Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Nghiên cứu phát triển cây Jatropha (Jatropha curcas L.) làm nguyên liệu sản xuất dầu biodiesel (giai đoạn 2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.94 MB, 87 trang )

BỘ CƠNG THƯƠNG
VIỆN NGHIÊN CỨU DẦU VÀ CÂY CĨ DẦU

BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CÂY
JATROPHA (Jatropha curcas L.)
LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT
DẦU BIODIESEL
(GIAI ĐOẠN II)

MÃ SỐ ĐỀ TÀI: 257.10.RD/HĐ-KHCN
CHỦ TRÌ THỰC HIỆN: KS. PHẠM PHÚ THỊNH

9163

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 12/2011


BỘ CƠNG THƯƠNG
VIỆN NGHIÊN CỨU DẦU VÀ CÂY CĨ DẦU

BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CÂY JATROPHA
(Jatropha curcas L.) LÀM NGUYÊN LIỆU
SẢN XUẤT DẦU BIODIESEL
(GIAI ĐOẠN II)
Thực hiện theo Hợp đồng đặt hàng sản xuất và cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
số 257.10.RD/HĐ-KHCN ngày 14/04/2010 giữa Bộ Công


Thương và Viện Nghiên cứu Dầu và Cây có dầu
Chủ trì thực hiện:

Ks. Phạm Phú Thịnh

Tham gia thực hiện:

Ks. Phạm Phú Thịnh
Ths. Hà Văn Hân
Ts. Ngô Thị Lam Giang
Ks. Thái Nguyễn Quỳnh Thư
Ks. Nguyễn Đăng Phú
TCNN. Lại Văn Sấm
Ts. Hoàng Minh Tâm
Ths. Nguyễn Thái Thịnh
Ks. Nguyễn Tiến Thành

TP. Hồ Chí Minh, tháng 12/2011


LỜI NĨI ĐẦU
Hiện nay, tình hình khủng hoảng năng lượng trên thế giới và các vấn đề ô
nhiễm môi trường ngày một gia tăng. Những nguồn năng lượng sạch, an tồn và
bền vững hơn như năng lượng sinh học (có thể tái tạo) để dần thay thế các
nguồn năng lượng hóa thạch ngày càng bị cạn kiệt đã được thế giới quan tâm.
Các nước Đức, Anh, Tây Ban Nha, Mỹ, Ấn Độ, Brazin đi đầu trong lĩnh vực này
và dầu diesel sinh học (biodiesel) từ hạt cây Jatropha đang được nhiều nước
quan tâm, sử dụng khá phổ biến ở các dạng B5, B10, B20, B30 và thậm chí
B100. Việt Nam cũng nhận thức rất rõ tầm quan trọng của việc phát triển nhiên
liệu sinh học. Do vậy, hàng loạt đề án trong lĩnh vực này đã được phê duyệt

trong những năm gần đây.
Ngày 20/11/2007, Phó Thủ tướng Hồng Trung Hải đã ký Quyết định số
177/2007/QĐ-TTg phê duyệt “Đề án phát triển nhiên liệu sinh học đến năm
2015, tầm nhìn đến 2025”. Theo đó cần qui hoạch đến năm 2010 phát triển các
vùng nguyên liệu để sản xuất nhiên liệu sinh học qui mơ 50 nghìn tấn
biodiesel/năm; năm 2015 đạt 250.000 tấn (đáp ứng 1% nhu cầu xăng dầu của cả
nước); tầm nhìn đến 2025 đạt 1,8 triệu tấn (đáp ứng khoảng 5% nhu cầu xăng
dầu của cả nước).
Tiếp sau đó, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT cũng đã ký Quyết định
số 1842/QĐ-BNN-LN ngày 19/6/2008 về việc phê duyệt Đề án “Nghiên cứu,
phát triển và sử dụng sản phẩm cây Cọc rào (Jatropha curcas L.) ở Việt Nam
giai đoạn 2008 - 2015 và tầm nhìn đến 2025”. Mục tiêu trong giai đoạn 2008 2010 trồng thử nghiệm, khảo nghiệm và sản xuất thử ở các vùng sinh thái khác
nhau đạt qui mô khoảng 30.000 ha, năm 2015 mở rộng khoảng 300.000 ha và
năm 2025 đạt tới 500.000 ha.
Do tính thời sự và cấp thiết của vấn đề biodiesel, hiện có hàng chục cơng
ty trong và ngồi nước đã và đang tiến hành trồng thăm dị ở qui mơ nhỏ hoặc
đầu tư vốn trồng cây Jatropha tại Việt Nam trên diện tích lớn và thu mua hạt
khơ.
Để đáp ứng nhu cầu của sản xuất và triển khai thành công đề án của Thủ
tướng Chính phủ, đề án của Bộ Nơng nghiệp và PTNT, việc thực hiện đề tài
“Nghiên cứu phát triển cây Jatropha (Jatrophacurcac.L) làm nguyên liệu sản
xuất dầu biodiesel (giai đoạn II)” là cấp thiết, nhằm tạo ra vùng nguyên liệu
phục vụ sản xuất dầu biodiesel.

i


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................... i
MỤC LỤC ............................................................................................................ ii

DANH SÁCH CÁC BẢNG................................................................................ iv
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
TÓM TẮT .......................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................2
1.1. Tình hình nghiên cứu Jatropha và sản xuất biodiesel ở nước ngồi ...............2
1.2. Tình hình nghiên cứu Jatropha và sản xuất biodiesel ở trong nước ...............8
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM.........................................................................14
2.1. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................14
2.2. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................14
2.2.1. Khảo sát tập đoàn giống Jatropha trong nước và nhập nội........................14
2.2.2. So sánh các giống Jatropha ở ĐNB và Duyên hải miền Trung .................14
2.2.3. Nghiên cứu khoảng cách trồng cây Jatropha .............................................14
2.2.4. Nghiên cứu kỹ thuật tạo tán cây Jatropha ..................................................15
2.2.5. Nghiên cứu chế độ tưới nước cho cây Jatropha.........................................15
2.2.6. Nghiên cứu chế độ bón phân cho cây Jatropha..........................................15
2.3. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .................................................................16
2.4. Phương pháp xử lý thống kê .........................................................................16
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN ......................................................17
3.1. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2011 .........................................................17
3.1.1. Khảo sát tập đoàn giống Jatropha trong nước và nhập nội........................17
3.1.1.1. Khảo sát tập đoàn trồng năm 2007..........................................................17
3.1.1.2. Khảo sát tập đoàn trồng năm 2008..........................................................18
3.1.2. So sánh các giống jatropha curcas được trồng ở Đông Nam Bộ và Duyên
hải miền Trung .....................................................................................................23
3.1.2.1 So sánh các giống jatropha curcas được trồng ở Đông Nam Bộ .............23
3.1.2.2 So sánh các giống Jatropha curcas được trồng ở Duyên hải Miền Trung24
3.1.3. Nghiên cứu kỹ thuật tạo tán và khoảng cách trồng cây jatropha ...............26
3.1.3.1. Kỹ thuật tạo tán cây jatropha ..................................................................26
3.1.4. Nghiên cứu chế độ bón phân và tưới nước cho cây Jatropha ....................28

3.1.4.1.Chế độ tưới nước cho cây Jatropha..........................................................28
3.1.4.2. Chế độ bón phân cho cây Jatropha..........................................................29
3.2. KẾT QUẢ TỔNG KỀT 2010-2011 ............................................................34
3.2.1. Khảo sát tập đoàn giống Jatropha trong nước và nhập nội........................34
3.2.1.1. Khảo sát tập đoàn trồng năm 2007..........................................................34
3.2.1.2. Khảo sát tập đoàn trồng năm 2008..........................................................36
3.2.2. So sánh các giống jatropha curcas được trồng ở Đông Nam Bộ và Duyên
hải miền Trung .....................................................................................................43
ii


3.2.2.1. So sánh các giống jatropha curcas được trồng ở Đông Nam Bộ ............43
3.2.2.2. So sánh các giống Jatropha curcas được trồng ở DHMT .......................45
3.2.3. Nghiên cứu kỹ thuật tạo tán và khoảng cách trồng cây jatropha ...............48
3.2.3.1. Kỹ thuật tạo tán cây jatropha ..................................................................48
3.2.3.2. Khoảng cách trồng cây Jatropha .............................................................50
3.2.4. Nghiên cứu chế độ bón phân và tưới nước cho cây Jatropha ....................52
3.2.4.1. Chế độ tưới nước cho cây Jatropha.........................................................52
3.2.4.2. Chế độ bón phân cho cây Jatropha..........................................................54
3.2.5. Tình hình sâu bệnh hại trên cây Jatropha...................................................60
3.2.6. Biện pháp kỹ thuật trồng cây jatropha .......................................................61
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................65
PHỤ LỤC ............................................................................................................69
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CỦA ĐỀ TÀI ..........................................73

iii


DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng
Trang
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng của TĐG jatropha sau 5 năm trồng ............. 17
Bảng 3.2. Các chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng suất của tập đoàn giống
jatropha sau 5 năm trồng .................................................................................... 18
Bảng 3.3. Các chỉ tiêu sinh trưởng của TĐG jatropha sau 4 năm trồng ............ 19
Bảng 3.4. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của tập đoàn giống jatropha
sau 4 năm trồng .................................................................................................. 19
Bảng 3.5. Các chỉ tiêu sinh trưởng của TĐG jatropha sau 4 năm trồng ............ 20
Bảng 3.6. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của tập đoàn giống jatropha
sau 4 năm trồng ................................................................................................... 20
Bảng 3.8. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của TĐG jatropha ............. 22
Bảng 3.9. Chu vi gốc và chiều cao cây của các giống jatropha sau 5 năm ....... 23
Bảng 3.10. Các chỉ tiêu cấu thành năng suất của các giống jatropha sau 5 năm
trồng..................................................................................................................... 24
Bảng 3.11. Chiều cao cây và chu vi gốc của các giống jatropha sau 4 năm ...... 25
Bảng 3.12. Số chùm quả và số quả trên cây của các giống jatropha sau 4 năm
trồng..................................................................................................................... 25
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của tạo tán đến chu vi gốc và chiều cao cây jatropha sau
5 năm trồng ......................................................................................................... 26
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của tạo tán đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất của cây jatropha năm thứ 5 .......................................................................... 27
Bảng 3.15. Ảnh hưởng khoảng cách trồng đến chu vi gốc và chiều cao cây năm
thứ 5 .................................................................................................................... 27
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất jatropha năm thứ 5 .................................................................. 28
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của lượng nước tưới đến các chỉ tiêu sinh trưởng và các
yếu tố cấu thành năng suất của jatropha năm thứ 4 ............................................ 28
Bảng 3.18. Kết quả phân tích đất tại Trảng Bàng – Tây Ninh ............................ 29
Bảng 3.19. Ảnh hưởng liều lượng N đến yếu tố cấu thành năng suất và năng suất

cây jatropha năm thứ 4 ....................................................................................... 30
Bảng 3.20. Ảnh hưởng liều lượng P đến yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
jatropha năm thứ 4 .............................................................................................. 31
Bảng 3.21. Ảnh hưởng liều lượng K đến yếu tố cấu thành năng suất, năng suất
jatropha năm thứ 4 .............................................................................................. 31
Bảng 3.22. Ảnh hưởng N,P đến yếu tố cấu thành năng suất và năng suất jatropha
năm thứ 4 ............................................................................................................ 32
Bảng 3.23. Ảnh hưởng N,K đến yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
jatropha năm thứ 4 .............................................................................................. 32
Bảng 3.24.Ảnh hưởng P,K đến yếu tố cấu thành năng suất và năng suất jatropha
năm thứ 4 ............................................................................................................ 33
Bảng 3.25. Ảnh hưởng NPK đến yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
jatropha năm thứ 4 .............................................................................................. 33
iv


Bảng 3.26. Các chỉ tiêu sinh trưởng của tập đoàn giống jatropha ...................... 35
Bảng 3.27. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất tập đoàn giống jatropha... 35
Bảng 3.28. Khối lượng 100 hạt và HLD của tập đoàn giống jatropha .............. 36
Bảng 3.29. Các chỉ tiêu sinh trưởng của tập đoàn giống jatropha ..................... 36
Bảng 3.30. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất tập đoàn giống Jatropha .. 37
Bảng 3.31. Khối lượng 100 hạt và hàm lượng dầu tập đoàn giống jatropha ...... 38
Bảng 3.32. Các chỉ tiêu sinh trưởng của tập đoàn giống jatropha ..................... 38
Bảng 3.33. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất tập đoàn giống Jatropha .. 39
Bảng 3.34. Khối lượng 100 hạt và hàm lượng dầu tập đoàn giống jatropha ...... 40
Bảng 3.35. Các chỉ tiêu sinh trưởng của tập đoàn giống jatropha ..................... 41
Bảng 3.36. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất tập đoàn giống jatropha... 42
Bảng 3.37. Khối lượng 100 hạt và hàm lượng dầu tập đoàn giống jatropha ...... 43
Bảng 3.38. Chu vi gốc và chiều cao cây của các giống jatropha........................ 44
Bảng 3.39. Đường kính tán và số cành của các giống jatropha.......................... 44

Bảng 3.40. Các chỉ tiêu cấu thành năng suất của các giống jatropha ................. 45
Bảng 3.41. Chiều cao cây và chu vi gốc của các giống jatropha........................ 46
Bảng 3.42. Đường kính tán và số cành các giống jatropha................................. 46
Bảng 3.43. Số chùm quả và số quả trên cây các giống jatropha......................... 47
Bảng 3.44. Năng suất hạt và hàm lượng dầu của các giống jatropha ................. 48
Bảng 3.45. Ảnh hưởng của thời gian tạo tán đến chu vi gốc và chiều cao cây .. 48
Bảng 3.46. Ảnh hưởng của thời gian tạo tán đến đường kính tán và số cành .... 49
Bảng 3.47. Ảnh hưởng của thời gian tạo tán đến chùm quả và số quả............... 49
Bảng 3.48. Ảnh hưởng thời gian tạo tán đến năng suất cây jatropha ................. 50
Bảng 3.49. Ảnh hưởng khoảng cách trồng đến chu vi gốc và chiều cao cây .... 50
Bảng 3.50. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến đường kính tán và số cành 51
Bảng 3.51. Ảnh hưởng khoảng cách trồng đến số chùm quả và số quả ............ 51
Bảng 3.52. Ảnh hưởng khoảng cách trồng đến đến năng suất cây jatropha....... 52
Bảng 3.53. Ảnh hưởng lượng nước tưới đến chu vi gốc, chiều cao, đường kính
tán và số cành trên cây ....................................................................................... 52
Bảng 3.54. Ảnh hưởng lượng nước tưới đến số chùm quả, số quả và NS.......... 53
Bảng 3.55. Kết quả phân tích đất tại Trảng Bàng – Tây Ninh ............................ 54
Bảng 3.56. Ảnh hưởng liều lượng N đến yếu tố cấu thành NS và năng suất ..... 55
Bảng 3.57. Ảnh hưởng liều lượng P đến yếu tố cấu thành NS và năng suất ...... 55
Bảng 3.58. Ảnh hưởng liều lượng K đến yếu tố cấu thành NS và năng suất ..... 56
Bảng 3.59. Ảnh hưởng N,P đến yếu tố cấu thành năng suất jatropha ................ 56
Bảng 3.60. Ảnh hưởng N,P đến năng suất cây jatropha ..................................... 57
Bảng 3.61. Ảnh hưởng N,K đến yếu tố cấu thành năng suất jatropha................ 57
Bảng 3.62. Ảnh hưởng N,K đến năng suất jatropha ........................................... 58
Bảng 3.63. Ảnh hưởng P,K đến yếu tố cấu thành năng suất ............................... 58
Bảng 3.64. Ảnh hưởng P,K đến năng suất jatropha ............................................ 59
Bảng 3.65. Ảnh hưởng NPK đến yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ...... 60
Bảng 3.66. Một số lồi cơn trùng gây hại cây jatropha ...................................... 61
v



DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
E5 : Xăng E5 (95% xăng dầu mỏ truyền thống và 5% ethanol)
B5 : Dầu diesel B5 (95% diesel dầu mỏ truyền thống và 5% diesel sinh học)
B10 : Biodiesel 10%
B20 : Biodiesel 20%
B30 : Biodiesel 30%
B100 : Biodiesel 100%
BDF : Biodiesel fuel
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
PV : Phân viện
HCTN
: Hợp chất thiên nhiên
CV : Hệ số biến động
CTV : Cộng tác viên
Đ/C : Đối chứng
NAA : napthalen-acetic acid
IBA : β-indol butyric acid
TTĐĐ
: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển đậu đỗ
TP.HCM
: Thành phố Hồ Chí Minh
KHNNVN : Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
ICRISAT : Viện Nghiên cứu Quốc tế các cây trồng cạn vùng nhiệt đới bán
khô hạn
Viện NCD và CCD: Viện Nghiên cứu Dầu và Cây có dầu

vi



TÓM TẮT
Đề tài: “Nghiên cứu phát triển cây Jatropha (Jatrophacurcas.L) làm
nguyên liệu sản xuất dầu biodiesel (giai đoạn II)” được tiến hành tại Trung tâm
sản xuất giống Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh và Trung tâm cây trồng Bán khô hạn
Ninh Thuận (xã Phước Nam, huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận), thời gian từ
năm 2010 đến năm 2011. Qua 2 năm theo dõi, đề tài đã ghi nhận được các kết
quả như sau:
- Trong 2 năm nghiên cứu, đề tài đã đánh giá được 47 mẫu giống thu thập từ
trong và ngồi nước. Sau 4 năm trồng, giống Malaysia có năng suất cao nhất
(2733 kg/ha) và hàm lượng dầu đạt 32,2%.
- Đã xác định 5 giống có khả năng sinh trưởng mạnh và năng suất hạt cao và
hàm lượng dầu trung bình thích hợp cho vùng đất Tây Ninh là giống AĐ 07-8 (
năng suất 2208 kg/ha, hàm lượng dầu 29,1%), AĐ 07-1 (năng suất 1713 kg/ha,
hàm lượng dầu 35,0%), AĐ 07-9 (năng suất 1613 kg/ha, hàm lượng dầu 33,5%),
AĐ 07-16 (năng suất 1625 kg/ha, hàm lượng dầu 30,8%) và giống TQ 07-5
(năng suất 1580 kg/ha, hàm lượng dầu 37,2%).
- Tại Ninh Thuận, các giống jatropha đưa vào khảo sát chưa thích hợp nên năng
suất khơng cao. Sau 4 năm trồng, năng suất của giống cao nhất chỉ đạt 324 kg/ha
(giống AĐ 07-1).
- Sau 5 năm trồng xác định nghiệm thức tạo tán vào đầu mùa mưa cho năng suất
hạt cao nhất (1705 kg/ha).
- Sau 5 năm trồng, trồng với khoảng cách 2,0mx1,5m (3333cây/ha) có năng suất
cao nhất (1789 kg/ha) kế đến là nghiệm thức 2,0mx2,0m (2500 cây/ha) đạt năng
suất 1697 kg/ha.
- Sau 4 năm trồng, nghiệm thức tưới 12 lít/lần/tuần (nghiệm thức 4) đạt năng
suất cao nhất 1192 kg/ha.
- Sau 4 năm trồng, nghiệm thức N2P1K2 (80N-50P-100K) có năng suất cao nhất
(đạt 1456 kg/ha), kế đến là nghiệm thức N1P1K2 (40gN-50gP-100gK) đạt năng
suất 1413 kg/ha.
- Đã đề xuất biện pháp kỹ thuật trồng cho cây jatropha tại Tây Ninh.


vii


MỞ ĐẦU
* Cơ sở pháp lý/xuất xứ của đề tài
Đề tài đăng ký thực hiện trong 2 năm (2010 - 2011) tiếp nối giai đoạn 1
(2007-2009). Đề tài được thực hiện theo hợp đồng số 257.10.RD/HĐ-KHCN ngày
14/04/2010 ký giữa Bộ và Viện, hợp đồng giao khoán nội bộ số 75/HĐGK-VD
ngày 3/6/2010 ký giữa Viện Trưởng và Chủ nhiệm đề tài. Báo cáo dưới đây trình
bày kết quả thực hiện đề tài trong năm 2010-2011.
* Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá khả năng thích nghi của các giống Jatropha (4-5 năm tuổi) tại
miền Đông Nam Bộ và Duyên hải miền Trung.
- Đề xuất quy trình kỹ thuật canh tác phù hợp cho cây Jatropha.
* Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng: Cây Jatropha (Jatropha curcas L.).
- Phạm vi: Đề tài được giới hạn vùng Đông Nam Bộ (Tây Ninh) và Duyên
hải Nam Trung bộ (Ninh Thuận). Thời gian nghiên cứu từ năm 2010 đến 2011.

1


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu Jatropha và sản xuất biodiesel ở nước ngoài
Vấn đề sản xuất Biodiesel: Hiện nay rất nhiều nước trên thế giới đang quan
tâm tới việc sản xuất biodiesel. Nhiên liệu sinh học chủ yếu gồm ethanol sinh học
và diesel sinh học. Ethanol sinh học có thể sản xuất từ nhiều nguồn ngun liệu
khác nhau như sắn, mía, ngơ, đậu tương... cịn diesel sinh học có thể sản xuất từ
các cây Jatropha, Cọ dầu, Hoàng liên mộc, Văn quan, Bánh dầy, Dừa (Phạm Đức

Tuấn, 2008).
Các nước sử dụng các loại dầu thực vật khác nhau để sản xuất nhiên liệu
sinh học. Theo Behl (2006), Mỹ sử dụng dầu đậu nành để sản xuất biodiesel; nhiều
nước châu Âu sử dụng dầu cải dầu và dầu hướng dương; Ai len dùng dầu phế thải,
mỡ động vật; Brazil sử dụng dầu thầu dầu; dầu cọ dầu ở Malaysia; dầu dừa ở Thái
Lan và Philipine; dầu hạt bông vải ở Hy Lạp; dầu hạt lanh ở Tây Ban Nha; dầu
Jatropha ở Ấn Độ.
Brazil là quốc gia đi tiên phong trong việc sử dụng ethanol làm nhiên liệu
thay thế, đã ban hành luật 11.097 ngày 13/1/2005 quy định tỷ lệ pha trộn bắt buộc
tối thiểu 5% diesel sinh học vào nhiên liệu hóa thạch, với tỷ lệ này nhu cầu diesel
sinh học là khoảng 800 triệu lít/năm, mức thuế ưu đãi giảm 68% đối với diesel
sinh học sản xuất từ ngun liệu thơ bởi gia đình (Phạm Đức Tuấn, 2008).
Trong khối EU, tất cả các nước đều được miễn thuế đối với nhiên liệu sinh
học và không đặt ra mức khống chế được miễn thuế. EU qui định pha ít nhất 25,75% biodiesel từ 2006-2010 và năm 2020 là 20%. Theo Alok Adholeya (2008),
châu Âu đã đưa ra tỷ lệ 5,75% nhiên liệu sinh học trong tổng số nhiên liệu bán ra
vào năm 2010.
Ấn Độ bắt buộc sử dụng thí điểm xăng chứa 5% ethanol tại 9 bang và 4 tiểu
vùng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2003 (Nguyễn Phú Cường, 2008). Theo ủy ban
kế hoạch Ấn Độ, nước này phấn đấu đến 2011-2012 dầu sinh học sẽ thay thế 20%
lượng dầu mỏ. Trong tầm nhìn 2020 về năng lượng, Ấn Độ quyết định đầu tư
trồng 5-10 triệu ha Jatropha để sản xuất 7,5 triệu tấn diesel sinh học/năm (Phạm
Đức Tuấn, 2008). Theo Prasad (2006), bang Andra Pradesh của Ấn Độ đã đầu tư
cho nông dân vay tối đa khoảng 50.000 rupees để lắp đặt hệ thống tưới nhỏ giọt
(khoảng 90% chi phí).
Indonesia đặt mục tiêu đến năm 2010 đưa diện tích cây Jatropha lên 5,25
triệu ha và nhiên liệu sinh học đáp ứng 10% nhu cầu cho ngành điện và giao
thông. Năm 2007 công ty năng lượng sinh học Thụy Điển đã ký hợp đồng đầu tư
103 triệu EU để trồng 100.000ha cây Jatropha tại tỉnh Đông Nusa Tenggara của
Indonesia.
Trung Quốc đã lên kế hoạch đến năm 2010 sản xuất được 2 triệu tấn dầu

diesel sinh học, hiện đã trồng 20 ngàn ha Jatropha, năm năm tới đạt 150 ngàn ha
và tới năm 2010 đạt 1,4 triệu ha trên cả nước. Chính phủ Trung Quốc có chính
sách hỗ trợ tài chính mạnh mẽ như miễn thuế 5% thuế tiêu thụ, chính phủ chịu tất
2


Tỷ lệ (%)

cả các khoản thua lỗ do quá trình sản xuất, vận chuyển và bán nhiên liệu sinh học
(Bộ tài chính dành một khoản bù lỗ đặc biệt). Đối với các hộ gia đình trồng cây
Jatropha trên đất lâm nghiệp, Chính phủ hỗ trợ một khoản 200 tệ/mẫu Trung Quốc
(tương đương 6 triệu đồng/ha).
Malaysia hiện có 3 nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học với công suất
276.000 tấn/năm. Chính phủ nước này đặt chỉ tiêu sản xuất 1 triệu tấn dầu diesel
sinh học xuất khẩu vào năm 2007-2008. Hiện nay Malaysia đã trồng được
10.000ha cây Jatropha.
Bộ năng lượng Thái Lan năm 2004 đã thiết lập một dự án đầu tiên tại San
Sai - Chiang Mai để trồng và xây dựng trạm sản xuất diesel sinh học từ cây
Jatropha cơng suất 2.000 lít, tiến hành thử nghiệm trên một số loại xe taxi bán tải.
Bộ Nông nghiệp và hợp tác xã Thái Lan cùng liên đồn cơng nghiệp Thái Lan
khuyến khích nơng dân mở rộng diện tích trồng cây Jatropha, dự kiến diện tích sẽ
đạt 2 triệu Rai (320 nghìn ha) trong những năm tới (Phạm Đức Tuấn, 2008).
Hiện tại Hàn Quốc đứng đầu châu Á trong việc sản xuất và sử dụng dầu
biodiesel với tổng công suất là 670.000 tấn/năm và sẽ tăng lên 1 triệu tấn/năm
trong năm 2010, nguồn nhiên liệu là dầu đậu tương, dầu cọ nhập khẩu, duy nhất
chỉ có nhà máy BND Energy GunSan với công suất 50.000 tấn/năm là dùng dầu
Jatropha làm nguyên liệu. Hàn Quốc đã ban hành tiêu chuẩn cho dầu pha biodiesel
BD5 (5% biodiesel) và trong thời gian tới sẽ sử dụng BD10 (Tạ Quốc Quang,
2008).
Hãng hàng không Air New Zealand (ANZ) vừa thử nghiệm thành công một

chuyến bay thương mại chạy một phần bằng năng lượng sinh học được làm từ cây
Jatropha. Với động cơ chạy bằng xăng máy bay chuẩn A1 kết hợp với dầu được
chiết xuất từ hạt Jatropha với tỷ lệ pha 1:1 (Báo thanh niên 1-1-2009).
70

68

60
50
40
30
20

28

28

15

19

19
6

10

1

0
0


Dầu hạt cải dầu Dầu Đậu nành

Dầu cọ

Dầu Jatropha

Năm 2007

5
0

Dầu hướng
đương

0
Mỡ động vật

5

6

Khác

Năm 2008

Đồ thị 1.1. Nguồn nguyên liệu cho sản xuất diesel sinh học trên thế giới 2007 và
2008
3



Nguồn nguyên liệu cho sản xuất diesel sinh học trên thế giới năm 2007 bao
gồm: dầu hạt cải dầu 68%, dầu cọ 6%, dầu đậu nành 15%, dầu hạt hướng dương
1%, mỡ động vật 5% và các loại khác 5%. Tuy nhiên năm sau tỷ lệ trên đã thay
đổi, việc sử dụng dầu hạt cải dầu giảm xuống hơn 50% (28%), dầu cọ dầu tăng lên
(28%), dầu hạt Jatropha chiếm tới 19% và dầu đậu nành 19%, các loại khác 6%
(Mittelbach M., 2008). Dự kiến năm 2010 phát triển 5 triệu ha Jatropha ở châu
Phi, châu Á và Mỹ la tinh (Greco GVD., 2008). Theo Prabha (2006), dự đoán nhu
cầu tiêu thụ năng lượng trên thế giới tăng 54% từ năm 2010 tới 2025.
Cây Jatropha được chọn để làm nhiên liệu sinh học vì các lý do sau: cây
Jatropha khơng dùng làm thực phẩm, mọc ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, có thể
mọc ở khắp mọi nơi, ở những vùng đất không phù hợp trồng cây lương thực, cây
có thể cho quả trong nhiều năm, hạt có chứa hàm lượng dầu cao (28-40%), có thể
nhân giống dễ dàng, chịu đựng một thời gian dài những điều kiện bất lợi, góp phần
tăng thu nhập cho nơng dân, dầu có thể làm biodiesel chất lượng cao (Gindaba J.
2008).
Nghiên cứu thu thập và chọn tạo giống Jatropha: Việc thu thập các mẫu
giống Jatropha và lập vườn tập đoàn giống đã được triển khai ở Ấn Độ. Viện
ICRISAT đã tiến hành thu thập được 15 mẫu giống từ các bang ở Ấn Độ và khảo
sát tỷ lệ nẩy mầm, khối lượng 100 hạt, hàm lượng dầu. Kết quả khảo sát cho thấy
tỷ lệ nẩy mầm từ 0-90%. Khối lượng 100 hạt từ 44-77g. Hàm lượng dầu 27,838,4%. Viện đã khảo sát tập đoàn giống Jatropha, kết quả cho thấy tỷ lệ hoa
đực/cái là 4:1 tới 16,6:1 và số quả/cây là 90 và hàm lượng dầu từ 33,1-39,1%
(ICJC 06091) (Wani SP. 2006).
Ấn Độ đã thành công khi chọn tạo được giống Jatropha mới có hàm lượng
dầu 49,2% và 47,8% protein, trong khi các giống hiện có hàm lượng dầu thường
dao động trong khoảng từ 31-37% (Wiersma E., 2008). Ngồi ra chương trình
nghiên cứu hợp tác của Ấn Độ và nhiều nước khác cũng đã thành công trong chọn
tạo giống Jatropha không độc, dầu có thể làm dầu ăn và bánh dầu có thể làm thức
ăn gia súc. Brazin đã chọn tạo thành công được giống Jatropha chịu lạnh (Wiersma
E., 2008). Đã thử nghiệm thành công cấy mô Jatropha ở Ấn Độ, Singapore và các

cây cấy mô năng suất cao đang được cung cấp cho sản xuất.
Theo M. Paramathma (2009), Ấn Độ đã thu thập được 2315 mẫu giống
Jatropha từ khắp nơi trên thế giới để phục vụ cho chương trình lai tạo giống.
Nghiên cứu khả năng sống của hạt phấn và sự tiếp nhận của nhụy hoa cho thấy
nhụy có thể tiếp nhận hạt phấn trong ít nhất 3 ngày, nhưng quả đậu tốt nhất là từ 12 ngày đầu và tỷ lệ đậu giảm khi tuổi của nhụy tăng.
Theo Parthiban (2009), đã tiến hành chương trình lai tạo giữa các lồi
Jatropha khác nhau, phần lớn đã không đạt kết quả mong muốn. Tuy nhiên đã
thành công và tạo được nhiều tổ hợp lai giữa 2 loài Jatropha curcas và Jatropha
integerrima.
Yêu cầu về điều kiện khí hậu, đất đai trồng Jatropha: Gindaba J. (2008) đã
nêu các yêu cầu về khí hậu, đất đai phù hợp cho cây Jatropha (Phụ lục 1). Còn
theo Richardson (2008) như sau:
4


Lượng mưa: Trung bình 1200-3500 mm/năm, năng suất biến động tùy vào
lượng mưa, mưa ít sẽ cho năng suất thấp. Cần lượng mưa phân phối đều và mưa
kết hợp nhiệt độ cao sẽ giúp cây phát triển tốt.
Nhiệt độ: Cây Jatropha phát triển mạnh trong điều kiện thời tiết nóng, nhiệt
độ trung bình/năm từ 25-270C, khơng chịu được sương giá (rụng lá).
Ẩm độ: Ẩm độ cao kéo dài cùng nhiệt độ thấp làm tăng khả năng bị bệnh lá,
ẩm độ thấp làm tăng nhu cầu nước của cây.
Gió: Gió mạnh liên tục cản trở côn trùng thụ phấn và ảnh hưởng phát triển
cây.
Đất: Chọn đất trồng cần xem cấu trúc đất, hiện trạng nước mặt và nước
ngầm, hiện trạng sử dụng đất, đất xốp, đất cát nhiều mùn là lý tưởng, đất nặng làm
rễ cây phát triển yếu.
Đánh giá khí hậu: Cần xem xét sự thiếu nước, nhiệt độ (lạnh giá), ẩm độ
(bệnh), gió (khả năng hoa được thụ phấn), từ đó đối chiếu và phân tích số liệu để
xác định đất thích hợp có thể trồng (sử dụng bản đồ GIS).

Chọn điểm: Đất phù hợp, có đủ nhân cơng, có cơ sở hạ tầng, có điều kiện
cung ứng dịch vụ, hậu cần.
Cây Jatropha có thể chịu đựng được thời tiết rất nóng nhưng chỉ có thể chịu
được băng giá nhẹ trong một giai đoạn ngắn, khi trời lạnh cây sẽ rụng lá. Băng giá
kéo dài sẽ làm chết cây chưa trưởng thành và hư hại nặng cây đã trưởng thành.
Jatropha phát triển mạnh trên đất cát thoát nước tốt, cây có thể phát triển trên đất
nghèo
dinh
dưỡng

trong
điều
kiện
đất
nhiễm
mặn
( />Về chế độ bón phân cho cây Jatropha: có nơi sử dụng phân chuồng + Super
lân để bón lót, có nơi chỉ sử dụng phân Super lân để bón
lót
(http://teriin:org/projects/ES/Jatropha.pdf). Cây Jatropha cần phân NPK và Ca,
Mg, S, chịu được đất kiềm (pH=8,5), không chịu mặn (Richardson C., 2008). Nên
bón: 30-100g/cây/năm, phân NPK 10:20:10 và 5 kg phân hữu cơ/cây/năm
(Sherriff R., 2008). Wani (2008) đã bố trí thí nghiệm phân bón với 5 nghiệm thức:
T1 = 50g Ure + 38g Super Lân, T2 = 50g Ure + 76g Super Lân, T3 = 100g Ure +
38g super Lân, T4 = 100g Ure + 76g Super Lân, T5= đối chứng, cho kết quả T3 có
số quả/cây, khối lượng quả/cây, số hạt/cây, khối lượng hạt/cây, tỷ lệ nhân, khối
lượng 100 hạt là cao nhất. Đã đánh giá ảnh hưởng của nấm rễ mycorhyza lên sự
phát triển cây con ở vườn ươm, nấm rễ đã làm tăng chiều cao cây, chu vi thân và
số lá/cây (Wani S.P. and Sreedevi TK., 2008).
Phân bón cho Jatropha từ năm thứ 1 tới năm thứ 4 (mật độ trồng 1.667

cây/ha) ở Indonesia được tác giả Rijssenbeek (2008) trình bày trong Phụ lục 3.
Cây Jatropha thích nghi với đất có độ phì thấp. Nếu bổ sung thêm Ca, Mg, và
S có thể cải thiện được năng suất. Nấm mycorhyza đã giúp cây phát triển tốt trong
điều kiện thiếu lân. Lượng phân cần bón cho 1 cây/năm: 1kg phân hữu cơ + 20g Urê
+ 120g Super Lân + 16g KCl ( />Theo Rao C.L.N (2008) bón lót cho mỗi hố khi trồng Jatropha: 2-3kg phân
hữu cơ + 0,12kg Super lân + 0,15kg KCl, lượng phân bón cho 1 cây/năm: 500g
5


phân hữu cơ + 20gN + 30g P2O5 + 20g K2O. Theo Punia M.S (2008) bón lót với
liều lượng 20g Urê, 120g lân, 16g KCl và 2-3 kg phân hữu cơ cho 1 hố trồng, từ
năm thứ 2 bón NPK với tỷ lệ 46:48:24 kg/ha. Wani (2006) khuyến cáo phân bón
cho Jatropha năm thứ 1:1 kg và 50g DAP/cây và các năm tiếp theo 50g Ure và
100g Lân, nên bổ sung thêm Ca, Mg, S.
Theo Wani SP. (2006), đã đánh giá ảnh hưởng của nấm mycorhyza lên sự
phát triển cây con ở vườn ươm. Nấm có khả năng làm tăng chiều cao cây, chu vi
thân và số lá/cây ở nghiệm thức có nhiễm nấm so với khơng nhiễm (Phụ lục 2).
Theo Alok Adholeya (2008), sử dụng nấm mycorhyza có thể giảm bớt tới
50% lượng phân lân cần bón cho cây Jatropha và giúp cây trồng sử dụng nước
hiệu quả hơn.
Về khoảng cách trồng: thay đổi tùy thuộc cách trồng thuần, trồng theo bờ
bao hay trồng xen. Các khoảng cách có thể: 3x3m; 2,5x2,5m; 2x2m; 2x1m. Trong
điều kiện trồng đại trà nên trồng khoảng cách 2x2m (2.500 cây/ha). Nếu trồng làm
hàng rào hoặc để giữ đất nên trồng ở khoảng cách 15-25cmx15cm
( Tác giả Sherriff (2008) khuyến cáo các
khoảng cách trồng 2x3m; 2x4m, 4x5m, 6x6m và trồng thành hàng dọc.
Về kỹ thuật tạo tán: Các tác giả đưa ra các khuyến cáo về kỹ thuật tạo tán
tương đối đa dạng, khác nhau về thời gian bắt đầu tạo tán lần đầu. Theo Rao V.P.
(2008), cây Jatropha được tạo tán ở năm thứ nhất, thứ 2 sau khi trồng và hàng năm
sau khi thu hoạch sẽ tiếp tục tạo tán để cây khơng q cao, tiện cho thu hoạch cịn

theo Rao C.L.N. (2008) thì nên tạo tán vào năm thứ 2, cắt tới 60 cm từ mặt đất.
Wani (2006) khuyến cáo sau năm thứ nhất tạo tới cành cấp 3 và cuối năm thứ 3 có
tổng số 25 cành. Cứ 10 năm lại cắt 1 lần cách mặt đất 30 cm vào cuối mùa khô
hoặc tạo tán từ lúc cây nhỏ sau khi thu hoạch, cây sẽ phát triển mạnh sau đó
(Sherriff, 2008). Theo một tác giả khác thì khoảng 90-120 ngày tạo tán lần 1 cách
mặt đất 25 cm cho tất cả các cây sẽ tạo ra được 8-12 cành, để cây dễ thu hoạch nên
tạo
tán
giữ
cây

độ
cao
2
m
( />Rooyen (2008) thì tính tốn, tạo tán để cây có 120 cành (năng suất đạt 7-8
tấn hạt/ha), định hình tán cây trong 3 năm đầu, có thể cắt cành tạo tán sau 3 tháng
trồng, tạo dáng cây dạng cầu tròn hoặc quả lê để các cành không đan xen nhau dễ
bị gẫy, khi cắt để lại ít nhất 7 mắt để có ít nhất 3 cành mới. Sau mỗi đợt cắt cành
tạo tán sẽ cho ra 3 cành mới theo cấp số nhân: 1 cành - 3 cành - 9 cành - 27 cành 81 cành - 243 cành, sau đó cắt tỉa 50% số cành, còn giữ 120 cành. Ưu điểm của
tạo tán: năng suất cao, cây khỏe, ra hoa sớm lúc 4 tháng sau khi tạo tán, tính tốn
năng suất: 120 cành có quả x 14 quả/cành x 3 hạt/quả = 5.040 hạt.
Về tưới nước: Cây Jatropha chịu hạn rất tốt, có thể phát triển với lượng mưa
là 500-1500 mm/năm. Dưới mức 500mm thì sinh trưởng của cây tùy thuộc vào
mực nước ngầm trong đất. Cây có thể chịu được thời gian dài thiếu nước, sau đó
tăng trưởng trở lại khi mưa tới.
Theo Rooyen (2008), một kỹ thuật mới được khuyến cáo là sử dụng dung
dịch Gel để giữ nước trộn chung phân bón tưới hốc vào ngày trồng (chi phí tăng
6



thêm khoảng 100 USD/ha), tăng khả năng giữ nước và cung cấp nước cho cây.
Sreedvi (2009) cho biết năng suất jatropha đạt 1 tấn/ha khi trồng thử nghiệm ở Ấn
Độ trên những vùng đất cằn cỗi trong điều kiện nước trời.
Rao CLN (2008) cho biết năng suất mỗi cây Jatropha trong điều kiện khơng
tưới 0,2-1,5 kg, trong điều kiện có tưới từ 1,5-5 kg/cây ở năm thứ 4 hoặc 5 (Phụ
lục 4). Cịn theo Wani (2006), trong điều kiện khơng tưới năng suất đạt 750-1500
kg/ha, có tưới 1500-2500 kg/ha. Theo Sherriff (2008), cho rằng tưới nhiều sẽ
không đạt HQKT, tưới bổ sung vào các giai đoạn thiếu nước sẽ cho rất nhiều hoa,
ít nhất khoảng sau 10 ngày mới tưới 1 lần.
Dự án nghiên cứu của Agroil đang triển khai ở các nước Ma rốc, Senegal,
Ghana, Camarun. Trong các mô hình đều sử dụng phương pháp tưới nhỏ giọt. Tại
Ma rốc đã trồng 5ha tưới nhỏ giọt với 6 giống Jatropha và khoảng cách 2x4m. Tại
Senegal đã trồng 60ha tưới nhỏ giọt với 6 giống Jatropha và khoảng cách 2x4 m,
trồng xen cây ngắn ngày. Tại Ghana đã trồng 50ha tưới nhỏ giọt với 5 giống
Jatropha và khoảng cách 2x4m, 2x8m, trồng xen: mè, đậu, dưa hấu. Tại Camarun
trồng 50ha tưới nhỏ giọt với 9 giống Jatropha và khoảng cách 2x4m, 2x8m, trồng
xen bắp (Greco GVD. 2008).
Các biện pháp nhân giống Jatropha: Có thể sử dụng IBA và NAA để kích
thích ra rễ ở cành giâm. Có thể sử dụng cành dài 15cm, đường kính 2-3cm, xử lý
với IBA và NAA ở nồng độ 100ppm (Punia, 2008) hoặc dùng cành dài 30cm,
đường kính 2-3cm, xử lý với IBA ở nồng độ 100ppm (Kaushik, 2007). Theo Rao
VP. (2008) xử lý cành Jatropha bằng chất kích thích IBA ở nồng độ 100 ppm cho
tỷ lệ chồi mọc rễ đạt 95%, số chồi/cành là 2, số rễ/cành đạt 5 rễ, trong khi đối
chứng chỉ đạt tỷ lệ ra chồi là 62%, tỷ lệ mọc rễ đạt 57%, số chồi/cành là 1 và số
rễ/cành là 1. Tác giả Richardson (2008) đưa ra các biện pháp kỹ thuật nhân giống
Jatropha và phân tích ưu nhược điểm của mỗi biện pháp. Tùy vào hoàn cảnh cụ thể
mà chọn biện pháp cho phù hợp. Có thể nhân giống Jatropha bằng hạt, cành giâm,
ghép cành hoặc nuôi cấy mô (Phụ lục 5).
Jha, Mukherjee và Datta (2007) thông báo đã thành công trong việc nuôi cấy

mô Jatropha. Chu kỳ nuôi cấy trong thời gian 12-16 tuần, cây con chuyển ra vườn
trồng đạt tỷ lệ sống 90%.
Thu hoạch và bảo quản: Wiersma (2008) khuyến cáo hạt giống cần được
bảo quản ở ẩm độ < 60% và nhiệt độ < 200C. Tiêu chuẩn chất lượng hạt giống
Jatropha: hạt tồn trữ dưới 1 năm, khối lượng 1000 hạt = 500g (ẩm độ < 10%), tỷ lệ
lẫn hạt cây khác < 2% và > 70% tỷ lệ nẩy mầm. Chất lượng cây con Jatropha khi
xuất vườn ươm: Cao cây 30-45cm (đo từ mặt đất tới đỉnh sinh trưởng); cây có > 8
lá thật; đường kính thân > 1,5cm (đo cách mặt đất 2cm); vỏ cây từ mặt đất lên
10cm chuyển từ màu xanh sang xám; rễ cây còn chưa xuyên qua bịch.
Sự ra hoa phụ thuộc vào địa điểm, khí hậu thời tiết, độ ẩm và độ phì của đất.
Quả chín trong vịng từ 2-4 tháng sau khi ra hoa. Nên thu hoạch khi quả có màu
vàng. Khơng nên phơi thẳng dưới nắng mặt trời sẽ làm ảnh hưởng đến sức nẩy
mầm của hạt, phơi đạt độ ẩm 5-7%, bảo quản trong điều kiện khô và lạnh (Wani
SP., 2006 và 2007).
7


Thành phần dầu Jatropha: Theo Heeres E. (2008), dầu Jatropha có thành
phần các axit béo chủ yếu: Palmitic 16:0 (18,3%), Palmitoleic 16:1 (0,65%),
Stearic 18:0 (5,6%), Oleic 18:1 (45,6 (29,8%), Linoleic 18:2, phù hợp để chế biến
nhiên liệu sinh học. Tuy nhiên cần nghiên cứu cải thiện độ ổn định và một vài đặc
tính khác (Phụ lục 6). Nutan (2006), chỉ ra các thông số quan trọng của dầu thực
vật khi sử dụng làm biodiesel: Độ ẩm - dầu cần được làm khô để bảo đảm hiệu
quả của chất xúc tác; tỷ lệ các acid béo tự do <1% - tỷ lệ này càng thấp thì
biodiesel thu được càng cao; chỉ số Iod - chỉ số iod cao.
1.2. Tình hình nghiên cứu Jatropha và sản xuất biodiesel ở trong nước
Do chưa có nguồn giống được cơng nhận và kiểm định, chưa có qui trình kỹ
thuật canh tác và qui hoạch vùng trồng phù hợp nên việc phát triển Jatropha trên
diện rộng có thể gặp rủi ro, đặc biệt là đối với người dân nghèo.
Một số đặc tính sinh học của cây Jatropha: cây Jatropha có tên khoa học là

Jatropha curcas L., thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), có nguồn gốc từ châu
Phi, Bắc Mỹ và vùng biển Carribê, du nhập vào Việt Nam từ rất lâu, được trồng
làm hàng rào. Jatropha là loại cây lưu niên, có thể cao tới 5m, là cây bụi lớn, có
chu kỳ sống lâu tới 50 năm, khả năng cộng sinh với nấm rễ Mycorhyza cao, nên
có thể sinh trưởng tốt trên những vùng đất suy thoái, khơ, cằn cỗi, thậm chí ơ
nhiễm và hoang hóa. Cây có chiều cao trung bình từ 2-7m, thân và cành cây trơn
khơng có gai, hoa có kích thước nhỏ, màu vàng và có mùi thơm, thuộc loại hoa
đơn tính, với số lượng hoa đực luôn nhiều hơn hoa cái. Quả mọc thành từng chùm,
mỗi chùm thơng thường có khoảng 3 quả, màu xanh nhạt. Thời gian từ khi cây ra
hoa đến khi quả chín khoảng 60-90 ngày. Hạt có màu trắng ở đầu, dài 1,7-1,9cm,
dầy 0,8-0,9cm, khối lượng 100 hạt khoảng 69,9g. Có vài loại cơn trùng gây hại
cho cây nhưng thường gặp nhất là loại rệp phấn. Có thể trồng bằng hạt hoặc bằng
cành giâm.
Một vài đặc điểm và cơng dụng của Jatropha: là loại cây đa mục đích, tất
cả các phần của cây đều có giá trị sử dụng, tuy nhiên sản phẩm quan trọng nhất
vẫn là hạt lấy dầu cho sản xuất diesel sinh học. Dầu Jatropha thô được dùng để
thắp sáng, đun nấu, khi cháy không cho khói, về mặt y học nhựa cây Jatropha do
chứa alkaloid (Jatrophine) có tác dụng chống lại ung thư, rễ cây dùng để chữa rắn
cắn. Kinh nghiệm cho thấy nông dân có thể dùng lá khơ của cây Jatropha hun khói
diệt nhiều loại sâu bệnh trên cây ăn quả và cây trồng khác. Cây Jatropha tạo ra
thảm thực vật có độ che phủ ổn định, có khả năng hấp thụ CO2 lớn. Vì vậy cây
Jatropha cũng rất có ý nghĩa về dịch vụ mơi trường (Nguyễn Phú Cường, 2008).
Ngồi diesel sinh học, cây Jatropha cịn có thể cho ta nhiều sản phẩm khác
như: dầu diesel sinh học 1.000 - 3.000 lít/hecta; khơ dầu đạm nhiều (38% protein),
thức ăn cho gia súc, tôm, cá (từ 1 - 9 tấn/ha); sinh khối vỏ quả, thân, lá có thể sản
xuất biogaz, phân hữu cơ. Dầu Jatropha có thể sản xuất dầu nhớt cao cấp, xà
phịng, thắp sáng, nấu nướng, vecni dầu bóng. Từ lá, vỏ, thân, rễ, dầu, có thể sản
xuất nhiều hóa chất màu, glycerin, hoạt chất kích thích sinh trưởng thực vật siêu
mạnh, thuốc chữa bệnh (nghiên cứu ở Nhật phát hiện có chất chống ung thư),
thuốc trừ sâu, diệt ốc bươu vàng, diệt cá tạp, xua đuổi chuột. Ngọn non có thể làm

8


rau xanh, lá có thể ni một loại tằm cho tơ, cây có thể thả ni cánh kiến. Có thể
tăng sản phẩm nhờ trồng xen với các cây khác như gừng, nghệ, keo, bạch đàn.
Cây Jatropha có thể trồng vừa che bóng, vừa chống cỏ dại, giảm sâu bệnh
vừa cho sản phẩm trên các diện tích trồng xen cà phê, ca cao; là chỗ dựa và giảm
sâu bệnh cho cây tiêu, cây vanilla (trong cây có chất chống tuyến trùng gây bệnh).
Cây Jatropha còn trồng làm bờ rào chống gia súc phá hại, cản lửa, xua đuổi côn
trùng truyền bệnh, có thể trồng ven đường đi, bờ mương, bờ ao, bờ hồ vừa cho sản
phẩm, vừa chống sạt lở, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và cho thu nhập không ít.
Cây Jatropha có khả năng chịu hạn tốt, có thể mọc trên đất trồng đồi núi trọc, các
vùng đất cát ven biển, đất nghèo dinh dưỡng có điều kiện thời tiết khắc nghiệt,
tăng độ ẩm cho môi trường, tăng dự trữ nước và cải tạo đất tốt, tạo vi khí hậu cho
vùng trồng xen hoa màu, các loại cây kinh tế khác. Đây là nguồn năng lượng có
khả năng tái tạo và có tính ổn định bền vững cao.
Dầu ép từ cây Jatropha khơng cần chế biến phức tạp, có thể dùng thẳng cho
các động cơ diesel mà không cần thay đổi về máy móc. Cũng có thể pha chung với
diesel từ dầu mỏ với các tỷ lệ tự do làm tăng hiệu suất và giảm tác hại của diesel
dầu mỏ. Diesel sinh học từ cây Jatropha có ơxy trong phân tử và khơng có
sunphua nên được đốt cháy hết, giảm thiểu 40 - 80% khí gây hiệu ứng nhà kính và
100 % khí gây ung thư. Hơn nữa, trồng cây cịn giúp cố định trung bình 10 tấn
CO2/ha/năm, có thể bán theo công ước quốc tế về giảm thiểu khí thải. Nước ta đã
tham gia nghị định thư tokyo về biến đổi khí hậu tồn cầu cho nên cần thực hiện
qui định bắt buộc sử dụng diesel sinh học và thực hiện nghiêm chỉnh những cam
kết mà Việt Nam đã ký kết.
Cơ hội và thách thức đối với cây Jatropha: khi trồng cây Jatropha trên diện
rộng cũng gặp nhiều thách thức (Ngơ thị Lam Giang và CS.2009): q trình xin
cấp đất ở một số nước gặp nhiều khó khăn, qui mơ hoạt động lớn địi hỏi ứng dụng
cơ giới hóa, năng suất và sản lượng dự kiến khơng chắc chắn, hiểu biết cịn hạn

chế về các đặc tính nơng học (đậu quả, tưới, tạo tán, thích nghi, phịng trừ sâu
bệnh, sự ra hoa và tạo quả, thu hoạch, bảo quản hạt), phát triển nhiên liệu sinh học
có thể đe dọa 1 số hệ sinh thái, thiếu vốn đầu tư cho sản xuất, quản lý sản phẩm
phụ. Khi phát triển Jatropha ở qui mơ nơng hộ cũng gặp nhiều khó khăn: thiếu
giống tốt có khả năng thích nghi cho từng vùng, thiếu bảo đảm về năng suất dự
kiến, nông dân có thể trồng trên đất trồng cây lương thực, vấn đề phòng trừ sâu
bệnh.
Trồng cây Jatropha và cơ hội: nhu cầu về dầu đang tăng lên trên toàn thế
giới, hầu hết các nước châu Phi đều nhập khẩu dầu, không cạnh tranh trực tiếp với
cây thực phẩm, khí hậu phù hợp, nhân công và đất đai, ảnh hưởng tốt lên nền kinh
tế các nước đang phát triển, cây trồng có tiềm năng cải thiện tốt môi trường, tiềm
năng sử dụng bánh dầu làm phân bón hữu cơ, thức ăn chăn ni.
Tình hình nghiên cứu về cây Jatropha: Ở Việt Nam cây Jatropha mọc lác
đác ở một số nơi, song chưa thành hệ thống và các giống chưa được phân lập,
tuyển chọn. Không phải chỉ ở Việt Nam mà tất cả các quốc gia khác đang trồng
Jatropha để sản xuất diesel sinh học đều chưa có giống được cơng nhận chính
9


thức, nguồn giống chưa được kiểm soát, chưa đảm bảo về chất lượng, rất nhiều hạt
Jatropha có chất lượng thấp đang lưu hành tạo ra rủi ro cho các dự án trồng
Jatropha. Các Viện, trường mới bắt đầu nghiên cứu trong vài năm gần đây, chưa
có qui trình kỹ thuật canh tác cho cây jatropha. Do đó cần có cơng trình nghiên
cứu trên nhiều vấn đề như tính thích ứng các giống, mật độ và tạo tán, chế độ bón
phân, tưới nước, kỹ thuật vườn ươm… trước khi đưa ra sản xuất đại trà.
Viện Khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam đang thực hiện đề tài: Nghiên cứu các
biện pháp kỹ thuật gây trồng cây bản địa đa mục đích: Ươi (Scaphium
macropodum), Cọc rào (Jatropha curcas L.) diện tích khảo nghiệm cịn hạn chế với
qui mơ nhỏ. Trung tâm Cơng nghệ Sinh học lâm nghiệp thuộc Viện cũng bắt đầu
triển khai đề tài cấp Bộ: “Nghiên cứu gây trồng phát triển cây Jatropha giai đoạn

2007-2010”. Đã khảo nghiệm 8 xuất xứ giống (4 xuất xứ nội và 4 xuất xứ ngoại)
tại Vĩnh Phúc, Ninh Thuận, Phú Thọ. Đã chọn được 30 cây mẹ tốt nhất trong đó có
cây mẹ đạt đến 5 kg hạt khơ/cây và có cây mẹ đạt hàm lượng dầu trong hạt 38 %,
nhưng đáng tiếc là cây mẹ năng suất cao thì hàm lượng dầu lại khơng cao. Hợp tác
với Công ty GreenEnergy nghiên cứu công nghệ chế biến dầu diesel sinh học qui
mô nhỏ (Phạm Đức Tuấn, 2008).
Tác giả Lê Quốc Huy và CS (2008) báo cáo đã thu thập và tuyển chọn được
24 xuất xứ hạt Jatropha, trong đó có 18 xuất xứ nhập nội và 6 xuất xứ bản địa,
điều tra tuyển chọn được 48 cây trội với các đặc tính vượt trội về sinh rưởng, năng
suất hạt (2,8-5,0 kg/cây) hàm lượng dầu trong hạt 25-39,5%. Các xuất xứ và cây
trội tuyển chọn đang được trồng khảo nghiệm ở các vùng sinh thái. Các mơ hình
thử nghiệm về mật độ, trồng cây con Stum, nấm rễ mycorrhizal, phân bón và tạo
tán. Tại vùng đất cát Ninh Phước cây ra hoa, quả sau 5-6 tháng trồng. Chế phẩm
nấm rễ nội cộng sinh tăng cường giữ nước và hấp thu nước cho cây chủ Jatropha
trên các vùng lập địa khô cằn. Tại Ấn Độ chế phẩm này đã làm tăng năng suất hạt
hơn 20%, còn cây con ở vườn ươm được xử lý chế phẩm đã cho sinh trưởng cao
hơn 80% so với đối chứng. Áp dụng kỹ thuật cắt tỉa tạo tán, sau 6 tháng trồng cây
Jatropha đạt trung bình 10-12 cành phát triển ngang nhau, năm 2 sẽ tạo nên cây
Jatropha với tán tròn có 17-20 cành tán mang quả. Về các mật độ có thể trồng là
2.500 cây/ha, 2000 cây/ha và 1.600 cây/ha. Trong đó mật độ 2000 và 1600 cây/ha
bước đầu được đánh giá có triển vọng phù hợp cho sinh trưởng, tạo tán và nhiều
cành mang quả để có năng suất về sau. Ngồi ra tác giả cịn nghiên cứu về hàm
lượng dầu của quả Jatropha thu hoạch ở các độ chín khác nhau. Hàm lượng dầu có
trong hạt khơ của các quả khi thu hái mới chín vàng, cịn tươi có tỷ lệ dầu thấp
nhất. Hàm lượng dầu trong hạt khơ của quả chín khơ, màu nâu đen khi thu hái có
hàm lượng dầu cao nhất.
Phân Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên tại TP.HCM đã thử nghiệm tỷ lệ
nẩy mầm của hạt, thí nghiệm trồng bằng hạt, bằng hom. Kết quả ban đầu cho thấy
cây ươm bằng hom mọc không đều, hom ngọn mọc nhanh hơn hom gốc, hom dài
hơn 50 cm cho sức sống cao, sau 6 tháng cho hạt. Cây Jatropha có khả năng thích

nghi cao trên các loại đất cát, đất đỏ bazan, đất thịt. Từ độ cao 0-900m trên mực
nước biển, mọc ở mọi miền khí hậu nước ta kể cả nơi khơ nhất. Qua trồng thử
10


nghiệm một số giống nước ngoài và giống trong nước trồng tại vùng khơ hạn Bình
Thuận, Hà Nội bước đầu nhận thấy giống Brazin PT01 và PT02 có triển vọng cho
năng suất cao. Phân Viện cũng đang hợp tác với Pháp triển khai đề tài nghiên cứu
về Jatropha ở Bình Thuận và 1 số tỉnh khác (Lê Võ Định Tường, 2007, 2008).
Cây jatropha thường sinh trưởng và phát triển ở nơi có độ cao 0 - 500 m trên
mặt biển. Ninh Thuận là một trong những vùng đất cát khô hạn nhất ở Việt Nam
có lượng mưa trung bình 600 mm/năm, nơi đây ngay trong mùa khô cây vẫn xanh
tốt, cho hoa, quả. Giống có nguồn gốc Ấn Độ trồng thử nghiệm ở Bình Phước,
Bình Dương cho thấy chỉ sau 6 tháng, cây jatropha đã cho quả. Phịng cơng nghệ
tế bào thực vật thuộc Viện sinh học nhiệt đới cũng đang triển khai nghiên cứu
nhân giống Jatropha bằng phương pháp nuôi cấy mô. Bước đầu đã chiết xuất thành
công dầu Diesel từ hạt cây Jatropha (Thái Xuân Du và Nguyễn Văn Uyển, 2008).
Trung tâm Nông Nghiệp Công nghệ cao Tp. HCM đã và đang tiến hành
khảo nghiệm 7 - 8 giống nhập nội từ Ấn Độ, Thái Lan, Maylaysia, đồng thời đã
nghiên cứu nhân giống Jatropha bằng phương pháp invitro từ nuôi cấy chồi ngọn
hay chồi nách (Thái Xuân Du và Nguyễn Văn Uyển, 2008).
Trường Đại học Thành Tây đang triển khai đề tài nghiên cứu về cây
Jatropha, tác giả Nguyễn Công Tạn cho biết Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm
của Trường đã xây dựng được 1 ha vườn sưu tập giống năm 2007 bao gồm 16 xuất
xứ của Việt Nam, 5 giống được tuyển chọn của Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia,
Ấn Độ, Mailaysia và thiết lập một vườn ươm diện tích 4 ha tại khu vực Lương Sơn
- Hịa Bình. Trường cũng đang nghiên cứu nhân giống đại trà bằng mô, hom. Năm
2008 trường đã ký hợp đồng tạo 500.000 cây con cho công ty Oliway, Đài Loan.
Trường đã gieo ươm khoảng 3 triệu cây giống để phục vụ cho chương trình
(Nguyễn Cơng Tạn, Phạm Văn Tuấn, 2008).

Viện Nghiên cứu Dầu và Cây có dầu (Bộ Cơng thương) đã quan tâm đến cây
jatropha từ nhiều năm qua. Năm 2006 Viện đã triển khai đề tài “Khảo sát và tuyển
chọn một số giống cây nguyên liệu để sản xuất biodiesel’’. Kết quả cho thấy cả 7
loại cây có dầu là hướng dương, đậu phộng, mè, đậu nành, cọ dầu, thầu dầu, cao
su và dừa đều cho dầu có thể sử dụng để sản xuất biodiesel (Nguyễn Trung Phong
và CS. 2006). Tuy nhiên nguồn nguyên liệu từ các loại cây có dầu làm thực phẩm
hiện có khơng đủ cung cấp cho các nhà máy chế biến dầu ăn trong nước (hàng
năm vẫn phải nhập khẩu hơn 90% nguyên liệu dầu thô từ nước ngồi), nên đề xuất
cần nghiên cứu tìm các loại cây có dầu khác để sử dụng cho mục đích chuyên sản
xuất biodiesel như cây Jatropha. Năm 2007 và 2008 Viện được Bộ Công Thương
đầu tư đề tài nghiên cứu trong 2 năm đầu tiên về cây Jatropha (Ngô Thị Lam
Giang và CS, 2008). Viện cũng đã nghiên cứu giâm cành jatropha và nhận thấy
giống Jatropha có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ cành giâm, trong đó giống TQ 07-5
đạt tỷ lệ ra rễ cao nhất (95%), có số lá (7,4 lá) và số chồi (3,1 chồi) nhiều nhất (Hà
Văn Hân, 2009).
Theo Nguyễn Thị Như Hạnh (2009), nghiên cứu đặc điểm nẩy mầm hạt
Jatropha cho thấy tỷ lệ nẩy mầm của hạt giảm nhanh theo thời gian, hạt sau thu
hoạch 1 tháng có tỷ lệ nẩy mầm cao nhất đạt 71,7% sau đó giảm dần. Tuy nhiên,
11


nếu bảo quản hạt ở nhiệt độ thấp sẽ cải thiện được tỷ lệ nẩy mầm của hạt. Chất
NAA và GA có ảnh hưởng đến chiều dài của rễ, nhưng không làm tăng tỷ lệ nảy
mầm.
Đầu tư trồng Jatropha và chế biến biodiesel: Theo tính tốn của Viện
Chiến Lược thì đến năm 2020 Việt Nam có khả năng cung cấp khoảng 13,96 triệu
tấn xăng dầu, còn thiếu khoảng 4,9 triệu tấn phải nhập khẩu. Trong dự thảo “Quy
hoạch phát triển ngành dầu thực vật Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2025” cho thấy năm 2008 Cơng ty VOCARIMEX đã phải nhập khẩu trên 640.000
tấn dầu thực vật các loại (chủ yếu là dầu cọ, dầu đậu nành và dầu cải dầu). Công ty

thương vụ Long Thủ Đạt tỉnh Quý Châu - Trung Quốc đã ký hợp đồng với công ty
TNHH Núi Đầu tỉnh Lạng Sơn - Việt Nam mua hạt jatropha trong 10 năm liền và
3 năm đầu đảm bảo với giá 1,65 tệ/kg (khoảng 3.500 đ/kg) giao tại cửa khẩu, u
cầu cơng ty phía Việt Nam phải trồng được 70.000 ha trong vòng 3 năm kể từ
2008. Cơng ty Jatro của Đức có kế hoạch thu mua tại Việt Nam với giá 200
USD/tấn hạt (khoảng 3.200 đ/kg).
Về quỹ đất phát triển cây Jatropha: 4 vùng sinh thái có lợi cạnh tranh để
trồng cây Jatropha là Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung
Bộ với diện tích đất gần 4 triệu ha. Tuy nhiên phát triển cây Jatropha cũng có
những rủi ro: Tất cả các kết quả tạo giống mới cây Jatropha đều mới ở qui mơ thí
nghiệm, chưa có hiện trường ở mức độ sản xuất lớn với cây nhiều năm tuổi, các số
liệu năng suất 10 tấn hạt/ha/năm đều được mô tả trong các tài liệu của nước ngồi,
duy nhất có giống G188 của Malaysia ở qui mô sản xuất đạt 3 tấn hạt/ha/năm với
hàm lượng dầu hạt đạt 40% (Phạm Đức Tuấn, 2008).
Về kế hoạch phát triển cây Jatropha ở Việt Nam đến năm 2025: Giai đoạn 1
từ 2008 - 2010: Tập trung nghiên cứu toàn diện về cây Jatropha về chọn tạo giống,
kỹ thuật gây trồng đến chế biến và sử dụng các sản phẩm cây Jatropha. Hoàn
thành các qui trình kỹ thuật gây trồng và chế biến cây Jatropha. Trồng khảo
nghiệm trên diện rộng các vùng sinh thái trên cả nước, sản xuất thử ở qui mô nhỏ
dự kiến trồng trong giai đoạn này là 30.000 ha. Định hướng cho nghiên cứu: thu
thập các xuất xứ các giống nội địa và nhập khẩu các giống ngoại tốt nhất. Nghiên
cứu lai tạo giống mới có hàm lượng dầu trong hạt > 40% và năng suất đạt hơn 10
tấn/ha/năm, cùng với kỹ thuật nhân giống hoàn thiện. Nghiên cứu sử dụng chế
phẩm sinh học tác động đến quá trình hình thành hoa cái và tỷ lệ đậu quả. Nghiên
cứu các biện pháp kỹ thuật thâm canh. Giai đoạn 2 từ 2011-2025: trên cơ sở những
kết quả nghiên cứu được khẳng định sẽ tiến hành quy hoạch chi tiết các vùng trồng
tập trung khoảng 300.000ha. Từ năm 2015 trở đi: trồng đại trà để đạt diện tích
khoảng 500.000ha. Phương thức trồng cây Jatropha nên theo 2 hướng. Thứ nhất là
trồng thâm canh, lấy mục tiêu kinh tế là chính, năng suất hạt phải đạt từ 10
tấn/ha/năm, năng suất dầu thô phải đạt 2-3 tấn/ha/năm. Thứ hai là trồng ở một số

nơi khó khăn lấy mục tiêu phục hồi sinh thái là chính (bao gồm chống sa mạc, các
đường băng cản lửa để phòng chống lửa rừng) yêu cầu năng suất hạt khoảng 1
tấn/ha/năm. Có thể khuyến khích trồng phân tán quanh nhà, ven đường, kể cả
vùng đồng bằng cũng sẽ tạo ra một lượng đáng kể (Phạm Đức Tuấn, 2008).
12


Về mặt sản xuất, công ty TNHH Núi Đầu đã trồng được 150ha tại Lạng Sơn,
công ty GreenEnergy trồng được 10ha tại Sơn La và 5ha ở Ninh Thuận, công ty
TNHH Thành Bưởi trồng 2ha ở Bình Thuận. Cơng ty VM-Agrotech của Malayxia
đang làm thủ tục với tỉnh Bình Thuận và Ninh Thuận để đầu tư trồng 60.000ha và
xây dựng nhà máy chế biến dầu. Tập đoàn nhiên liệu sinh học Pan Asia của
Canada có kế hoạch đầu tư vào trồng và chế biến ở Thái Lan, Campuchia và Việt
Nam, trong đó riêng Việt Nam đề xuất trồng 200.000ha. Cơng ty Jatropha của Đức
đã có kế hoạch dự án trồng 200.000ha và xây dựng nhà máy tinh lọc dầu diesel
sinh học từ cây Jatropha. Công ty Han Hwa của Hàn Quốc dự kiến trồng 25.000ha
và xây dựng nhà máy chế biến công suất 100.000 tấn/năm tại Lạng Sơn và Sơn La
trong vịng 3 năm 2008-2010. Cơng ty cổ phần IGC của Nhật Bản cũng dự kiến
trồng 200.000 ha đến năm 2010 và mua toàn bộ hạt Jatropha theo giá thị trường.
Tập đồn Basown của Hồng Kơng dự kiến trồng 5 triệu ha. Công ty liên doanh
D1-PB Fuel Crops của Anh đã đầu tư trồng 175.000ha tại châu Phi, Ấn Độ và
Đông Nam Á, dự kiến trồng Jatropha ở các tỉnh ven biển Việt Nam (Phạm Đức
Tuấn, 2008). Công ty Trường Thịnh sẽ đầu tư trồng 15.000ha Jatropha ở Gia Lai,
100.000ha ở các tỉnh Bình Thuận, Kon Tum, Đắk Lắk. Tập đoàn Eco corbone
(Pháp) đã ký biên bản ghi nhớ sẽ đầu tư 500-600 triệu USD xây dựng 3 nhà máy
chế biến dầu diesel sinh học (Huỳnh lợi, 2008). Công ty núi đầu (Lạng Sơn) năm
2007 đã trồng khoảng 120ha cây Jatropha tại huyện Chi Lăng và Bắc Sơn. Công ty
Minh Sơn, Hà Nội trong năm 2007 đã phối hợp với Trường Đại học Thành Tây
trồng 30ha tại Nà Sản, Sơn La. Năm 2008 công ty đã trồng 50ha tại Quỳnh Lưu,
Nghệ An. Công ty Javico liên doanh giữa Nhật và Việt Nam về trồng chế biến cây

Jatropha đã được cấp giấy phép tại Hà Nội.

13


CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM
2.1. Nội dung nghiên cứu
- Khảo sát tập đoàn giống Jatropha trong nước và nhập nội tại miền Đông Nam bộ
(năm thứ 4 và 5).
- So sánh các giống Jatropha ở Đông Nam Bộ và Duyên hải Nam Trung bộ (năm
thứ 3,4 và 5).
- Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật tạo tán, mật độ trồng đến sinh trưởng và
năng suất của các giống Jatropha (năm thứ 4 và 5).
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ bón phân và tưới nước đến sinh trưởng và
phát triển của các giống Jatropha (năm thứ 3 và 4).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Khảo sát tập đoàn giống Jatropha trong nước và nhập nội
- Vật liệu thí nghiệm: Gồm 47 mẫu hạt giống Jatropha thu thập trong ngoài
nước từ năm 2007 đến 2009. Năm 2007 đưa ra vườn trồng được 7 giống, năm
2008 đưa ra trồng 40 giống trong 3 đợt trồng (10 giống trồng trong tháng 6, 10
giống trồng trong tháng 9 và 20 giống trồng trong tháng 11). Tất cả các giống đều
được trồng bằng hạt sau khi ươm 2 tháng.
- Phương pháp thí nghiệm: bố trí tuần tự, không lặp lại, khoảng cách trồng
2m x 3m (mật độ 1667 cây/ha), diện tích ơ = 60 m2.
2.2.2. So sánh các giống Jatropha ở ĐNB và Duyên hải miền Trung
- Vật liệu thí nghiệm:
+ Thí nghiệm 1 gồm 6 giống: 3 giống xuất xứ từ Ấn Độ (AĐ 07-1, AĐ 07-2,
AĐ 07-3), 1 giống từ Trung Quốc (TQ 07-5), 1 giống có nguồn gốc từ Thái Lan
(TL 07-4) và 1 giống đối chứng địa phương VN 07-6 (sau khi ươm hạt 2 tháng,
cây con được chuyển ra vườn trồng tại Trung tâm sản xuất thực nghiệm Trảng

Bàng, Tây Ninh vào tháng 6 năm 2007).
+ Thí nghiệm 2 gồm 10 giống: 3 giống xuất xứ từ Ấn Độ (AĐ 07-1, AĐ 072, AĐ 07-3), 1 giống từ Trung Quốc (TQ 07-5), 1 giống từ Thái Lan (TL 07-4), 1
giống từ Singapore (S 07-10) và 4 giống thu thập trong nước là giống (VN 07-6,
VN 07-12, VN 07-13, VN 07-15) sau khi ươm hạt 2 tháng, cây con được chuyển
ra vườn trồng tại Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Cây trồng bán khô hạn Ninh
Thuận (xã Phước Nam, huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận) vào tháng 10 năm
2008.
- Phương pháp bố trí: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên
(RCBD), 01 yếu tố, 4 lần lặp lại, khoảng cách trồng 2m x 3m (mật độ 1667
cây/ha), diện tích ơ = 120 m2. Quy mơ: 4.000 m2
2.2.3. Nghiên cứu khoảng cách trồng cây Jatropha
- Vật liệu thí nghiệm: sử dụng giống AĐ 07-16 (sau khi ươm 2 tháng, cây con
được chuyển ra vườn trồng vào tháng 6 năm 2007).
- Phương pháp bố trí: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên
(RCBD), 01 yếu tố, gồm 6 nghiệm thức ứng với 6 khoảng cách trồng, 4 lần lặp lại,
diện tích ơ = 36 - 144 m2, gồm các nghiệm thức sau:
14


NT 1: Khoảng cách 2,0m x 1,5m (3.333 cây/ ha)
NT 2: Khoảng cách 2,0m x 2,0m (2.500 cây/ ha)
NT 3: Khoảng cách 2,0m x 3,0m (1.667 cây/ ha)
NT 4: Khoảng cách 2,5m x 2,5m (1.600 cây/ ha)
NT 5: Khoảng cách 3,0m x 3,0m (1.111cây/ ha)
NT 6: Khoảng cách 3,0m x 4,0m (833 cây/ ha)
2.2.4. Nghiên cứu kỹ thuật tạo tán cây Jatropha
- Vật liệu thí nghiệm: sử dụng giống AĐ 07-16 (sau khi ươm 2 tháng, cây con
được chuyển ra vườn trồng vào tháng 6 năm 2007).
- Phương pháp bố trí: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn
ngẫu nhiên, 1 yếu tố, gồm 4 nghiệm thức với 3 lần lặp lại, trồng với khoảng cách

2,5mx 2,5m (mật độ 1600 cây/ha), diện tích ơ =120 m2, gồm các nghiệm thức:
Nghiệm thức 1: không tạo tán (đối chứng)
Nghiệm thức 2: tạo tán đầu mùa mưa (tháng 5/2010)
Nghiệm thức 3: tạo tán giữa mùa mưa (tháng 8/2010)
Nghiệm thức 4: tạo tán cuối mùa mưa (tháng 11/2010)
- Phương pháp tạo tán: chặt thân và cành từ mặt đất lên trên 40 cm. Tạo tán lần 2
vào tháng 1 năm 2009 và lần 3 tháng 9 năm 2009. Sau đó tạo tán theo nghiệm thức
thí nghiệm.
2.2.5. Nghiên cứu chế độ tưới nước cho cây Jatropha
- Vật liệu thí nghiệm: giống Jatropha của Singapore (sau khi được nhập về, cây
con được chuyển ra vườn trồng vào tháng 8 năm 2008).
- Phương pháp thí nghiệm: phương pháp tưới nhỏ giọt, 1 tuần tưới 1 lần, 6 nghiệm
thức, 3 lặp lại, diện tích ô TN = 80 m2 (20 cây/ô). Mật độ trồng 2.500 cây/ha (2m x
2m), trên nền bón lót cho 1 ha: 5 tấn phân chuồng (2 kg/cây) và 100g Ure + 170g
Super lân + 110g Kali cho 1 cây, gồm các nghiệm thức sau:
Nghiệm thức 1: không tưới (đối chứng)
Nghiệm thức 2: tưới 04 lít
Nghiệm thức 3: tưới 08 lít
Nghiệm thức 4: tưới 12 lít
Nghiệm thức 5: tưới 16 lít
Nghiệm thức 6: tưới 20 lít
- Phương pháp tưới: tưới nhỏ giọt trực tiếp vào gốc cây. Tưới bằng hệ thống dây ống
tưới điều áp của công ty Netafim với các thơng số kỹ thuật như sau: đường kính ống
tưới 15,7 mm, đường kính lỗ nhỏ giọt 0,38 mm và lưu lượng nước tưới là 1,8 lít/giờ.
2.2.6. Nghiên cứu chế độ bón phân cho cây Jatropha
- Vật liệu thí nghiệm: Sử dụng giống Jatropha của Singapore (sau khi được nhập
về, cây con được chuyển ra vườn trồng vào tháng 8 năm 2008).
- Phương pháp thí nghiệm: Bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên, ba yếu tố phân
bón N, P, K (N (g): N0: N1:N2 = 0:40:80; P2O5: P0:P1:P2 = 0:50:100; K2O: K0:K1:K2 =
0:50:100) với 27 nghiệm thức, 3 lần lặp lại, diện tích ơ TN = 36 m2 (9 cây/ô). Mật độ

trồng 2.500 cây/ha (khoảng cách 2m x 2m), trên nền bón lót 5 tấn phân chuồng cho
15


1 ha (2 kg/cây), gồm có các nghiệm thức sau:
N0P0K0, N0P0K1, N0P0K2, N0P1K0, N0P1K1, N0P1K2, N0P2K0, N0P2K1, N0P2K2
N1P0K0, N1P0K1, N1P0K2, N1P1K0, N1P1K1, N1P1K2, N1P2K0, N1P2K1, N1P2K2
N2P0K0, N2P0K1, N2P0K2, N2P1K0, N2P1K1, N2P1K2, N2P2K0, N2P2K1, N2P2K2
- Phương pháp bón phân: Lượng phân được chia làm hai lần bón, một nửa bón đầu
mùa mưa (tháng 5) và nửa cịn lại bón cuối mùa mưa (tháng 10).
2.3. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
Các chỉ tiêu sinh trưởng được đo 3 tháng 1 lần
- Chiều cao cây (cm): đo từ mặt đất đến đỉnh sinh trưởng của thân chính
- số cành/cây (cành: đếm tất tổng số cành trên cây
- Đường kính tán (cm): đo nơi rộng nhất của tán
- Chu vi gốc (cm): đo vòng tròn quanh gốc, nơi sát mặt đất
- Số chùm quả/cây (chùm): đếm tổng số chùm quả trên cây
- Số quả/cây (quả): đếm tổng số quả trên cây
- Năng suất hạt (kg/ha): cân khối lượng hạt của các cây theo dõi, sau đó tính ra
năng suất trên ha.
- Khối lượng 100 hạt: cân khối lượng 100 hạt chắc của các mẫu
- Hàm lượng dầu: đo bằng máy phân tích nhanh hàm lượng dầu Minispec
2.4. Phương pháp xử lý thống kê
Các số liệu thu thập từ các thí nghiệm được phân tích ANOVA và trắc
nghiệm phân hạng LSD ở mức α = 0,05 hoặc α = 0,01 nhờ phần mềm MSTATC
version 1.2 (1991), biểu đồ và đồ thị được vẽ theo phần mềm Excel 6.0.

16



×