyết định 16/2007/QĐ-NHNN của
Thống đốc NHNN quy định chế độ Báo cáo tài chính về việc cơng bố thơng tin về
cơng cụ tài chính phái sinh. Tuy nhiên các doanh nghiệp phi tài chính khi ký các hợp
đồng phái sinh với ngân hàng, tổ chức tài chính thì kế tốn theo các cách khác nhau vì
chưa có văn bản hướng dẫn kế tốn từ Bộ Tài chính. Do đó cần khảo sát thực trạng kế
tốn cơng cụ tài chính phái sinh trong các doanh nghiệp phi tài chính để giúp cho việc
xây dựng, ban hành chế độ, hướng dẫn khn mẫu kế tốn cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tiễn của doanh nghiệp, yêu cầu cung cấp thơng tin hữu ích
của nhà đầu tư, từ thực tế hội nhập nghề kế toán, sau một thời gian nghiên cứu tác
giả lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện kế tốn cơng cụ tài chính trong các doanh nghiệp
phi tài chính tại Việt Nam ” để làm luận án tiến sĩ của mình.

1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.2.1 Tình hình nghiên cứu kế tốn cơng cụ tài chính trên thế giới
1.2.1.1. Về nhận diện cơng cụ tài chính
Có nhiều cơng trình nghiên cứu về bản chất, đặc điểm cũng như các quy định
kế tốn của từng loại cơng cụ tài chính nhưng hiếm khi đưa ra định nghĩa chung :
Theo Lanny G. Chasteen, Richard E. Flaherty, Melvin C.O'Connor(1998):



3

Intermediate accounting, 6th ed, thì cơng cụ tài chính bao gồm: Tiền mặt, bằng
chứng về lợi ích của chủ sở hữu trong tổ chức, hợp đồng mà theo thỏa thuận một
bên có trách nhiệm chuyển giao tiền mặt hoặc cơng cụ tài chính khác [27, tr608].
Với P.T. Lopes, L.L. Rodrigues(2007), cơng cụ tài chính bao gồm cả quyền và nghĩa
vụ theo hợp đồng giúp trao đổi trực tiếp hay gián tiếp các cơng cụ thanh tốn [53].
Theo H.S Houthakker và P.J Williamsen, người sở hữu cơng cụ tài chính có quyền
theo thỏa thuận đối với lãi và gốc khi nắm giữ trái phiếu, quyền đối với cổ tức có
thể được hoàn trả trong tương lai [45].
Như vậy hầu hết các nghiên cứu đều thống nhất với các đặc điểm của cơng
cụ tài chính: là một hợp đồng giữa các bên; cơng cụ tài chính bao gồm cả quyền (tài
sản) hoặc nghĩa vụ (nợ phải trả) theo hợp đồng; theo hợp đồng này có thể trao đổi
trực tiếp hoặc gián tiếp các cơng cụ thanh tốn.

1.2.1.2. Về đo lường cơng cụ tài chính
Các tác giả M.E Barth, W.H. Beaver, W. Landman trong bài viết “The Relevance
of the Value Relevance Literature for Financial Accounting Standard Setting:
Another View” trên báo Jounal of Accounting and Economics, năm 2001 đã chỉ rõ
cần phải có sự phù hợp trong việc kế tốn cơng cụ tài chính đặc biệt phải sử dụng
kế toán theo giá trị hợp lý[18].
Tác giả Karen K. Nelson trong bài viết “ Fair Value Accounting for
Commercial Bank: An Empirical Analysis of SFAS No.107”, đăng trên The
Accounting Review (1996) đã chỉ rõ việc cần phải kế toán theo giá trị hợp lý và các
nguyên tắc trong việc kế toán theo giá trị hợp lý tại các ngân hàng thương mại, từ
đó làm cơ sở cho các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế [58].
Các nghiên cứu về cơ sở đo lường công cụ tài chính theo giá trị hợp lý của
tác giả Morris và Selon(1991)[57]; Nelson(1996)[58]; Burkhardt(2006)[15];
Aslanertik (2009)[13]. Mặc dù cịn có nhiều ý kiến khác nhau nhưng các tác giả trên
đều ủng hộ đo lường cơng cụ tài chính theo giá trị hợp lý đồng thời chỉ ra điểm yếu

của cơ sở đo lường này là độ tin cậy của dữ liệu sử dụng trong các ước tính giá trị
hợp lý trên thực tiễn.


4

Theo Bradbury(2003) có 3 vấn đề liên quan đến sử dụng giá trị hợp lý: các
thuộc tính để đo lường giá trị, ý nghĩa của giá trị hợp lý, phương pháp kế tốn các
chi phí giao dịch mua tài sản[14].
Hague(2004) và Bradbury(2003) cho rằng đo lường cơng cụ tài chính theo
giá trị hợp lý là thích hợp nhất, đặc biệt với cơng cụ tài chính phái sinh. Hague và
Bradbury lý giải, cơng cụ tài chính phái sinh có giá gốc rất nhỏ hoặc khơng có
nhưng lợi ích và tổn thất chúng gây ra cũng như giá trị thanh toán các công cụ này
phụ thuộc vào giá trị hợp lý của chúng. Do vậy, không đo lường giá trị hợp lý của
cơng cụ tài chính này đồng nghĩa với việc khơng trình bày chúng trên Bảng cân đối
kế tốn trong khi chúng có ảnh hưởng đáng kể đến tình trạng tài chính của tổ chức.
Ngồi ra, thơng tin về giá trị hợp lý của công cụ phái sinh giúp cho người sử dụng
báo cáo tài chính hiểu được bản chất rủi ro và cách thức doanh nghiệp quản trị rủi
ro có thể phát sinh từ công cụ này[42].
Giá trị hợp lý là cơ sở phù hợp nhất của việc ghi nhận các cơng cụ tài chính
phái sinh. Theo kết luận của nhóm nghiên cứu các vấn đề về kế tốn cơng cụ tài
chính phái sinh (JWG, 2000), giá trị hợp lý là cơ sở ghi nhận và đo lường các tài sản
và khoản nợ tài chính, bao gồm các cơng cụ tài chính phái sinh. Lý do của sự lựa
chọn này là do giá trị hợp lý đem lại sự đánh giá trung thực, khách quan về các cơng
cụ tài chính trên cơ sở các yếu tố thị trường và không bị ảnh hưởng bởi ý chí chủ
quan của tổ chức áp đặt lên cách tính tốn giá trị tài sản.
Theo Jemarkowicz và Gornik Tomaszewski(2006) một vấn đề liên quan đến
phương pháp giá trị hợp lý là tính thiếu ổn định trong ngun tắc của kế tốn. Trong
khi các cơng cụ tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý, các tài sản tài chính
được ghi theo giá vốn. Mặt khác, doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn khi trình bày

thơng tin do IAS32, IAS 39 yêu cầu cập nhật thường xuyên sự thay đổi về giá trị
hợp lý trên Báo cáo tài chính. Phương pháp giá trị hợp lý cũng khó áp dụng trong
thực tiễn do thiếu các mơ hình đánh giá rủi ro và phương pháp xác định giá trị đối
với những cơng cụ tài chính khó xác định giá thị trường[40]. Đồng thời có ý kiến
cho rằng giá trị hợp lý là một phần nguyên nhân gây ra cuộc khủng hoảng tài chính


5

suy thoái kinh tế cuối thập niên 2000 là cuộc suy thoái kinh tế và suy giảm tốc độ
tăng trưởng kinh tế diễn ra đồng thời ở nhiều nước, nhiều khu vực trên thế giới[12],
[39], [56]. Tại Hoa Kỳ, suy thoái kinh tế vào cuối thập niên 2000 và khủng hoảng
tài chính 2007-2010, nhiều ngành kinh tế của Hoa Kỳ thu hẹp sản xuất. Và thực tế
này đã khiến cho các nhà hoạch định thị trường tín dụng, thị truờng chứng khốn
cũng như các nhà quản lí đặt ra câu hỏi “Hệ thống tài chính Mỹ đổ vỡ có phải do lỗi
của kế toán giá trị hợp lý?”
Một trong các vấn đề trung tâm của kế tốn cơng cụ tài chính đó là cơ sở đo
lường và áp dụng kế tốn giá trị hợp lý. Trong q trình cải tổ hệ thống kế toán tại
Trung Quốc, vấn đề được tranh cãi nhiều nhất là áp dụng kế toán giá trị hợp lý.
WenJing Li, Xiaoyan Lu, Minghai Wei(2007) đã đánh giá q trình cải tổ kế tốn
của Trung Quốc thơng qua nghiên cứu việc áp dụng kế toán giá trị hợp lý qua ¼ thế
kỷ và đưa đến kết luận: Mơ hình này được chấp nhận và từng bước áp dụng vào Hệ
thống kế tốn Trung Quốc [52].
Trong số ít các nghiên cứu tại các quốc gia đang chuyển đổi phải kể đến
nghiên cứu của Songlan Peng (2005) về hài hòa của chuẩn mực kế tốn Trung
Quốc với IAS/ IFRS[58]; Cơng trình của Zeghal và Mhedbi (2006) về các nhân
tố tác động đến áp dụng IAS/ IFRS tại các quốc gia có nền kinh tế đang chuyển
đổi[71]. Dựa vào quan điểm của Tay & Parker (1990), thành cơng của q trình
hài hịa kế tốn được đánh giá ở cả hai khía cạnh là hài hòa về chuẩn mực và hài
hòa trong thực hành kế toán tại các DN, Songlan Peng đã tổng kết các nghiên

cứu về hài hòa giữa chuẩn mực kế toán Trung quốc (CAS) với IAS/ IFRS và đi
đến kết luận: sự hài hòa về chuẩn mực của CAS với IAS/ IFRS là cao nhưng
việc thi hành các chuẩn mực này trên thực tế còn nhiều vấn đề, đặc biệt là việc
áp dụng cơ sở đo lường giá trị hợp lý trên thực tiễn. Nếu những thay đổi trên
không chỉ nhằm mục đích đánh bóng hình ảnh kế tốn Trung Quốc để thu hút
đầu tư nước ngồi, thì đây sẽ là một mốc đánh dấu một sự chuyển dịch tồn diện
của các doanh nghiệp Trung Quốc nói riêng, nền kinh tế cũng như Chính phủ
Trung Quốc nói chung.


6

Như vậy hầu hết giới khoa học nhấn mạnh ưu điểm của phương pháp kế toán
giá trị hợp lý- điều này còn là mới mẻ nghiên cứu khoa học tại Việt Nam, đặc biệt là
trong kế tốn cơng cụ tài chính. Chính vì vậy tác giả luận án muốn nghiên cứu kế
tốn giá trị hợp lý nhằm tìm ra giải pháp để hồn thiện kế tốn cơng cụ tài chính
trong các doanh nghệp phi tài chính tại Việt Nam.

1.2.1.3. Về ghi nhận cơng cụ tài chính
Ghi nhận cơng cụ tài chính phụ thuộc vào việc phân nhóm cơng cụ tài chính
Cơng cụ tài chính khơng chỉ giúp doanh nghiệp tạo lập vốn, sử dụng vốn, đem
lại cơ hội kinh doanh mà còn tiềm ẩn nhiều loại rủi ro, từ rủi ro tín dụng, rủi ro
thanh khoản đến rủi ro thị trường. Vai trị của cơng cụ tài chính phái sinh trong
phòng ngừa rủi ro là rất cần thiết, bên cạnh đó cịn có mục tiêu đầu cơ của doanh
nghiệp nhằm tìm kiếm lợi nhuận. L.EC.Wilson & Bryan(1997) cho rằng cần thiết
xây dựng các quy định kế tốn cho cơng cụ tài chính phái sinh theo mục đích sử
dụng thay vì theo từng loại để có thể vận dụng các cơng cụ phái sinh mới để đảm
bảo nguyên tắc tính hữu ích của thông tin đồng thời giảm thiểu chi phí xây dựng
ngun tắc cho cơng cụ tài chính phái sinh mới[69].
Chính vì vậy kế tốn cơng cụ tài chính phái sinh theo US.GAAP và IAS/ IFRS

đều xây dựng trên cơ sở mục đích sử dụng các cơng cụ này bao gồm:
Ngun tắc kế tốn cơng cụ tài chính phái sinh sử dụng cho mục đích kinh doanh
Ngun tắc kế tốn cơng cụ tài chính phái sinh sử dụng cho mục đích phịng
ngừa rủi ro.
Các nghiên cứu về kế tốn phịng ngừa rủi ro và cơng cụ tài chính phái sinh
của Wilson và Bryan (1997); Heranandez (2003): các nhà nghiên cứu cho rằng kế
tốn phịng ngừa rủi ro và cơng cụ tài chính phái sinh là cần thiết, nhưng điều kiện
áp dụng trên thực tế khơng dễ dàng vì có những lựa chọn khác nhau dẫn đến kết quả
xử lý khác nhau của cùng một loại công cụ phái sinh[44].

1.2.1.3. Về trình bày cơng cụ tài chính
Các cơng cụ tài chính ngày càng phức tạp bởi sự kết hợp của nhiều cơng cụ
tài chính khác nhau, điển hình như: trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi (vừa có


7

đặc điểm của nợ phải trả vừa có đặc điểm của vốn chủ sở hữu); cơng cụ tài chính
phái sinh mới (kết hợp từ các giao dịch phái sinh khác nhau), cơng cụ phức hợp có
cơng cụ phái sinh đi kèm... Vì vậy, việc nhận biết và trình bày cơng cụ tài chính
ngày càng trở nên khó khăn hơn.
Theo Young (1996), cổ phiếu ưu đãi thường được trình bày thiếu rõ ràng giữa
nợ phải trả và vốn chủ sở hữu; Và Young(1996) đã chỉ ra khó khăn trong việc phân
biệt các cơng cụ tài chính mới khi chúng kết hợp giữa giao dịch quyền chọn với
giao dịch tương lai, hay kết hợp giữa vốn chủ sở hữu và nợ tài chính[70].
IAS 32 u cầu khi trình bày cơng cụ tài chính, do chính tổ chức phát hành
kế tốn cần tn thủ ngun tắc tơn trọng nội dung hơn hình thức; Cổ phiếu quỹ do
doanh nghiệp mua vào phải ghi giảm trực tiếp vốn chủ sở hữu; Tài sản tài chính
hoặc nợ phải trả tài chính chỉ được bù trừ cho nhau và ghi giá trị ròng trên báo cáo
khi và chỉ khi doanh nghiệp có quyền pháp lý bù trừ hoặc có ý định thanh tốn trên

cơ sở rịng do tài sản và nợ phải trả được thanh toán cùng lúc.

1.2.1.4. Về công bố thông tin về công cụ tài chính
Cơng cụ tài chính ngày càng đa dạng và phức tạp do vậy đối tượng sử dụng
thông tin yêu cầu ngày càng khắt khe hơn việc công bố thông tin về cơng cụ tài
chính. Theo Caedo và Tirado (2004) thơng tin về rủi ro mà doanh nghiệp đang gánh
chịu có thể gây ảnh hưởng đến lợi nhuận trong tương lai nên cần công bố cho người
sử dụng báo cáo tài chính. Đồng thời Caedo và Tirado (2004) cho rằng các thông tin
về rủi ro tác động đến DN, việc đo lường các rủi ro này sẽ cải thiện tính hữu ích của
báo cáo tài chính đối với người sử dụng[22]
IFRS 7 yêu cầu công bố đủ thông tin về công cụ tài chính để người sử dụng
báo cáo tài chính đánh giá được:
Tầm quan trọng của cơng cụ tài chính đối với tình hình tài chính và kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp
Bản chất, quy mô rủi ro phát sinh từ cơng cụ tài chính tác động đến doanh
nghiệp trong kỳ kinh doanh và vào ngày lập báo cáo cùng với cách thức quản trị rủi
ro của doanh nghiệp.


8

Các nghiên cứu về mức độ trình bày và cơng bố thơng tin liên quan đến các
cơng cụ tài chính phái sinh được tiến hành bởi các học giả người Úc như Hassan,
Percy and Goodwin-Stewart(2006-2007), Chalmers và Godfrey(2000 and 2004) và
Chalmers(2001). Tuy nhiên, phần lớn chỉ đánh giá được mức độ trình bày và cơng
bố thơng tin (DQ) trong q trình cơng bố tự nguyện. Chalmers and Godfrey(2000)
đã chỉ ra sự khác biệt giữa kế tốn kế tốn các cơng cụ phái sinh (theo tiêu chuẩn
AASB 1033: Trình bày và cơng bố về cơng cụ tài chính phát hành năm 1996) và
thực tại cơng tác kế tốn tại các DN dựa vào BCTC ngày 30/6/1998 của 500 DN lớn
nhất nước Úc. Nghiên cứu của Chalmers and Godfrey(2000) đã cho thấy mức độ

trình bày và cơng bố thơng tin khơng như mong đợi[24,27,41].
Riêng Hassan, Percy and Goodwin-Stewart (2006-2007) lại tập trung vào tính
minh bạch của các cơng bố về cơng cụ tài chính phái sinh giữa các DN trong ngành
cơng nghiệp khai khoáng trước khi áp dụng Các chuẩn mực kế tốn quốc tế tại Úc.
Ơng đánh giá tính minh bạch dựa vào Bộ tiêu chuẩn AASB 1033. Các DN lớn và có
tỷ lệ giá trên lợi nhuận cao và tỷ lệ Tổng nợ trên vốn CSH sẽ công bố rõ ràng hơn
về các cơng cụ tài chính phái sinh.
Một nghiên cứu gần đây về cơng cụ tài chính của Lopes và Rodrigues(2007)
cũng tập trung xác định các tiêu chuẩn công bố tự nguyện về cơng cụ tài chính ở các
DN Bồ Đào Nha, Bảng Hạng mục Công bố được phát triển dựa vào các quy định ở
IAS 32: Công bố và trình bày và IAS 39: Ghi nhận và Đo lường. Quy mô của DN,
lĩnh vực kinh doanh và DN kiểm tốn có quan hệ mật thiết với mức độ trình bày và
cơng bố thơng tin về cơng cụ tài chính[53]
Ở Malaysia, Norkhairul Hafiz(2003) đã chứng minh được sự liên kết giữa các
công bố tự nguyện về công cụ tài chính phái sinh với 2 đặc điểm của DN là quy mơ
và mức độ hoạt động ở nước ngồi. MASB ED 24 Các cơng cụ tài chính: Cơng bố
và trình bày được sử dụng để kiểm tra chất lượng của việc công bố tự nguyện[60].
K. Ahmed và D. Nicholls (1994) trong tạp chí The International Journal
Accounting số 29 (1), đã chỉ ra ảnh hưởng những đặc tính riêng lên mức độ công bố


9

thơng tin của doanh nghiệp phi tài chính tại các nước đang phát triển, trường hợp tại
Bangladesh[10].
Việc nghiên cứu về mức độ trình bày và cơng bố thơng tin về cơng cụ tài chính
trong các DN niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP HCM trước và sau khi áp
dụng Thơng tư 210/2009/TT-BTC là rất quan trọng bởi nó cung cấp những bằng
chứng xác thực về DQ của các DN niêm yết từ đó giúp cho nhà quản lý, nhà soạn
thảo tiêu chuẩn kế toán trong việc ban hành chuẩn mực kế tốn về cơng cụ tài chính

tại Việt Nam. Do đó trong luận án này tác giả muốn đo lường chất lượng thơng tin về
cơng cụ tài chính được cơng bố trên Báo cáo tài chính năm được kiểm tốn của các
doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khốn TP HCM.

1.2.2. Tình hình nghiên cứu kế tốn cơng cụ tài chính trong các doanh
nghiệp phi tài chính tại Việt Nam
Các cơng trình nghiên cứu khoa học về kế tốn cơng cụ tài chính đã công bố
tại Việt Nam:
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền, Đại học Kinh tế thành phố HCM trong luận án
tiến sỹ “Hồn thiện kế tốn cơng cụ tài chính trong NHTM tại Việt Nam” (2010) đã
đề cập đến những nguyên tắc, phương pháp kế toán cơ bản nhằm phản ánh các
nghiệp vụ về cơng cụ tài chính trong các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tuy nhiên
hồn thiện kế tốn cơng cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính có những
điểm khác biệt so với Ngân hàng thương mại vẫn chưa được xem xét, nghiên cứu [1].
Tác giả Đinh Thanh Lan, Đại học Hoa Sen với luận văn thạc sỹ “Vận dụng
chuẩn mực kế toán quốc tế về cơng cụ tài chính để hồn thiện chế độ kế toán Việt
Nam”. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là IAS32, IAS39, IFRS 7 mà không đề
cập đến IFRS 9 [4].
Đề tài cấp bộ của Phạm Thị Thu Thủy, mã số B2006-07-09, lĩnh vực: Kế
toán, kiểm toán, tên đề tài: Hồn thiện kế tốn cơng cụ tài chính tại các doanh
nghiệp Viêt Nam hiện nay. Năm bảo vệ đề tài: 2006. Đề tài tập trung khảo sát việc
kế tốn cơng cụ tài chính trong các doanh nghiệp và tìm các giải pháp nhằm hoàn


10

thiện việc kế tốn cơng cụ tài chính trong các doanh nghiệp phục vụ nhu cầu cung
cấp thông tin cho nhà đầu tư, trên quan điểm hoàn thiện phải phù hợp với thơng lệ
kế tốn quốc tế [5].
ThS. Hà Thị Tường Vy trong đề tài cấp ủy ban chứng khoán NN “Kế tốn

cơng cụ tài chính của thị trường chứng khốn Việt Nam”(năm 2008) đã trình bày
khá đầy đủ các nguyên tắc, quy định về định giá, ghi nhận và trình bày cơng cụ tài
chính theo thơng lệ quốc tế IAS30, IAS32, IFRS7. Đồng thời tác giả đã đưa ra các
giải pháp để hồn thiện kế tốn cơng cụ tài chính cho thị trường chứng khốn Việt
Nam. Tuy nhiên tác giả chỉ nghiên cứu kế tốn các cơng cụ tài chính phục vụ cho
thị trường chứng khốn, bỏ qua các cơng cụ tài chính khác trong doanh nghiệp[6].
Tác giả Đào Y (2003; 2005) đã có những giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn
cơng cụ tài chính trong các ngân hàng thương mại Việt Nam phù hợp với bối cảnh
thực trạng phát triển của các ngân hàng thương mại hiện nay, đồng thời chú trọng
đến việc hài hòa với chuẩn mực kế tốn quốc tế [8], [9].
Như vậy, đã có khá nhiều các cơng trình nghiên cứu khoa học tại Việt Nam
tập trung khai thác việc vận dụng thông lệ kế tốn quốc tế về kế tốn cơng cụ tài
chính cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt trong ngành ngân hàng. Tuy nhiên
chưa có cơng trình nghiên cứu riêng cho các doanh nghiệp phi tài chính, chưa có
cơng trình nào nghiên cứu các ngun tắc chung của kế tốn cơng cụ tài chính một
cách hồn chỉnh từ: nhận diện, đo lường, ghi nhận, trình bày, cơng bố thơng tin về
cơng cụ tài chính. Đặc biệt, chưa có cơng trình nào đánh giá mức độ trình bày và
cơng bố thơng tinvề cơng cụ tài chính trên Báo cáo tài chính của doanh nghiệp và
tìm ra mối liên hệ giữa mức độ trình bày và cơng bố thơng tinvới các đặc điểm riêng
của doanh nghiệp.

1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của luận án là hồn thiện kế tốn cơng cụ tài chính trong các
doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam. Để đạt được mục tiêu chung đó, luận án đề
ra các mục tiêu cụ thể sau:


11

Hồn thiện việc nhận diện, phân loại cơng cụ tài chính cơ sở, cơng cụ tài

chính phái sinh trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam.
Hồn thiện đo lường cơng cụ tài chính cơ sở, cơng cụ tài chính phái sinh
trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam.
Hồn thiện việc ghi nhận cơng cụ tài chính cơ sở, cơng cụ tài chính phái sinh
trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam.
Hồn thiện việc trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính cơ sở,
cơng cụ tài chính phái sinh trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam.
Xác định mức độ trình bày và cơng bố thơng tin về cơng cụ tài chính của các
doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam (lấy số liệu khảo sát là các doanh nghiệp
niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP HCM) giai đoạn 2010-2012.
Kiểm định mối quan hệ giữa mức độ trình bày và cơng bố thơng tin về cơng
cụ tài chính với các đặc điểm riêng của doanh nghiệp bằng việc xây dựng mơ hình
với 6 biến số, lấy số liệu 2010, 2011, 2012.

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là kế tốn cơng cụ tài chính, bao gồm cơng cụ tài
chính cơ sở và cơng cụ tài chính phái sinh.
Khi nghiên cứu cơng cụ tài chính cơ sở và cơng cụ tài chính phái sinh, đối
tượng nghiên cứu là các vấn đề cơ bản của kế tốn kế tốn: Nhận diện, đo lường,
ghi nhận, trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính.
Phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp phi tài chính. Nếu xét trên một góc
độ cung cầu vốn trong nền kinh tế thì doanh nghiệp được chia thành: Doanh nghiệp
tài chính kinh doanh tiền tệ và Doanh nghiệp phi tài chính kinh doanh hàng hố
dịch vụ thơng thường. Doanh nghiệp tài chính là: Ngân hàng thương mại, Cơng ty
tài chính, Cơng ty bảo hiểm... khơng thuộc đối tượng nghiên cứu của luận án. Luận
án nghiên cứu kế tốn cơng cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính (các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và lấy các hoạt động này làm
hoạt động kinh doanh chính của mình).



12

Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian là năm 2010, 2011, 2012
Về không gian nghiên cứu là 82 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán TP HCM.

1.5 Câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở đã xác lập mục tiêu nghiên cứu trên, luận án tập trung trả lời các
câu hỏi nghiên cứu sau:
Câu hỏi 1: Những giải pháp nào để hoàn thiện việc nhận diện, phân loại cơng
cụ tài chính cơ sở, cơng cụ tài chính phái sinh trong các doanh nghiệp phi tài chính
tại Việt Nam ?
Câu hỏi 2: Hoàn thiện việc đo lường cơng cụ tài chính cơ sở, cơng cụ tài
chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam như thế nào?
Câu hỏi 3: Những giải pháp gì để hồn thiện việc ghi nhận cơng cụ tài chính cơ
sở, cơng cụ tài chính phái sinh trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam?
Câu hỏi 4: Hồn thiện việc trình bày và cơng bố thơng tin về cơng cụ tài
chính cơ sở , cơng cụ tài chính phái sinh trong các doanh nghiệp phi tài chính tại
Việt Nam ?
Câu hỏi 5: Xác định mức độ trình bày và cơng bố thơng tin về cơng cụ tài
chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam giai đoạn 2010-2012, các
yếu tố nào ảnh hưởng đến mức độ trình bày và cơng bố thơng tin về cơng cụ tài
chính trên Báo cáo tài chính năm của các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam ?

1.6 Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, trên cơ sở phương pháp luận duy vật biệt chứng và
duy vật lịch sử, luận án đã vận dụng các phương pháp điều tra, khảo sát, phân nhóm,
lấy ý kiến chuyên gia... Từ đó luận án đã tổng hợp, phân tích, đánh giá những thành
cơng và tồn tại trong thực trạng kế tốn cơng cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi
tài chính tại Việt Nam và đề ra các giải pháp cùng với các điều kiện thực hiện giải pháp

hồn thiện kế tốn cơng cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam.
Các phương pháp nghiên cứu được cụ thể thành các bước công việc như sau:
Bước 1: Gửi Phiếu điều tra doanh nghiệp.


13

Tác giả gửi Phiếu điều tra đến 266 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên
Sở Giao dịch chứng khốn TP HCM (theo danh sách của Sở Giao dịch tại ngày
31/12/2011). Số Phiếu điều tra nhận về là 82 phiếu.
Bước 2: Gửi Phiếu điều tra, phỏng vấn sâu cá nhân.
Tác giả gửi Phiếu điều tra, phỏng vấn sâu xin ý kiến đánh giá của các đối
tượng: kế toán viên, nhà đầu tư, chuyên gia, kiểm toán viên, nhà quản lý, nhà quản
trị doanh nghiệp về kế tốn cơng cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính
tại Việt Nam. Số Phiếu điều tra, phỏng vấn sâu nhận về là 10 phiếu.
Bước 3: Thu thập Báo cáo tài chính
Tác giả tiến hành thu thập Báo cáo tài chính năm 2010, 2011, 2012 đã được
kiểm tốn của 82 cơng ty mà tác giả có được Phiếu điều tra (ở Bước 1)
Bước 4: Xử lý kết quả điều tra, khảo sát
Sử dụng phần mềm thống kê SPSS Statitics 17 để phân tích, đánh giá về thực
trạng kế tốn cơng cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam
trên các góc độ: Nhận diện, Phân loại ; Đo lường; Ghi nhận; Trình bày và cơng bố
thơng tin về cơng cụ tài chính cơ sở và cơng cụ tài chính phái sinh. Số liệu lấy từ 82
Phiếu điều tra doanh nghiệp và 10 phiếu điều tra, phỏng vấn sâu cá nhân.
Xác định mức độ trình bày và cơng bố thơng tin về cơng cụ tài chính của các
doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam giai đoạn 2010-2012. Lấy dữ liệu 3 năm
2010-2012 của 82 doanh nghiệp niêm yết đã có Phiếu điều tra.
Kiểm định 3 giả thuyết về mối quan hệ giữa mức độ trình bày và cơng bố
thơng tin về cơng cụ tài chính với các đặc điểm riêng của doanh nghiệp.
Bước 5: Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn cơng cụ tài chính trong các

doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam
Căn cứ vào kết quả khảo sát thực trạng kế tốn cơng cụ tài chính tại các
doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam, ý kiến của chuyên gia, người sử dụng
thông tin kế toán đã được phỏng vấn sâu... cùng với kinh nghiệm của một số quốc
gia trên thế giới, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn cơng cụ tài
chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam.


14

1.7 Ý nghĩa của luận án
Về mặt học thuật, lý luận
Hồn thiện khung lý thuyết về kế tốn cơng cụ tài chính trong các doanh
nghiệp phi tài chính tại Việt Nam bao gồm các cơng việc:
Hồn thiện việc nhận diện, đo lường cơng cụ tài chính cơ sở, cơng cụ tài
chính phái sinh.
Hồn thiện việc đo lường cơng cụ tài chính cơ sở, cơng cụ tài chính phái sinh
Hồn thiện việc ghi nhận cơng cụ tài chính cơ sở, cơng cụ tài chính phái sinh
Hồn thiện việc trình bày và cơng bố thơng tin về cơng cụ tài chính cơ sở,
cơng cụ tài chính phái sinh.
Về mặt thực tiễn
Xác định mức độ trình bày và cơng bố thơng tin về cơng cụ tài chính của các
doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam giai đoạn 2010-2012 (chỉ số DQ). Thông
qua chỉ số DQ nhà hoạch định chính sách đánh giá được độ ảnh hưởng của Thơng
tư 210/2009/TT-BTC (quy định trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính)
đến chất lượng Báo cáo tài chính được cơng bố.
Tìm ra mối liên hệ giữa mức độ trình bày và cơng bố thơng tin về cơng cụ tài
chính với quy mô của doanh nghiệp, kết quả hoạt động kinh doanh và quy mơ
doanh nghiệp kiểm tốn, từ đó giúp người sử dụng thơng tin kế tốn chủ động hơn
trong việc sử dụng Báo cáo tài chính, đưa ra quyết định đầu tư.


1.8 Kết cấu của luận án
Luận án có kết cấu 4 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu kế tốn cơng cụ tài chính trong các doanh
nghiệp phi tài chính tại Việt Nam
Chương 2: Lý luận kế tốn cơng cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính.
Chương 3: Phân tích thực trạng kế tốn cơng cụ tài chính trong các doanh
nghiệp phi tài chính tại Việt Nam
Chương 4: Các giải pháp hồn thiện kế tốn cơng cụ tài chính trong các
doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam.


15

CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN KẾ TỐN CƠNG CỤ TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH
2.1 Nhận diện, phân loại cơng cụ tài chính
2.1.1 Nhận diện cơng cụ tài chính
2.1.1.1 Nhận diện cơng cụ tài chính cơ sở
Theo quan điểm tài chính, cơng cụ tài chính là một phạm trù tài chính cụ thể
được con người sử dụng để đạt đến một mục tiêu nào đó. Điều đó có nghĩa cơng cụ
tài chính là các cơng cụ được sử dụng để khai thác, tập trung, phân bổ các nguồn tài
chính. Đây là quan điểm rộng về cơng cụ tài chính và nó gắn liền với việc Nhà nước
sử dụng hệ thống các cơng cụ tài chính nhằm khai thác, động viên và sử dụng các
nguồn tài chính một cách có hiệu quả nhất. Hệ thống các cơng cụ tài chính của nhà
nước bao gồm: công cụ thuế, chi ngân sách nhà nước, vay nợ, cơng cụ lãi suất, tỷ
giá hối đối...Trên đây là quan điểm vĩ mơ về cơng cụ tài chính, cịn dưới quan điểm
vi mơ cơng cụ tài chính được định nghĩa như sau:
Theo định nghĩa của từ điển kinh tế (Business dictionary): Cơng cụ tài chính

là một tài liệu (séc, hối phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, hợp đồng tương lai hoặc hợp
đồng quyền chọn...) có giá trị bằng tiền hoặc thể hiện một thỏa thuận có hiệu lực
pháp lý giữa hai hay nhiều bên về quyền được thanh toán tiền.
Như vậy theo định nghĩa của từ điển kinh tế, cơng cụ tài chính là tiền hoặc sự
minh chứng bằng giấy tờ về quyền được nhận tiền (đó là các khoản phải thu). Đây
chính là cách nhìn cơng cụ tài chính trên giác độ nhà đầu tư.
Theo từ điển đầu tư (Investopedia Financial Dictionary): Một tài liệu thật hay
ảo đại diện cho một thỏa thuận pháp lý liên quan đến một số loại giá trị tiền tệ.
Trong thị trường tài chính hiện nay, các cơng cụ tài chính có thể được phân loại
thành công cụ vốn chủ sở hữu- đại diện cho quyền được nhận tài sản trong doanh


16

nghiệp, hoặc được phân loại thành nợ- đại diện cho một khoản nhà đầu tư cho vay
tiền hoặc tài sản.
Từ định nghĩa trên ta có thể thấy cơng cụ tài chính có thể là cơng cụ vốn chủ
sở hữu hoặc nợ phải trả tài chính đứng trên góc độ người phát hành cơng cụ tài
chính. Đồng thời cơng cụ tài chính có thể khơng có kết cấu vật chất, đó chỉ là tài
liệu ảo hoặc bút toán ghi sổ.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 32, CCTC được định nghĩa: Cơng cụ
tài chính là bất kì một hợp đồng nào mang lại tài sản tài chính cho một doanh
nghiệp và nợ tài chính hoặc cơng cụ vốn chủ sở hữu cho một doanh nghiệp khác.
Theo Điều 3, Thông tư 210/2009/TT – BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày
6/11/2009 ban hành thì: “CCTC là hợp đồng làm tăng tài sản tài chính của đơn vị và
nợ phải trả tài chính hoặc cơng cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị khác.”
Như vậy, dấu hiệu để nhận biết công cụ tài chính đó là một hợp đồng giữa 2
bên, theo đó hợp đồng mang lại tài sản tài chính cho 1 bên, đồng thời mang đến cho
bên kia 1 khoản nợ phải trả tài chính hoặc cơng cụ vốn chủ sở hữu.
Tài sản tài chính là tiền, cơng cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị khác hoặc quyền

theo hợp đồng được nhận tiền, tài sản tài chính khác hoặc có thể trao đổi tài sản tài
chính, nợ phải trả tài chính trong điều kiện có lợi cho đơn vị mình.
Tài sản tài chính là những chứng chỉ bằng giấy hoặc có thể chỉ là những dữ
liệu trong máy tính, sổ sách. Tài sản tài chính có đặc điểm khơng tham gia trực tiếp
vào q trình sản xuất hàng hóa, dịch vụ nhưng tài sản tài chính thể hiện quyền đối
với thu nhập tạo ra từ tài sản thực. Giá trị của tài sản tài chính phụ thuộc vào khả
năng sinh lời của tài sản thực. Điều đó cũng có nghĩa là giá trị tài sản tài chính
khơng dựa vào nội dung vật chất mà dựa vào các quan hệ trên thị trường, chính vì
vậy cần sử dụng giá trị hợp lý để đo lường tài sản tài chính.
Nợ phải trả tài chính là nghĩa vụ theo hợp đồng phải trả tiền, tài sản tài chính
hoặc trao đổi tài sản tài chính, nợ phải trả tài chính trong điều kiện bất lợi cho đơn
vị mình.


×