Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.41 KB, 77 trang )

Lời mở đầu
Trong bất kỳ xã hội nào, tiền lơng luôn luôn là vấn đề đợc coi trọng
hàng đầu, cấp thiết, đợc mọi ngời quan tâm. Chính vì thế nó luôn luôn đợc
cải tiến để phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất,
cũng nh phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội.
Xét về mặt kinh tế, tiền lơng là một phần phạm trù kinh tế nó tồn tại và
phát triển cùng với sự phát triển của xã hội , gắn liền với lợi ích của các thành
viên trong xã hội đó, gắn liền giữa lợi ích của con ngời với các tổ chức kinh
tế. Việc phân phối tiền lơng còn là cơ sở để thực hiện chiến lợc phát triển con
ngời. căn cứ vào đó, mỗi doanh nghiệp đều xây dựng cho mình hình thức trả
lơng, tính lơng thích hợp.
Những năm qua, nền kinh tế của chúng ta đã chuyển sang nền kinh tế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng Xã hội chủ nghĩa, đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, đa nền kinh tế nớc ta dần dần
hoà nhập với nền kinh tế của các nớc trong khu vực và toàn Thế giới. Cho
nên vấn đề tổ chức lao động, phân phối lại tiền lơng cho ngời lao động ngày
càng quan trọng và cấp thiết. Bởi vì nó là nhân tố là động lực cực kỳ quan
trọng thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, đa nền kinh tế ngày càng hng
thịnh. Do vậy, đã có nhiều thay đổi về lao động tiền lơng trong những năm
qua, nhằm hoàn thiện các phơng pháp tính toán và hạch toán tiền lơng một
cách khoa học, hợp lý sao cho tiền lơng là một công cụ quan trọng, là đòn
bẩy kinh tế, kích thích động viên ngời lao động hăng hái hoàn thành suất sắc
nhiệm vụ đợc giao, phấn đấu tăng năng suất lao động, sáng tạo trong công
tác, trong lao động, làm cho chất lợng và hiệu quả của ngời lao động ngày
càng nâng cao. Vì thế đòi hỏi công tác hạch toán tiền lơng phải gắn chặt với
công tác tuyển dụng, phân loại lao động, phải rõ ràng về trách nhiệm cũng
nh về quyền lợi của ngời lao động , ngời sử dụng lao động. Phù hợp với các
điều khoản, chính sách mà Bộ luật Lao động mới qui định. Nh vậy, chính
sách tiền lơng ảnh hởng lớn đến chỉ tiêu chất lợng, số lợng lao động sản xuất
trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy việc
xây dựng tốt công tác lao động tiền lơng sẽ góp phần củng cố mối quan hệ


cân đối giữa tích luỹ và tiêu dùng, cung và cầu. Nói chính sách tiền lơng là
đòn bẩy kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân là hoàn toàn xác đáng.
Việc tổ chức tốt tiền lơng trong doanh nghiệp góp phần tăng tích luỹ xã hội,
giảm chi phí trong giá thành sản phẩm, khuyến khích tinh thần tự giác lao
động của công nhân viên và làm họ quan tâm hơn đến kết quả sản xuất kinh
doanh, thúc đẩy phát huy hết sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề,
tăng năng suất lao động, góp phần không nhỏ vào sự phát triển về mọi mặt
của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung. Đặc biệt nó
có ý nghĩa quan trọng đối với những doanh nghiệp có qui mô lớn, đông cán
bộ công nhân viên. Tổ chức hạch toán lao động tiền lơng phụ thuộc vào hình
thức trả lơng, đặc điểm lao động chung đang áp dụng trong doanh nghiệp căn
cứ vào đó mỗi doanh nghiệp đều xây dựng hình thức trả lơng thích hợp.
Đối với Công ty kinh doanh nớc sạch Hà nội với đặc điểm ngành công
nghiệp, hoạt động kinh doanh chính của Công ty là quá trình sản xuất cung
cấp nớc sạch cho toàn Thành phố và các dịch vụ cần thiết liên quan đến việc
đa nguồn nớc sạch tới địa điểm sử dụng nh: Lắp đặt máy nớc, lắp đặt đờng
ống dẫn nớc, lắp đặt đồng hồ và các dịch vụ sửa chữa chuyên ngành. Do đó,
Công ty có nhiều hình thức lao động áp dụng phơng pháp trả lơng, tính lơng
cho từng bộ phận xí nghiệp, phòng ban, tổ đội sản xuất của toàn Công ty.
Bằng những kiến thức đợc trang bị trong quá trình học tập tại trờng và những
hiểu biết thực tế tại đơn vị thực tập. Cùng với sự giúp đỡ hớng dẫn của thầy
giáo và phòng tài vụ Công ty kinh doanh nớc sach Hà Nội. Tôi chọn đề tài:
"Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty kinh
doanh nớc sạch Hà Nội" để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Nội dung của chuyên đề đợc trình bày gồm ba phần:
- Phần thứ nhất: Cơ sở lý luận của hạch toán tiền lơng và các khoản
trích nộp theo lơng trong doanh nghiệp sản xuất.
- Phần thứ hai: Thực trạng hạch toán tiền lơng và các khoản trích nộp
theo lơng tại Công ty kinh doanh nớc sạch Hà Nội.
- Phần thứ ba: Phơng hớng hoàn thiện hạch toán tiền lơng và các khoản

trích theo lơng trong Công ty kinh doanh nớc sạch Hà Nội.
Phần I
Cơ sở lý luận của hạch toán tiền lơng và
các khoản tính theo lơng trong
doanh nghiệp sản xuất
I. Đặc điểm của tiền lơng và các khoản tính theo lơng.
1.Khái niệm - ý nghĩa của tiền lơng.
Bất cứ xã hội nào, việc sản xuất ra của cải vật chất tinh thần hay thực
hiện quá trình sản xuất kinh doanh đều gắn với hoạt động của con ngời, lao
động là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời nhằm tác động biến đổi các
vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của con
ngời. Trong mọi chế độ xã hội việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không
tách rời lao động, lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và
phát triển của xã hội loài ngời là yếu tố cơ bản tác dụng quyết định trong quá
trình sản xuất.
Để cho qua trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình kinh doanh
ở các doanh nghiệp nói riêng đợc diễn ra thờng xuyên liên tục thì vấn đề thiết
yếu là phải tái sản xuất sức lao động, và khi họ tham gia lao động sản xuất ở
các Doanh nghiệp thì đòi hỏi các Doanh nghiệp phải thù lao lao động cho họ.
Trong nền kinh tế hàng hoá thù lao lao động đợc biểu hiện bằng tiền của hao
phí lao động sống cần thiết mà Doanh nghiệp trả cho ngời lao động theo thời
gian, khối lợng công việc ngời lao động đã cống hiến cho Doanh nghiệp.
2. Nội dung của tiền lơng và các khoản tính theo lơng.
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động. Các Doanh
nghiệp sử dụng tiền lơng làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích
cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động. Đối với các
Doanh nghiệp tiền lơng phải trả cho ngời lao động là một bộ phận chi phí cấu
thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do Doanh nghiệp phải sử dụng sức lao
động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lơng trong giá thành sản phẩm.
Tổ chức tốt hạch toán lao động tiền lơng giúp cho công tác quản lý củâ

Doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy ngời lao động chấp hành tốt kỷ luật lao
động, tăng năng suất và hiêu quả công tác, đồng thời cũng tạo các cơ sở cho
việc tính lơng theo đung nguyên tắc phân phối theo lao động. Mặt khác trong
diều kiện còn tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lơng là một bộ
phận cấu thành nên giá trị của sản phẩm do lao động tạo ra tuỳ theo cơ chế
tiền lơng có thể xác định là một bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh cấu
thành nên giá thành sản phẩm đợc xác định là một bộ phận của Doanh
nghiệp, do đó công tác quản lý và trong hoạt động sản xuất kinh doanh tiền l-
ơng đợc sử dụng là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích, động viên ngời lao
động hoàn thành công việc và tăng năng suất lao động.
Việc tính toán và phân bổ chính xác tiền lơng vào chi phí sản xuất, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý, thực hiện đúng chế độ tiền lơng, tính đúng,
tính đủ, thanh toán kịp thời tiền lơng cho ngời lao động sẽ góp phần nâng cao
đợc tính sáng tạo của ngời lao động, nâng cao năng suất, hạ đợc giá thành,
tăng lợi nhuận cho Doanh nghiệp và cuối cùng là nâng cao đợc đời sống vật
chất tinh thần của ngời lao động, bù đắp hao phí sức lao động mà ngời lao
động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
ở nớc ta cũng nh nhiều nớc trên Thế giới, ngoài tiền lơng đợc phân
phối cho ngời lao động theo số lợng và chất lợng lao động của họ, ngời lao
động còn đợc hởng một phần sản phẩm xã hội dới dạng tiền tệ trong trờng
hợp họ tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động nh: ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, hu trí, tiền tuất... Phần này đợc biểu hiện dới hình thái giá trị là tiền
tệ hình thành nên quỹ Bảo hiểm Xã hội (BHXH), quỹ bảo hiểm y tế,
(BHYT), kinh phí công đoàn(KPCĐ).
Bảo hiểm xã hội là một khoản tiền trích lập để trợ cấp cho ngời lao
động trong trờng hợp họ tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động nh: ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, nghỉ mất sức, nghỉ hu... BHXH thực hiện chính
sách kinh tế tài chính quốc gia. Quỹ BHXH đợc trích lập theo một tỷ lệ phần
trăm (%) nhất định của cơ quan Tài chính Nhà nớc qui định trên tổng số tiền
lơng thực tế phải trả cho công nhân và đợc tính vào chi phí sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào mức độ phát triển của nền kinh tế
quốc dân, tuỳ theo chế độ Tài chính củâ mỗi quốc gia mà qui định tỷ lệ trích
BHXH. ở nớc ta hiện nay thì tỷ lệ trích BHXH là 20% trong đó 15% đợc tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 5% tính vào thu nhập của ngời lao động.
Bảo hiểm y tế (BHYT) là một khoản trợ cấp tiền thuốc men, khám
chữa bệnh cho ngời lao động khi họ ốm đau phải điều trị trong thời gian đang
làm việc tại Doanh nghiệp. Bản chất của BHYT là sự đảm bảo quyền lợi của
ngời lao động không chỉ lúc bỏ sức ra trong lao động, sản xuất kinh doanh
mà cả lúc ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, sự cố về sức khoẻ của họ, điều
đó là nhân tố động viên ngời lao động yên tâm và cố gắng nâng cao năng
suất lao động. Quỹ BHYT đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ % qui
định trên tổng số tiền lơng phải trả cho công nhân viên và đợc tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh. Nh chế độ qui định hiện nay mức trích BHYT là 3%
trong đó 2% tính vào chi phí SXKD, còn 1% trừ vào thu nhập của ngời lao
động (lơng của CBCNV). BHYT đợc nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên
trách (thờng chủ yếu dới hình thức mua bảo hiểm y tế) để phục vụ bảo vệ và
chăm sóc sức khoẻ cho CBCNV nh khám bệnh.
Kinh phí công đoàn (KPCĐ) cũng đợc hình thành do việc trích lập và
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ
% qui định tính trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho CNV trong kỳ, hiện
nay tỷ lệ trích KPCĐ là 2%. Số KPCĐ Doanh nghiệp trích đợc cũng phân cấp
quản lý và chi tiêu theo chế độ qui định. Một phần nộp lên cơ quan quản lý
công đoàn cấp trên và một phần để lại Doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt
động của Công đoàn tại Doanh nghiệp.
Những năm qua cùng với sự thay đổi cơ chế quản lý và thay đổi chính
sách trong đó có chính sách mở cửa, các chính sách về lao động và tiền lơng,
đặc biệt là Bộ luật Lao động của Nhà nớc đợc ra đời sau khi đã có sự nghiên
cứu áp dụng thành công Bộ luật này có tác dụng nhất định thúc đẩy kích
thích sự phát triển của nền kinh tế dần dần từng bớc nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho ngời lao động.

3. Chức năng của tiền lơng:
Để phù hợp với khái niệm mới về bản chất tiền lơng trong nền kinh tế
thị trờng ở Việt Nam có một yêu cầu làa phải làm cho tiền lơng thực hiện đầy
đủ các chức năng của mình đó là:
- Chức năng thớc đo giá trị: nó biểu hiện giá cả sức lao động là cơ sở để
điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi giá cả (bao gồm cả giá cả sức lao
động) biến động.
- Chức năng kích thích sức lao động: nhằm duy trì năng lực làm việc lâu
dài, có hiệu quả trên cơ sở tiền lơng bảo đảm bù đắp sức lao động đã hao phí
cho ngời lao động.
- Chức năng giám sát lao động: giúp ngời sử dụng lao động thông qua việc
trả lơng mà tiến hành kiểm tra theo dõi giám sát ngời lao động làm việc theo
kế hoạch tổ chức của mình bảo đảm tiền lơng chi trả đem lại kết quả và hiệu
quả rõ rệt.
- Chức năng điều hoà lao động: đảm bảo vai trò điều phối lao động một
cách hợp lý, với tiền lơng đúng đắn và thoả mãn ngời lao động sẽ tự nguyện
nhận công việc đợc giao bất cứ ở đâu, làm việc gì, vào mọi khoảng thời gian .
- Chức năng tích luỹ: đảm bảo tiền lơng của ngời lao động không những
duy trì cuộc sống hàng ngày trong thời gian làm việc mà còn để dự phòng
cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc, rủi ro.
4. Nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
Tiền lơng và các khoản liên quan đến ngời lao động không chỉ là vấn
đề quan tâm riêng của công nhân viên mà còn là vấn đề Doanh nghiệp đặc
biệt chú ý, vì liên quan đến chi phí hoạt động của Doanh nghiệp nói chung và
giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp nói riêng. kế toán lao động tiền lơng
và bảo hiểm ở Doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của công
nhân viên, tính đúng và thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lơng và các khoản
khác cho công nhân viên. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi tiêu quỹ lơng.
- Tính toán phân bổ quản lý, chính xác chi phí về tiền lơng và các

khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tợng sử dụng liên quan. Định
kỳ tiến hành phân tích tình hình quản lý và chi tiêu quỹ tiền lơng. Cung cấp
các thông tin kinh tế cần thiết cho bộ phận liên quan.
II. Hạch toán lao động tiền lơng và BHXH trong Doanh
nghiệp.
1. Lao động - hạch toán lao động:
Để tiến hành qua trình sản xuất kinh doanh cần phải có ba yếu tố cơ
bản: T liệu lao động,đối tợng lao động, trong đó lao động là yếu tố chính có
tính quyết định.
Lao động là hoạt động chân tay, hoạt động trí óc của con ngời nhằm
biến đổi những vật thể tự nhiên thành những vật thể cần thiết thoả mãn nhu
cầu xã hội. Xã hội ngày càng phát triển tính chất quyết định của lao động con
ngời đối với quá trình sản xuất - quá trình sáng tạo ra của cải vật chất cho xã
hội ngày càng biểu hiện rõ rệt. Lao động không có giá trị riêng biệt mà lao
động là hoạt động tạo ra giá trị. Cái mà ngời ta mua bán nh hàng hoá không
phải là lao động mà là sức lao động. Khi sức lao động trở thành hàng hoá thì
giá trị của nó đợc đo bằng lao động thể hiện ở trong nó nh là thể hiện trong
một sản phẩm xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động. Ngời công
nhân tức là ngời bán sức lao động nhận đợc giá trị sức lao động dới hình thái
tiền lơng.
1.1 Phân loại lao động:
Để tạo diều kiện cho quản lý huy động lao động sử dụng hợp lý lao
động cần thiết phải phân loại công nhân viên của Doanh nghiệp.
a. Căn cứ vào thời gian công tác:
* Lao động trong danh sách: Là những ngời làm việc theo chế độ hợp
đồng không có thời hạn và những ngời làm việc theo hợp đồng có thời gian
một năm trở lên.
* Lao động ngoài danh sách: Là những ngời lao động làm việc theo
chế độ hợp đồng theo thời vụ, theo công việc với thời gian dới một năm thì
tiền công do hai bên thoả thuận. mức tiền công không đợc thấp hơn mức tối

thiểu và chi phí BHXH.
b. Căn cứ vào cơng vị công tác: chức năng lao động của từng ngời lao động
trong Doanh nghiệp đợc chia ra:
* Lao động trong ngành công nghiệp là những ngời trực tiếp sản xuất, chỉ
đạo quản lý sản xuất hoặc là ngời phục vụ cho qúa trình sản xuất gồm hai
loại:
- Công nhân viên sản xuất chính bao gồm những công nhân viên trực
tiếp sản xuất hoặc chỉ đạo, quản lý, phục vụ sản xuất thuộc chức năng nhiệm
vụ chủ yếu trong Doanh nghiệp và đợc chia ra làm năm loại nhỏ:
+ Công nhân sản xuất
+Nhân viên kỹ thuật
+ Nhân viên kinh tế
+ Nhân viên quản lý hành chính
+ Nhân viên khác.
- Công nhân viên sản xuất phụ thuộc các hoạt động khác.
* Lao động thuộc các hoạt động khác chia làm 4 nhóm:
+ Công nhân viên ngành xây dựng
+ Công nhân viên ngành thơng nghiệp
+ Công nhân viên ngành vận tải
+ Công nhân viên ngành khoa học, giáo dục, văn hoá, thể dục
thể thao, y tế và xã hội.
Ngoài số nhân viên đo Doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lơng trong
Doanh nghiệp, các ngành sản xuất kinh doanh còn có một bộ phận công
nhân viên làm việc tại Doanh nghiệp nhng do các ngành khác quản lý và chi
trả tiền lơng. Ví dụ nh các cán bộ nhân viên chuyên trách công tác Đảng,
Đoàn thể, học sinh các trờng đến thực tập, lao động do Doanh nghiệp thuê m-
ớn từ một ngày trở xuống nếu là lao động trực tiếp sản xuất, từ năm ngày trở
lên nếu là lao động không trực tiếp sản xuất.
Bộ phận công nhân viên này không thuộc danh sách cán bộ công nhân
viên của Doanh nghiệp.

Việc phân loại cán bộ công nhân viên nh trên phải dựa vào chức năng chủ
yếu của ngời lao động khi tuyển dụng, hợp đồng và bố trí sản xuất kinh
doanh không phụ thuộc vào sự biến động hàng ngày, hàng tháng.
1.2 Hạch toán lao động:
Trong quản lý và sử dụng lao động ở Doanh nghiệp, cần thiết tổ chức
các hạch toán liên quan về lao động. Nội dung của hạch toán lao động là
hạch toán số lợng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động. Hạch
toán lao động thuần tuý là hạch toán nghiệp vụ.
Hạch toán số lợng lao động là hạch toán về mặt số lợng từng loại lao
động theo nghề nghiệp, công việc và theo trình độ tay nghề (cấp bậc kỹ
thuật) của công nhân viên. Việc hạch toán về số lợng lao động thờng đợc
thực hiện trên "sổ danh sách lao động" của Doanh nghiệp thờng ở phòng lao
động theo dõi.
Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian lao
động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận trong Doanh nghiệp. Thông
thờng từng bộ phận sử dụng lao động (tổ, phòng... ) sử dụng " Bảng chấm
công" để ghi chép thời gian lao động và có thể sử dụng tổng hợp phục vụ trực
tiếp, kịp thời cho việc quản lý tình hình huy động sử dụng thời gian công
nhân viên tham gia lao động và là cơ sở để tính lơng đối với bộ phận lao động
hởng lơng thời gian.
Hạch toán kết quả lao động là theo dõi ghi chép kết quả lao động của
công nhân viên biểu hiện bằng số lợng (khối lợng) sản phẩm công việc đã
hoàn thành của từng ngời hay từng tổ, nhóm lao động. Hạch toán kết quả lao
động thờng đợc thực hiện trên các chứng từ thích hợp nh: phiếu xác nhận sản
phẩm và công việc đã hoàn thành, hợp đồng làm khoán. Hạch toán kết quả
lao động là cơ sở để tính tiền lơng cho ngời lao động hay bộ phận lao động h-
ởng lơng theo sản phẩm.
Có thể nói rằng, hạch toán lao động vừa là để quản lý việc sử dụng lao
động vừa làm cơ sở để tính toán tiền lơng phải trả cho ngời lao động. Bởi vậy,
hạch toán lao động rõ ràng, chính xác, kịp thời mới có thể tính đúng và kịp

thời tiền lơng cho công nhân viên trong Doanh nghiệp.
2. Kế toán lao động tiền lơng:
Kế toán với chức năng là công cụ quản lý quan trọng cần phải đợc
Doanh nghiệp sử dụng đúng với chức năng vị trí của nó trong lĩnh vức quản
lý lao động tiền lơng, BHXH. Tổ chức tốt công tác kế toán lao động tiền lơng
và BHXH sẽ góp phần quản lý chặt chẽ có hiệu quả lao động góp phần thúc
đẩy nâng cao năng suất lao động,đảm bảo việc tính toán, phân bổ đúng,
chính xác các khoản tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ hạ thấp giá thành sản
phẩm, tăng thu nhập cho ngời lao động và cho Doanh nghiệp.
a. Quỹ tiền lơng trong Doanh nghiệp:
Trong việc hạch toán tiền lơng, các Doanh nghiệp thờng sử dụng quĩ l-
ơng để chi trả tiền lơng cho cán bộ công nhân viên. Quĩ tiền lơng của Doanh
nghiệp bao gồm toàn bộ tiền lơng và các khoản trợ cấp, phụ cấp có tính chất
nh lơng, nh trợ cấp nghỉ ốm, phụ cấp trách nhiệm mà Doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định ( tháng, quí, năm). Quĩ tiền lơng của Doanh nghiệp là
tất cả các khoản lơng mà Doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên trong
một thời gian nào đó.
Doanh nghiệp căn cứ vào thang lơng, bậc lơng và chế độ phụ cấp do
Nhà Nớc qui định để tính đơn giá tiền lơng theo các định mức kinh tế ký
thuật đợc xác định hợp lý và chặt chẽ. Doanh nghiệp đợc chủ động lựa chọn
hình thức và chế độ trả lơng phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của
mình và đơn giá tiền lơng đợc điều chỉnh theo tình hình giá cả biến động
từng thời kỳ.
Quĩ tiền lơng của Doanh nghiệp gồm 2 loại chính: lơng chính và lơng
phụ.
- Lơng chính là tòn bộ các khoản tiền lơng trả theo cấp bậc, chức vụ
và các khoản phụ cấp và tính chất nh lơng mà Doanh nghiệp trả cho công
nhân viên trong thời gian tham gia sản xuất kinh doanh theo nhiệm vụ đợc
giao tại Doanh nghiệp.
- Lơng phụ là các khoản tiền lơng phụ cấp, trợ cấp trả cho ngời lao

động trong thời gian làm việc khác nhng vẫn đợc hởng lơng theo chế độ qui
định nh tiền lơng nghỉ phép, tiền lơng trong những ngày lễ hoặc huy động
làm nghĩa vụ quân sự, học tập.
Việc phân chia quĩ lơng thành lơng chính và lơng phụ có ý nghĩ quan
trọng đối với công tác hạch toán tiền lơng, phân tích khoản mục, chi phí tiền
lơng chính của công nhân viên có quan hệ trực tiếp tới khối lợng sản phẩm,
dịch vụ sản xuất ra, với năng suất lao động. Còn phần lơng phụ của công
nhân viên phải đợc hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất cac
loại sản phẩm dịch vụ và không gắn với năng suất lao động.
Trong Doanh nghiệp quĩ lơng cần đợc quản lý và kiểm tra chặt chẽ bảo
đảm sử dụng quĩ lơng hợp lý có hiệu quả, thực hiện nguyên tắc phân phối
theo lao động, tăng năng suất lao động góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng
tích luỹ xã hội. Việc quản lý và kiểm tra thực hiện quỹ lơng ở Doanh nghiệp
do cơ quan chủ quản, Ngân hàng, Doanh nghiệp tiến hành trên cơ sở đối
chiếu thờng xuyên quỹ tiền lơng thực tế với quỹ tiền lơng kế toán của Doanh
nghiệp trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
của Doanh nghiệp đố nhằm phát hiện kịp thời những khoản tiền lơng bất hợp
lý, đề ra và áp dụng các biện để tăng năng suất lao động và giảm các khoản
tiền lơng không hợp lý này. Mặt khác thực hiện việc quản lý tiền lơng là xác
định mối quan hệ giữa ngời lao động, ngời sử dụng lao động và Nhà nớc về
việc phân chia lợi ích sau một kỳ hay một thời gian SXKD nhất định cùng với
một số chỉ tiêu tài chính khác. Việc xác định giá trị hao phí sức lao động cho
một đơn vị sản phẩm, 1000 đồng doanh thu hay lợi nhuận là hết sức cần thiết
và quan trọng.Đó là chi phí hợp lệ trong giá thành và chi phí lu thông là căn
cứ để xác định lợi tức chịu thuế, là công cụ để Nhà nớc quyết định đơn giá
tiền lơng của các sản phẩm trọng yếu, sản phẩm đặc thù, sản phẩm do Nhà n-
ớc định giá. Các sản phẩm còn lại dựa vào hớng dẫn chung, Doanh nghiệp sẽ
quyết định đơn giá nhng phải đăng ký với các cơ quan Nhà nớc. Việc xác
định đơn giá tiền lơng phải phù hợp với đặc điểm của loại hình Doanh
nghiệp.

Ví dụ đối với các Doanh nghiệp SXKD không ổn định thì đơn giá tiền
lơng sẽ đợc xác định trên doanh thu.
Đơn giá = VKH/ Doanh thu
Trong đó: VKH : Quỹ lơng kế hoạch
Doanh thu kế hoạch: Doanh thu kế hoạch.
Quỹ lơng thực hiện của Doanh nghiệp đợc xác định thông qua đơn giá tiền l-
ơng và kết quả hoạt động SXKD.
QTH = đơn giá x doanh thu thực hiện
Việc xác định quỹ tiền lơng thông qua đơn giá tiền lơng sẽ là căn cứ để
Doanh nghiệp xây dựng quy chế trả lơng cho ngời lao động theo hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Sau khi xác định đợc quỹ tiền lơng theo chế độ hiện hành
doanh nghiệp phải xây dựng quy chế trả lơng phù hợp và bảo đảm nguyên tắc
làm nhiều có chất lợng, hiệu quả cao sẽ có thu nhập cao hơn ngời làm ít, làm
kém.
b. Các phơng thức trả lơng trong doanh nghiệp.
ở nớc ta hiện nay, các chế độ về lao động tiền lơng có quan điểm chủ
đạo lâu dài là thực hiện đúng quyền hạn, quyền lợi của doanh nghiệp và của
ngời lao động, thực hiện sự công bằng, bình đẳng giữa hai bên tôn trọng
quyền đợc làm việc và thôi việc của ngời lao động.
Thang lơng, bậc lơng cơ bản đợc Nhà nớc qui định cụ thể tại khoản 1
diều 4 của nghị định số 197/CP đối với các Doanh nghiệp tổ chức kinh doanh
dịch vụ. Tuy nhiên điều quan trọng là cơ quan lao động và quản lý Nhà Nớc
cấp trên phải cùng Doanh nghiệp nhiều hay ít là phụ thuộc vào kết quả kinh
doanh của Doanh nghiệp. Phân phối theo lao động là nguyên tắc cơ bản của
Doanh nghiệp. Giám đốc và tập thể lao động cùng nhau thống nhất cách trả l-
ơng trong Doanh nghiệp. Nhà Nớc khống chế mức lơng tối thiểu nhng không
khống chế mức lơng tối đa mà điều tiết bằng thuế thu nhập.
Việc khống chế mức lơng tối thiểu chỉ có nghĩa là Nhà nớc buộc
Doanh nghiệp phải đảm bảo lợi ích kinh tế tối thiểu của ngời lao động. Việc
tính và trả lơng cho ngời lao động trong các Doanh nghiệp hiện nay thờng áp

dụng 2 chế độ trả lơng đó là 2 hình thức tiền lơng chủ yếu sau:
- Hình thức trả lơng theo thời gian: Theo hình thức này tiền lơng trả
cho ngời lao động đợc tính theo thời gian làm việc, cấp bậc hoặc theo chức
danh và thang lơng tiêu chuẩn Nhà nớc qui định. Do tính chất lao động khác
nhau mà mỗi ngành nghề cụ thể có một bảng lơng riêng. Mỗi bảng lơng đợc
chia làm bậc lơng theo tiêu chuẩn trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật
chuyên môn. Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của
Doanh nghiệp, tính và trả lơng theo thời gian đơn giản và trả lơng theo thời
gian có thởng.
+ Trả lơng theo thời gian giản đơn: Mức lơng thời gian nói chung đợc
tính nh sau:
Số tiền lơng
trả theo thời
gian
=
Mức lơng cấp bậc
xác định ở mỗi
khâu công việc
x
Số thời gian
làm việc ở mỗi
khâu công việc
x
Hệ số các loại
phụ cấp lơng
Tiền lơng tháng là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động. Lơng tháng đợc qui định cho từng bậc lơng trong bảng lơng.
Lơng tháng thờng đợc áp dụng để trả cho nhân viên làm công tác quản lý
hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động
không sản xuất vật chất.

Tiền lơng tháng =
Tiền lơng cấp
bậc chức vụ 1
ngày
x
Tổng số
việc thực tế
x
Hệ số các loại
phụ cấp lơng
Nếu trả lơng theo ngày thì tiền lơng đợc lĩnh trong tháng của mỗi ngời
nh sau:
Tiền lơng tháng = Suất lơng ngày x Số ngày làm việc thực tế của tháng.
Lơng ngày đợc áp dụng để trả lơng cho công nhân viên trong những
ngày hội họp, học tập hoặc làm nhiệm vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp
BHXH.
Lơng ngày =
Lơng cấp bậc
hoặc chức vụ
x
26 ngày (số ngày làm
việc theo chế độ)
x
Hệ số phụ
cấp
Nếu trả lơng công nhật thì tiền lơng đợc lĩnh hàng tháng của mỗi ngời
là:
Tiền lơng tháng =Mức lơng công nhật trong tháng x Số ngày làm việc thực tế.
Tiền lơng giờ là tiền lơng trả cho một giờ làm việc đợc xác định trên
cơ sở lơng ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn qui định.

Lơng giờ = Lơng ngày/ 8 giờ
Lơng giờ đợc dùng làm căn cứ để tính đơn giá tiền lơng theo sản phẩm.
+ Trả lơng theo thời gian có thởng: Là hình thức trả lơng theo thời gian
đơn kết hợp với chế độ tiền thởng trong sản xuất. Phơng thức này có tác
dụng thúc đẩy công nhân tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật t, vật liệu và
bảo đảm chất lợng sản phẩm.
Phơng thức trả lơng theo thời gian nhìn chung còn có nhiều hạn chế.
tiền lơng tính trả cho ngời lao động cha đảm bảo đầy đủ chức năng đòn bẩy
kinh tế của tiền lơng trong việc kích thích sự phát triển của sản xuất, cha phát
huy hết đợc khả năng sẵn có của ngời lao động để tạo ra sản phẩm cho xã
hội. Bởi vậy khi áp dụng hình thức này cần thiết phải thực hiện một số biện
pháp chặt chẽ nh: động viên khuyến khích vật chất và tinh thần nhằm tạo cho
ngời lao động thực sự tự giác, lao động có kỷ luật, có kỹ thuật và năng suất
cao.
- Phơng thức trả lơng theo sản phẩm: Theo phơng thức này, tiền lơng
trả cho ngời lao động đợc tính toán dựa theo số lợng, chất lợng của sản phẩm
hoàn thành đảm bảo thực hiện đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động,
gắn chặt số lợng với chất lợng lao động, động viên khuyến khích ngời lao
động hăng hái, sáng tạo tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm gồm các hình thức sau:
+ Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế là hình thức thờng
đợc áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm.
+ Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp áp dụng để trả lơng cho công nhân
phục vụ làm các công việc phục vụ sản xuất nh vận chuyển vật liệu sản phẩm
bảo dỡng máy móc... lao động của những ngời công nhân này không trực tiếp
ảnh hởng đến năng suất của công nhân trực tiếp sản xuất mà họ phục vụ để
tính lơng sản phẩm gián tiếp. Phơng thức trả lơng này khuyến khích công
nhân phục vụ quan tâm đến việc phục vụ cho công nhân trực tiếp sản xuất
tăng năng suất lao động chú ý cải thiện công tác phục vụ.
Trả lơng theo sản phẩm có thởng là phơng thức trả lơng theo sản phẩm

kết hợp với chế độ tiền lơng trong sản xuất kinh doanh. Tuỳ theo yêu cầu của
sản xuất kinh doanh mà kết hợp áp dụng với chế độ tiền thởng thích hợp, th-
ởng tăng năng suất lao động, thởng tiết kiệm nguyên vật liệu.
+ Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến: Theo phơng thức này, ngoài tiền l-
ơng trả theo sản phẩm trực tiếp sản xuất còn căn cứ vào mức độ định mức lao
động để tính thêm số tiền lơng theo tỷ lệ luỹ tiến. Số lơng sản phẩm vợt mức
kế hoạch càng cao thì số lợng tính thêm càng nhiều. Tiền lơng trả cho sản
phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động,
do đó đợc áp dụng cho những công nhân làm việc ở những khâu sản xuất rất
quan trọng ,cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất để đảm bảo thời gian
hoặc sản xuất cân đối đồng bộ hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng
kiến phá vỡ định mức lao động cũ. áp dụng phơng thức trả lơng theo sản
phẩm lũy tiến đòi hỏi phải tổ chức tốt, quản lý tốt định mức lao động, kiểm
tra và nghiệm thu chặt chẽ số lợng và chất lơng sản phẩm. Phơng thức này
chỉ đợc áp dụng trong thời gian ngắn, công việc có tính chất đột xuất.
+ Trả lơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng cũng là hình thức trả l-
ơng theo sản phẩm nhng tiền lơng đợc tính theo đơn giá tổng hợp cho sản
phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Đây là phơng thức trả lơng theo
sản phẩm tiến bộ nhất. Hình thức này áp dụng cho từng bộ phận sản xuất
nhằm khuyến khích tập thể lao động cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất
tăng năng suất lao động.
Tuy nhiên để chế độ trả lơng theo sản phẩm phát huy đầy đủ tác dụng
xí nghiệp phải có định mức lao động đầy đủ, phải kiểm tra, nghiệm thu sản
phẩm chặt chẽ và trả lơng kịp thời. Việc tính lơng của hình thức trả lơng theo
sản phẩm đợc tiến hành nh sau:
* Trong trờng hợp công nhân làm việc hởng lơng theo sản phẩm trức tiếp
không hạn chế thì tiền lơng hàng tháng sẽ bằng số lơng sản phẩm đã nghiệm
thu nhân với đơn giá tiền lơng của mỗi đơn vị sản phẩm. Đơn giá tiền lơng
này bao gồm cả các khoản phụ cấp lơng nh phụ cấp độc hại khó khăn nguy
hiểm, phụ cấp lu động, phụ cấp trợt giá các mặt hàng định lợng có thể tính

vào đơn giá khoán hoặc tính vào đơn giá theo qui định.
* Trờng hợp trả lơng theo sản phẩm tập thể thì tiền lơng sản phẩm trớc hết đ-
ợc tính chung cho cả tập thể, sau đó tính và chia lơng cho từng ngời trong tập
thể. Tuỳ theo tính chất của công việc và việc sử dụng lao động, Doanh nghiệp
có thể lựa chọn một trong các phơng pháp sau:
- Phơng pháp 1: Là phơng pháp chia lơng tập thể theo cấp bậc công
việc và thời gian làm việc của mỗi ngời. Phơng pháp này đợc áp dụng trong
trờng hợp cấp bậc công nhân phù hợp với cấp bậc công việc đợc giao.
- Phơng pháp 2: Chia theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc kết
hợp với việc lĩnh công điểm, phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp cấp
bậc công nhân không phù hợp với cấp bậc công việc đợc giao và có sự chênh
lệch rõ rệt về năng suất lao động giữa các thành viên trong tập thể. Theo ph-
ơng pháp này, toàn bộ số tiền lơng đợc chia làm 2 phần theo cấp bậc công
việc và thời gian làm việc của mỗi ngời trên cơ sở bình công chấm điểm tập
thể
- Phơng pháp 3: Chia lơng theo bình quân điểm, phơng pháp này đợc
áp dụng trong trờng hợp công nhân làm việc không ổn định, kỹ thuật thô sơ,
cấp bậc kỹ thuật của công nhân không phản ánh hết kết quả lao động và sự
chênh lệch về năng suất lao động chủ yếu do thái độ lao động và sức khoẻ
quyết định áp dụng. Phơng pháp này sau mỗi ngày làm việc tổ trởng phải tổ
chức bình công điểm cho từng ngời và của cả tổ làm căn cứ chia lơng.
* Trờng hợp công nhân viên hởng lơng theo sản phẩm luỹ tiến thì tiền lơng đ-
ợc lĩnh hàng tháng của mỗi ngơì bằng tiền lơng thời gian nhân với tỷ lệ đạt
năng suất của Doanh nghiệp hay ở mỗi khâu công việc mà ngời đó phụ trách.
Trong trờng hợp khó giao từng việc chi tiết mà phải giao cả khối lợng công
việc với chất lợng nhất định thì trả lơng khoán. Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh
tế của từng đơn vị, quĩ lơng khoán đợc tính nh sau:
Nếu trả lơng theo định mức biên chế thì quĩ tiền lơng chế độ bằng tổng
số lao động định biên hợp lý. Doanh nghiệp tính toán và giao khoán quĩ lơng
cho từng bộ phận, phòng ban theo nguyên tắc: hoàn thành kế hoạch, chi phí

thấp, bộ máy gián tiếp thì thu nhập cao ngợc lại không hoàn thành kế hoạch,
chi phí lớn, biên chế nhiều thì thu nhập thấp.
Nếu trả lơng theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối cùng thì
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối cùng hình thành nên quỹ lơng để
phân chia cho ngời lao động và quỹ xí nghiệp là phần kết quả còn lại của
tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí gồm toàn bộ các khoản chi phí hợp lý theo
định mức (không có tiền lơng) và đã trừ các yếu tố tăng giảm doanh thu và
chi phí do nguyên nhân khách quan.
Nếu tính tiền lơng theo khoán doanh số thì cơ sở để hình thành nên
quỹ tiền lơng của mỗi ngời lao động là doanh thu thực hiện trong đó đã loại
trừ các yếu tố khách quan làm tăng giảm doanh thu. Việc phân phối quỹ lơng
khoán cho từng cá nhân ngời lao động hay một tập thể ngời lao động dựa trên
các chỉ tiêu đợc qui định cụ thể đối với từng doanh nghiệp.
Căn cứ vào các hình thức trả lơng trên, ngời sử dụng lao động lựa chọn
hình thức trả lơng phù hợp với điều kiện, tính chất công việc và tổ chức sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Nhng sự lựa chọn hoặc thay đổi hình
thức phải thể hiện trong thoả ớc tập thể và hợp đồng lao động.
Trong một số trờng hợp đặc biệt, tiền lơng đợc tính toán nh sau:
+ Nếu ngời lao động làm thêm giờ vào ngày thờng thì đợc trả lơng ít nhất
bằng 150% của tiền lơng giờ của ngày làm việc bình thờng.
+ Nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần hay ngày lễ đợc trả lơng ít nhất
bằng 200% tiền lơng giờ của ngày làm việc bình thờng.
+ Nếu làm thêm giờ vào ban đêm hoặc làm việc ban đêm thì đợc trả thêm ít
nhất bằng 30% (35%) của tiền lơng làm việc vào ban ngày.
+ Trong trờng hợp ngng việc nếu do lỗi của ngời sử dụng lao động thì ngời
lao động đợc trả đủ tiền lơng. Còn nếu do lỗi của chính ngời lao động thì ng-
ời đó không đợc trả lơng, những ngời lao động khác trong cùng đơn vị sẽ
nhận đợc một khoản tiền lơng thấp hơn mức lơng tối thiểu do hai bên thoả
thuận.
Nếu ngừng việc do có sự cố điện, nớc, vì những nguyên nhân bất khả

kháng thì tiền lơng đợc trả cũng do hai bên thoả thuận và cũng không đợc
thấp hơn mức tối thiểu. Ngoài tiền lơng ra ngời lao động còn đợc hởng một
khoản tiền thởng do có thành tích trong sản xuất, trong công việc cha đợc
tính toán trong tiền lơng. Khoản tiền lơng gồm 2 loại thởng thi đua và thởng
trong SXKD. Nguồn tiền thởng thi đua là số lợi nhuận còn lại của đơn vị sau
khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế lợi tức trích lập quĩ phát triển SXKD,
quĩ phúc lợi, quĩ dự trữ (nếu có). Theo qui định của Nhà nớc, quĩ khen thởng
tối đa không qua 50% quĩ tiền lơng thực hiện của đơn vị.
Việc tính tiền lơng cho ngời lao động đợc thực hiện nh sau:
Với việc tính tiền thởng từ quĩ thờng xuyên thì tiền thởng của mỗi ngời đợc
tính bằng cách lấy tiền lơng cấp bậc hoặc tiền thởng chức vụ của một tháng
nhân với tỷ lệ thởng của ngời đó. Đối với các khoản tiền thởng theo từng loại
A = B - C và hệ số khen thởng giữa các loại qui đổi số ngời các loại thành
một loại nào đó làm tiêu chuẩn. Căn cứ vào mức thởng và số ngời đợc thởng
đã qui đổi tính ra mức thởng của mỗi ngời là tiêu chuẩn, Số tiền thởng của
mỗi ngời tính bằng cách lấy mức tiền thởng loại tiêu chuẩn nhân với hệ số
tiền thởng loại A, B, C mà ngời đó đợc xếp loại khen thởng.
Trong việc tính lơng cho công nhân viên có điều cần phải chú ý đó là
tiền lơng nghỉ phép của cán bộ công nhân viên. Nếu số ngời nghỉ phép giữa
các tháng không đều nhau sẽ ảnh hởng đột biến đến giá thành sản phẩm gia
các tháng. Vì vậy các Doanh nghiệp thờng áp dụng phơng pháp trích trớc tiền
lơng nghỉ phép đều đặn dựa vào giá thành sản phẩm, coi nh là một khoản chi
phí trích trớc. Cách tính nh sau:
Mức trích trớc tiên l-
ơng nghỉ phép kế
hoạch
=
Tiền lơng chính thực tế phải
trả công nhân trực tiếp trong
tháng

x tỷ lệ trích trớc
Trong đó:
Tỷ lệ trích trớc = tổng số tiền nghỉ phép kế hoạch năm của công nhân
trực tiếp sản xuất/ tổng số tiền lơng chính kế hoạch năm của công nhân trực
tiếp sản xuất.
Riêng đối với chế độ lơng giám đốc thì do cấp có thẩm quyền quyết
định theo đúng với tiêu chuẩn, điều kiện phân hạng Doanh nghiệp và bảng l-
ơng áp dụng từ ngày 23/04/1994.
c. Tính tiền lơng và trợ cấp BHXH.
Hàng tháng, trên cơ sở tài liệu hạch toán về thời gian và kết quả lao
động, chính sách xã hội về lao động - tiền lơng và BHXH Nhà nớc ban hành
mà Doanh nghiệp đang áp dụng mà kế toán tiến hành tính lơng và trợ cấp
BHXH phải trả cho công nhân viên.
Tiền lơng tính toán tổng hợp riêng cho từng công nhân viên và tổng
hợp theo từng bộ phận sử dụng lao động, đợc phản ánh vào " Bảng thanh toán
tiền lơng" (Mẫu số 02 - Lao động tiền lơng) lập cho từng bộ phận đó. Trờng
hợp công nhân viên đợc hởng trợ cấp BHXH thì căn cứ vào các chứng từ hạch
toán lao động liên quan (Phiếu nghỉ hởng BHXH, biên bản về tai nạn lao
động...) để tính toán và tổng hợp vào "Bảng thanh toán BHXH" (Mẫu số 04 -
Lao động tiền lơng)
Bảng thanh toán tiền lơng của các bộ phận trong Doanh nghiệp là cơ
sở để chi trả, thanh toán tiền lơng cho công nhân viên, đông thơì cũng là cơ
sở để kế toán tổng hợp, phân bổ tiền lơng và trích BHXH (lập bảng phân bổ
tiền lơng - BPB số 01).
Bảng thanh toán BHXH có thể lập theo từng bộ phận sử dụng lao động hoặc
lập chung cho toàn Doanh nghiệp và là căn cứ để chi trả BHXH cho công
nhân viên đợc hởng trợ cấp BHXH.
Trờng hợp áp dụng tiền lơng cho công nhân viên cần tính toán và lập
bảng thanh toán tiền lơng (Mẫu số 05 - Lao động tiền lơng) để theo dõi và
chi trả theo đúng qui định.

Tiền lơng, trợ cấp BHXH và tiền thởng chi trả cho công nhân viên phải
kịp thời đầy đủ và trực tiếp với ngời lao động. Công nhân viên khi nhận cũng
cần thực hiện việc kiểm tra các khoản đợc hởng, các khoản bị khấu trừ và có
trách nhiệm ký nhận đầy đủ vào bảng thanh toán tiền lơng.
d. Nội dung hạch toán tiền lơng.
Có thể nói các cách tính tiền lơng rất đa dạng và phức tạp. Tuỳ theo
tính chất, đặc điểm của mỗi Doanh nghiệp mà áp dụng hình thức, cách thức
tính lơng cho phù hợp. Cơ sở để tính lơng là các chứng từ hạch toán lao động.
Nội dung của hạch toán lao động là hạch toán số lợng lao động, thời gian lao
động và kết quả lao động. Hạch toán lao động thuần tuý là hạch toán nghiệp
vụ.
* Các chứng từ hạch toán tiền lơng chủ yếu là:
- Bảng chấm công ( Mẫu số 01 - Lao động tiền lơng)
- Bảng thanh toán tiền lơng (Mẫu số 02 - Lao động tiền lơng)
- Phiếu nghỉ hởng BHXH ( Mẫu số 03 - Lao động tiền lơng)
- Bảng thanh toán BHXH ( mẫu số 04 - lao động tiền lơng)
- Bảng thanh toán tiền thởng ( Mẫu số 05 - Lao động tiền lơng)
- Bảng phân bổ tiền lơng - BHXH (Mẫu số 01 - BPB)
Ngoài ra còn có các phiếu chi, chứng từ tài liệu về các khoản khấu trừ vào l-
ơng liên quan. Các chứng từ trên có thể sử dụng làm căn cứ để ghi sổ kế toán
trực tiếp hoặc làm cơ sở để tổng hợp ghi sổ
* Nội dung kế toán:
Công việc đầu tiên của kế toán tiền lơng là kiểm tra các chứng từ ban
đầu về tiền lơng nh: Bảng chấm công, phiếu giao nhận sản phẩm, bảng công
tác của tổ do phân xởng gửi lên. nội dung kiểm tra chứng từ ban đầu là kiểm
tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ. Các chứng từ khi kiểm tra xong sẽ là
căn cứ để tính lơng cho từng công nhân. Do yêu cầu kế hoạch hoá và tính giá
thành sản phẩm theo mục chi phí nên việc tính và phân bổ lơng, BHXH phải
căn cứ vào những qui định:
- Phân bổ tiền lơng vào giá thành sản phẩm:

+ Tiền lơng chính của công nhân sản xuất là tính trực tiếp cho sản phẩm có
khoản mục tiền lơng và phản ánh vào TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp.
+ Tiền lơng phụ công nhân sản xuất thì phân bổ tỷ lệ với lơng chính (khoản
mục tiền lơng và phản ánh vào TK 622)
+ Tiền lơng chính của cán bộ công nhân viên quản lý phân xởng và công
nhân sửa chữa máy móc thiết bị của phân xởng sản xuất chính đợc hạch toán
vào TK 627 - chi phí sản xuất chung.
+ Tiền lơng chính, phụ của công nhân sản xuất phụ cũng đợc phản ánh vào
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Tiền lơng chính, phụ của cán bộ quản lý xí nghiệp đợc phản ánh vào TK
622 - Chi phí quản lý Doanh nghiệp.
- Trích BHXH: Trích BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lơng thực
tế phải trả cho cán bộ công nhân viên, Trong đó 15% BHXH đợc tính vào giá
thành sản phẩm theo qui định nh sau;
+ Trích BHXh của công nhân sản xuất chính đợc hạch toán vào TK 622 - chi
phí nhân công trực tiếp.
+ Trích BHXH của cán bộ, nhân viên quản lý phân xởng và công nhân sửa
chữa máy móc thiết bị của phân xởng sản xuất chính đợc hạch toán vào TK
627 - Chi phí sản xuất chung.
+ Trích BHXH của cán bộ quản lý Doanh nghiệp đợc hạch toán vào TK 642 -
Chi phí quản lý Doanh nghiệp.
+ Trích BHXH của công nhân phân xởng sản xuất phụ đợc hạch toán vào TK
622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
- Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất sản phẩm: mục đích
trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân làm cho giá thành ổn định,
không bị đột biến tăng lên trong trờng hợp công nhân nghỉ phép dồn dập vào
một tháng nào đó trong năm kế hoạch. Vì vậy cần phải trích trớc tiền lơng
nghỉ phép của công nhân sản xuất.
Tiền lơng nghỉ phép trích trớc hàng tháng tính vào giá thành sản phẩm
bằng tiền lơng thực chi của tháng đã trích từng sản phẩm nhân với tỷ lệ trích

trớc tiền lơng nghỉ phép.
Tỷ lệ trích trớc tiền lơng
nghỉ phép
=
Tổng lơng nghỉ phép của công nhân trong
năm kế hoạch
Tổng lơng phải trả cho công nhân sản xuất
trong năm theo kế hoạch
* Tài khoản sử dụng: Kế toán tiền lơng BHXH, BHYT và KPCĐ sử dụng chủ
yếu TK 334, TK 338.
+ TK 334 sử dụng để hạch toán tổng hợp tiền lơng. TK 334 " phải trả
công nhân viên". TK này dùng để phản ánh các TK thanh toán với công nhân
viên của Doanh nghiệp về tiền lơng, phụ cấp BHXH, tiền thởng và các khoản
thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334:
Bên nợ:
- Các khoản tiền lơng ( tiền công) tiền thởng, BHXH và các khoản đã
trả, đã ứng cho công nhân viên.
- Các khoản đã khấu trừ vào tiền lơng (tiền công) của công nhân viên.
Bên có:
- Tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các khoản phải trả cho công nhân
viên.
Số d có:
Tiền lơng, tiền thởng và các khoản khác còn phải trả công nhân viên.
TK 334 có thể có số d nợ trong trờng hợp rất cá biệt. Số d nợ có TK
334 ( nếu có) phản ánh số tiền đã trội quá số phải trả về tiền lơng, tiền công,
tiền thởng và các khoản khác cho công nhân viên.
TK 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung
- Thanh toán tiền lơng.
- Thanh toán các khoản khác.

+ TK 338 " phải trả phải nộp khác" đợc dùng để phản ánh tình hình thanh
toán các khoản phải trả, phải nộp khác ngoài nội dung ở các tài khoản công
nợ phải trả. Nội dung các khoản phải trả, phải nộpkhác rất phong phú trong
đó có các khoản liên quan trực tiếp đến công nhân viên gồm: BHXH, BHYT,
KPCĐ đợc thực hiện trên các khoản cấp 2 thuộc TK 338:
< TK 3382 - Kinh phí công đoàn.
< TK 3383 - BHXH
< TK 3384 - BHYT
Nội dung phản ánh trên TK là: Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh và BHYT trừ vào thu nhập của công nhân viên đợc phản
ánh vào bên có. Tình hình chi tiêu, sử dụng kinh phí công đoàn, tính trợ cấp
BHXH cho công nhân viên và nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản
lý chuyên môn đợc phản ánh bên nợ. Số tiền phải trả, phải nộp về BHXH,
BHYT, KPCĐ thuộc số d bên có.
Ngoài các TK 334, TK 338 kế tón tiền lơng và bảo hiểm còn liên quan
đến một số TK sau:
Tài khoản 622:
Tài khoản 641:
Tài khoản 627:
Tài khoản 642:
"Chi phí công nhân trực tiếp
"Chi phí bán hàng"
"Chi phí sản xuất chung"
"Chi phí quản lý doanh nghiệp"
Tài khoản 241:
Tài khoản 431:
Tài khoản 128:
Tài khoản 141:
Tài khoản 333:
Tài khoản 335:

Tài khoản 111:
Tài khoản 112:
"Xây dựng cơ bản dở dang"
"Quĩ khen thởng phúc lợi"
"Phải thu khác"
"Tạm ứng"
"Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc"
"Chi phí phải trả"
"Tiền mặt"
"Tiền gửi Ngân hàng"
* Trình tự kế toán và các nghiệp vụ chủ yếu:
(1) Hàng tháng, trên cơ sở tính toán tiền lơng phải trả cho công nhân viên, kế
toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ: TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp: tiền lơng phải trả cho công nhân
sản xuất trực tiếp.
Nợ TK 241 - XDCB dở dang: tiền lơng công nhân XDCB và TSCĐ
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung ( 6271 )
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng ( 6411 )
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý Doanh nghiệp ( 6421 )
Có TK 334 - PHải trả cho công nhân viên
(2) Tiền thởng từ quĩ khen thởng phải trả cho công nhân viên kế toán ghi sổ
theo định khoản:
Nợ TK 431 - Quĩ khen thởng, phúc lợi ( 4311 )
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên.
(3) Tính số BHXH phải trực tiếp cho công nhân viên trong trờng hợp công
nhân viên ốm đau, thai sản ... kế toán phản ánh theo định khoản thích hợp
tuỳ theo qui định cụ thể về việc phân cấp quản lý sử dụng quĩ BHXH.
- Trờng hợp phân cấp quản lý sử dụng quĩ BHXH doanh nghiệp đợc giữ lại
một phần BHXH trích đợc để trực tiếp sử dụng chi tiêu cho công nhân viên
ốm đau, thai sản... theo qui định khi tính số BHXH, trả trực tiếp công nhân

viên, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 338 - Phải trả phải nộp khác ( 3383 )

×