Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Tìm hiểu về biến tần ormon

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.05 KB, 13 trang )

1.1 Tìm hiểu về biến tần Ormon :
Thông qua quá trình hoạt động của biến tần, ta có thể rút ra cấu tạo biến tần gồm
mạch chỉnh lưu, mạch một chiều trung gian (DC link), mạch nghịch lưu và phần
điều khiển (hình vẽ)
*Các bộ phận chính của biến tần:
1/ Bộ chỉnh lưu
Phần đầu tiên trong quá trình biến điện áp đầu vào thành đầu ra mong muốn cho
động cơ là quá trình chỉnh lưu. Điều này đạt được bằng cách sử dụng bộ chỉnh lưu
cầu đi-ốt sóng toàn phần.
Bộ chỉnh lưu cầu đi-ốt tương tự với các bộ chỉnh lưu thường thấy trong bộ nguồn,
trong đó dòng điện xoay chiều một pha được chuyển đổi thành một chiều. Tuy
nhiên, cầu đi-ốt được sử dụng trong Biến tần cũng có thể cấu hình đi-ốt bổ sung để
cho phép chuyển đổi từ điện xoay chiều ba pha thành điện một chiều.
Các đi-ốt chỉ cho phép luồng điện theo một hướng, vì vậy cầu đi-ốt hướng dòng
electron của điện năng từ Dòng Xoay chiều (AC) thành Dòng Một chiều (DC).
2/ Tuyến dẫn Một chiều
Tuyến dẫn Một chiều là một giàn tụ điện lưu trữ điện áp Một chiều đã chỉnh lưu.
Một tụ điện có thể trữ một điện tích lớn, nhưng sắp xếp chúng theo cấu hình Tuyến
dẫn Một chiều sẽ làm tăng điện dung.
Điện áp đã lưu trữ sẽ được sử dụng trong giai đoạn tiếp theo khi IGBT tạo ra điện
năng cho động cơ.
3/ IGBT
Thiết bị IGBT được công nhận cho hiệu suất cao và chuyển mạch nhanh. Trong
biến tần, IGBT được bật và tắt theo trình tự để tạo xung với các độ rộng khác nhau
từ điện áp Tuyến dẫn Một chiều được trữ trong tụ điện.
Bằng cách sử dụng Điều biến Độ rộng Xung hoặc PWM, IGBT có thể được bật và
tắt theo trình tự giống với sóng dạng sin được áp dụng trên sóng mang.
Trong hình bên dưới, sóng hình tam giác nhiều chấm biểu thị sóng mang và đường
tròn biểu thị một phần sóng dạng sin.
Nếu IGBT được bật và tắt tại mỗi điểm giao giữa sóng dạng sin và sóng mang, độ
rộng xung có thể thay đổi.


PWM có thể được sử dụng để tạo đầu ra cho động cơ giống hệt với sóng dạng sin.
Tín hiệu này được sử dụng để điều khiển tốc độ và mô-men xoắn của động cơ.
4/ Bộ điện kháng Xoay chiều
Bộ điện kháng dòng Xoay chiều là cuộn cảm hoặc cuộn dây. Cuộn cảm lưu trữ
năng lượng trong từ trường được tạo ra trong cuộn dây và chống thay đổi dòng
điện.
Bộ điện kháng dòng giúp giảm méo sóng hài, tức là nhiễu trên dòng xoay chiều.
Ngoài ra, bộ điện kháng dòng Xoay chiều sẽ giảm mức đỉnh của dòng điện lưới
hay nói cách khách là giảm dòng chồng trên Tuyến dẫn Một chiều. Giảm dòng
chồng trên Tuyến dẫn Một chiều sẽ cho phép tụ điện chạy mát hơn và do đó sử
dụng được lâu hơn.
Bộ điện kháng dòng Xoay chiều có thể hoạt động như một bộ hoãn xung để bảo vệ
mạch chỉnh lưu đầu vào khỏi nhiễu và xung gây ra do bật và tắt các tải điện cảm
khác bằng bộ ngắt mạch hoặc khởi động từ.
Có vài nhược điểm khi sử dụng bộ điện kháng, như chi phí tăng thêm, cần nhiều
không gian pa-nen hơn và đôi khi là giảm hiệu suất.
Trong các trường hợp hiếm gặp, bộ điện kháng dòng có thể được sử dụng ở phía
đầu ra của Biến tần để bù cho động cơ có điện cảm thấp, nhưng điều này thường
không cần thiết do hiệu suất hoạt động tốt của công nghệ IGBT.
5/ Bộ điện kháng Một chiều
Bộ điện kháng Một chiều giới hạn tốc độ thay đổi dòng tức thời trên tuyến dẫn Một
chiều. Việc giảm tốc độ thay đổi này sẽ cho phép bộ truyền động phát hiện các sự
cố tiềm ẩn trước khi xảy ra hỏng hóc và ngắt bộ truyền động ra.
Bộ điện kháng Một chiều thường được lắp đặt giữa bộ chỉnh lưu và tụ điện trên các
bộ Biến tần 7,5 kW trở lên. Bộ điện kháng Một chiều có thể nhỏ và rẻ hơn Bộ điện
kháng Xoay chiều.
Bộ điện kháng Một chiều giúp hiện tượng méo sóng hài và dòng chồng không làm
hỏng tụ điện, tuy nhiên bộ điện kháng này không cung cấp bất kỳ bảo vệ chống
hoãn xung nào cho bộ chỉnh lưu.
6/ Điện trở Hãm

Tải có lực quán tính cao và tải thẳng đứng có thể làm tăng tốc động cơ khi động cơ
cố chạy chậm hoặc dừng. Hiện tượng tăng tốc động cơ này có thể khiến động cơ
hoạt động như một máy phát điện.
Khi động cơ tạo ra điện áp, điện áp này sẽ quay trở lại tuyến dẫn Một chiều.
Lượng điện thừa này cần phải được xử lý bằng cách nào đó. Điện trở được sử dụng
để nhanh chóng “đốt cháy hết” lượng điện thừa này được tạo ra bởi hiện tượng này
bằng cách biến lượng điện thừa thành nhiệt.
Nếu không có điện trở, mỗi lần hiện tượng tăng tốc này xảy ra, bộ truyền động có
thể ngắt do Lỗi Quá áp trên Tuyến dẫn Một chiều
*Nguyên lý làm việc :
Cách thức hoạt động cơ bản của bộ biến tần cũng khá đơn giản. Chủ yếu qua 2
công đoạn sau:
• Công đoạn 1: Đầu tiên, nguồn điện xoay chiều 1 pha hay 3 pha được chỉnh
lưu và lọc thành nguồn 1 chiều bằng phẳng. Công đoạn này được thực hiện
bởi bộ chỉnh lưu cầu diode và tụ điện. Điện đầu vào có thể là một pha hoặc
ba pha, nhưng nó sẽ ở mức điện áp và tần số cố định.
• Công đoạn 2: Điện áp một chiều ở trên sẽ được biến đổi (nghịch lưu) thành
điện áp xoay chiều 3 pha đối xứng. Mới đầu, điện áp Một chiều được tạo ra
sẽ được trữ trong giàn tụ điện. Điện áp một chiều này ở mức rất cao. Tiếp
theo, thông qua trình tự kích hoạt thích hợp bộ biến đổi IGBT (IGBT là từ
viết tắt của Tranzito Lưỡng cực có Cổng Cách điện hoạt động giống như một
công tắc bật và tắt cực nhanh để tạo dạng sóng đầu ra của Biến tần) của Biến
tần sẽ tạo ra một điện áp Xoay chiều ba pha bằng phương pháp điều chế độ
rộng xung (PWM). Nhờ tiến bộ của công nghệ vi xử lý và công nghệ bán
dẫn lực hiện nay, tần số chuyển mạch xung có thể lên tới dải tần số siêu âm
nhằm giảm tiếng ồn cho động cơ và giảm tổn thất trên lõi sắt động cơ.
Hệ thống điện áp xoay chiều 3 pha ở đầu ra có thể thay đổi giá trị biên độ và tần số
vô cấp tuỳ theo bộ điều khiển (khi cần tăng hoặc giảm tốc độ của động cơ)

*Các thông số kĩ thuật:

Biến tần 3G3MV :
+Đầu vào:
-Điện áp :3 pha 380÷460V
-Tần số :50/60 Hz
-Dòng điện :23,8A
+Đầu ra:
-Điện áp: 0÷460V
-Tần số: 0÷400 Hz
-Dòng điện: 18A
+Công suất: 7,5KW
+Điều khiển theo chế độ V/f
+Dải tần số : 0÷60 Hz
+Biến tần có 2 chế độ điều khiển : tại chỗ và từ xa
+Khối lượng: 4,8 Kg
*Các thông số cài đặt:
+Khởi động:
+>Thiết lập thông số ban đầu:
-Lựa chọn cấn ghi thông số /đặt giá trị khởi đầu thông số (n01)
Đặt n01=4 sao cho các thông số n01 đến n179 có thể đặt hay hiển thị.
Các giá trị đặt:
Giá trị Mô tả
0 Chỉn01 có thể được hiển thịvà đặt. n02 đến n79 chỉhiển thị
1 N01 đến n49 có thể đặt và hiển thị(các thiết lập nhóm 1)
2 N01 đến n79 có thể đặt và hiển thị(các thiết lập nhóm 1 và 2)
3 N01 đến n119 có thể đặt và hiển thị(các thiết lập nhóm 1 đến 3)
4 N01 đến n179 có thể đặt và hiển thị(các thiết lập nhóm 1 đến 4)
6 Xoá bản ghi lỗi
8 Khởi đầu tất cả các thông số theo logic 2 dây để các thông số sẽ quay về giá trị
mặc định
9 Khởi đầu tất cả các thông số theo logic 3 dây

10 Dùng cho logic 2 dây ở Mỹ
11 Dùng cho logic 3 dây ở Mỹ
-Đặt chế độ điều khiển (n002):
3G3MV có thể hoạt động ở chế độ điều khiển V/f hay vector tuỳ theo
ứng dụng
Chế độ điều khiển vector
Biến tần khi ở chế độ điều khiển vector sẽ tính toán vector của tình trạng hoạt
động của motor. Nhờ đó, có thể tạo ra momen tới 150% định mức ở tần số
nhỏ cỡ1Hz. Điều khiển vector cho phép điều khiển motor mạnh hơn là dùng
điều khiển kiểu V/f và cho phép triệt tiêu dao động vềtốc độbất kểtình trạng
tải. Thông thường nên đặt ởchế độnày.
Chế độ điều khiển V/f
Chế độ này thuận tiện khi thay thế1 biến tần thông thường bằng 3G3MV bởi
vì biến tần có thể hoạt động mà không cần biết các thông số của motor. Hơn
nữa, phải đặt biến tần ởchế độnày nếu biến tần tần phải nối với nhiều hơn 1
motor hay các motor dặc biệt như motor tốc độ cao.
Các giá trị đặt
0 Chế độV/f
1 Chế độ vector
-Đặt tần số chuẩn:
Chế độ từ xa: Lựa chọn và đặt 1 trong 10 tần số chuẩn ở n04
Chế độ tại chỗ: Lựa chọn và đặt 1 trong 2 tần số chuẩn ở n08
Lựa chọn tần số chuẩn (n04) ở chế độ từ xa
Lựa chọn phương thức của đầu vào tần số chuẩn ở chế độ từ
xa
Có 5 tần số chuẩn ở chế độ từ xa. Chọn 1 trong số các tần số
này tuỳ theo ứng dụng
Giá trị Mô tả
0 Cho phép núm chỉnh FREQ
1 Cho phép tần sốchuẩn 1 (n24)

2 Cho phép đầu vào điều khiển tần số chuẩn (0 -10 V)
3 Cho phép đầu vào điều khiển tần số chuẩn (4-20mA)
4 Cho phép đầu vào điều khiển tần sốchuẩn (0-20mA)
5 Cho phép đầu vào xung
6 Tần số chuẩn (002Hex) bằng truyền tin RS485
7 Cho phép đầu vào áp analog (0-10V). Thiết lập này không nhất thiết phải đặt trừ
khi cần có 2 đầu vào analog ở điều khiển PID
8 Cho phép đầu vào dòng analog (4-20mA). Thiết lập này không nhất thiết phải đặt
trừ khi cần có 2 đầu vào analog ở điều khiển PID
9 Cho phép đầu vào tần số chuẩn từ card Compobus/D
-Dừng ,đảo chiều:
Bấm Mode để bật đèn FREF. Theo dõi tần số chuẩn.
Bấm RUN. Đèn RUN sẽ sáng
Vặn núm FREQ theo chiều kim đồng hồ.
Tần số chuẩn được theo dõi sẽ hiển thị
Motor sẽ bắt đầu quay theo chiều thuận theo tần sốchuẩn
Bấm Mode đẻ bật đèn F/R “For” sẽ hiển thị
Dùng phím Tăng/Giảm để thay đổi chiều quay của motor. Chiều quay motor được
lựa chọn sẽ được cho phép khi màn hiển thị thay đổi sau khi phím được bấm
-Vận hành biến tần :
Dùng màn hình hiển thị và hệ thống nút bấm
1.2 Điều khiển động cơ:
-Các phương pháp điều khiển động cơ dùng biến tần :
+ Điều khiển với tháo tác tại chỗ: Cài đặt các thông số của chế độ điều khiển tại
chỗ : n01=1 , n02=0 ,n03=0 ,n04=0 hoặc n08=0
+Điều khiển từ xa: cài đặt thông số điều khiển từ xa : n01=1, n02=0 , n03=1 ,
n04=2
Điều khiển từ xa bằng cách đấu 2 hay 3 dây n08=1(2 dây ) , n09=1(3 dây) :n02=1,
n03=1, n04=2 ,n50 =1 ,n51=2 n52=0
-Đặc điểm của hệ biến tần động cơ không đồng bộ: động cơ có thể điều chỉnh

nhiều cấp tốc độ , dải điều chỉnh rộng, khống chế dòng khởi động động cơ giúp
quá trình khởi động êm ái (mềm) nâng cao độ bền kết cấu cơ khí; giảm thiểu chi
phí lắp đặt, bảo trì; tiết kiệm không gian lắp đặt; các chế độ tiết kiệm năng lượng,
có thể kiểm soát được nó thông qua các chế độ bảo vệ quá tải, quá nhiệt, quá dòng,
quá áp, thấp áp, lỗi mất pha, lệch pha,… của biến tần.,
-Mạch nguyên lý điều khiển cơ bản :dùng nút nhấn làm tín hiệu kích hoạt ,ngừng
,chiết áp để điều chỉnh tần số.
-Cài đặt tham số ,vận hành hệ truyền động vừa xây dựng:
Cài đặt các giá trị n01=1 , n02=0,n03=1 =>n004=2
N01=8 ,n02=0,n03=1,n04=2 ,n50=1 ,n51=2, n52=0
Ở biến tần OMRON 3G3MV có các cách lựa chọn cho phép chạy được thiết lập ở
thông số n003. Ở đây, bạn sử dụng cách điều khiển kiểu nối 2 dây hoặc 3 dây
thông qua đầu vào đa năng (đặt n003 = 1).
- Với kiểu nối 2 dây thì bạn đấu nối như sau:
Nếu bạn đấu dây cho tín hiệu FORWARD vào cầu S1, REVERSE vào cầu S2 thì
thiết lập thêm thông số n050 = 1, n051 = 2.
Như vậy, nếu bạn muốn động cơ chạy theo chiều thuận thì đóng tiếp điểm Forward
lại. Khi muốn động cơ quay ngược lại thì đóng tiếp điểm Reverse lại. 2 tiếp điểm
này không đóng đồng thời. Hở các tiếp điểm này ra thì động cơ dừng.
- Với kiểu nối 3 dây thì sơ đồ như sau:
Ở cách điều khiển này bạn chỉ thiết lập thông số n052 = 0.
Như hình vẽ thì việc chạy/ dừng sẽ được điều khiển bởi nút bấm Run/Stop. Còn
chạy thuận/ ngược được điều khiển bởi tiếp điểm đưa vào đầu nối S3 (khi tiếp
điểm này hở thì động cơ chạy thuận, tiếp điểm này đóng thì động cơ chạy ngược).

×