Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

hoàn thiện quy trình chăn nuôi vịt super m3 bố mẹ và thương phẩm tại các tỉnh phía bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.47 MB, 143 trang )


i


Bộ khoa học và công nghệ Bộ nông nghiệp và Ptnt
Viện chăn nuôi
Trung tâm nghiên cứu gia cầm thuỵ phơng



Dự án độc lập cấp nhà nớc


Báo cáo tổng hợp
Kết quả khoa học công nghệ dự án


Tên dự án:
Hoàn thiện quy trình chăn nuôi vịt Super M3
bố mẹ và thơng phẩm tại các tỉnh phía bắc

Mã số:
01/2010/daĐL


Cơ quan chủ trì dự án: Trung tâm nghiên cứu gia cầm
Thụy Phơng - Viện Chăn nuôi
Chủ nhiệm dự án: TS. Phùng Đức Tiến







9215



Hà Nội 2012

ii


Bộ khoa học và công nghệ Bộ nông nghiệp và Ptnt
Viện chăn nuôi
Trung tâm nghiên cứu gia cầm thuỵ phơng



Dự án độc lập cấp nhà nớc


Báo cáo tổng hợp
Kết quả khoa học công nghệ dự án

Tên dự án:
Hoàn thiện quy trình chăn nuôi vịt Super M3
bố mẹ và thơng phẩm tại các tỉnh phía bắc

Mã số:
01/2010/daĐL


Chủ nhiệm dự án Cơ quan chủ trì dự án





TS. Phùng Đức Tiến





TS. Nguyễn Quý Khiêm



Bộ Khoa học và Công nghệ

iii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


Từ viết tắt Từ đầy đủ
Cv Hệ số biến dị
CS Cộng sự
ĐVT Đơn vị tính
KLCT Khối lượng cơ thể

MH Mô hình
NST Năng suất trứng
P Tăng khối lượng cơ thể
TB Trung bình
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TL Tỷ lệ
TT Tuần tuổi
TTTA Tiêu tốn thức ăn
X Khối lượng trung bình



iv


MỤCLỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT I
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VII
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2
1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 2
1.1.1. Tình hình chăn nuôi và dinh dưỡng trong chăn nuôi vịt 2
1.1.2. Thú y phòng bệnh cho vịt 6
1.1.3. Ấp trứng vịt 7
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 9
1.2.1. Tình hình chăn nuôi và dinh dưỡng trong chăn nuôi vịt 9
1.2.2. Thú y phòng bệnh trong chăn nuôi vịt 13
1.2.3. Ấp trứng vịt 15

CHƯƠNG II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
2.1. Nội dung nghiên cứu 18
2.2. Phương pháp nghiên cứu 19
2.2.1. Phương pháp chọn lọc xây dựng đàn vịt Super M3 hạt nhân tại Trung tâm
nghiên cứu gia cầm Thụy Phương 19

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu hoàn thiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, thú y
phòng bệnh, ấp trứng đối với vịt Super M3 bố mẹ và thương phẩm 19

2.2.2.1. Xác định mức ăn hạn chế để khống chế khối lượng vịt Super M3 sinh sản
giai đoạn con, dò, hậu bị 19

2.2.2.2. Xác định mức protein và axit amin thiết yếu (lysine) thích hợp trong khẩu
phần thức ăn nuôi vịt Super M3 bố mẹ giai đoạn sinh sản 20

2.2.2.3. Xác định mức protein và axit amin thiết yếu (lysine) thích hợp trong khẩu
phần thức ăn nuôi vịt Super M3 thương phẩm 21

2.2.2.4. Kiểm soát bệnh Salmonella đối với vịt Super M3 bố mẹ và thương phẩm 22
2.2.2.5. Biện pháp phòng trị bệnh E. coli đối với vịt Super M3 bố mẹ và thương
phẩm 22

2.2.2.6. Lựa chọn kháng sinh phòng trị bệnh bằng phương pháp kháng sinh đồ 22
2.2.2.7. Xác định mức nhiệt độ, ẩm độ thích hợp trong máy ấp trứng vịt Super M323
2.2.3. Phương pháp xây dựng mô hình chăn nuôi vịt Super M3 bố mẹ và thương
phẩm 24

2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu 24

v



CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 25
3.1. Chọn lọc xây dựng đàn vịt Super M3 hạt nhân tại Trung tâm nghiên cứu gia
cầm Thụy Phương 25
3.1.1. Đặc điểm ngoại hình của vịt Super M3 dòng trống, dòng mái 25

3.1.2. Tỷ lệ nuôi sống của vịt Super M3 dòng trống, dòng mái 25
3.1.3. Khối lượng cơ thể của vịt Super M3 dòng trống, dòng mái 26
3.1.4. Lượng thức ăn thu nhận của vịt Super M3 dòng trống, dòng mái 27
3.1.5. Tuổi thành thục của vịt Super M3 dòng trống, dòng mái 28
3.1.6. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng/mái, tiêu tốn thức ăn/10 trứng của vịt Super M3
dòng trống, dòng mái 28

3.1.7. Tỷ lệ phôi và kết quả ấp nở của vịt Super M3 dòng trống, dòng mái 29
3.1.8. Vịt Super M3 bố mẹ 30
3.1.9. Vịt Super M3 thương phẩm 30

3.1.9.1. Tỷ lệ nuôi sống của vịt Super M3 thương phẩm 30
3.1.9.2. Khối lượng cơ thể, TTTĂ/kg tăng khối lượng cơ thể vịt Super M3 qua các
tuần tuổi 31

3.1.9.3. Năng suất thịt của vịt Super M3 thương phẩm 32
3.2. Hoàn thiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, thú y phòng bệnh, ấp trứng đối
với vịt Super M3 bố mẹ và thương phẩm 32

3.2.1. Hoàn thiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đối với vịt Super M3 bố mẹ và
thương phẩm 33

3.2.1.1. Xác định mức ăn hạn chế để khống chế khối lượng vịt Super M3 sinh sản

giai đoạn con, dò, hậu bị 33

3.2.1.2. Xác định mức protein và axit amin thiết yếu (lysine) thích hợp trong khẩu
phần thức ăn nuôi vịt Super M3 bố mẹ giai đoạn sinh sản 37

3.2.1.3. Xác định mức protein và axit amin thiết yếu (lysine) thích hợp trong khẩu
phần thức ăn nuôi vịt Super M3 thương phẩm 43

3.2.2. Hoàn thiện quy trình thú y phòng bệnh đối với vịt Super M3 bố mẹ và thương
phẩm 46

3.2.2.1. Biện pháp phòng trị bệnh Salmonella đối với vịt Super M3 sinh sản 46
3.2.2.2. Biện pháp phòng trị bệnh Salmonella đối với vịt Super M3 thương phẩm 47
3.2.2.3. Biện pháp phòng trị bệnh E. coli đối với vịt Super M3 sinh sản 48
3.2.2.4. Biện pháp phòng trị bệnh E. coli đối với vịt Super M3 thương phẩm 49
3.2.2.5. Lựa chọn kháng sinh phòng trị bệnh cho vịt Super M3 sinh sản 50
3.2.3. Hoàn thiện quy trình ấp trứng vịt Super M3 53
3.2.3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm trong chế độ ấp đơn kỳ 53
3.2.3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm trong chế độ ấp đa kỳ 55
3.3. Xây dựng mô hình chăn nuôi vịt Super M3 bố mẹ và thương phẩm 59

vi


3.3.1. Xây dựng mô hình chăn nuôi vịt Super M3 bố mẹ 59
3.3.1.1. Tỷ lệ nuôi sống của vịt Super M3 giai đoạn con, hậu bị 59
3.3.1.2. Khối lượng cơ thể vịt Super M3 qua các giai đoạn 59
3.3.1.3. Tuổi thành thục sinh dục của vịt Super M3 60
3.3.1.4. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng, tiêu tốn thức ăn/10trứng của vịt Super M3 61
3.3.1.5. Tỷ lệ phôi, kết quả ấp nở và số vịt con/mái của vịt Super M3 61

3.3.1.6. Hiệu quả kinh tế chăn nuôi vịt Super M3 62
3.3.2. Xây dựng mô hình chăn nuôi vịt Super M3 thương phẩm 62
3.3.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của vịt Super M3 thương phẩm 62
3.3.2.2. Khối lượng cơ thể của vịt Super M3 thương phẩm 63
3.3.2.3. Tiêu tốn và chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể vịt Super M3 thương
phẩm 64

3.3.2.4. Hạch toán thu chi nuôi vịt Super M3 thương phẩm 64
3.4. Tập huấn kỹ thuật chăn nuôi, thú y phòng bệnh, ấp trứng vịt Super M3 bố
mẹ và thương phẩm 65
3.5. Tác động đối với kinh tế xã hội và môi trường 65
3.6. Các kết quả khác của dự án 65

3.6.1. Bài báo đăng trên tạp chí khoa học kỹ thuật chăn nuôi: 02 bài báo 65
3.6.2. Báo cáo khoa học: 02 báo cáo 65
3.6.3. Kết quả phối hợp đào tạo trên đại học 65
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 66
4. 1. Kết luận 66
4.2. Đề nghị 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO 68


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Tỷ lệ nuôi sống của vịt Super M3 dòng trống, dòng mái 25


Bảng 2: Khối lượng cơ thể của vịt Super M3 dòng trống AB ở 5 tuần tuổi 26
Bảng 3: Khối lượng cơ thể của vịt Super M3 dòng mái CD ở 5 tuần tuổi 27
Bảng 4: Khối lượng cơ thể của vịt Super M3 dòng trống ở 24 tuần tuổi 27
Bảng 5: Lượng thức ăn thu nhận/con/giai đoạn của vịt Super M3 (kg) 27
Bảng 6: Tuổi đẻ, khối lượng vịt mái, khối lượng trứng của vịt Super M3 khi tỷ lệ đẻ đạt
5%, 50% 28

Bảng 7: Năng suất trứng/mái (quả) và tiêu tốn thức ăn/10 trứng của vịt Super M3 29
Bảng 8: Tỷ lệ phôi và kết quả ấp nở của trứng vịt Super M3 29
Bảng 9: Một số chỉ tiêu trên đàn vịt Super M3 bố mẹ 30
Bảng 10: Tỷ lệ nuôi sống vịt Super M3 thương phẩm (%) 31
Bảng 11: Khối lượng cơ thể, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể vịt Super M3
qua các tuần tuổi 31
Bảng 12: Năng suất thịt của vịt thương phẩm ở 8 tuần tuổi (%) 32

Bảng 13: Tỷ lệ nuôi sống vịt Super M3 qua các giai đoạn 33
Bảng 14: Lượng thức ăn thu nhận/con/giai đoạn của vịt Super M3 (kg) 33
Bảng 15: Khối lượng cơ thể vịt Super M3 mái qua các tuần tuổi 34
Bảng 16: Tuổi đẻ, khối lượng trứng, khối lượng cơ thể vịt Super M3 khi tỷ lệ đẻ đạt 5%
và 50% 35

Bảng 17: Năng suất trứng/mái, tiêu tốn thức ăn/10 trứng của vịt Super M3 36
Bảng 18: Tỷ lệ phôi, kết quả ấp nở và số vịt con/mái 37
Bảng 19: Khối lượng cơ thể vịt mái ở 22 tuần tuổi 38
Bảng 20: Tuổi đẻ, khối lượng trứng, khối lượng vịt Super M3 khi tỷ lệ đẻ đạt 5, 50% 38
Bảng 21: Năng suất trứng/mái của vịt Super M3 (quả) 39
Bảng 22: Tiêu tốn thức ăn/10 trứng của vịt Super M3 (kg) 41
Bảng 23: Tỷ lệ phôi, kết quả ấp nở và số vịt con/mái 41
Bảng 24: Hiệu quả kinh tế nuôi vịt Super M3 sinh sản (1000 đồng) 42
Bảng 25: Tỷ lệ nuôi sống của vịt Super M3 qua các tuần tuổi (%) 43

Bảng 26: Ảnh hưởng của protein, lysine, tương tác protein và lysine đến khối lượng cơ
thể vịt Super M3 thí nghiệm qua các tuần tuổi (g) 44

Bảng 27: Tiêu tốn thức ăn của vịt Super M3 qua các tuần tuổi 45
Bảng 28: Chi phí thức ăn của vịt Super M3 qua các tuần tuổi (1000 đồng) 45

viii


Bảng 29: Chỉ số sản xuất, chỉ số kinh tế 46
Bảng 30: Hiệu quả kinh tế nuôi vịt Super M3 thương phẩm (1000 đồng) 46
Bảng 31: Tỷ lệ số mẫu dương tính vịt Super M3 sinh sản 47
Bảng 32: Tỷ lệ mẫu dương tính với Salmonella trên vịt Super M3 thương phẩm 48
Bảng 33: Tỷ lệ mẫu dương tính với E. coli trên vịt Super M3 sinh sản 48
Bảng 34: Kết quả xác định độc lực của vi khuẩn E.coli trên chuột bạch 49
Bảng 35: Tỷ lệ mẫu dương tính với E. coli 49
Bảng 36: Kết quả xác định độc lực của vi khuẩn E. coli trên chuột bạch 50
Bảng 37: Kiểm tra khả năng mẫn cảm của vi khuẩn E. coli phân lập được 50
Bảng 38: Kết quả điều trị bệnh do E. coli và Salmonella trên vịt Super M3 51
Bảng 39: Kết quả điều trị bệnh do E. coli và Salmonella trên vịt 52
Bảng 40: Kết quả kiểm tra khả năng mẫn cảm của vi khuẩn E. coli phân lập được trên
vịt Super M3 thương phẩm 52

Bảng 41: Điều trị bệnh do E. coli và Salmonella trên vịt thương phẩm 53
Bảng 42: Kết quả ấp nở của chế độ nhiệt độ trong máy ấp đơn kỳ 54
Bảng 43: Kết quả ấp nở của chế độ ẩm trong máy ấp đơn kỳ 55
Bảng 44: Kết quả ấp nở của chế độ nhiệt độ trong máy ấp đa kỳ 56
Bảng 45: Kết quả ấp nở của chế độ ẩm trong máy ấp đa kỳ 57
Bảng 46: Kết quả ấp nở của chế độ ẩm trong máy ấp đa kỳ 58
Bảng 47: Tỷ lệ nuôi sống của vịt Super M3 giai đoạn con, hậu bị 59

Bảng 48: Khối lượng cơ thể vịt Super M3 qua các giai đoạn (g) 60
Bảng 49: Tuổi đẻ, khối lượng cơ thể, khối lượng trứng khi đẻ đạt 5%, 50% của vịt
Super M3 60

Bảng 50: Năng suất trứng, tiêu tốn thức ăn/10trứng của vịt Super M3 (quả) 61
Bảng 51: Tỷ lệ phôi, kết quả ấp nở và số vịt con/mái của vịt Super M3 62
Bảng 52: Hiệu quả kinh tế chăn nuôi vịt Super M3 62
Bảng 53: Tỷ lệ nuôi sống qua các tuần tuổi của vịt Super M3 thương phẩm 63
Bảng 54: Khối lượng cơ thể qua các tuần tuổi của vịt Super M3 thương phẩm 63
Bảng 55: Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể của vịt Super M3 thương phẩm 64
Bảng 56: Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượngcơ thể của vịt Super M3 thương phẩm 64
Bảng 57: Hạch toán thu chi nuôi vịt Super M3 thương phẩm (1000 đồng) 65


1


MỞ ĐẦU
Hiện nay các giống vịt đang được nuôi nhiều trên thế giới như vịt siêu thịt Super M,
Super M2, Super M3, Super Heavy; vịt siêu trứng CV. Layer 2000 do Hãng Cherry Valley
của Vương Quốc Anh tạo ra. Vịt Star 57, Star 76, M15, do Hãng Grimaud Frères cộng
hòa Pháp tạo ra.
Trong những năm qua nhờ ứng dụng thành tựu công nghệ giống của thế giới chăn
nuôi vịt ở nước ta đứng thứ hai trên thế giới (sau Trung Quốc) về số lượng (FAO, 2009
[7]). Đ
iều đó chứng tỏ nghề chăn nuôi vịt ở nước ta đã có bước phát triển đáng kích lệ và
đóng góp một phần không nhỏ vào thu nhập của người chăn nuôi.
Vịt Super M3 dòng ông nội có năng suất trứng/mái/48 tuần đẻ 238 quả, tỷ lệ phôi
85%, tỷ lệ nở 62%. Dòng bà ngoại có năng suất trứng/mái/48 tuần đẻ 263 quả, tỷ lệ phôi
86%, tỷ lệ nở 66%. Vịt bố

mẹ có năng suất trứng/mái đạt 296 quả, tỷ lệ phôi 93%, tỷ lệ nở
78%. Vịt thương phẩm nuôi 47 ngày tuổi đạt 3,48 kg, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng
2,28 kg, tỷ lệ nuôi sống 97% [54].
Nghiên cứu dinh dưỡng protein và một số axit amin quan trọng như lysine,
methionine là cần thiết đối với gia cầm bởi những axit này thường xuyên thiếu hụt ở hầu
hết các nguyên liệu thức ăn cho gia cầ
m (CAB International, 1987) [44].
Bệnh do Salmonella ở gia cầm do Salmonella enteritidis và Salamonella
typhymurium là hai typ huyết thanh thông thường nhất gây ngộ độc thực phẩm cho người
(EFSA, 2004 [52]), đồng thời 2 typ huyết thanh này cũng gây chết cho gia cầm mới nở và
gây ra nhiễm trùng ẩn ở gia cầm lấy thịt và đẻ trứng. Chính vì vậy gia cầm có cơ hội truyền
S.enteritidis và S. typhymurium sang người qua nguồn trứng và thịt. Điều đáng lo ngại là
Salmonella ngày càng kháng nhiều loại kháng sinh khác nhau làm cho việc điều trị các
b
ệnh nhiễm Salmolella trở nên khó khăn (Cooke F.J. và Wain J. 2004 [50]). Vì vậy việc
phòng trị bệnh do Salmonella cho gia cầm không chỉ để giảm thiểu tỷ lệ chết ở gia cầm mà
còn là biện pháp hữu hiệu để giảm các bệnh do Salmonella gây ra ở người.
Bệnh E. coli do vi khuẩn Escherichia coli gây nên, bệnh xuất hiện ở vịt mọi lứa tuổi,
đặc biệt trong giai đoạn từ 3-15 ngày tuổi, tỷ lệ chết có thể đến 60%, những con s
ống sót
thường còi cọc, chậm lớn và sử dụng thức ăn kém. Vi khuẩn E. coli, thường có sẵn ở ruột
già của vịt khỏe mạnh, khi điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng không tốt, nhất là khi cho ăn
không hợp lý sẽ tạo điều kiện cho E. coli phát triển và gây bệnh.

2


Vịt Super M3 là dòng vịt có khối lượng trứng lớn khi áp dụng các quy trình ấp trứng
vịt thông thường đã cho kết quả chưa đạt yêu cầu, trứng bị chết phôi và chết tắc chiếm tỷ lệ
cao. Để nâng cao tỷ lệ ấp nở cần thiết phải nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết

quả ấp nở, trong đó có 2 yếu tố quan trọ
ng là nhiệt độ, độ ẩm.
Để phát triển rộng chăn nuôi vịt Super M3 có hiệu quả, bền vững đòi hỏi phải có quy
trình chăm sóc nuôi dưỡng, thú y phòng bệnh, ấp trứng, mô hình chăn nuôi, Từ thực tiễn
trên chúng tôi triển khai dự án P: “Hoàn thiện quy trình chăn nuôi vịt Super M3 bố mẹ
và thương phẩm tại các tỉnh phía Bắc”
Mục tiêu của Dự án
Hoàn thiện được các quy trình kỹ thuật chăn nuôi vịt Super M3 bố m
ẹ và thương
phẩm nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế xã hội.
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
1.1.1. Tình hình chăn nuôi và dinh dưỡng trong chăn nuôi vịt
Theo số liệu của tổ chức FAO, 2009 [7] số lượng vịt trên thế giới 1.008,332 triệu con
thì châu Á có tới 953,86 triệu chiếm 94,6% tổng đàn vịt trên thế giới. Trung Quốc là nước
dẫn đầu có tổng đàn vịt 771,25 triệu con chiếm tới 76,49% (so với thế giới) và 80,86% (so
với châu Á); Việt Nam có 84 triệu con chiếm 8,33% (so với thế giới) và 8,81% (so với
châu Á) xếp thứ nhì; Indonesia có 42,3 triệu con chiếm 4,2% (so với thế giới) và 4,43% (so
vớ
i châu Á) xếp thứ ba. Về sản xuất thịt vịt có 5 nước là Trung Quốc, Việt Nam, Indonesia,
Bangladesh và Thái Lan đứng chủ lực.
Có được mức tăng trưởng như vậy là nhờ sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ, đặc biệt trên lĩnh vực di truyền chọn tạo giống.
Để sử dụng ưu thế lai từ lâu trên thế giới đi sâu vào chọn tạo các dòng thuần, xây
dự
ng hệ thống giống từ dòng thuần tới con thương phẩm. Trong lĩnh vực chọn tạo giống
vịt trước hết phải kể đến Hãng Cherry Valley của Vương Quốc Anh đã tạo ra bộ giống vịt
siêu thịt Super M, Super M2, Super M3, Super Heavy, mỗi giống gồm có 4 dòng (dòng
ông nội A, dòng bà nội B, dòng ông ngoại C và dòng bà ngoại D), từ đó tạo ra vịt bố mẹ
trống AB và mái CD, rồi tạo vịt thương phẩm ABCD có

ưu thế lai cao.

3


Một số chỉ tiêu của vịt Super M2 dòng ông có năng suất trứng/mái/40 tuần đẻ đạt 170
quả, dòng bà: 180 quả. Vịt bố mẹ có năng suất trứng/mái/50 tuần đẻ: 230 quả. Vịt thương
phẩm có khối lượng trung bình đến 47 ngày đạt 3,3kg [5].
Vịt Super M3 dòng bà nội có năng suất trứng/mái/48 tuần đẻ đạt 238 quả, dòng bà
ngoại: 263 quả. Vịt bố mẹ có năng suất trứng/mái/50 tuần đẻ
đạt: 296 quả, tỷ lệ phôi 93%,
tỷ lệ nở 78%. Vịt nuôi thương phẩm có khối lượng trung bình đến 47 ngày đạt 3,48 kg, tiêu
tốn thức ăn/kg tăng khối lượng 2,28 kg [27].
Xinjian Yan[77], vịt Super M3 bố mẹ có năng suất trứng/mái/50 tuần đẻ đạt 296
quả, con thương phẩm đạt 3,2 kg nuôi 42 ngày. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể
là 1,9 -2,0 kg hoặc 3,5 kg nuôi 47 ngày.
Vịt Super Heavy dòng bà nội có năng suất trứng/mái/48 tuầ
n đẻ: 238 quả. Bà ngoại
có năng suất trứng/mái/48 tuần đẻ: 252 quả. Vịt bố mẹ có năng suất trứng/mái/50 tuần đẻ:
270 quả. Vịt thương phẩm đến 47 ngày tuổi có khối lượng trung bình 3,73 kg [28].
Hãng Grimaud Frères cộng hòa Pháp đã tạo ra bộ giống vịt GL 50, GL 30 để tạo ra
vịt Star 53; vịt GL 70, GL 60 để tạo ra vịt Star 76, các dòng vịt M12, M14, M15, từ đó
sản xuất ra con thương phẩm có ưu thế lai cao.
Tr
ống GL50 thành thục về tính ở 24 tuần tuổi, tỷ lệ phôi 92%. Mái GL30 có năng
suất trứng/mái/46 tuần: 260 quả. Vịt Star 53 nuôi thịt đến 56 ngày có khối lượng cơ thể
3,94 kg, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng: 2,58 kg. Trống GL70 thành thục về tính ở 24
tuần tuổi, tỷ lệ phôi 90%. Mái GL60 có năng suất trứng/mái/46 tuần: 225 quả. Vịt Star 76
nuôi thịt đến 56 ngày có khối lượng cơ thể 3,9kg, tiêu tốn thức
ăn/kg tăng khối lượng:

2,63kg. Vịt mái M12 có năng suất trứng/mái/42/45 tuần đẻ: 225/240 quả; M15: 230/245
trứng [56].
Các phương pháp chọn tạo hiện đại đối với gia cầm đã được nhiều nước trên thế giới
áp dụng. Đối với vịt đã được Hãng Cherry valley chọn lọc tạo ra các dòng vịt CV Super M
có tốc độ tăng khối lượng cao từ vịt Bắc Kinh. Powell J.C., 1985 [72] nhận định khối
l
ượng cơ thể là một tính trạng có hệ số di truyền cao (0,73), vì vậy chọn lọc để nâng cao
khối lượng cơ thể vịt là có hiệu quả.
Sản lượng trứng cũng là một tính trạng số lượng, nó có ý nghĩa quan trọng trong chọn
lọc dòng mái của vịt hướng thịt. Pingel H., 1984 [71] cho biết hệ số di truyền của vịt Bắc
Kinh là 0,17-0,42. Chhikapara B.S. và cộng sự, 1985 [48] cho rằng nếu chọn lọc dự
a vào

4


sản lượng trứng của một thời gian đẻ đầu thì hiệu quả chọn lọc sẽ thấp hơn là dựa vào sản
lượng trứng của cả chu kỳ đẻ, nhưng tiến bộ di truyền thì cao hơn do rút ngắn được khoảng
cách thế hệ.
Wezyk. S et al., 1986[79] nghiên cứu chọn lọc trên đàn vịt từ 1964-1982 cho kết quả:
dòng P44 nâng sản lượng trứng từ 84 quả/mái (1966) lên 120 quả/mái (1982); tăng h
ệ số di
truyền từ 0,01 lên 0,43. Dòng P55 nâng sản lượng trứng từ 77 quả/mái (1967) lên 99
quả/mái (1982), tăng hệ số di truyền từ 0,1 lên 0,75.
Pingel H., Klemm R., Wolf A., 1984 [71] cho biết chọn lọc về tốc độ tăng nhanh về
khối lượng vịt thì sẽ đạt khối lượng giết thịt sớm và do vậy làm giảm chi phí thức ăn.
Nhưng nếu giết thịt vịt non thì tỷ lệ cơ ức thấp và t
ỷ lệ mỡ dưới da cao, do đó nên chọn lọc
theo hướng giảm chi phí thức ăn.
Nhiều công trình nghiên cứu đã kết luận khi chọn lọc nâng cao khối lượng cơ thể gia

cầm thì cũng nâng cao hiệu suất sử dụng thức ăn.
Clayton G.A., Powell J.C, 1979 [49] hệ số di truyền về hiệu suất sử dụng thức ăn của
vịt là 0,28. Klemm R., Pingel, H. 1985 [65] hệ số di truyền về hiệu suấ
t sử dụng thức ăn ở
vịt trống là 0,21 và vịt mái là 0,31.
Hãng Grimaud Freres Pháp chọn lọc các dòng vịt: Dòng trống cho ăn tự do đến 4
tuần tuổi, cân cá thể chọn lọc về khối lượng cơ thể và đến 7 tuần tuổi chọn tiếp về khối
lượng cơ thể độ dày thịt ức, chuyển hoá thức ăn. Dòng mái cho ăn tự do và chọn lọc ở 5
tuần tuổ
i.
Để hoàn thiện công nghệ chăn nuôi, phát huy khai thác tối đa tiềm năng di truyền
giống có một số công trình nghiên cứu về thức ăn, dinh dưỡng nuôi vịt. Dinh dưỡng gia
cầm gồm nhiều thành phần, mỗi thành phần đều có tầm quan trọng và ý nghĩa riêng.
Mazanowski và Kokoszynski, 1999 [68] cho rằng hạn chế thức ăn thấp hơn 30% so
với khuyến cáo có tác động tiêu cực về tỷ lệ sống của con vịt. Osman. AMA, 1993 [70],
không có sự khác bi
ệt về tỷ lệ chết trong số những nhóm cho ăn thức ăn hạn chế so với
nhóm không hạn chế.
Kết quả nghiên cứu của Abdelsamie và Farrell, 1985 [40] về ảnh hưởng của các mức
Protein trong khẩu phần tới khả năng tăng khối lượng tuyệt đối của vịt Bắc Kinh cho biết:
ở tuần tuổi thứ 2 với khẩu phần ăn 24% Protein thô thì tăng cơ thể
tuyệt đối của vịt đạt

5


320g, ở lô nuôi với khẩu phần 18% Protein thô thì tăng cơ thể tuyệt đối của vịt chỉ
đạt 309g.
Nếu các đàn gia cầm được cho ăn tự do sẽ trở nên béo và tích mỡ dẫn đến chịu nóng
kém, tỷ lệ què cao, tỷ lệ chết cao do các rối loạn xương và suy tim (Katanbaf và cộng sự,

1989 [63]), khối lượng cơ thể cũng liên quan đến tính kháng bệnh nếu tăng trọng càng
nhanh thì sức đề kháng càng yếu (Han và Smyth, 1972 [57]. T
ăng tỷ lệ mỡ bụng và ống
dẫn trứng ở con mái dẫn đến ảnh hưởng năng suất sau này (Hocking và cộng sự, 1993[59]),
vỏ trứng kém chất lượng (Robinson và cộng sự, 1993 [73]) và khả năng sinh sản giảm ở
con trống (Hocking và Duff, 1989 [58]).
Ngoài ra còn có bằng chứng cho thấy các đàn gia cầm cho ăn hạn chế các chỉ số sinh
lý, chẳng hạn như herophil/tỷ lệ tế bào lympho, basophil và monocyte tần số và nồng
độ
corticosterone cao hơn so với đàn gia cầm được cho ăn tự do (Hocking et al, 1993 [59]).
Trong những năm gần đây nghiên cứu dinh dưỡng thức ăn cho vịt không ngừng hoàn
thiện và cải tiến, sản xuất thức ăn cân bằng, đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết đáp ứng
nhu cầu sinh lý của từng độ tuổi, từng loại con giống. Dinh dưỡng có mối quan hệ chặt chẽ
với duy trì s
ự sống, khả năng sản xuất của gia súc, gia cầm. Do đó, trong công tác chăm
sóc và nuôi dưỡng việc xác định nhu cầu dinh dưỡng hay chế độ dinh dưỡng hợp lý cho vật
nuôi là rất cần thiết và có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ sinh trưởng của vật nuôi.
Khẩu phần ăn cân bằng các chất dinh dưỡng, cân đối các axit amin đáp ứng nhu cầu
của gia cầm là biện pháp quan trọng để tă
ng năng suất sản phẩm và hiệu quả sử dụng thức
ăn. Khi khẩu phần ăn bị thiếu một lượng nhỏ axit amin thì con vật có xu hướng ăn nhiều
hơn để thỏa mãn nhu cầu, trong trường hợp này hiệu quả sử dụng thức ăn sẽ giảm
(Almquist, 1952 [41]).
Surisdiarto, Farrell, 1991 [74] cho thấy: khẩu phần thức ăn với sự cân bằng axit amin
lý tưởng sẽ cho kết quả t
ốt nhất về tăng khối lượng và hiệu quả sử dụng thức ăn. Tuy
nhiên, mỗi mức protein thô khác nhau thì có hàm lượng axit amin tương ứng khác nhau.
Như vậy, vấn đề dinh dưỡng protein ở đây không phải chỉ dừng lại ở tỷ lệ protein thích
hợp, mà còn phải tính toán tới sự cân đối của các axit amin trong khẩu phần, nhất là các
axit amin không thay thế.


6


Leclerp và Carvil, 1990 [66] cho biết với mức lysine 0,64% - 0,55% từ 3 đến 6, từ 6
đến 10 tuần tuổi thì mức lysine tương ứng là 0,3-0,25% đã làm tăng sinh trưởng của ngan.
Còn mức lysine và methionine tối ưu trong khẩu phần đối với vịt trắng là 0,7%.
1.1.2. Thú y phòng bệnh cho vịt
Bệnh do Salmonella trên gia cầm chủ yếu do Salmonella typhimurium, enteritidis,
anatum, gallinarum và pullorum. Mầm bệnh xâm nhập chủ yếu qua thức ăn, nước uống.
Một trong những đường truyền bệnh quan trọng là truyền dọc qua trứng. Rất nhiều nghiên
cứu đã phát hiện thấy sự có mặt của vi khuẩn Salmonella từ lòng đỏ trứng vịt. Con đường
lây truyền thứ hai là sự xâm nhiễm vi khuẩn Salmonella qua vỏ trứng. Từ phân, Salmonella
thường gây ô nhiễm vỏ
trứng trong quá trình đẻ hoặc từ ổ đẻ (Hồng Nga dịch, 2006 [23]).
Bệnh bạch lỵ do Salmonella được miêu tả bởi Hewittem năm 1928 bệnh này xuất
hiện trên gia cầm có thể lây nhiễm từ trứng ấp hoặc trong quá trình nuôi chung vịt và các
loại gia cầm khác. Bệnh do vi khuẩn Salmonella pullorum thuộc giống Salmonella, họ
Enterobacteriaceae, loại vi khuẩn gram (-). Theo Jurajda, 2003 vịt và gà tây đều bị nhiễm
bệnh này với những triệu chứng và bệnh tích giống nhau, đặc biệ
t bệnh này có thể truyền
dọc qua trứng do đó bệnh có thể xuất hiện ở đời con cái chúng từ ngay sau khi ấp, đặc biệt
là gây tỷ lệ chết phôi cao. Biểu hiện của bệnh này là vịt ăn ít, hay đứng nhắm mắt, phân
dính bết ở hậu môn do vịt bị ỉa chảy phân trắng, đặc biệt là biểu hiện ở đường hô hấp vịt bị
khó thở do tim bị tích nước và viêm c
ơ tim, mặt khác phổi cũng bị thủy thũng, nếu bệnh
kéo dài ở tim và phổi xuất hiện những hạt sần sùi.
Bệnh do các chủng vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) thuộc nhóm gây bệnh cho gia
cầm gây ra. Mầm bệnh có nhiều trong bụi ở chuồng nuôi, một gam bụi có từ 1 - 10 triệu vi
khuẩn E. coli và chúng có thể tồn tại ở đó trong 1 thời gian dài (Kikuyasu Nakamura,

2000[64]).
Bệnh có thể xảy ra với tất cả các loài gia cầm, nhưng thườ
ng thấy ở gà, vịt, ngan, gà
tây gây tỷ lệ chết cao ở gia cầm con, những con sống sót thường còi cọc, chậm lớn. Trong
tự nhiên, nguồn lây bệnh chủ yếu là các gia cầm bệnh, gia cầm mang trùng. Chúng thải
mầm bệnh, theo phân ra ngoài môi trường sống, vi khuẩn E. coli lại có thể tồn tại lâu trên
nền chuồng, phân, chất độn chuồng, đất và nước, vì vậy bệnh thường xảy ra ở những
chuồng nuôi có vệ sinh môi trườ
ng kém, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng không đầy đủ.

7


Theo Jurajda, 2003 [62]thì vi khuẩn escherichia coli (E. coli) gây ra. E.coli là vi
khuẩn gram âm. Có thể nuôi cấy vi khuẩn trên môi trường thạch thông thường ở 37
o
C. Vi
khuẩn E.coli là nguyên nhân gây nên tỉ lệ chết phôi cao, gây dung huyết, viêm ruột, viêm
khớp…và viêm bã đậu trong trường hợp vịt bị CRD hoặc có mặt ở các bệnh do virus. Hiện
nay người ta đã phân lập được 240 chủng vi khuẩn E.coli nhưng chỉ có một số chủng gây
nên bệnh ở gia cầm.
Bệnh E. coli có thể truyền dọc qua trứng nếu gia cầm mẹ bị nhiễm. Gia cầm bị
nhiễm bệnh do vệ sinh môi trường ho
ặc thức ăn nước uống không đảm bảo vệ sinh, do
đường hô hấp hoặc đường ruột bị tổn thương, do tiếp xúc giữa các vịt bị bệnh.
Các nhà nghiên cứu trên thế giới rất quan tâm đến việc đảm bảo vệ sinh an toàn sinh
học nhằm nâng cao hiệu quả cho ngành chăn nuôi, giảm thiểu các bệnh do vi khuẩn, virus
gây nên.
Trong hướng dẫn an toàn sinh học của Hugh Milla, Attwood, 2004 [61] cho thấy An
toàn sinh học giúp làm giảm các bệnh truyề

n nhiễm nói chung như bệnh cầu trùng, marek,
viêm thanh khí quản truyền nhiễm, Salmonelosis, E.Coli, giảm nguy cơ lây lan bệnh tật
trong cơ sở chăn nuôi cũng như việc lây lan bệnh tật ra môi trường bên ngoài và lây lan
giữa các trang trại, ngoài ra an toàn sinh học còn mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Để phòng bệnh này phải thực hiện tốt các biện pháp an toàn sinh học như chế độ cách
ly, chế độ vệ sinh khử trùng tiêu độc, kiểm soát côn trùng và các loài gặm nhấm, kiểm soát
ngu
ồn nước và thức ăn cho gia cầm.
1.1.3. Ấp trứng vịt
Sự phát triển phôi thai gia cầm được thực hiện ngoài cơ thể mẹ. Có nhiều yếu tố môi
trường bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành, phát triển của phôi thai gia cầm,
nhưng 2 yếu tố quan trọng có tính quyết định phải kể đến đầu tiên đó là nhiệt độ và độ ẩm.
Nếu trứng được ấp ở mức nhiệt độ thấp hơn mức cho phép sẽ
dẫn đến phôi phát triển
chậm, thời gian nở kéo dài. Với mức nhiệt độ 35
0
C (95
0
F) là mức giới hạn nhiệt độ thấp
nhất trong thời kỳ ấp nhưng nếu kéo dài thì phôi phát triển không bình thường. Với nhiệt
độ 38 - 39
0
C (100,4 - 102,2
0
F) là mức giới hạn nhiệt độ cao nhất trong thời kỳ ấp là mức
nhiệt phôi có thể phát triển được nhưng không bình thường (Cherles Deeming, 1991 [46]).

8



Cherry Valey, 1991 [47] cho biết nhiệt độ của máy ấp trứng vịt là 37,36
0
C (99,25
0
F),
nhiệt độ thấp hơn hoặc cao hơn sẽ ảnh hưởng đến thời gian ấp. Độ ẩm ở mức 58% (30 -
30,5
0
C nhiệt kế ướt) ở giai đoạn đầu và điều chỉnh theo mức giảm khối lượng của trứng.
Tullett S.G, 1990 [76] cho biết nhiệt độ trong máy ấp trứng vịt là 37,5 - 37,8
0
C, độ
ẩm 60 - 65% cho đến ngày ấp thứ 24 cần giảm bớt nhiệt độ, tăng độ ẩm đến khi nở.
Khi nhiệt độ ở các vị trí khác nhau trong máy ấp có sự chênh lệch so với nhiệt độ
chung của máy, với điều kiện này cần thiết phải có những thao tác đảo vị trí của khay trứng
sao cho phù hợp thì tỷ lệ ấp nở mới đạt yêu cầu (Mauldin J M.R, Jeffrey Buhr, 1995 [67]).
Trong quy trình ấp nế
u cho rằng nhiệt độ đóng vai trò quan trọng có tính quyết định
đến kết quả ấp nở thì độ ẩm cũng ở vị trí tương đương. Quan hệ giữa nhiệt độ và độ ẩm có
ý nghĩa quyết định đến tỷ lệ nở của các loài gia cầm, đến tính trạng sức sống của gia cầm
non và còn ảnh hưởng đến cả giai đoạn sinh sản của gia cầm.
Wan G. Y; Zhu Q.D; Chen Y.E, 1985 [78] làm thí nghiệm 4 lứa trứng vịt với nhiệt độ
ấp 36,7 - 37,2
0
C và độ ẩm 78 - 80%, trứng được đưa ra làm mát 1 lần vào lúc 14 giờ hàng
ngày, bắt đầu từ ngày ấp thứ 10. Nhiệt độ của nước phun lên trứng 40 - 42
0
C. Với số trứng
ấp 864 quả có 83% phôi sống. Kết quả tỷ lệ nở đạt 81,4%/trứng có phôi.
Trong thông tin của Duckeggs.com/hatching eggs [51] nêu rõ điều kiện chung để ấp

trứng vịt: thời kỳ ấp 1 đến 25 ngày nhiệt độ 99,5
0
F và độ ẩm 86
0
F (56%); thời kỳ nở 26 -
28 ngày 98,5
0
F và độ ẩm 94
0
F (78%).
Cacvin Dơ H, Crut Dơ A, 1985 [45] cho rằng điều kiện để ấp trứng vịt với nhiệt độ
37,4 - 37,5
0
C; ẩm độ 65% giai đoạn nở nhiệt độ 37,4 - 37,5
0
C, ẩm độ 86 - 92%, cho kết
quả ấp nở cao.
Nhiệt độ, độ ẩm, đảo trứng liên quan đến sự luân chuyển năng lượng trao đổi khí
trong hô hấp và năng lượng tạo ra từ những trứng đang phát triển (Tullett S.C., 1990 [76]).
William F., 2008 [80] cho rằng để ấp trứng vịt cần để mức nhiệt độ là 37,5
0
C (99,5
0
F)
và độ ẩm là 55% (84,5
0
F ẩm kế ướt). Nhiệt độ giai đoạn nở giữ ở mức 37,2
0
C (99
0

F) và độ
ẩm 65% (88
0
F ẩm kế ướt).
Trong Buzne.com [43] cho biết trong máy ấp trứng vịt nhiệt độ giữ ở mức 99,5
0
F
(37,5
0
C) và độ ẩm là 55%.

9


Tương tự như vậy, khi tham khảo quy trình ấp trứng vịt tại Hubpages. com/hatching
duck eggs cập nhật 3/4/2011 [60] cũng cho biết những điều kiện chung được để ấp
trứng vịt:
Chế độ ấp Thời kỳ ấp (1 - 25 ngày) Thời kỳ nở (26 - 28 ngày)
Nhiệt độ 99,5
0
F (37,5
0
C) 98,5
0
F (36,95
0
C)
Độ ẩm 86
0
F (56%) 94

0
F (78%)
Ở nhiệt độ 37,8
0
C gia cầm nở ra có khối lượng cao hơn. Ở thí nghiệm khác Swann
G.S, Brake J, 1990[75] trong 2 chế độ ấp:
Chế độ 1: nhiệt độ 37,2
0
C, ẩm độ 53% (28,3
0
C nhiệt kế ướt) và chế độ 2: nhiệt độ
37,5
0
C, ẩm độ 60% (30
0
C nhiệt kế ướt). Kết quả cho thấy ở chế độ ấp 2 (nhiệt độ 37,5
0
C,
ẩm độ 60%) gia cầm nở sớm và tỷ lệ nở cao hơn chế độ ấp 1 (nhiệt độ 37,2
0
C, ẩm
độ 53%).
Theo Orlov M.V., 1974 [9] trứng có khối lượng lớn, việc đảo trứng 1 - 2 lần trong thời
gian bảo quản là cần thiết (với góc đảo là 180
o
, điều này đó giúp cho tế bào phôi không dính
vào vỏ).
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.2.1. Tình hình chăn nuôi và dinh dưỡng trong chăn nuôi vịt
Việt Nam là một nước có số lượng vịt đứng thứ hai trên thế giới (sau Trung Quốc).

Điều đó chứng tỏ nghề chăn nuôi vịt ở nước ta phát triển khá mạnh mẽ và đóng góp một
phần không nhỏ vào thu nhập của người chăn nuôi.
Năm 2001 tổng đàn thuỷ cầm 57,9 triệu con, năm 2003: 69,9 triệu con, do ảnh hưởng
của dịch cúm gia cầm nên năm 2004 chỉ còn 59 triệu con. Nă
m 2005: 59,9 triệu con tăng
1,5% so với năm trước. Năm 2006: 62,6 triệu con tăng 4,5%. Năm 2009 tổng đàn thủy cầm
là 68,4 triệu con.
Từ nhiều năm nay, chăn nuôi vịt mang lại nhiều việc làm và là nguồn kinh tế quan
trọng của hàng triệu hộ nông dân, nhiều trang trại đặc biệt là vùng đồng bằng sông Cửu
Long (24,6 triệu con) và đồng bằng sông Hồng (17,6 triệu con), hai đồng bằng này số
lượng vịt chiếm 61,1% tổng
đàn vịt cả nước (Đinh Xuân Tùng, 2008 [34]).
Từ năm 1990 nước ta nhập một số giống vịt từ vương quốc Anh như CV Super M,
CV 2000 layer, Khakicampbell. Năm 2006, 2007 nhập tiếp các giống vịt Super M3, Super
Heavy, Star 53, Star 76, M14, M15, .

10


Từ đó đến nay đã có một số công trình nghiên cứu như Lương Tất Nhợ, 1994 [24]
cho biết vịt Super M nuôi thâm canh đến 56 ngày tuổi có tốc độ tăng khối lượng tuyệt đối
đạt tới 49,89g/ngày.
Phạm Văn Trượng, 1995 [37] cho biết vịt Super M dòng trống, dòng mái và con
thương phẩm nuôi nhốt đến 56 ngày tuổi có tốc độ tăng khối lượng tuyệt đối bình quân:
49,43; 46,21; 50,47g/ngày.
Dương Xuân Tuyển, 1998 [35] cho biết tỷ lệ phôi củ
a vịt Super M ở giai đoạn kiểm
tra cá thể (các tuần đẻ 5; 6 và 7) với tỷ lệ ghép trống mái 1:4 dao động từ 22,47-96,67% ở
dòng trống và 31,52-97,73% ở dòng mái, sau giai đoạn kiểm tra phôi cá thể thay thế những
con vịt trống kém chất lượng tỷ lệ phôi đạt 88,2-92% ở dòng trống và 92,91-94,2% ở dòng

mái.
Nguyễn Đức Trọng, Hoàng Văn Tiệu và CS, 2005 [31] khi nghiên cứu trên vịt CV
Super M cho biết năng suất trứng/mái/40 tuần đẻ 158-178,5 quả. T
ỷ lệ phôi: 90-95%, tỷ lệ
nở/phôi: 80-86%.
Nguyễn Ngọc Dụng, Phùng Đức Tiến và CS, 2005 [5] chọn lọc nâng cao vịt CV
Super M qua 9 thế hệ tại Trạm nghiên cứu gia cầm Cầm Bình cho biết dòng ông có năng
suất trứng/mái/40 tuần đẻ đạt 165-170 quả, dòng bà: 181 quả. Tương ứng tỷ lệ phôi:
89,9%; 91,79% và tỷ lệ nở/trứng có phôi: 79,22%; 82,31%. Vịt CV Super M thương phẩm
nuôi thịt đến 8 tuần tuổi có khối lượng cơ thể
đạt 3,1-3,2 kg, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối
lượng 2,83-3,18 kg.
Phùng Đức Tiến, Nguyễn Ngọc Dụng và CS, 2008 [27] nghiên cứu khả năng sản xuất
của vịt ông bà Super M3 nhập nội cho biết dòng bà nội có năng suất trứng/mái/48 tuần đẻ
đạt 199,2 quả, dòng bà ngoại 223,7 quả. Vịt bố mẹ có năng suất trứng/mái/50 tuần đẻ đạt
266,4 quả. Vịt thương phẩm nuôi thịt đến 8 tuần tu
ổi có khối lượng cơ thể đạt 3,51kg. Tiêu
tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể: 2,84kg.
Theo kết quả nghiên cứu về khả năng sản xuất của vit Super M3 nuôi tại Trung tâm
nghiên cứu vịt Đại Xuyên của Nguyễn Đức Trọng và cộng sự, 2007 [32]. Vịt Super M3 có
tỷ lệ đẻ trung bình: dòng trống 53,75%, dòng mái: 68,87%, năng suất trứng/mái/48 tuần đẻ:
dòng trống 180,60 quả, dòng mái: 231,77 quả, tỷ lệ
phôi: dòng trống 91,90%, dòng mái:
92,49%, tỷ lệ nở/tổng trứng: dòng trống 84,50%, dòng mái: 87,17%.

11


Phùng Đức Tiến, Nguyễn Ngọc Dụng và CS, 2009 [28] nghiên cứu khả năng sản xuất
của vịt ông bà Super Heavy nhập nội cho biết vịt bố mẹ có năng suất trứng/mái/50 tuần đẻ

đạt 242,9-244,6 quả. Vịt thương phẩm nuôi thịt đến 8 tuần tuổi có khối lượng cơ thể đạt
3,58-3,6kg.
Một số kết quả về chọn tạo của các tác giả Hoàng Thị Lan, Hoàng Văn Tiệ
u và CS,
2003 [16] đã chọn lọc tạo hai dòng vịt cao sản Super Meat từ 2 dòng ông bà cũ: qua 4 thế
hệ đã tạo dòng trống T4 có khối lượng cao hơn dòng cũ từ 60-115g, hiệu quả chọn lọc
40,4-106g. Dòng mái T6 có năng suất trứng đến 68 tuần tuổi 235,6-249,3 quả, hiệu quả
chọn lọc từ 1,71-10,32 quả/mái. Con lai giữa 2 dòng có ưu thế lai đạt 10,2%.
Dương Xuân Tuyển và CS, 1999 [36] tạo ra dòng vịt V2 và V7 có năng suất trứng
167-192 quả/mái.
Nguyễn Văn Diện, 2002 [4] nghiên cứu hiệu quả chọn lọc về năng suất đối với dòng
trống và dòng mái của đàn vịt ông bà CV Super M nuôi tại trại vịt giống Vigova thành phố
Hồ Chí Minh có khuyến cáo khi chọn lọc dòng trống áp dụng phương pháp chọn lọc cá
thể, dòng mái áp dụng phương pháp chọn lọc kết hợp giữa các gia đình và trong gia đình
hoặc chọn lọc kết hợp giữa cá thể
và gia đình.
Hiện nay chăn nuôi thủy cầm ở nước ta theo 4 phương thức chủ yếu:
Chăn nuôi nông hộ, chăn nuôi vịt chạy đồng, chăn nuôi bán công nghiệp, chăn nuôi
công nghiệp.
Ngoài các công trình nghiên cứu về chọn tạo, nuôi thích nghi giống mới nhập nội, đã
có một số công trình nghiên cứu về phương thức, mật độ nuôi đối với vịt Khakicampbell,
chế độ dinh dưỡng trên vịt Super M2, quy trình chăm sóc nuôi dưỡng v
ịt, quy trình thú y
phòng trị bệnh trên vịt, quy trình ấp nở trứng vịt của các tác giả Phạm Văn Trượng, Hoàng
Văn Tiệu, Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Hồng Vỹ, Hoàng Thị Lan, Nguyễn Thị Minh,
Nguyễn Thị Ngọc Liên, Phùng Đức Tiến, Nguyễn Ngọc Dụng, Trần Quốc Việt
Trong những năm gần đây nghiên cứu dinh dưỡng thức ăn cho vịt không ngừng hoàn
thiện và cải tiến, s
ản xuất thức ăn cân bằng, đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết đáp ứng
nhu cầu sinh lý của từng độ tuổi, từng loại con giống.

Kết quả nghiên cứu của Trần Công Xuân, Phùng Đức Tiến và CS, 2004 [39] về ảnh
hưởng của các mức hạn chế để khống chế khối lượng ngan Pháp siêu nặng sinh sản ở giai
đoạn con, dò, hậu cho biết: khối lượng c
ơ thể ở 24 tuần tuổi với khẩu phần ăn 100% so với

12


Hãng cao nhất đạt 2491,9g, tiếp theo là lô có khẩu phần đạt 95% đạt 2376,2g, thấp nhất là
lô có khẩu phần 90% đạt 2277,7g.
Trong chăn nuôi vịt giống và vịt sinh sản muốn đạt được năng suất trứng cao người ta
phải bắt đầu công việc từ lúc nuôi vịt con vừa nở. Thức ăn vịt đòi hỏi cân đối các chất dinh
dưỡng theo khẩu phần của từng lứa tuổi, giai đoạn sinh tr
ưởng, sinh sản với sự phối hợp
các loại thức ăn có thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng phù hợp để có tỷ lệ tiêu hoá
cao, tăng năng suất sản phẩm.
Theo Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận, 1995 [22], axit amin trong thức ăn chăn nuôi có
2 nhóm là axit amin thay thế và không thay thế. Axit amin không thay thế là nhóm thiết
yếu vì cơ thể động vật không tổng hợp được, mà phải lấy từ thức ăn. Vũ Duy Giảng, Bùi
Văn Chính, 2001[8] lysine, methionin là 2 axit amin quan trọng hàng đầu. Cũng theo Trần
Trọng Chiến, Lã Văn Kính, 1994 [1] thức ăn có nhiều axit amin không thay thế là
methionin và lysine từ nguồn động vật như bột cá, bột xương, bột máu, các loại thức ăn
này rất đắt tiền, số lượng hạn chế, nhưng nếu chiếm tỷ lệ cao trong khẩu phần như bột cá
thì sản phẩm trứng thịt có mùi tanh không được ưa chuộng. Vì vậ
y theo Vũ Duy Giảng và
cộng sự, 2001[8] thì bổ sung axit amin tổng hợp methionin và lysine vào khẩu phần làm
giảm được nguồn thức ăn động vật đắt tiền, tăng năng suất chăn nuôi, giảm chi phí giá
thành, đang được ứng dụng trong sản xuất chế biến thức ăn gia súcgia cầm.
Khi thiếu bất kỳ một axit amin không thay thế nào trong thức ăn thì quá trình tổng
hợp protein bị rối loạn, thậm chí còn làm phá huỷ

trao đổi chất của cơ thể. Theo Bùi Đức
Lũng và CS, 1995 [22] thiếu lysine trong khẩu phần thức ăn sẽ làm đình trệ sự phát triển,
giảm năng suất trứng, giảm lượng hồng cầu, huyết sắc tố và tốc độ chuyển hoá canxi,
photpho gây còi xương, thoái hoá cơ làm rối loạn hoạt động sinh dục. Nếu thừa lysine
trong thức ăn hỗn hợp quá cao sẽ thể hiện bệnh lý
ở gà là cong các chi.
Sự thiếu hụt các axit amin trong thức ăn và trong khẩu phần thường được phản ánh
ngay ở sự sinh trưởng và sản lượng của gia cầm và ở hiệu suất sử dụng thức ăn của gia
cầm. Khi đó thường thường sự suy giảm sinh trưởng và sản lượng tỷ lệ với mức thiếu hụt
của axit amin nào thiếu hụt nhiều nhất trong số các axit amin không thay thế chỉ
khi sự tiêu
dùng thức ăn như nhau. Thường thường, khi thiếu ít các axit amin trong thức ăn, để đáp
ứng nhu cầu của mình về các axit amin này gia cầm cần phải ăn nhiều thức ăn hơn. Do vậy
khối lượng sống, hoặc sản lượng của gia cầm có thể như nhau khi cho ăn khẩu phần với

13


hàm lượng bình thường của các axit amin cũng như hàm lượng không đủ. Tuy nhiên khi
thiếu các axit amin trong khẩu phần, chi dùng thức ăn để thu được tăng trọng hoặc sản
phẩm sẽ cao hơn.
1.2.2. Thú y phòng bệnh trong chăn nuôi vịt
Vịt là loài thủy cầm có tính thích nghi cao với các điều kiện sinh thái, thích hợp cho
chăn thả ở những nơi có nguồn nước để tìm kiếm thủy động vật, thóc lúa rơi vãi sau thu
hoạch. Trong những năm gần đây chăn nuôi vịt ở nước ta phát triển mạnh, tuy nhiên điều
kiện nuôi vịt có nước là điều kiện môi trường thuận lợi cho việc phát triển bệnh do vi
khuẩn gây ra trong đó có vi khu
ẩn Salmonella spp.
Nguyễn Ngọc Huân, 2006 [13] đã xét nghiệm tổng cộng 498 mẫu, bao gồm 110
mẫu phân vịt con, 113 mẫu phân vịt hậu bị, 129 mẫu phân vịt đẻ, 105 mẫu trứng sát lò ấp,

41 mẫu vịt con, 2 mẫu nước ao nuôi vịt và 2 mẫu nước giếng đã phát hiện tỷ lệ nhiễm
Salmonella như sau: phân vịt con nhiễm 10,91%, phân vịt hậu bị nhiễm 3,54%, phân vịt đẻ
nhiễm 4,65%, trứng sát lò ấp 16,19%, vịt con 12,19%, nước ao nuôi v
ịt và nước giếng
không phát hiện có Salmonella.
Tại một số huyện ở tỉnh Hưng Yên cũng có tỷ lệ nhiễm Salmonella khá cao như
huyện Kim Động: 18,96%, huyện Tiên Lữ: 25%, huyện Ân Thi: 17,64%. Nguyên nhân gây
gây tỷ lệ nhiễm cao do có nhiều nhà máy ấp bị ô nhiễm, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng vệ
sinh còn hạn chế (Trần Văn Thành và cộng sự, 2010 [25]), cũng tương tự như vậy tỷ lệ
nhi
ễm Salmonella trên vịt của tỉnh Hà Tây cũ cũng bị nhiễm 21,05% (Nguyễn Thị Ngọc
Liên, 1997 [17]) và tại thành phố Hồ Chí Minh là 28,3% (Trần Xuân Hạnh, 1998 [9]) và
theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Chinh, 2010 [2] tại Bắc Ninh và Bắc Giang có tỷ lệ
nhiễm Salmonella là 19,02%. Như vậy tỷ lệ nhiễm Salmonella trên vịt ở các địa phương là
khá cao nguyên nhân chủ yếu là đàn thủy cầm chưa được kiểm soát chặt chẽ về bệnh này,
điề
u kiện vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng còn nhiều hạn chế.
Vi khuẩn Salmonella phát triển trong điều kiện độ ẩm cao và điều kiện vệ sinh trong
chăn nuôi kém, theo nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Huân, 2006 [13] mùa mưa làm tỷ lệ
nhiễm Salmonella ở vịt (12,96%) cao hơn so với mùa khô (3,95%). Vì vậy, cần tăng
cường các biện pháp phòng bệnh thương hàn vịt về mùa mưa. Trần Văn Thành và cộng sự,
2010 [25] theo dõi tỷ lệ nhiễ
m Salmonella trên đàn vịt ở Hưng Yên cũng cho kết quả tương
tự là vào mùa xuân hè tỷ lệ nhiễm (23,27%) cao hơn vụ thu đông (17,07%).

14


Sau khi phân lập được vi khuẩn gây bệnh việc thử độc lực trên chuột là cần thiết.
Theo kết quả thử độc lực của tác giả Trần Văn Thành và cộng sự, 2010 [25] cho thấy 2

chủng S.typhimurium và S.enteritidis đều có độc lực mạnh gây chết 100% chuột thí
nghiệm trong vòng 5-24 giờ sau khi tiêm. Trong đó S.typhimurium có độc lực mạnh hơn
S.enteritidis, gây chết 100% chuột chỉ trong vòng 5-12 giờ sau khi tiêm.
Theo nghiên cứu của Đinh Nam Lâm [15] thì đàn vịt ở tỉ
nh Cần Thơ nhiễm
Salmonella với tỷ lệ 12,7%, vịt con nhỏ hơn 4 tuần tuổi có tỷ lệ nhiễm cao nhất 18%, vịt đẻ
nhiễm 12,5% và vịt con 1 ngày tuổi nhiễm 10%, thấp nhất là vịt trưởng thành nhiễm 7,5%.
Tỷ lệ nhiễm phụ thuộc vào mùa vụ: mùa mưa vịt thường bị nhiễm cao hơn mùa nắng,
đồng thời vào các vùng khác nhau thì tỷ lệ này cũng khác nhau: vịt ở Giai Xuân nhiễm
22,5%, ở Th
ới Lai nhiễm 11,1%, ở Thới Long nhiễm 6,7% và ở lò ấp Bình Thuỷ là 10%.
Tỷ lệ này không có quan hệ chặt chẽ với quy mô đàn. 100% số mẫu phân lập được có khả
năng gây bệnh cho chuột bạch và vịt con 5 ngày tuổi.
Trần Thị Hạnh và CS, 2004 [10] xác định tỷ lệ nhiễm Salmonella spp, phân lập và
định type S. typhimurium, S. enteritidis ở vịt tại một số trại giống các tỉnh phía Bắc. Tỷ lệ
nhiễm Salmonella trong 210 mẫu phân là 3%, trong 180 mẫ
u trứng tắc là 5,5%.
Thực hiện vệ sinh an toàn sinh học trong phòng bệnh Salmonella rất quan trọng. Việc
chuyển nuôi vịt ở trại mới xây và thực hiện tốt vệ sinh thú y đã làm giảm đáng kể tỷ lệ
nhiễm Salmonella ở vịt. Điều này cho thấy tầm quan trọng của công tác vệ sinh, sát trùng
tiêu độc việc ngăn ngừa sự nhiễm vi khuẩn nói chung, Salmonella nói riêng (Nguyễn Ngọc
Huân, 2006 [13]).
Như vậy để
phòng và trị bệnh do Salmonella cho vịt cần thực hiện tốt các biện pháp
vệ sinh an toàn sinh học, thực hiện tốt các chương trình vaccine phòng các bệnh do virus,
đặc biệt phải kiểm tra thường xuyên sự có mặt của vi khuẩn Salmonella trong huyết thanh
vịt bằng phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính.
Theo Đỗ Ngọc Hoè, 1974 [11] thì sự tồn tại của bụi và vi sinh vật trong không khí
phụ thuộc vào nhiệt độ, độ ẩm của không khí. Khi giảm nhi
ệt độ hoặc tăng độ ẩm không

khí thì quá trình tụ hơi nước lên các hạt bụi sẽ làm tăng trọng lượng hạt bụi và làm tăng quá
trình lắng đọng của chúng. Bụi và những giọt nước nhỏ trong không khí thường mang
nhiều loại vi sinh vật, cả vi sinh vật vô hại và vi sinh vật gây bệnh, đáng chú ý là vi khuẩn

15


Salmonella sp, E. coli, Clostridium sp. Ngoài ra còn có cả các loại độc tố và bào tử của
nấm mốc.
1.2.3. Ấp trứng vịt
Ấp trứng thủ công hay ấp bằng máy đều phải quan tâm tới nhiệt độ, độ ẩm, sự thông
thoáng lưu thông khí trong máy ấp và việc đảo trứng.
Yêu cầu trong máy ấp theo chế độ máy đa kỳ đối với trứng của một số giống vịt
(Nguyễn Đức Trọng, 2001[29]).
Trứng vịt CV Super M
Trứng vịt CV 2000 Layer,
Khakicampbell, Cỏ, Bầu, vịt lai
Thời gian ấp
Nhiệt độ (
0
C) Độ ẩm (%) Nhiệt độ (
0
C) Độ ẩm (%)
1-24 ngày 37,4-37,5 55 37,3-37,4 56
25-28 ngày 37,2-37,4 68-72 37,0-37,2 68-72

Nguyễn Mạnh Hùng và CS, 1994 [14] cho biết một quy trình ấp đa kỳ của trứng vịt:
nhiệt độ giữ ở mức 37,5
0
C, độ ẩm 55 - 60%.

Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Đăng Vang và cộng sự, 1999 [30] khi nghiên cứu một
số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả ấp nở trứng vịt CV Super M dòng ông và dòng bà ở Việt
Nam cho biết chế độ ấp đơn và đa kỳ trứng vịt đã cho kết quả nở/phôi 89%; nở/tổng trứng
ấp 84,79% như sau:
Chế độ ấp đơn kỳ
:
Nhiệt độ Độ ẩm
Ngày ấp
0
C Ngày ấp %
1 – 7 37,6 - 37,8 1 - 7 56 - 58
8 – 24 37,3 - 37,5 8 - 24 54 - 56
25 52
25 – 28 37,2 - 37,4 26 - 28 68 - 72
Chế độ ấp đa kỳ:
Nhiệt độ: giai đoạn ấp 1-24 ngày 37,4-37,5
0
C; giai đoạn nở 25-28 ngày 37,2-37,4
0
C;
Độ ẩm: giai đoạn ấp 1-24 ngày 55%; giai đoạn nở 68-72%
Trong chương trình 100 nghề cho nhà nông Bạch Thị Thanh Dân và CS, 2008[3] cũng
giới thiệu quy trình ấp trứng vịt với 2 chế độ đơn và đa kỳ:

16


Chế độ ấp đơn kỳ:
Ngày ấp Nhiệt độ (
0

C) Độ ẩm (%)
1 - 7 37,6 - 37,8 56 - 58
8 - 24 37,3 - 37,5 54 - 56
25 37,3 - 37,5 52
26 - 28 37,1 - 37,3 75 - 80
Chế độ ấp đa kỳ nhiệt độ: giai đoạn ấp 1 - 24 ngày 37,4 - 37,5
0
C; giai đoạn nở 25 - 28
ngày 37,1 - 37,3
0
C; Độ ẩm: giai đoạn ấp 1 - 24 ngày 55 - 57%; giai đoạn nở 75 - 80%.
Nhiệt độ và độ ẩm giai đoạn nở của trứng vịt có thay đổi so với giai đoạn ấp.
Về độ ẩm: ở giai đoạn đầu và cuối, yêu cầu độ ẩm phải cao hơn so với giai đoạn giữa,
giai đoạn 1 từ ngày ấp 1 đến ngày 7, độ ẩm 70 - 75%. Giai đo
ạn 2 từ ngày thứ 8 đến ngày
21, độ ẩm 50 - 55%, giai đoạn 3 (từ ngày 22 - 28), độ ẩm 65 - 70%.
Độ ẩm giai đoạn ấp có tác dụng điều hoà sự bay hơi nước và tỏa nhiệt của trứng. Quá
trình bay hơi nước làm giảm khối lượng trứng. Độ ẩm càng cao thì quá trình bay hơi nước
càng chậm và ngược lại. Trong 25 ngày ấp đầu tiên bình quân 1 ngày trứng bị giảm 0,55 -
0,57% so với khối lượng ban đầu.
Giai
đoạn đầu của quá trình ấp trứng cần mức độ ẩm cao hơn giai đoạn giữa một chút
nhằm hạn chế sự bay hơi nước và qua đó giảm sự mất nhiệt của trứng. Giai đoạn nở cần có ẩm
độ cao hơn giai đoạn ấp để vịt con dễ nở.
Bùi Đức Lũng và Nguyễn Xuân Sơn, 1999[21]đưa ra quy trình ấp trứng vị
t như sau:
Máy ấp công nghiệp (chế độ ấp đơn kỳ)
Nhiệt độ Độ ẩm
Ngày ấp
0

C Ngày ấp %
1-7 37,4-37,8 1-7 56-58
8-24 37,2-37,5 8-24 54-56
25 52
25-28 37,0-37,4 26-28 68-75
Tủ ấp thủ công (chế độ ấp đơn kỳ)
Ngày ấp Nhiệt độ (
0
C) Độ ẩm (%)
1-7 37,8-38,0 56-70
8-24 37,8 50
25-28 37,0-37,2 65-70

17


Lê Xuân Đồng và CS, 1981 [6] cho rằng những quả trứng lớn khi xếp thẳng đứng có
thể phá hỏng độ lớn của niệu nang và kết quả là lòng trắng trứng không vào được màng ối,
phôi không nhận đủ chất dinh dưỡng cần thiết sẽ chậm lớn, còn những phôi yếu hơn sẽ
chết trong những ngày cuối. Chính vì vậy những trứng vịt có khối lượng lớn khi xếp vào
khay nên xếp nằm ngang. Kết qu
ả đặt trứng vịt lớn nằm ngang trong khay ấp đó tăng 5 -
6% tỷ lệ nở so với trứng xếp thẳng đứng.
Những biểu hiện của vịt con khi nở ra bị ảnh hưởng do quy trình ấp như bị nhiệt độ
cao kéo dài: rốn hở có chảy máu, lông phát triển kém, trọng lượng sơ sinh giảm, còn khi
nhiệt độ thấp thì vịt con nở chậm, con bé, vỏ trứng nhiều nhớ
t dính với vỏ, con non bụng
to, nặng, chân đi không vững. Ẩm độ cao vịt con nở chậm, lông dính vỏ, bụng nặng vịt con
yếu ớt. Ẩm độ thấp vịt con nở sớm, vỏ trứng khô, lông khô và vàng khè (Đào Đức Long và
CS, 1994 [19]).

Như vậy, đã có nhiều công trình trong và ngoài nước nghiên cứu chuyên sâu về các
yếu tố có tác động làm ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình phát triển của phôi
thai, đồ
ng thời làm tăng hoặc giảm hiệu quả một công đoạn trong chu sinh sản của gia cầm.
Từ các yếu tố tưởng rằng không ảnh hưởng như: khối lượng, chỉ số hình dạng trứng của từng
giống thì ở mức độ nào đó cũng có ý nghĩa nhất định đến tỷ lệ nở. Chưa kể đến thành phần
dinh dưỡng, giống, điề
u kiện sinh thái, bảo quản trứng.
Với các giống mới nhập về thường có năng suất cao cần được nuôi thích nghi trong
điều kiện sinh thái môi trường ở Việt Nam để chúng phát huy hết tiềm năng của giống.
Mỗi yếu tố môi trường đều ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất sinh trưởng, sinh sản và
khả năng ấp nở của từng giống vịt. Để xác đị
nh điều kiện môi trường ấp phù hợp cho giống
vịt Super M3 có năng suất sinh sản cao, khối lượng trứng lớn hơn hẳn các giống vịt hiện
nuôi ở nước ta, ngoài việc kết hợp với các công trình nghiên cứu khoa học nêu trên và kinh
nghiệm truyền thống, chúng tôi tiến hành nghiên cứu chế độ nhiệt độ và độ ẩm nhằm đạt
hiệu quả cao trong ấp trứng vịt Super M3.

×