Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Áp dụng pháp luật trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.41 KB, 94 trang )

Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
MỤC LỤC
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………… 96

1
Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO VĂN BẢN PHÁP LUẬT
1. Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11
2. Luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11.
3. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 06/1997/QH 10 và Luật sửa đổi bổ sung Luật
Ngân hàng Nhà nước số 10/2003/QH11.
4. Luật các công cụ chuyển nhượng số 49/2005/QH11- Pháp lệnh ngoại hối 2005 Pháp
lệnh số 28/2005/PL-UBTVQH.
5. Nghị định134/2005/NĐ-CP ban hành quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài.
6. Nghị định 160/2006/NĐ-CP quy định chi tiết pháp lệnh ngoại hối.
7. Quyết định 48/2007/QĐ-NHNH về việc ban hành quy định thu phí thanh toán qua các
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
8. Các quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ- UCP 600.
9. Luật thống nhất về Hối phiếu năm 1930.
10. ISBP 681e 2007 ( International Standard Banking Practice – Văn bản hướng dẫn
kiểm tra chứng từ theo UCP600 có hiệu lực từ ngày 1/1/2007).
11. Các quy tắc thống nhất về Nhờ thu ( ICC Uniform Rules for Collection ), do phòng
Thương mại và Công nghiệp Quốc tế ban hành năm 1995, số xuất bản 522, gọi tắt là
URC 522.
12. Các quy tắc thống nhất về hoàn trả giữa các ngân hàng theo Tín dụng chứng từ do
phòng Thương mại và Công nghiệp Quốc tế ban hành, số xuất bản 525 gọi tắt là
URR525.
13. Giáo trình Luật thương mại quốc tế, đồng chủ biên: TS. Trần Thị Hòa Bình –
PGS.TS. Trần Văn Nam, NXB Lao động - Xã hội, 2006.
2
Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47


14.PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương,
Học viện ngân hàng, Hà Nội, 2007.
15.PGS.TS Nguyễn Thị Quy, Cẩm nang giải quyết tranh chấp trong thanh toán quốc tế
bằng L/C (sách chuyên khảo), NXB lý luận chính trị Hà Nội, 2006
16.Quy trình thanh toán xuất nhập khẩu theo hình thức tín dụng chứng từ và nhờ thu
chứng từ trong hệ thống NHNT Việt Nam (ban hành kèm theo quyết định số
40/QĐ/NHNT.THTT của Tổng Giám đốc Ngân hàng ngoại thương Việt Nam .
17. Báo cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh hàng năm của SGD NHNT.
18. Website: http:// www.vietcombank.com
19. Tạp chí ngân hàng số 3+4.
3
Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT.
NHNT : Ngân hàng ngoại thương.
NHNN : Ngân hàng Nhà nước.
TTQT : Thanh toán quốc tế.
XNK : Xuất nhập khẩu.
NK : Nhập khẩu.
XK : Xuất khẩu.
NHTM : Ngân hàng thương mại.
NH : Ngân hàng.
NHĐL : Ngân hàng đại lý.
NHPH : Ngân hàng phát hành.
NHTB : Ngân hàng thông báo.
NHCK : Ngân hàng chiết khấu.
NHXN : Ngân hàng xác nhận.
NHCĐ : Ngân hàng chỉ định.
SGD : Sở Giao Dịch.
L/C : Thư tín dụng (Letter of Credit).
ATM : Máy rút tiền tự động (Automated Teller Machine)

BGĐ : Ban Giám đốc.
HSC : Hội sở chính.
TMCP : Thương mại cổ phần.
4
Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ.
Bảng 2.1: Mô hình tổ chức hoạt động của Sở Giao Dịch NHNT Việt Nam.
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu thanh toán quốc tế 2005-2008 tại SGD NHNT.
Bảng 2.3: Bảng các chỉ tiêu thanh toán quốc tế năm 2005-2008 tai SGD NHNT.
Bảng 2.4: Bảng cơ cấu tỷ trọng hoạt động thanh toán quốc tế tại SGD NHNT
Bảng 2.5: Doanh số thanh toán xuất khẩu tại SGD NHNT 2005 - 2008
Bảng 2.6: Doanh số thanh toán nhập khẩu tại SGD NHNT từ năm 2005 – 2008.
Bảng 2.7: Quy trình tổng quát về nghiệp vụ tín dụng chứng từ

5
Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
rong thời đại ngày nay, sự phát triển của nền kinh tế gắn liền với các hoạt
động kinh tế xã hội, thị trường ngày càng mở rộng và phát triển trong mối
quan hệ kinh tế khu vực, quốc tế. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển
thương mại và các hoạt động dịch vụ của ngân hàng. Đặc biệt là khi hiện nay Việt Nam
đã tham gia với tư cách thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) và đã mở cửa
thị trường tài chính vào ngày 01/04/2007 theo đúng lộ trình cam kết gia nhập tổ chức
thương mại thế giới.
T
Vì vậy, Sở giao dịch Ngân hàng ngoại thương Việt Nam cũng như các ngân hàng
thương mại khác không ngừng đầu tư nâng cao hiệu quả hoạt động của các phương
thức thanh toán quốc tế: chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ. Tuy nhiên, tín dụng

chứng từ không phải là một nghiệp vụ đơn giản mà ngược lại rất phức tạp, rủi ro tín
dụng chứng từ mà kéo theo là các tranh chấp có thể phát sinh nếu xảy ra sẽ có tác động
rất lớn và ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển cũng như uy tín của ngân hàng. Thực tế
đã cho thấy khi xảy ra các tranh chấp liên quan đến tín dụng chứng từ không chỉ gây
thiệt hại cho ngân hàng mà còn cả các tổ chức xuất nhập khẩu tham gia phương thức tín
dụng chứng từ đó nữa.
Vì lý do đó với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, một ngân hàng cổ phần có hệ
thống chi nhánh rộng khắp cả nước, và trải qua gần 45 năm hoạt động và phát triển bên
cạnh những thành tựu đạt được cũng gặp không ít những khó khăn trong phương thức
tín dụng chứng từ, nhưng NHNT mà điển hình là Sở giao dịch NHNT Việt Nam vẫn luôn
là đơn vị đi đầu trong hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán tín
dụng chứng từ nói riêng, mỗi năm thu lại lợi nhuận hàng triệu USD. Chính vì vậy, trên
cơ sở các tài liệu lý luận về tín dụng chứng từ cùng những kinh nghiệm thực tế khi
thực tập tại Sở giao dịch NHNT nên em đã chọn đề tài: “Áp dụng pháp luật trong
hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam”.
6
Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
Cuối cùng, em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS
Nguyễn Vũ Hoàng, Th.S Nguyễn Hoàng Vân cùng tập thể các anh, chị làm việc tại
phòng Thanh toán xuất khẩu SGD Ngân hàng Ngoại thương đã giúp đỡ em hoàn
thành bài viết này.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Mục đích đi sâu, tìm hiểu tình hình hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương
thức tín dụng chứng từ (L/C). Qua đó đưa ra một số đề xuất để hoàn thiện hơn nữa hoạt
động này trong hoạt động của thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch NHNT Việt
Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.
Đối tượng: phương thức thanh toán xuất nhập khẩu bằng L/C.
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi hoạt động của Sở giao dịch NHNT Việt Nam.

4. Phương pháp nghiên cứu.
Một số phương pháp được áp dụng để nghiên cứu đề tài là phương pháp suy luận,
phân tích số liệu, phân tích thực tế hoạt động để thấy được điểm mạnh và điểm yếu trong
hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương pháp tín dụng chứng từ, từ đó đưa ra
một số kiến nghị và đề xuất.
5. Kết cấu đề tài.
Nhằm đạt được mục đích của việc nghiên cứu đã đề ra, em xin được trình bày từ khái
quát đến chuyên sâu, từ lý luận đến thực tiễn đề tài. Đề tài được trình bày theo các phần
cụ thể như sau:
Chương I. Pháp luật về hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ.
Chương II. Thực trạng áp dụng pháp luật theo phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ tại sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Chương III. Những giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động thanh toán tín
dụng chứng từ tại sở giao dịch Vietcombank .
7
Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
CHƯƠNG I
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ.
1. Khái quát về các phương thức thanh toán quốc tế.
1.1 Bản chất của TTQT.
oạt động TTQT được bắt nguồn từ hoạt động ngoại thương, mục đích
chính của hoạt động TTQT là để hỗ trợ và phục vụ cho hoạt động XNK
giữa các nước diễn ra một cách trôi chảy và đạt hiệu quả cao. Như chúng
ta đã biết, một quốc gia không thể tự sản xuất mọi thứ để phục vụ nhu cầu của mình. Do
các điều kiện tự nhiên, điều kiện địa lý, trình độ phát triển và các yếu tố khác ở mỗi nước
khác nhau là khác nhau, chính vì điều này đã quy định năng lực và phạm vi sản xuất của
các nước đó. Điều này lý giải tại sao các quốc gia luôn phụ thuộc vào nhau về rất nhiều
loại hàng hóa cần thiết cho sản xuất và tiêu dùng. Kết quả, một số nước sẽ nhập khẩu
hàng hóa có nhu cầu từ những nước chuyên sản xuất các mặt hàng với giá rẻ, đồng thời

xuất khẩu những hàng hóa có ưu thế về năng suât lao động của mình cho những nước có
nhu cầu, nhằm tận thế những lợi thế so sánh tuyệt đối và tương đối trong ngoại thương.
H
Hàng hóa được nhập khẩu từ nước này sang nước khác bằng đường biển, đường bộ,
đường không, đường sắt…từ đó hình thành nên chuyên nghành “Vận tải hàng hóa trong
ngoại thương”. Tuy nhiên, việc vận chuyển hàng hóa này có thể gặp rủi ro nên phát sinh
nhu cầu hàng hóa phải được bảo hiểm để hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Từ đó làm
phát sinh chuyên nghành “Bảo hiểm hàng hóa trong ngoại thương”. Một thương vụ mua
bán trong ngoại thương thường kết thúc bằng việc các bên mua – bán thanh toán tiền hàng
cho nhau, các bên có thể thỏa thuận với nhau về các phương thức thanh toán, việc thanh
toán này hiếm khi được thực hiện một cách trực tiếp giữa các bên mà thông thường là
phải thông qua một hệ thống ngân hàng ở giữa có chức năng làm nhiệm vụ thanh toán cho
các bên. Từ đó chuyên nghành “Kỹ thuật nghiệp vụ TTQT” đã ra đời. Tiền tệ được sử
dụng trong hoạt động mua bán ngoại thương có thể là đồng tiền của nước người mua, của
nước người bán hay của nước thứ ba điều này có thể gây ra những rủi ro cao về tỷ giá
8
Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
nhất là trong điều kiện khủng hoảng kinh tế hiện nay, chuyên nghành “Nghiệp vụ kinh
doanh ngoại hối” của các ngân hàng ra đời để giúp các nhà XNK chuyển đổi tiền tệ nhằm
thực hiện việc mua bán quốc tế dễ dàng hơn và có thể phòng ngừa các rủi ro về tỷ giá.
Các hoạt động mua bán của các bên có sự khác nhau về phong tục, tập quán, nguồn luật
điều chỉnh dễ làm nảy sinh các tranh chấp vì vậy cần thiết phải có một nguồn luật chung
điều chỉnh mang tính thống nhất để điều chỉnh các hoạt động phát sinh trong mua bán
ngoại thương. Vì vậy đã ra đời chuyên nghành “Luật kinh doanh quốc tế”, đây là một hệ
thống các hiệp ước song phương, đa phương, các nguyên tắc, tập quán được tao ra nhằm
điều chỉnh để hoạt động ngoại thương được diễn ra một cách trôi chảy, dễ dàng.
Trong hoạt động ngoại thương thì hoạt động TTQT liên quan và gắn liền với những
lĩnh vực hoạt động khác, trong đó mỗi lĩnh vực là một mắt xích quan trọng, không thể
thiếu và TTQT là khâu quan trọng trong chuỗi các mắt xích đó khi nó là khâu quyết định
đến tính hiệu quả và tăng trưởng trong ngoại thương

1
.
1.2 Vai trò của hoạt động TTQT.
Ngày nay, ngoại trừ những hoạt động mua bán nhỏ, một số giao dịch hạn chế tại
biên giới được chi trả bằng tiền mặt; hầu như các hoạt động kinh doanh hợp pháp
trên thế giới đều được thực hiện thông qua các định chế tài chính trung gian. Với chức
năng trung tâm thanh toán, hoạt động TTQT của NHTM đã trở thành một dịch vụ không
thể thiếu và đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế hàng hóa.
Trước hết hoạt động TTQT đẩy nhanh tiến độ toàn cầu hóa, hội nhập hóa của các
nước trên Thế giới. Thật vậy, TTQT được nảy sinh từ các hoạt động thương mại, mua
bán, trao đổi… giữa các chủ thể trên thế giới. Mối quan hệ giữa các bên tham gia và bản
chất của các giao dịch thương mại sẽ quyết định hình thức chuyển tiền thanh toán. Tuy
nhiên, trong quá trình chi trả, độ an toàn, tính chính xác, sự bảo mật, chi phí của nghiệp
vụ thanh toán sẽ tác động mạnh và thúc đẩy quan hệ thương mại ngày càng mở rộng và
phát triển. Vì vậy, hoạt động TTQT đóng một vai trò quan trọng trong việc thực hiện
quá trình hội nhập của một quốc gia đối với thế giới.
1
PGS.TS Nguyễn Văn Tiến , giáo trình “Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương”, NXB Thống kê , trang 45.
9
Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
TTQT còn góp phần nâng cao tốc độ chu chuyển vốn trên toàn thế giới. Thật vậy,
sự gia tăng vượt trội của đầu tư quốc tế trong những năm qua đã tạo nên những dòng vốn
khổng lồ trên toàn cầu. Thực trạng này đòi hỏi hoạt động TTQT phải nhanh chóng,
chính xác. Thông qua mạng lưới TTQT, các NHTM đã đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của
luồng tiền, tăng nhanh vòng quay vốn, góp phần phân bổ nguồn vốn giữa các thị trường,
các vùng, lãnh thổ trên toàn cầu ngày càng hiệu quả.
Đối với hệ thống NHTM, TTQT là dịch vụ mang lại lợi nhuận cao. Nghiệp vụ
TTQT có mối quan hệ tương hỗ và tạo điều kiện phát triển các hoạt động kinh
doanh khác của ngân hàng như: kinh doanh ngoại tệ, tài trợ ngoại thương, bảo lãnh, đầu
tư, ngân quỹ… Và cùng với các nghiệp vụ này, hoạt động TTQT đã mở rộng phạm vi

giao dịch, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng ra ngoài trụ sở hành chính của nó.
1.3 Các phương thức TTQT thông dụng.
1.3.1 Phương thức mở tài khoản (Open account).
 Khái niệm: người xuất khẩu mở một tài khoản để ghi nợ người nhập khẩu sau khi
người xuất khẩu đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ người nhập
khẩu trả tiền cho người xuất khẩu.
 Ðặc điểm:
- Ðây là một phương thức thanh toán không có sự tham gia của các ngân hàng với
chức năng là người mở tài khoản và thực thi thanh toán.
- Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản đa song biên. Nếu người nhập khẩu
mở tài khoản để ghi thì tài khoản chỉ là để theo dõi, không có giá trị thanh quyết toán giữa
hai bên.
- Chỉ có hai bên tham gia thanh toán: người bán và người mua.
1.3.2 Phương thức chuyển tiền (Remittance).
 Khái niệm: Là phương thức mà trong đó khách hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân
hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi) ở
một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
 Đặc điểm:
10
Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
- Cũng giống như phương thức thanh toán trên, NH không tham gia vào sự thanh toán
của hai bên mà chỉ đóng vai trò là người chuyển tiền.
- Chỉ có hai bên tham gia thanh toán.
1.3.3 Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment).
 Khái niệm: Là phương thức thanh toán trong đó người bán hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng, sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền người
mua, ủy thác cho NH mình thu hộ số tiền ghi trên tờ hối phiếu đó.
 Các loại nhờ thu:
- Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection Payment) là phương thức mà trong đó người
bán ủy thác cho NH thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn

chứng từ hàng hóa gửi thẳng cho người mua không qua NH.
Nhận xét: Trong phương thức này NH chỉ đóng vai trò trung gian trong thanh toán
bởi vì bộ chứng từ hàng hóa đã giao cho nhà NK nên NHĐL không thể khống chế nhà
NK được. Vì vậy, nhà NK chỉ nên áp dụng phương thức này trong trường hợp có quan hệ
lâu năm và có sự tín nhiệm của nhà NK.
- Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection of Payment) là phương thức trong
đó người bán ủy thác cho NH thu hộ tiền ở người mua không những căn cú vào hối phiếu
mà còn căn cứ vào bộ cứng từ hàng hóa gửi kèm theo với điều kiện là nếu người mua trả
tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì NH mới trao bộ chứng từ hàng hóa cho người
mua để nhận hàng.
Nhận xét: Trong phương thức này, nhà XK ngoài việc ủy thác cho NH thu tiền mà
còn nhờ NH thông qua việc khống chế bộ chúng từ hàng hóa để buộc nhà NK phải trả tiền
hoặc chấp nhận trả tiền. Nhờ vậy, phương thức này đảm bảo được khả năng thu tiền hơn
phương thức chuyển tiền và phương thức nhờ thu hối phiếu trơn.
1.3.4 Phương thức ghi sổ.
 Khái niệm: người xuất khẩu mở một tài khoản để ghi nợ người nhập khẩu sau khi
người xuất khẩu đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ người nhập
khẩu trả tiền cho người xuất khẩu.
 Ðặc điểm:
11
Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
- Ðây là một phương thức thanh toán không có sự tham gia của các Ngân hàng với
chức năng là người mở tài khoản và thực thi thanh toán.
- Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản đa song biên. Nếu người nhập khẩu
mở tài khoản để ghi thì tài khoản chỉ là để theo dõi, không có giá trị thanh quyết toán giữa
hai bên.
Nhận xét: Phương thức này chỉ có lợi cho người nhập khẩu, dùng cho thanh toán tiền gửi
bán hàng ở nước ngoài và trong thanh toán tiền phi mậu dịch: tiền cước phí vận tải, bảo
hiểm
1.3.5 Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary credit).

 Khái niệm: Là một sự thoả thuận trong đó NH (NH mở thư tín dụng) theo yêu cầu của
khách hàng sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác hoặc chấp nhận hối phiếu
do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho NH một
bộ chứng từ phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng.
 Đặc điểm:
- Thư tín dụng là một giao dịch riêng biệt với các hợp đồng thương mại mà thư tín
dụng được phát hành dựa trên cơ sở của hợp đồng thương mại ngay cả khi thư tín dụng có
dẫn chiếu đến các hợp đồng đó. Kế đó, ngân hàng chỉ giao dịch bằng chứng từ và không
giao dịch bằng hàng hóa, dịch vụ có liên quan đến chứng từ.
- Thư tín dụng là sự bảo lãnh của ngân hàng phát hành thanh toán cho người thụ
hưởng khi họ xuất trình chứng từ phù hợp với tín dụng thư. Do đó, ngân hàng phát hành
sẽ kiểm tra kỹ bộ chứng từ của người thụ hưởng xuất trình để quyết định thanh toán hay
từ chối thanh toán.
- Thư tín dụng rất đa dạng, gồm nhiều loại khác nhau mỗi loại thư tín dụng lại có một
đặc điểm riêng, như: Thư tín dụng trả ngay, trả chậm, xác nhận, chuyển nhượng, giáp
lưng, đối ứng, tuần hoàn, có điều khoản đỏ, dự phòng.
Nhận xét: So với các hình thức TTQT khác, hình thức tín dụng chứng từ được sử dụng
nhiều hơn cả. Đây là hình thức thanh toán mang lại tính an toàn cao hơn so với các hình
thức trên cho cả hai bên mua bán, vai trò trách nhiệm của NH cũng được nâng cao hơn,
12
Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
không chỉ đóng vai trò trung gian nữa mà NH đa tham gia vào quá trình thanh toán của cả
hai bên.
2. Khái quát về thanh toán tín dụng chứng từ.
2.1 Bản chất của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
2.1.1 Là hợp đồng kinh tế hai bên và mang tính độc lập với hợp đồng cơ sở, hàng hóa.
Là hợp đồng kinh tế độc lập chỉ của hai bên là NHPH và nhà xuất khẩu, đã có nhiều
sự hiểu lầm cho rằng đây là hợp đồng kinh tế ba bên là của nhà nhập khẩu
2
, NHPH và nhà

xuất khẩu nhưng trên thực tế mọi yêu cầu và chỉ thị của nhà NK là do NHPH đai diện do
đó tiếng nói chính thức của nhà NK không được thể hiện trong L/C.
Về bản chất thì L/C là một giao dịch hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngoại thương
hoặc hợp đồng khác mà hợp đồng này là cơ sở để hình thành giao dịch L/C. Trong mọi
trường hợp thì NH không liên quan đến hoặc bị ràng buộc vào hợp đồng như vậy, ngay cả
khi L/C có bất cứ dẫn chiếu nào đến hợp đồng. Như vậy, L/C có tính chất rất quan trọng
nó hình thành trên cơ sở của hợp đồng ngoại thương, nhưng sau khi được thiết lập nó lại
hoàn toàn độc lập với hợp đồng này. Một khi L/C đã được mở và đã được các bên chấp
nhận, thì cho dù nội dung của L/C có đúng hợp đồng ngoại thương hay không, cũng
không làm thay đổi quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan đến L/C.
Một số nhà NK có thể sử dụng L/C như là công cụ dự phòng để cụ thể hóa, chi tiết
hóa hoặc bổ sung những điều khoản mà hợp đồng thương mại đã được ký còn bỏ sót hoặc
khi ký bị hớ, ngoài ra nó còn được coi như là công cụ để đính chính, sửa chữa những nội
dung bất lợi trong hợp đồng ngoại thương đã ký kết.
2.1.2 Thực hiện giao dịch chỉ thông qua chứng từ không căn cứ vào hàng hóa trong
phương thức tín dụng chứng từ.
Các NH khi làm việc chỉ trên cơ sở chứng từ, kiểm tra việc xuất trình để quyết
định xem trên bề mặt của chứng từ có tạo thành một xuất trình phù hợp hay không. Như
thế, các chứng từ trong giao dịch L/C có tầm quan trọng đặc biệt, nó là bằng chứng về
việc giao hàng của người bán, là đại diện cho giá trị hàng hóa đã được giao, do đó, chúng
trở thành căn cứ để NH trả tiền, là căn cứ để nhà NK trả tiền cho NH, là chứng từ đi nhận
2
PGS.TS Nguyễn Văn Tiến,sđd, trang
13
Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
hàng của nhà NK…Việc nhà XK có thu được tiền hay không, phụ thuộc vào việc xuất
trình bộ chứng từ là có phù hợp hay không; đồng thời, NH cũng chỉ trả tiền khi bộ chứng
từ xuất trình phù hợp, NH không chịu trách nhiệm gi về thực tế hàng hóa.
Khi chứng từ xuất trình là phù hợp, thì NHPH phải thanh toán vô điều kiện cho
nhà XK, mặc dù có thể trên thực tế hàng hóa có thể không được giao hoặc được giao

không hòan toàn đúng như ghi trên chứng từ. Như vậy, việc thanh toán L/C không căn cứ
vào tình hình thực tế hàng hóa, nều hàng hóa không khớp với chứng từ, thì hai bên mua
bán trực tiếp giải quyết với nhau trên cơ sở hợp đồng mua bán, không liên quan đến NH.
Chỉ trong trường hợp chứng từ không phù hợp, mà NH vẫn thanh toán cho người XK thì
NH phải chịu hoàn toàn trách nhiệm, bởi vì người NK có quyền từ chối thanh toán tiền
cho NH.
2.1.3 Là công cụ thanh toán hạn chế rủi ro nhiều nhất.
L/C có nhiều ưu điểm vượt trội so với các phương thức thanh toán khác xét trên
khía cạnh là công cụ phòng ngừa rủi ro cho nhà XK và nhà NK. Chính vì thế mà phương
thức này đã tồn tại và phát triển như ngày nay. Trong thực tiễn thương mại quốc tế, do sự
biến động thường xuyên của giá cả, tỷ giá, thị trường hàng hóa…nên L/C có thể bị lợi
dụng trở thành công cụ để từ chối nhận hàng, từ chối thanh toán, và nó có thể bị lợi dụng
để trở thành công cụ để lừa đảo, gian lận.
2.2 Các loại tín dụng chứng từ.
2.2.1 Các loại thư tín dụng thông thường.
♦ L/C không hủy ngang (Irrevocable L/C): là loại L/C sau khi mở ra và được nhà XK
thừa nhận thì NH mở L/C không được sửa đổi, bổ sung trong thời hạn hiệu lực của nó.
Một L/C không ghi IRREVOCABLE thì vẫn được coi là không huỷ ngang tại Điều 3
UCP600 quy định: “Một tín dụng là không huỷ ngang cho dù không chỉ rõ điều đó”.
♦ L/C không hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C): là loại thư tín
dụng không thể huỷ bỏ và được một NHXN đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng
mở L/C.
14
Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
♦ L/C không hủy ngang, miễn truy đòi (Irrevocable Without Recourse L/C): là loại
L/C mà sau khi trả tiền nhà XK thì NH không còn quyền đòi lại tiền dù trong bất kỳ
trường hợp nào.
2.2.2 Các loại thư tín dụng đặc biệt.
♦ L/C dự phòng ( Standby L/C ): đây là một loại tín dụng chứng từ thể hiện nghĩa vụ
của ngân hàng phát hành tới người thụ hưởng trong việc thanh toán lại khoản tiền mà

người yêu cầu mở L/C dự phòng đã vay hoặc được ứng trước; thanh toán khoản nợ của
người mở L/C dự phòng; bồi thường những thiệt hại do người mở L/C dự phòng không
thực hiện nghĩa vụ của mình
3
.
Do đó L/C dự phòng được xem như là phương tiện thanh toán thứ yếu. Sự khác
nhau của các loại L/C khác và L/C dự phòng là các loại L/C khác hoạt động trên cơ sở
thực hiện hợp đồng cho người bán. Ngược lại, L/C dự phòng đảm bảo cho người thụ
hưởng trong trường hợp nghĩa vụ không được thực hiện.
Trong L/C dự phòng, NH mở ghi rõ L/C này chỉ có giá trị thực hiện khi có sự vi
phạm nghĩa vụ của người xin mở L/C ngược lại nếu không có sự vi phạm ấy, L/C dự
phòng sẽ không được thực hiện.
♦ L/C chuyển nhượng ( Irrevocable Tranferable L/C ): là L/C không thể huỷ ngang,
trong đó quy định người hưởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu ngân hàng mở L/C chuyển
nhượng toàn bộ hay một phần quyền thực hiện L/C cho một hay nhiều người khác
4
.
Chuyển nhượng ở đây là chỉ chuyển nhượng quyền thực hiện L/C và chuyển nhượng
quyền được đòi trả tiền (quyền được ký phát hối phiếu đòi tiền theo L/C ), quyền này chỉ
dành cho người hưởng lợi thứ nhẩt hay một số người được chuyển nhượng của L/C và nó
khác với quyền có thể nhượng các khoản thu được từ L/C cho người khác hưởng.
♦ L/C giáp lưng ( Back - to - back L/C ): sau khi nhận được L/C do nhà NK mở cho
mình hưởng, nhà XK dùng L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho người hưởng lợi
khác hưởng với nội dung gần giống như L/C ban đầu, L/C mở sau gọi là L/C giáp lưng
5
.
3
PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, sđd, trang
4
nt

5
nt
15
Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
L/C được thế chấp là L/C chủ hay L/C gốc ( Master L/C hay Backing L/C ) L/C sau
gọi là L/C giáp lưng hay còn gọi là L/C đối, còn người xin mở L/C là nhà trung gian.
Giáp lưng được biểu hiện qua toàn bộ một giao dịch thương mại sử dung hai L/C riêng
biệt, cái dau dựa vào cái trước và được cái trước đảm bảo.
♦ L/C điều khoản đỏ ( Red clause L/C ): là L/C mà NHPH cho phép NHTB ứng
trước cho người thụ hưởng để mua hàng hóa, nguyên liệu phục vụ cho việc sản xuất hàng
hóa theo L/C đã mở
6
.
Gọi là L/C điều khoản đỏ vì trước đây được in bằng mực đỏ để tăng sự chú ý, với
“ điều khoản đỏ ” NHPH cam kết ứng một số tiền nhất định của L/C khi nhận được các
chúng từ: hối phiếu của số tiền ứng trước, hóa đơn, giấy nhận nợ và cam kết giao hàng.
♦ L/C đối ứng (Reciprocal L/C): là loại thư tín dụng chỉ bắt đầu có hiệu lực khi thư
tín dụng kia đối ứng với nó đã mở. Loại L/C này được sử dụng trong phương thức hàng
đổi hàng và phương thức gia công
7
.
♦ L/C trả chậm (Deferreed L/C): là là loại thư tín dụng mà ngân hàng mở thư tín
dụng sẽ thanh toán dần dần trị giá thư tín dụng cho người hưởng lợi theo quá trình hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng của họ. Loại thư tín dụng này áp dụng cho các hợp đồng giao
hàng nhiều lần
8
.
♦ L/C tuần hoàn ( Revolving L/C ): là L/C không thể hủy ngang mà sau khi đã sử
dụng hết giá trị của nó hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị như cũ và
tiếp tục được sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời gian nhất định đến khi toàn bộ

hợp đồng được thực hiện
9
.
Lợi thế của L/C tuần hoàn là tạo điều kiện tốt cho nhà NK mua được hàng hóa trong
suốt thời gian dài khi thị trường đang có lợi thế cho họ. Hơn nữa, bên mua cũng không
muốn nhận toàn bộ hàng hóa ngay cùng một lúc vì phải tính đến chi phí lưu kho, bảo
quản và việc quay vòng vốn.
2.3 Các bên liên quan trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
6
PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, sđd, trang
7
nt
8
nt
9
nt
16
Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
2.3.1 Người xin mở L/C ( Applicant ): là nhà NK hay người mua, yêu cầu NH phục vụ
mình phát hành một L/C và có trách nhiệm pháp lý về việc trả tiền của NH cho người
bán theo những quy định trong L/C. Người xin mở L/C còn được gọi là người mở
(opener), người trả tiền (accounter) hay người ủy thác (principal).
2.3.2 Người thụ hưởng (Beneficiary): còn được gọi là người hưởng hay người hưởng
lợi L/C. Theo quy định L/C thì đây là người hưởng số tiền được thanh toán hay là sở hữu
đối với hối phiếu đã chấp nhận thanh toán. Tùy hoàn cảnh cụ thể thì người thụ hưởng L/C
còn có tên gọi khác: người bán (seller), nhà XK (exporter); người ký phát hối phiếu
(drawer).
2.3.3 Ngân hàng phát hành (Issuing Bank), NH người mở (Opener Bank) là NH mà
theo yêu cầu của người mua đã phát hành một L/C cho người bán hưởng. NHPH thường
được hai bên mua bán thỏa thuận và quyểt định trong hợp đồng ngoại thương, nếu có sự

thỏa thuận từ trước thì nhà NK hoặc nhà XK còn được phép tự chọn NHPH.
2.3.4 Ngân hàng thông báo (Advising Bank) là ngân hàng được NHPH yêu cầu thông
báo L/C cho người hưởng, NHTB thường là ngân hàng đại lý hay một chi nhánh của
NHPH ở nước của nhà XK.
2.3.5 Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank) là ngân hàng mà trong trường hợp nhà
XK muốn có sự bảo đảm chắc chắn của L/C thì có thể chỉ định một ngân hàng có uy tín
đứng ra xác nhận L/C theo yêu cầu của NHPH.
Thông thường, NHXN là một NH lớn có uy tín và trong nhiều trường hợp thì NHTB được
đề nghị là NHXN. Muốn được xác nhận NHPH phải trả phí xác nhận rất cao và thường
phải đặt cọc trước, mức đặt cọc có thể lên tới 100% giá trị L/C.
2.3.6 Ngân hàng chỉ định (Nominated Bank) là NHXN hay bất cứ NH nào khác được
NHPH ủy nhiệm để khi nhận bộ chứng từ xuất trình phù hợp với những quy định của L/C
thì họ sẽ thanh toán cho người thụ hưởng, chấp nhận hối phiếu kỳ hạn hoặc chiết khấu hối
phiếu hay bộ chứng từ nhận được. Trách nhiệm kiểm tra chứng từ của NHCĐ là giống
như NHPH khi nhận được bộ chứng từ của nhà XK gửi đến.
3. Nội dung của thư tín dụng.
17
Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
 Số hiệu của thư tín dụng: để tạo thuận tiện trong việc trao đổi thông tin giữa các
bên có liên quan trong quá trình giao dịch thanh toán và ghi vào các chứng từ liên quan
trong bộ chứng từ thanh toán.
 Ðịa điểm và ngày mở thư tín dụng: Ðịa điểm mở thư tín dụng là nơi ngân hàng mở
phát hành thư tín dụng để cam kết trả tiền cho người hưởng lợi. Ðịa điểm này có ý nghĩa
quan trọng, vì nó liên quan đến việc tham chiếu luật lệ áp dụng, để giải quyết những bất
đồng xảy ra (nếu có).
 Ngày mở L/C: là ngày bắt đầu phát sinh và có hiệu lực sự cam kết của ngân hàng
mở L/C đối với người hưởng lợi; là ngày ngân hàng mở chính thức chấp nhận đơn xin mở
của người NK; là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và cũng là căn cứ để người
XK kiểm tra xem người NK có mở L/C đúng thời hạn không…
 Loại L/C: khi mở L/C người yêu cầu mở phải xác định cụ thể loại L/C. Mỗi loại

L/C khác nhau quy định quyền lợi và nghĩa vụ những người liên quan tới thư tín dụng
cũng khác nhau.
 Tên, địa chỉ của những người liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ
+ Người yêu cầu mở thư tín dụng
+ Người hưởng lợi
+ Ngân hàng mở thư tín dụng
+ Ngân hàng thông báo
+ Ngân hàng trả tiền (nếu có)
+ Ngân hàng xác nhận (nếu có)
18
Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
 Số tiền của thư tín dụng: Số tiền phải được ghi vừa bằng số và bằng chữ và phải
thống nhất với nhau. Tên đơn vị tiền tệ phải ghi cụ thể, chính xác. Không nên ghi số tiền
dưới dạng một con số tuyệt đối, vì như vậy sẽ có thể khó khăn trong việc giao hàng và
nhận tiền của bên bán. Cách tốt nhất là ghi một số lượng giới hạn mà người bán có thể đạt
được.
Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng là thời hạn mà ngân hàng mở cam kết trả tiền cho
người hưởng lợi, nếu người này xuất trình được bộ chứng từ trong thời hạn hiệu lực đó và
phù hợp với quy định trong thư tín dụng đó
 Thời hạn trả tiền của thư tín dụng: Liên quan đến việc trả tiền ngay hay trả tiền về
sau (trả chậm). Ðiều này hoàn toàn tuỳ thuộc vào quy định của hợp đồng thương mại đã
ký kết.
Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của thư tín dụng (nếu trả tiền ngay)
hoặc nằm ngoài thời hạn hiệu lực (nếu trả chậm). Trong trường hợp này, cần lưu ý là hối
phiếu có kỳ hạn phải được xuất trình để chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của thư tín
dụng.
 Thời hạn giao hàng:Ðược ghi trong thư tín dụng và cũng do hợp đồng mua bán
ngoại thương quy định. Ðây là thời hạn quy định bên bán phải chuyển giao xong hàng
cho bên mua, kể từ khi thư tín dụng có hiệu lực.
Thời hạn giao hàng liên quan chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của thư tín dụng. Nếu hai bên

thoả thuận kéo dài thời gian giao hàng thêm một số ngày thì ngân hàng mở thư tín dụng
cũng sẽ hiểu rằng thời hạn hiệu lực của thư tín dụng cũng được kéo dài thêm một số ngày
tương ứng.
Những nội dung liên quan tới hàng hoá: tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy cách
phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu cũng được ghi cụ thể trong nội dung thư tín dụng.
19
Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
Những nội dung về vận chuyển giao nhận hàng hoá: điều kiện cơ sở về giao hàng (FOB,
CIF ), nơi giao hàng, cách vận chuyển, cách giao hàng, cũng được thể hiện đầy đủ và
cụ thể trong nội dung thư tín dụng.
 Các chứng từ mà người hưởng lợi phải xuất trình: Ðây cũng là một nội dung rất
quan trọng của thư tín dụng. Bộ chứng từ thanh toán là căn cứ để ngân hàng kiểm tra mức
độ hoàn thanh nghĩa vụ chuyển giao hàng hoá của người xuất khẩu để tiến hành việc trả
tiền cho người hưởng lợi.
Ngân hàng mở thư tín dụng thường yêu cầu người hưởng lợi đáp ứng những yếu tố liên
quan tới chứng từ sau đây:
- Các loại chứng từ phải xuất trình: căn cứ theo yêu cầu đã được thoả thuận trong hợp
đồng thương mại.
 Hối phiếu thương mại (Commerial Bill of Exchange)
 Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice)
 Vận đơn hàng hải (Ocean Bill of Lading)
 Chứng nhận bảo hiểm (Insurance Policy)
 Chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
 Chứng nhận trọng lượng (Certificate of quality)
 Danh sách đóng gói (packing list)
 Chứng nhận kiểm nghiệm (Inspection Certificate)
- Số lượng bản chứng từ thuộc mỗi loại
- Yêu cầu về việc ký phát từng loại chứng từ
20
Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47

 Sự cam kết của ngân hàng mở thư tín dụng.
Ðây là nội dung ràng buộc trách nhiệm mang tính pháp lý của ngân hàng mở thư tín dụng
đối với thư tín dụng mà mình đã mở. Ví dụ: phần cam kết trong một thư tín dụng thường
được diễn đạt như sau:
“Chúng tôi cam kết với những người ký phát hoặc người cầm phiếu trung thực rằng các
hối phiếu được ký phát và chiết khấu phù hợp với các điều khoản của thư tín dụng này sẽ
được thanh toán khi xuất trình và các hối phiếu được chấp nhận theo điều khoản của tín
dụng sẽ được thanh toán”.
4. Pháp luật về hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ.
4.1 Nguồn luật điều chỉnh hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ.
4.1.1 Điều ước quốc tế.
♦ Công ước Viên của Liên Hợp Quốc về mua bán hàng hóa quốc tế.
Công ước này được ký kết tại Viên ngày 11/04/1980, đây là nguồn luật chủ yếu điều
chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế hiện nay. Trong đó cũng có điều khoản quy
định về thanh toán của các bên.
♦ Công ước Geneve 1930 “Luật thống nhất về Hối phiếu” (Uniform Law for Bill of
Exchange – ULB
Công ước đưa ra những quy định thống nhất về việc phát hành các hình thức việc áp
dụng Hối phiếu trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. Kể từ khi bắt đầu tiến hành công cuộc
đổi mới, mở rộng hoạt động thương mại với nước ngoài, việc chuyển nhượng bằng các
công cụ ngoài tiền mặt như thương phiếu, séc ở Việt Nam trở thành tất yếu, tập trung ở
hoạt động xuất nhập khẩu và vay nợ nước ngoài.
♦ Mỹ, Anh là hai cường quốc về thương mại hàng hóa họ không gia Công uớc
Geneve 1930 mà có luật riêng, Luật hối phiếu của Anh quốc (Bill of Exchange Act
1882 – BEA).
21
Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
♦ Công ước Liên hợp quốc về hối phiếu và lệnh phiếu quốc tế - International Bill of
Exchange and Promissory Notes – UN convention 1980.
Ngoài ra còn có các Luật và Công ước quốc tế khác liên quan.

4.1.2 Luật quốc gia.
Các văn bản liên quan có thể áp dụng là:
♣ Bộ luật Dân sự được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI,
kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 06 năm 2005.
♣ Luật Thương mại được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI,
kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 06 năm 2005 và có hiệi lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2006.
♣ Luật các công cụ chuyển nhượng số 49/2005/QH11 của Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam
♣ Pháp lệnh ngoại hối của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội số 28/2005/PLUBTVQH11
ngày 13/12/2005 quy định về các hoạt động ngoại hối tại nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam.
♣ Nghị định 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 quy định chi tiết thi hành pháp lệnh
ngoại hối.
♣ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 về hoạt động mua bán hàng hóa quốc
tế và hoạt động đại lý mua bán gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài quy
định danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương
Mại và bộ quản lý chuyên ngành.
♣ Quyết định số 711/2001/QĐ-NHNN của Thống Đốc NHNN về quy chế mở thư tín
dụng nhập hàng trả chậm.
♣ Quyết định số 1233/2001/QĐ-NHNN của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước sửa đổi
điều 15 của Quyết định số 711/2001/QĐ-NHNN của Thống Đốc NHNN về quy chế
mở thư tín dụng nhập hàng trả chậm.
♣ Thông tư 08/2003/TT-NHNN hướng dẫn thi hành về nghĩa vụ bán ngoại tệ đối với
giao dịch vãng lai của người cư trú là tổ chức.
22
Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
♣ Thông tư 09/2004/TT-NHNN quy định các khoản vay trả nợ nước ngoài của doanh
nghiệp.
4.1.3 Tập quán quốc tế.

♦ Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ ( Uniform Customs and
Practice for Documentary Credits, gọi tắt là UCP)
Mặc dù UCP chỉ là những quy định do Phòng thương mại quốc tế (International
Chamber of Commerce – ICC) soạn thảo và ban hành nhưng được coi là Luật quốc tế về
NH trong giao dịch tín dụng chứng từ.
UCP là văn kiện tập hợp toàn bộ những quy tắc và định nghĩa thống nhất quốc tế,
được hầu hết các quốc gia công nhận. Điều này cũng nói lên vai trò quan trọng của bản
quy tắc này trong việc kiến tạo hành lang pháp lý cho mọi giao dịch quốc tế của NH.
UCP cũng phân định rất rõ ràng, cụ thể quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của tất cả
các bên tham gia vào giao dịch Tín dụng chứng từ. Bản UCP đầu tiên được soạn thảo và
công bố năm 1933 và được Hội nghị ICC lần thứ VII tại Viên thông qua, ấn phẩm và có
hiệu lực cùng năm 1933 . Sau đó, UCP đã được ICC chỉnh sửa bổ sung hoàn chỉnh qua
nhiều lần sửa đổi vào các năm 1952, 1962, 1974, 1983, 1993…Cần lưu ý là các bản UCP
ra đời sau không huỷ bỏ các văn bản ra đời trước đó, cho nên 7 bản UCP ban hành vào
các năm khác nhau đều có giá trị thực hành trong thanh toán quốc tế. Việc áp dụng văn
bản UCP nào là do ý nguyện của các bên quyết định, và trong nội dung của Thư tín dụng
phải có dẫn chiếu số hiệu của văn bản UCP được áp dụng. Chính vì thế, UCP được xếp
vào loại văn bản quy phạm có tính chất tuỳ ý. UCP600 có một số thay đổi cơ bản so với
UCP500 như sau:
Thứ nhất, về hình thức, UCP600 được bố cục lại với 39 điều khoản (so với 49
điều khoản của UCP500), trong đó bổ sung nhiều định nghĩa và giải thích thuật ngữ mới
để làm rõ nghĩa của các thuật ngữ còn gây tranh cãi trong bản UCP500. Chẳng hạn, điều 2
“Definitions” (Định nghĩa) của UCP600 đã nêu ra một loạt định nghĩa như: Advising
bank, Applicant, Beneficiary, Complying presentation, Confirmation, Confirming bank,
Credit, Honour, Negotiation, Presentation…
23
Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
Thứ hai, UCP600 đã quy định rõ thời gian cho việc từ chối hoặc chấp nhận các
chứng từ xuất trình là khoảng thời gian cố định “5 ngày làm việc ngân hàng” (five
banking days). Ở UCP 500, khoảng thời gian này được quy định không rõ ràng là “Thời

gian hợp lý” (Reasonable Time) và “Không chậm trễ” (Without delay) để kiểm tra chứng
từ và thông báo chứng từ bất hợp lệ.
Thứ ba, UCP600 đã đưa ra quy định mới về địa chỉ của người yêu cầu mở và
người hưởng lợi thư tín dụng phải được thể hiện trên chứng từ xuất trình đúng như trong
thư tín dụng.
Thứ tư, theo UCP600, ngân hàng phát hành được phép từ chối chứng từ và giao
bộ chứng từ cho người yêu cầu mở thư tín dụng khi nhận được chấp nhận bộ chứng từ bất
hợp lệ của họ.
Về cơ bản, UCP600 đã có nhiều điểm mới nhằm xác định rõ và giải quyết những
xung đột trong thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ mà
UCP500 chưa thực hiện được. Tất nhiên, bên cạnh những thành tựu, UCP600 vẫn chưa
giải quyết được tất cả các vấn đề thực tiễn đầy phong phú và phức tạp, đòi hỏi ICC sẽ tiếp
tục nghiên cứu và sửa đổi để có thể đáp ứng được sự thay đổi liên tục trong thương mại
quốc tế.
♦ Tiêu chuẩn quốc tế về nghiệp vụ ngân hàng dùng cho việc kiểm tra chứng từ trong
Tín dụng chứng từ của phòng Thương Mại Quốc Tế, gọi tắt là ISBP 681e 2007
( International Standard Banking Practice )
Văn bản hướng dẫn kiểm tra chứng từ theo UCP600 có hiệu lực từ ngày
1/1/2007).Đây là tài liệu bổ sung mang tính thực tiễn cho UCP600. ISBP không sửa đổi
UCP mà chỉ giải thích chi tiết rõ ràng làm thế nào để những quy tắc này được áp dụng
trong giao dịch hàng ngày.
Thông qua việc sử dụng ISBP, những người làm việc kiểm tra chứng từ có thể thực
hành công việc cho phù hợp với các tập quán mà các đồng nghiệp của họ đang sử dụng
trên thế giới. Do vậy, ISBP ra đời góp phần làm giảm đáng kể số lượng chứng từ bị từ
chối thanh toán do bất hợp lệ khi xuất trình lần đầu tiên.
24
Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
♦ Thanh toán qua mạng viễn thông liên ngân hàng thế giới, gọi tắt SWIFT (Society for
Worldwide Interbank Financial Telecommunication).
SWIFT là nhà cung cấp sự an toàn, dịch vụ chuẩn hóa và phần mềm giao diện cho

hơn 8,000 viện tài chính tại 208 quốc gia và lãnh thổ. Thành viên của SWIFT bao gồm
các ngân hàng, nhà môi giới, quản lý đầu tư. Cộng đồng của SWIFT cũng bao gồm các
công ty cũng như cơ sở hạ tầng ngân hàng trong việc thanh toán, đảm bảo, ngân khố và
thương mại. Trong hơn 10 năm qua, giá tin SWIFT được cắt giảm hơn 80% khả năng đáp
ứng của hệ thống đạt mức 5x9 xét về mức độ tin cậy – tức là đạt mức chạy liên tục
99.999% so với thời gian quy định.
♦ Quy tắc thống nhất về Nhờ thu (Uniform Rules For Collections – URC)
Với mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện thống nhất các nguyên tắc
thực hành nghiệp vụ nhờ thu trong thương mại quốc tế trên phạm vi toàn thế giới, Phòng
thương mại quốc tế đã soạn thảo và ấn hành văn bản mang tên “Quy tắc thống nhất về
nhờ thu” (URC).
Bản URC đầu tiên đã được phát hành từ năm 1956, sau đó đã được sửa đổi vào
những năm 1967, 1978. Bản URC được sửa đổi năm 1978 có hiệu lực từ ngày 1/1/1979
với tên gọi URC 1979 Revision – ICC Publication No. 322. Để phù hợp với sự phát triển
của thương mại quốc tế theo hướng mở rộng và đa dạng hoá, một số nội dung của URC
số 322 không còn phù hợp nữa. Vì vậy, trên cơ sở những ý kiến đóng góp của các Phòng
thương mại quốc gia và của các ngân hàng ở các nước, Phòng thương mại quốc tế đã tiến
hành bổ sung sửa đổi văn bản này thành văn bản mới có tên là Uniform Rules For
Collection, ICC Publication No. 522, 1995 Revision, in force on Jan. 01, 1996 (Quy tắc
thống nhất về nhờ thu, Phòng thương mại quốc tế ban hành số 522 có hiệu lực từ ngày
1/1/1996, gọi tắt là URC No. 522).
Văn bản URC số 522 quy định những vấn đề có tính nguyên tắc về khái niệm, hình
thức và cơ cấu của nhờ thu, về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của ngân hàng cũng
như của các bên có liên quan, về các chi phí, các chứng từ trong nhờ thu.
25

×