1
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG TẠI NHTM ....................................... 3
1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. ................................. 3
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại ............................ 3
1.1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại: ............................. 6
1..2. Nội dung PTTCKH của ngân hàng thương mại .............................. 11
1.2.1. Khái niệm và vị trí của PTTCKH trong quy trình tín dụng. ......... 11
1.2.2.Vai trò của PTTCKH trong hoạt động tín dụng. ........................... 12
1.2.3 Nguyên tắc và phương pháp PTTCKH khách hàng. ...................... 17
1.2.4 Quy trình PTTCKH. ....................................................................... 22
1.2.5. Nội dung PTTCKH. ....................................................................... 28
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động PTTCKH khách hàng ......... 35
1.3.1. Nhân tố thuộc chủ quan. ............................................................... 35
1.3.2. Nhân tố khách quan. ..................................................................... 37
2.1 Tổng quan về SGD NHNTVN ............................................................. 39
2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của SGD NH TMCP
NTVN. ...................................................................................................... 39
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh. ................................................... 41
2.2. Thực trạng công tác PTTCKH Tại SGD. ........................................... 45
2.2.1 Phương pháp áp dụng: ................................................................... 45
2.2.2 Quy trình PTTCKH. ....................................................................... 45
2.2.3 Nội dung PTTCKH. ........................................................................ 46
2.3 Đánh giá kết quả công tác PTTCKH tại SGD. ................................... 57
2
2.3.1 Kết quả đạt được. ........................................................................... 57
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân. ............................................................... 59
2.3.2.1 Hạn chế. ................................................................................... 59
2.2.4 Nguyên nhân. .................................................................................. 61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG PTTCKH
KHÁCH HÀNG SGD NHNT VN ................................................................ 65
3.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tại SGD NHNTVN. ....... 65
3.2 Giải pháp hoàn thiện hoạt động PTTCKHKH TẠI SGD .................. 67
3.2.1 Giải pháp nguồn nhân lực ............................................................. 67
3.2.2 Giải pháp hoàn thiện nội dung PTTCKH ...................................... 69
3.2.3 Giải pháp về thông tin PTTCKH ................................................... 70
3.2.4 Các giải pháp khác......................................................................... 77
3.3 Một số kiến nghị ................................................................................... 77
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ........................ 77
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước ................................................ 80
3.3.3 Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan .................. 81
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
3
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
I. BẢNG
Bảng 1.1. Bảng cân đối kế toán ngày… tháng… năm… ........................... 23
Bảng 1.2. Báo cáo kết quả kinh doanh từ …đến… .................................... 24
Bảng 1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ từ…. đến… ...................................... 26
Bảng 2.3. Bảng chí số tài chính áp dụng cho chấm điểm các doanh nghiệp
thuộc ngành xây dựng ................................................................................... 50
Bảng 2.4. Bảng chí số tài chính áp dụng cho chấm điểm các doanh nghiệp
thuộc ngành công nghiệp .............................................................................. 51
Bảng 2.5.
Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí lưu chuyển tiền tệ ........... 52
Bảng 2.6. Tổng hợp điểm tín dụng .............................................................. 53
Bảng 2.7. Xếp hạng doanh nghiệp ............................................................... 53
Bảng 2.8. Ứng dụng kết quả chấm điểm và xếp hạng tín dụng ................ 56
II. BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Hoạt động huy động vốn từ nền kinh tế của SGD qua các
năm 2006-2008 ............................................................................................... 42
Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay nền kinh tế của SGD qua các năm 2006-2008
......................................................................................................................... 43
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Có thể nói trong thời đại ngày nay, ngân hàng thương mại (NHTM) đã
trở thành tổ chức tài chính quan trọng bậc nhất, không thể thiếu đối với nền
kinh tế mỗi quốc gia. Ở Việt Nam hiện nay, sự tăng trưởng nhanh chóng của
nền kinh tế thị trường đặt ra yêu cầu và cũng là động lực thúc đẩy cho sự phát
triển của hệ thống NHTM. Thờ
i gian qua, hệ thống NHTM Việt Nam đã có
những chuyển biến tích cực cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, các
NHTM Việt Nam dù phát triển đến đâu thì hoạt động đem lại thu nhập chính
vẫn là hoạt động tín dụng. Và trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng,
các ngân hàng luôn phải đối mặt với nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng. Rủi ro tín
dụng có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau và một thực tế là ngân
hàng không thể loại tr
ừ hoàn toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể đề phòng, hạn
chế nó. Vậy nên, vấn đề mà các NHTM hiện nay quan tâm là làm thế nào để
hoạt động tín dụng có thể mạng lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng với mức
rủi ro thấp nhất. Có rất nhiều biện pháp được sử dụng để hạn chế và phòng
ngừa rủi ro tín dụng như lựa chọn khách hàng mục tiêu, trích lập quĩ dự
phòng rủi ro…Trong
đó nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng thông qua
hoạt động phân tích tài chính khách hàng được sử dụng tại các NHTM trong
vài năm gần đây. Tuy nhiên, phân tích tài chính khách hàng là vấn đề đòi hỏi
cấp thiết trên cả phương diện lý luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay đối
với hệ thống ngân hàng thương mại. Xuất phát từ thực tế này và vấn đề cấp
thiết tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, em quy
ết định chọn đề tài:
“Hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính khách hàng tại sở giao dịch
ngân hàng Ngoại thương Việt Nam” làm đề tài viết luận văn tốt nghiệp thạc
sĩ kinh tế.
2
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu lý luận chung về phân tích tài chính khách hàng trong
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động công tác phân tích tài chính
khách hàng tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện phân tích tài
chính khách hàng tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối t
ượng nghiên cứu: Công tác phân tích tài chính khách hàng trong
quá trình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung vào phân tích tài chính khách hàng
doanh nghiệp tại Sở giao dịch ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ năm 2006
đến năm 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Dựa vào lý thuyết về phân tích tài chính khách hàng và tình hình phân
tích tài chính khách hàng doanh nghiệp tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam cùng với các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh,
tổng hợp, trên cơ sở đó
đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân
tích tài chính khách hàng tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
3. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục bảng biểu, danh mục
tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động phân tích tài chính khách hàng
của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động phân tích tài chính khách hàng t
ại Sở
giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng tại Sở
giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG TẠI NHTM
1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về ngân hàng (NH), một khái niệm
phổ biến nhất theo sách Quản trị ngân hàng thương mại của Peter S.Rose:
Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh
toán - và th
ực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Ở Việt Nam (VN), khái niệm NH được định nghĩa trong Luật các Tổ
chức tín dụng (TCTD) năm 1997 và được sửa đổi bổ sung năm 2004 như sau
"Ngân hàng là loại hình TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động NH và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt
động, các loại hình NH gồm Ngân hàng thương mạ
i, Ngân hàng phát triển,
Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại
hình ngân hàng khác". Trong số các loại hình NH kể trên thì Ngân hàng
thương mại (NHTM) chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và
số lượng.
Theo Nghị định số 59/2000/NĐ-CP ngày 16/07/2009 của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của NHTM thì: NHTM là NH được được thực hiện toàn
bộ hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu
lợi nhuậ
n, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước. Trong đó,
hoạt động NH là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ NH với nội dung
thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền đó để cho vay và cung ứng
4
các dịch vụ thanh toán.
1.1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM
-
Mua bán ngoại tệ
:
Là hoạt động ngân hàng đúng ra mua bán một loại
tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Ngày nay đây là hoạt
động rất thường xuyên của ngân hàng thương mại .
- Nhận tiền gửi: Đây là một trong những hoạt động đặc trưng của
NHTM,ngân hàng huy động các khoản tiết kiệm,tiền gửi thanh toán,..để tạo ra
nguồn vốn thực hiện các nghiệp vụ cho vay.
- Cho vay: Đây là hoạt động chủ yếu của NHTM và mang tính sinh lời
cao. Với vai trò là trung gian tài chính, ngân hàng thực hiện hoạt động huy
động tiền gủi sau đó cho các cá nhân, tổ chức vay vốn và hưởng khoản chênh
lệch lãi suấ
t. Hoạt động này đang ngày càng phát triển phong phú, đa dạng
với nhiều hình thức sản phẩm khác nhau trong cuộc cạnh tranh mạnh mẽ giữa
các NHTM hiện nay.
- Bảo quản vật có giá: Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và
các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản. Ngân hàng làm giấy
biên nhận và thu phí khách hàng. Đây là hoạt động phát triển từ khá lâu, tuy
nhiên hiện nay chỉ một số ngân hàng thực hiện nghiệp vụ này.
- Cung cấp các tài khoản giao dịch và th
ực hiện thanh toán: Hoạt động
này ngày càng phát triển hiện nay. Ngoài việc ngân hàng nhận tiền gửi tiết
kiệm cho các tổ chức kinh tế thì ngân hàng đồng thời cũng thực hiện các lệnh
chi trả cho khách hàng của họ. Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho
thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần đến ngân
hàng lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách. Các tiện ích của thanh
toán không dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệ
m, chi phí)
đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho kinh
doanh và nâng cao thu nhập cho các doanh nhân. Hiện nay cùng với sự phát
5
triển của công nghệ thông tin ngày càng hiện đại đã tạo ra bước đột phá quan
trọng cho hoạt động thanh toán trong ngân hàng, đem lại nhiều tiện ích cũng
như mở rộng phạm vi giao dịch không chỉ trong nước mà liên thông ra cả
quốc tế. Điều này đem lại nhiều bước phát triển đáng kể cho ngành công
nghiệp ngân hàng, mang lại cho ngành ngân hàng nhiều dịch vụ mới tăng sự
cạnh tranh trong hoạt độ
ng tài chính tiền tệ hơn so với các trung gian tài chính
khác.
- Quản lý ngân quỹ: Đây cũng là hoạt động khá mới mẻ đối với ngân
hàng. Do tính chuyên môn cũng như kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính, do
đó các ngân hàng có khả năng thực hiện việc quản lý ngân quỹ cho khách
hàng, đồng thời có thể tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào
các chứng khoán sinh lời và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần
ti
ền mặt để thanh toán.
- Tài trợ cho các hoạt động của chính phủ: Ngân hàng thường có khả
năng huy động vốn và cho vay với khối lượng lớn, do đó các chính phủ
thường tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng trong trường hợp có nhu cầu cấp
bách về chi tiêu. Thường ngân hàng và chính phủ có mối quan hệ chặt chẽ lẫn
nhau. Chính phủ một số nước thường thực hiện những chính sách điều tiết
đối
với ngân hàng Trung Ương và ngược lại các ngân hàng thực hiện một số
những nghĩa vụ đối với chính phủ như: mua trái phiếu chính phủ, cho vay ưu
đãi các DNNN.
- Bảo lãnh: Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng
là rất lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của các khách hàng, nên ngân
hàng có uy tín trong bảo lãnh cho khách hàng. Nghiệp vụ này không cần vốn
mà vẫn thu phí dịch vụ cao, tạo nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng .
- Leasing: Với mục đích bán
được các thiết bị, đặc biệt là các thiết bị có
giá trị lớn, nhiều hãng sản xuất và thương mại đã cho thuê hoặc bán các thiết
6
bị.Nắm bắt được nhu cầu vay vốn để mua trang thiết bị của nhiều doanh
nghiệp, ngân hàng thực hiện nghiệp vụ này với tư cách ngân hàng là người
mua thiết bị và cho khách hàng thuê.
- Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn: Ngân hàng là hoạt động mà có rất
nhiều chuyên gia trong hoạt động tài chính, do đó rát nhiều khách hàng đến
với ngân hàng nhờ ủy thác thực hiện các nghĩa vụ tài chính, hoặc là nhờ ngân
hàng tư v
ấn về các vấn đề tài chính.
- Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Hoạt động chứng
khoán đang là trong những hoạt động sôi động nhất trong lĩnh vực tài chính
tiền tệ. Với nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng trên sàn chứng khoán thì
những chuyên gia tài chính, ngân hàng sẵn sàng tư vấn cho khách hàng tiến
hành mua, bán cổ phiếu, trái phiếu kiếm lời.
- Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm: Thường đây là dịch vụ
kết hợp của
ngân hàng với các công ty bảo hiểm khi tiến hành bán bảo hiểm cho các
khách hàng đang giao dịch với ngân hàng. Hoạt động này giúp cho khách
hàng tránh một số rủi ro trong khả năng thanh toán, rủi ro trong hoạt động
kinh doanh .
- Cung cấp các dịch vụ đại lý: Một số ngân hàng ở nước ngoài hoặc
trong nước không có chi nhánh hoặc văn phòng đại diện thì có thể yêu cầu
một ngân hàng khác cung cấp dịch vụ cho mình với tư cách là ngân hàng đại
lý như: thanh toán h
ộ, thu hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi…
1.1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại:
1.1.2.1 Khái niệm.
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo (tín tưởng, tín
nhiệm). Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều
nghĩa khác nhau; ngay cả trong quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh củ
thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín
dụng có thể hiểu theo các ngh
ĩa sau:
7
Tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa Ngân hàng và khách hàng
trong đó ngân hàng chuyển giao tài sản cho khách hàng sử dụng trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận, khách hàng có trách nhiệm hoàn vốn gốc
và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán. Như vậy bản chất của tín dụng là
một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả.
Từ khái niệm trên tín dụng có ba đặc trưng cơ bản sau:
-Tín dụng có tính hoàn trả
Tín dụ
ng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên nguyên
tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là thuộc tính riêng của tín dụng. Vì vốn cho
vay của ngân hàng là vốn huy động và sau một thời gian thì ngân hàng phải
trả cho người ký thác.Và để duy trì sự hoạt động của mình thì ngân hàng phải
bỏ ra một khoản chi phí, do đó người vay vốn ngoài việc trả nợ gốc còn phải
trả cho ngân hàng một khoản lãi để bù đắp chi phí.
-
Tín dụng có tính thời hạn
Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn. Để đảm
bảo thu hồi nợ đúng hạn, ngân hàng thường xác định rõ thời gian cho vay.
Việc xác định thời hạn đó dựa vào: Quá trình luân chuyển vốn của đối tượng
vay và tính chất vốn của khách hàng vay.
-Tín dụng có tính tín nhiệm, tin tưởng
Tín dụng là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ
sở lòng tin. Ở
đây ngân hàng tin tưởng khách hàng vay sử dụng vốn vay có hiệu quả sau một
thời gian nhất định và do đó có khả năng trả được nợ.
1.1.2.2 Phân loại tín dụng ngân hàng theo hình thức cấp vốn:
Tín dụng ngân hàng là một hoạt động rất rộng trong ngân hàng, và do
đó nó có rất nhiều hình thức tín dụng và do đó nó cũng có rất nhiều cách phân
loại khác nhau. Tuy nhiên phân loại tín dụng theo hình thức cấp vốn là rõ
ràng và thông dụng hơn cả
. Theo cách phân loại này nó gồm có 4 loại cơ bản
như sau:
8
- Cho Vay: là việc ngân hàng cấp vốn cho khách hàng với cam kết
khách hàng sẽ hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay
là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi nhuận, là khoản
mục tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khoản mục tín dụng. Lãi suất cho
vay phải bù đắp được chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và
quản lý, chi phí vốn, chi phí thuế và các chi phí rủi ro đầu tư. Cho vay bao
g
ồm những phương thức sau:
+ Cho vay theo trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay tương đối phổ
biến của ngân hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên,
không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi.
+ Thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi trội trên số tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định
(hạn mức thấu chi) và trong khoảng th
ời gian xác định. Đây là hình thức tín
dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản phần lớn là không có bảo đảm, sử
dụng cho những khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu
nhập ngắn.
+ Cho vay theo hạn mức: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng
thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể
tính cho cả kỳ hoặc cuố
i kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
+ Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của
hàng hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng cho vay để
mua và thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng.
- Chiết khấu thương phiếu: là việc ngân hàng ứng trước cho giá trị một
thương phiếu đổi lấy việc chuyển giao quyền sở hữu thương phiếu.Thương
phiếu được hình thành chủ y
ếu từ quá trình mua bán chịu hàng hóa và dịch vụ
giữa khách hàng với nhau. Thương phiếu được lập, người mua ký và cam kết
trả tiền cho người thụ hưởng khi thương phiếu đến hạn và giao thương phiếu
9
cho người bán (người thụ hưởng). Trong thời hạn có hiệu lực của thương
phiếu, người bán có thể mang đến ngân hàng để xin chiết khấu. Ngân hàng
kiểm tra độ an toàn của thương phiếu, giao tiền cho người bán và nắm giữ
thương phiếu. Ngân hàng có thể yêu cầu người bán ký hậu vào thương phiếu,
cam kết trả tiền cho ngân hàng nếu người mua không trả. Đến hạn ngân hàng
chuyển nhượng phiếu đến ngườ
i mua đòi tiền. Trong trường hợp người mua
không trả thì ngân hàng có quyền đòi tiền các bên ký hậu trên thương phiếu.
- Cho thuê tài chính.Thuê mua là một sự thỏa thuận trong đó người cho
thuê chuyển cho người đi thuê quyền sử dụng một loại tài sản trong một thời
gian nhất định.
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là cho vay để khách
hàng mua tài sản. Có nhiều trường hợp khách hàng không đủ điều kiện
để
vay vốn ngân hàng. Ngân hàng đã mua các tài sản theo yêu cầu của khách
hàng để khách hàng thuê. Vì tài sản cho thuê thuộc sở hữu của ngân hàng
nên ngân hàng có quyền thu hồi để bán hoặc cho người khác thuê khi người
thuê không trả nợ được. Có hai hình thức thuê: Cho thuê nghiệp vụ và cho
thuê tài chính. Cho thuê nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu cho thuê trong thời
gian ngắn, người đi thuê không có dự định mua tài sản đó để sử dụng lâu
dài. Hình thức này không phải là hoạt động tín dụng. Cho thuê tài chính là
hoạt độ
ng cho thuê chủ yếu của NHTM, đáp ứng nhu cầu thuê trong thời
gian dài và người đi thuê có quyền mua lại tài sản khi hết hạn hợp đồng
thuê. Đây chính là hình thức cho thuê trung và dài hạn và hình thức này
thuộc hoạt động tín dụng.
- Bảo lãnh.
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng(
bên bảo lãnh ) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa
vụ tài chính thay cho khách hàng (bên đượ
c bảo lãnh) khi khách hàng không
10
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo
lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã
được trả thay.
Bảo lãnh thường có 3 bên: Bên hưởng bảo lãnh, bên được bảo lãnh và
bên bảo lãnh. Bảo lãnh của ngân hàng có nghĩa ngân hàng là bên bảo lãnh,
khách hàng của ngân hàng là người được bảo lãnh, và người hưởng bảo lãnh
là bên thứ ba.
1.1.2.3 Quy trình nghiệp vụ tín d
ụng trong NHTM
Toàn bộ quy trình nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam đối với khách hàng được chia thành 4 giai đoạn chính
- Giai đoạn 1: Quy trình xét duyệt vay.
Bước 1: Nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Bước 2: Thẩm định cho vay.
Bước 3: Quyết định cho vay.
- Giai đoạn 2: Quy trình phát tiền vay.
Bước 1: Hướng dẫn, nhận hồ sơ phát tiền vay.
Bước 2: Xét duyệt phát tiền vay.
Bước 3: Thực hiện phát ti
ền vay.
- Giai đoạn 3: Quy trình kiểm tra và sử dụng vốn vay.
Bước 1: Xây dựng kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn vay.
Bước 2: Thực hiện kiểm tra sử dụng vốn vay.
Bước 3: Lập biên bản và/hoặc báo cáo kết quả kiểm tra sử dụng
vốn vay.
- Giai đoạn 4: Quy trình thu hồi nợ vay.
Bước 1: Đôn đốc thu hồi nợ gốc và nợ lãi khi đến hạn.
Bước 2: Thự
c hiện thu nợ.
Bước 3: Chuyển nợ quá hạn.
11
1..2. Nội dung PTTCKH của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm và vị trí của PTTCKH trong quy trình tín dụng.
1.2.1.1 Khái niệm.
Phân tích tài chính khách hàng (PTTCKH) đối với ngân hàng thương
mại là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép thu thập
xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác nhằm đánh giá tình hình tài
chính khả năng và tiềm lực của khách hàng giúp ngân hàng đưa ra quyết định
tài trợ.
1.2.1.2 Vị trí.
Hầu hết quá trình cho vay bắt đầu từ việc gặp gỡ giữa nhân viên ngân
hàng và khách hàng để xác định lý do xin vay hay nhu cầu vay vốn.
Sau đó cán bộ ngân hàng phải thu thập những tài liệu cần thiết cho
quá trình phân tích khách hàng như các báo cáo tài chính. Nhân viên phân
tích tín dụng phải thực hiện một loạt phân tích nhằm mục đích đánh giá
tình hình hoạt động của doanh nghiệp, tình hình tài chính gọi là phân tích
tín dụng... Ví dụ nhân viên ngân hàng phải phân tích khách hàng, phân tích
dự án vay vốn, phân tích tài sản đảm bảo và phân tích nguồn vốn của KH.
Trong đó phân tích khách hàng được chia thành PTTCKH khách hàng và
phân tích các yếu tố phi tài chính. Như vậy PTTCKH ch
ỉ là một bộ phận
trong quá trình phân tích tín dụng.
- Phân tích các yếu tố phi tài chính là phân tích về các yếu tố như:
+ Quy mô hoạt động của khách hàng (vốn, số lượng lao động, doanh
thu…).
+ Trình độ quản lý của khách hàng (năng lực điều hành, khả năng xử lý
các vấn đề như bãi công, hệ thống kiểm soát nội bộ…).
12
+ Mức chịu đựng các thay đổi thị trường của khách hàng.
+ Danh tiếng, uy tín, chất lượng nhân lực và năng suất lao động của
khách hàng.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng.
- Phân tích (thẩm định) dự án vay vốn là ngân hàng thẩm định phương
án tài chính và phương án trả nợ để chấp thuận cho vay hoặc không cho vay
trước khi quyết định đầu tư.
-.Phân tích đảm bảo là phân tích tài sản đảm bảo phản ánh giá trị
ngân
hàng thu được khi khách hàng không thể trả nợ vay.
- Cuối cùng là hoạt động phân tích nguồn vốn của khách hàng.
Sau khi tiến hành phân tích, nhân viên tín dụng xác định phương thức
cho vay, khả năng trả nợ của khách hàng, lãi suất cho vay và điều kiện thanh
toán phù hợp. Cuối cùng hợp đồng cho vay được ký kết giữa hai bên và ngân
hàng tiến hành giải ngân khoản cho vay.
Mặc dù đã phân tích khách hàng và giải ngân nhưng ngân hàng vẫn
phải định kỳ theo dõi khoản cho vay để đảm bảo khách hàng thanh toán
đủ
gốc và lãi khi đến hạn khoản vay.
1.2.2.Vai trò của PTTCKH trong hoạt động tín dụng.
- Đánh giá mức độ rủi ro và sinh lời của khách hàng
Như trên đã phân tích, NHTM là một trung gian tài chính, các NHTM
phải đối mặt với nhiều rủi ro trên cả phương diện huy động vốn và sử dụng
vốn, đặc biệt là rủi ro từ việc cấp tín dụng. Điều đó đòi hỏi ngân hàng phải có
dự trữ b
ắt buộc, dự trữ vượt quá (nếu thấy cần thiết) và đặc biệt là khả năng
đạt hiệu quả tối đa trong sử dụng vốn. Nếu việc cấp tín dụng không hiệu quả
13
khiến ngân hàng không thu được lãi, gốc đầy đủ, đúng hạn hoặc thậm chí mất
vốn thì nó sẽ nhanh chóng đẩy ngân hàng tới chỗ mất khả năng thanh toán
cho nhu cầu rút vốn của người gửi tiền. Như thế, rủi ro tín dụng dễ dàng dẫn
đến rủi ro thanh khoản đối với các NHTM.
Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng không trả hoặc không trả đúng
hạn hoặc không trả đầy
đủ cả gốc và lãi cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng gắn
liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn nhất của NHTM là tín
dụng. Khi tiến hành một hoạt động tài trợ cụ thể, các ngân hàng đều phân tích
các yếu tố của người vay và theo lý thuyết ngân hàng sẽ chỉ ra quyết định tài
trợ nếu thấy rằng rủi ro tín dụng sẽ không xảy ra. Tuy nhiên trong thực tế, rủi
ro tín dụng là không thể tránh khỏi, chỉ có th
ể đề phòng, hạn chế mà không
thể loại trừ. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, thường được chia
thành 3 nhóm sau:
- Những nguyên nhân bất khả kháng: là những nguyên nhân khách
quan, không thể tránh khỏi hoặc khó tránh khỏi, vượt quá khả năng kiểm soát
của người vay lẫn ngân hàng như thiên tai, chiến tranh, những biến cố kinh tế,
chính trị, xã hội…Những nguyên nhân này tuy ít xảy ra song lại thường tác
động nặng nề tới người vay, làm suy giảm kh
ả năng thanh toán gốc và lãi cho
ngân hàng.
- Nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay: là những nguyên
nhân liên quan đến trình độ yếu kém của người vay khi triển khai phương án
sử dụng vốn trong thực tế; đến đạo đức của người vay khi cố ý lừa đảo ngân
hàng, sử dụng tiền vay sai mục đích hoặc vào các phương án chứa đầy rủi ro
với kỳ vọng thu được lợi nhuận rất cao hay cố tính chây ì không ch
ịu trả nợ
cho ngân hàng hòng quịt nợ hoặc chỉ đơn giản là chiếm dụng vốn. Đây là
nhóm nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến rủi ro tín dụng.
14
- Nguyên nhân thuộc về ngân hàng: là những nguyên nhân liên quan
trực tiếp đến trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên ngân
hàng mà chủ yếu là các cán bộ tín dụng. Một cán bộ tín dụng trình độ thấp,
không am hiểu về khách hàng, về ngành nghề kinh doanh của họ, về môi
trường họ sống và làm việc hay nói cách khác anh ta không thể đưa ra những
đánh giá chính xác về khách hàng, phương án sử dụng tiền vay cũng như dự
báo trước các vấn đề có liên quan thì rủi ro tín dụng dễ dàng xảy ra. Không
những thế, một cán bộ tín dụng giỏi cũng có thể tiếp tay cho khách hàng để
lừa đảo ngân hàng nếu như anh ta không thắng được những cám dỗ của tiền
bạc, không giữ vững đạo đức của mình. Nhóm nguyên nhân này thường kết
hợp với nhóm thứ 2, gây nên tổn thất cho ngân hàng.
Như vậy, có thể thấy đối với các NHTM rủi ro tín dụ
ng luôn thường
trực hơn nữa lại diễn biến hết sức phức tạp và khó phòng tránh. Bởi vậy để
đạt được hiệu quả trong hoạt động cấp tín dụng, NHTM phải thực hiện một
quy trình phân tích tín dụng chặt chẽ với những bước phân tích tỉ mỉ về các
mặt tài chính, phi tài chính của khách hàng. Kết quả của quá trình này sẽ cho
cán bộ tín dụng thấy được hạng tín dụng của doanh nghi
ệp, trên cơ đó cán bộ
tín dụng sẽ xác định doanh nghiệp có đủ điều kiện để cho vay hay không.
Không những thế thông qua phân tích khách hàng, cán bộ sẽ có chính sách tín
dụng cụ thể và phù hợp để giám sát và kiểm tra món vay. Vì vậy phân tích
khách hàng mà cụ thể là PTTCKH là rất cần thiết đối với mục tiêu an toàn và
sinh lời của Ngân hàng.
PTTCKH còn có vai trò dự đoán khả năng sinh lời của DN. Những chỉ
tiêu phản ánh trực tiếp khả năng sinh l
ời như ROA (dựa trên việc sử dụng tài
sản), ROE (dựa trên việc sử dụng vốn CSH). Ngoài ra các chỉ tiêu khác liên
quan bao gồm hệ số nợ (hệ số nhân vốn), hiệu quả sử dụng tổng tài sản và
15
doanh lợi tiêu thụ sản phẩm, dựa trên phân tích DUPONT các chỉ tiêu này kết
hợp với nhau tạo nên thay đổi trong giá trị ROA và ROE.
Như vậy qua các tính toán, nhân viên ngân hàng có những đánh giá
tổng quan về doanh nghiệp để ra quyết định cho vay.
- Trợ giúp quá trình ra quyết định cho vay
PTTCKH đóng vai trò quan trọng trong quyết định cho vay. Hoạt
động PTTCKH được thực hiện trước khi cho vay giúp cho nhân viên tín
dụng nắm được tình hình doanh nghiệp bao gồm khả năng kiểm soát chi
phí, khả năng t
ạo doanh thu, khả năng trả nợ... Đặc biệt là dự đoán trong
tương lai doanh nghiệp duy trì được tình hình tài chính tốt, ổn định thì
ngân hàng sẽ cho vay. Trái lại nếu xu hướng biến động tình hình tài chính
doanh nghiệp không tốt, nhân viên ngân hàng có thể không cho vay để đảm
bảo an toàn vốn cho ngân hàng.
Tuy nhiên ngoài báo cáo PTTCKH, quyết định cho vay còn phải dựa
trên nhiều đánh giá quan trọng khác như về tư cách pháp lý, bộ máy quản lý
điều hành DN, mối quan hệ với các tổ chức tín dụ
ng khác, đánh giá về tài sản
đảm bảo nợ vay, kết quả chấm điểm tín dụng... Thực tế ngay cả khi tình hình
tài chính DN không đủ tốt nhưng tài sản đảm bảo đáp ứng yêu cầu, ngân hàng
vẫn quyết định cho vay vì ngân hàng giả định rằng tình hình tài chính của DN
sẽ được cải thiện trong tương lai.
- Giám sát khách hàng liên tục, xử lý phát sinh
Trong khi cho vay ngân hàng cần phải liên tục giám sát hoạt động của
khách hàng bằng nhiề
u biện pháp như kiểm tra cơ sở sản xuất, theo dõi báo
cáo tài chính,... Trong đó PTTCKH là tính toán các chỉ tiêu tài chính giúp
ngân hàng phát hiện những dấu hiệu xấu trong hoạt động kinh doanh cũng
16
như sử dụng vốn của khách hàng, từ đó có thể ngừng cho vay và thu hồi nợ để
tránh gây ra hậu quả xấu đến ngân hàng. Những trường hợp khách hàng vay
vốn ở khác khu vực địa lý với ngân hàng, thường xuyên phân tích qua các chỉ
tiêu tài chính này hiệu quả hơn liên tục đến trực tiếp trụ sở của khách hàng để
kiểm tra, đồng thời vẫn có thể phát hiện nhanh chóng những dấu hiệu sai
ph
ạm của khách hàng. Ví dụ: khách hàng đến ngân hàng xin vay dài hạn với
mục đích để đầu tư vào TSCĐ. Tuy nhiên khi giải ngân hệ số tài sản cố
định/VCSH của khách hàng không thay đổi sẽ khiến ngân hàng nghi ngờ về
lý do vay của khách hàng, từ đó đến kiểm tra cơ sở khách hàng để quyết định
cho tiếp tục cho vay nữa không.
Tuy nhiên vai trò giám sát khách hàng liên tục chỉ đạt hiệu quả khi các
báo cáo tài chính ngân hàng nhận được chính xác hay khách hàng cung cấp
những số liệ
u trung thực.
- Lưu trữ dữ liệu khách hàng cho các hoạt động tiếp theo
Nhờ việc thu thập thông tin để tiến hành PTTCKH, ngân hàng có thể
xây dựng cơ sở dữ liệu về khách hàng, nhất là các số liệu trong báo cáo tài
chính. Kết hợp với xây dựng mối quan hệ khách hàng lâu dài trong hoạt động
cho vay sẽ tạo thuận lợi trong việc xây dựng dữ liệu và phân tích về sau. Với
cơ sở dữ liệu mạnh và
đầy đủ, chính xác việc dự đoán tình hình tài chính
khách hàng trong tương lai cũng sẽ đáng tin cậy hơn đồng thời đạt được hiệu
quả cao trong hoạt động phân tích của ngân hàng.
Để đạt hiệu quả trong vai trò này ngân hàng cần yêu cầu khách hàng
cung cấp những số liệu chính xác và chịu trách nhiệm về những số liệu này,
đồng thời cũng cần định kỳ kiểm tra những thông tin khách hàng cung cấp khi
PTTCKH khách hàng. Bên cạnh đó ngân hàng phải k
ết hợp với phát triển hệ
thống thông tin, máy móc kỹ thuật trong toàn hệ thống để đảm bảo tính bảo
mật, an toàn, chính xác cho dữ liệu về khách hàng.
17
1.2.3 Nguyên tắc và phương pháp PTTCKH khách hàng.
1.2.3.1. Nguyên tắc.
Những nguyên tắc chủ yếu trong hoạt động PTTCKHKH là thực hiện
định kỳ; bảo đảm tính trung thực, chính xác; dự đoán được rủi ro xảy ra trong
tương lai.
Thực hiện định kỳ: Tuỳ thuộc từng ngân hàng PTTCKH được thực hiện
hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Nguyên tắc này đề ra để đảm bảo ngân hàng
phát hiện kịp thời những dấu hiệu xấu trong hoạ
t động của doanh nghiệp để
có biện pháp đối phó ngay. Vì thế cán bộ ngân hàng có thể PTTCKH ngay khi
thấy dấu hiệu bất thường.
Nguyên tắc tiếp theo là phải đảm bảo trung thực, chính xác. Nguyên
tắc này quyết định đến sự thành công của khoản cho vay và phụ thuộc rất
lớn vào phẩm chất, đạo đức của cán bộ phân tích cũng như phụ thuộc vào
khả năng, trung thực của khách hàng. Vì PTTCKH chủ yế
u dựa trên các
báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp, các báo cáo này có thể có hoặc
chưa được kiểm toán. Ngoài ra gian lận trong báo cáo tài chính rất dễ xảy
ra. Các nhân viên phân tích cần có khả năng phát hiện ra dấu hiệu gian lận
để tránh tình trạng mất vốn của ngân hàng. Đạo đức của cán bộ phân tích
cũng rất quan trọng. Nhiều trường hợp nhân viên tín dụng thông đồng với
khách hàng để rút tiền của ngân hàng. Khi khách hàng phá sản, vỡ nợ thì
vụ việc này mới được phát hi
ện, ngân hàng phải gánh chịu hậu quả và phải
tìm nguồn trả nợ thay thế.
Nguyên tắc cuối cùng là phải dự đoán được rủi ro khả năng xảy ra
trong tương lai. Vì PTTCKH chỉ dựa trên các báo cáo tài chính hiện tại và quá
khứ, trong khi doanh nghiệp trả nợ ngân hàng trong tương lai. Khả năng trả
nợ của doanh nghiệp do đó chỉ có thể dự đoán, dựa trên PTTCKH. Nếu
18
PTTCKH được thực hiện đầy đủ, chính xác thì dự đoán của cán bộ phân tích
càng sát với thực tế. Đối với các khoản cho vay dài hạn việc dự đoán này khó
khăn hơn nhiều và đòi hỏi cán bộ phân tích phải có kinh nghiệm lâu năm hay
có khả năng dự đoán tổng thể tình hình kinh tế của ngành kinh tế nói chung,
của doanh nghiệp nói riêng.
1.2.3.2. Phương pháp phân tích
- Phương pháp tỷ số: là phương pháp sử dụng các t
ỷ số để phân tích, là
tỷ lệ giữa một chỉ tiêu tài chính này và một chỉ tiêu tài chính khác. Khi các chỉ
tiêu thành phần này biến đổi thì giá trị các tỷ số này biến đổi theo, phản ánh
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Có nhiều nhóm tỷ số tài chính khác
nhau, được phân chia theo những nội dung cơ bản trong hoạt động của doanh
nghiệp.Ví dụ như: các nhóm tỷ số về khả năng hoạt động, về khả năng thanh
toán, về khả
năng cân đối vốn và về khả năng sinh lãi.
Mỗi nhóm bao gồm nhiều tỷ số riêng lẻ phản ánh từng khía cạnh của
hoạt động tài chính. Không phải tất cả các tỷ số đều được cán bộ ngân hàng
quan tâm, tuỳ mục đích nghiên cứu, khả năng thu thập thông tin và năng lực
phân tích của ngân hàng chỉ một số tỷ số được lựa chọn để PTTCKH khách
hàng. Hiện nay ở mộ
t số ngân hàng đang hiện đại hoá công nghệ cho phép lưu
trữ, phân tích các thông tin tài chính khách hàng nhanh chóng, chính xác, cập
nhật hơn vì thế phương pháp tỷ số được áp dụng ngày càng phổ biến, hệ
thống các chỉ tiêu phân tích ngày càng đầy đủ hơn.
Phương pháp tỷ số giúp cán bộ ngân hàng khai thác một cách hiệu quả
những báo cáo tài chính thu thập được nhưng vẫn có mặt hạn chế. Mặt hạn
chế lớn nhất là các tỷ số có thể
được tính toán rất nhiều nhưng vẫn chỉ là các
con số thời điểm tại doanh nghiệp, không phản ánh sự biến động của các tỷ số
19
tài chính trong thời gian dài, trong mối quan hệ với các doanh nghiệp khác.
Do đó các ngân hàng áp dụng kết hợp với phương pháp so sánh.
- Phương pháp so sánh: là phương pháp so sánh các chỉ tiêu tương đối
hoặc tuyệt đối với nhau theo một nguyên tắc nhất định nhằm mục đích đánh
giá tình hình tài chính của khách hàng. Để áp dụng phương pháp này, cán bộ
phân tích cần đảm bảo điều kiện thích hợp của các chỉ tiêu tài chính như:
cùng đơn vị tính, cùng nội dung, cùng tính ch
ất, cùng không gian...
Có các loại: so sánh theo chiều dọc, chiều ngang, so sánh theo thời
gian, so sánh theo không gian.
So sánh theo chiều dọc tức là xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với
tổng thể, so sánh theo chiều ngang tức là xem xét sự biến đổi của một chỉ tiêu
nào đó cả về số lượng tương đối và tuyệt đối qua các giai đoạn thời gian kế
tiếp nhau.
So sánh theo không gian giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu c
ủa
các doanh nghiệp khác, số liệu trung bình của ngành nhằm mục đích đánh giá
thực trạng của doanh nghiệp hiện tại trong ngành và trong nền kinh tế.
So sánh theo thời gian là so sánh giữa số thực hiện kỳ này với số
thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng biến đổi về tài chính của doanh
nghiệp. Từ đó cho thấy sự phát triển hay suy giảm trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
So sánh gi
ữa số thực hiện được với số kế hoạch để thấy mức độ phấn
đấu của doanh nghiệp.
Gốc so sánh có thể được chọn là gốc thời gian hoặc không gian, kỳ
phân tích có thể được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có
thể được chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
20
Phương pháp so sánh tốt hơn phương pháp tỷ số vì đã xem xét các tỷ số
trong không gian và thời gian, nhưng có nhược điểm là chưa cho thấy yếu tố
tác động đến tỷ số đó. Nhược điểm này được khắc phục bởi phương pháp
DUPONT.
- Phương pháp DUPONT: là phương pháp tách 1 tỷ số thành tích các tỷ
số thành phần có mối quan hệ nhân quả với nhau, để thấy được ảnh hưở
ng
của tỷ số thành phần tới tỷ số tổng hợp.
Ví dụ: áp dụng phương pháp Dupont để tính chỉ số ROA như sau
LNST LNST DT
ROA = ------------ = --------- x --------------
Tổng TS DT Tổng TS
Trong đó:
LNST/DT: cho biết tỷ trọng lợi nhuận sau thuế trong doanh thu của
doanh nghiệp, phản ánh khả năng sinh lời trong việc tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp.
DT/Tổng TS: cho biết một đồng tài s
ản tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu. Chỉ số này phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong việc tạo
ra doanh thu, cụ thể là hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Chỉ số ROE được tách thành
LNST LNST DT Tổng TS Tổng TS
ROE = ----------- = --------- x ------------- x -------------= ROA x ----------
VSCH DT Tổng TS VCSH VCSH
21
Như vậy tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu liên quan đế tỷ suất sinh
lời trên tổng tài sản. ROE cũng phụ thuộc vào doanh thu, cơ cấu tài chính, số
vòng quay tài sản.
Tuỳ từng trường hợp và điều kiện cụ thể mà cán bộ ngân hàng có thể
lựa chọn sử dụng một hay kết hợp nhiều phương pháp phân tích để tiến hành
PTTCKH khách hàng.
- Phương pháp chấm
điểm, xếp hạng doanh nghiệp: Chấm điểm tín
dụng và xếp hạng doanh nghiệp là một phương pháp đánh giá khả năng
thực hiện các nghĩa vụ tài chính của một doanh nghiệp đối với ngân hàng
cho vay như trả lãi và gốc nợ vay khi đến hạn nhằm xác định rủi ro trong
hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng cho vay. Mức độ rủi ro tín dụng
thay đổi theo từng doanh nghiệp và được xác
định thông qua quá trình
đánh giá bằng thang điểm, dựa vào các thông tin tài chính và phi tài
chính sẵn có của doanh nghiệp tại thời điểm chấm điểm tín dụng và xếp
hạng doanh nghiệp.
Mục đích của chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp là đưa ra
những nhận xét đánh giá tình hình hoạt động, khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán trong hiện tại và tương lai của doanh nghiệp nhằm hỗ tr
ợ ngân
hàng cho vay trong việc:
-Ra quyết định cấp tín dụng: xác định hạn mức tín dụng của một khách
hàng, số tiền cho vay/ bảo lãnh, thời hạn, mức lãi suất/ phí, biện pháp bảo
đảm cho khoản tín dụng.
-Giám sát và đánh giá khách hàng tín dụng khi khoản tín dụng đang
còn dư nợ; Hạng khách hàng doanh nghiệp cho phép ngân hàng cho vay
lường trước những dấu hiệu xấu về chất lượng khoản vay và có những biện
pháp đối phó kịp th
ời.
22
Xét trên góc độ quản lý toàn bộ danh mục tín dụng, hệ thống chấm
điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp còn nhằm mục đích:
-Phát triển chiến lược Marketing nhằm hướng tới khách hàng có ít
rủi ro hơn.
-Ước lượng mức vốn đã cho vay sẽ không thu hồi được để trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng.
1.2.4 Quy trình PTTCKH.
1.2.4.1. Thu thập thông tin về tài chính khách hàng
Các nguồn thông tin để PTTCKH khách hàng từ: khách hàng,
thông tin lưu trữ t
ại ngân hàng, báo, tạp chí, Bộ ngành, Trung tâm
thông tin tín dụng, ...
Nhưng quan trọng nhất là báo cáo tài chính của khách hàng gồm: bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
thuyết minh báo cáo tài chính.
a. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, mô tả thực trạng tài
chính của một khách hàng tại một thời điểm nào đó. Bảng cân đối kế toán
thường được lập vào cuối kỳ kinh doanh: cuố
i tháng, cuối quý, cuối năm. Kết
cấu của bảng có thể theo dạng dọc hoặc ngang nhưng đều có hai phần: tài sản
và nguồn vốn có giá trị bằng nhau . Bảng cân đối kế toán thường có các
khoản mục như sau: