Tải bản đầy đủ (.ppt) (22 trang)

viêm ruột thừa cấp bs. nguyễn đức long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.28 KB, 22 trang )

Viêm ruột thừa cấp
BS NGUYỄN ĐỨC LONG
Viêm ruột thừa cấp
-
Viêm ruột thừa cấp (VRTC) là một cấp
cứu ngoại khoa bụng thường gặp.
- Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nam cũng như
nữ. Bệnh cảnh lâm sàng của VRTC đa
dạng phong phú, biến chứng không lường
trước được.
- Mổ càng muộn biến chứng càng nhiều và
tỷ lệ tử vong càng cao.
I. Bệnh sinh
1.1. Thuyết nhiễm khuẩn.
Có ứ trệ trong lòng RT và manh tràng.
Có ứ đọng và viêm niêm mạc và VRT
1.2. Thuyết PX thần kinh.
Có kích thích vùng quanh manh tràng.
Co mao mạch thiếu máu tổ chức thành RT.
Thiếu máu kéo dài và hoại tử tế bào niêm mạc và Vi khẩn xâm
nhập gây VRT.
II. Phân loại VRT
2.1. Theo mức độ tổn thương:
2.1.1. Thể xung huyết (xuất tiết)
Khi mổ ổ bụng thấy:
- Ổ bụng có ít dịch hơi đục.
- Ruột thừa mất đi vẻ trăng ngà
- Mạch máu tăng sinh.
- Lòng ruột thừa có dịch đục.
2.1.2. Thể viêm tấy:
- Ổ bụng có ít dịch đục.


- RT sưng to, có ít giả mạc bám quanh RT.
- Mạc nối lớn đến quây tụ quanh HCP.
- Mạch máu tăng sinh, giãn to.
II. Phân loại VRT
2.1. Theo mức độ tổn thương:
2.1.3. Thể hoại tử
- Ổ bụng có nhiều dịch mủ.
- Mạc nối lớn đến HCP cũng bị viêm.
- RT sưng to, nhiều giả mạc bám, có ổ hoại tử
làm cho RT bị thủng.
2.1.4. Thể hoại thư
- Hiếm gặp, do vk kị khí gây: RT thối rữa, ngả
màu vàng úa.
II. Phân loại VRT
2.2. Theo vị trí ruột thừa.
- VRT vị trí thông thường.
- VRT sau manh tràng.
- VRT ở hố chậu bé.
- VRT ở giãn các quai ruột.
- VRT dưới gan.
- VRT ở hố chậu trái.
III. Triệu chứng.
3.1. Cơ năng
- Đau bụng hố chậu phải, đau thường bắt đầu xuất hiện ở HCP,
cũng có trường hợp bắt đầu đau ở thượng vị, quanh rốn sau đó
mới khu trú ở HC phải.
Đau âm ỉ, đau liên tục và tăng dần. Ít khi đau thành cơn, nếu
có giữa các cơn vẫn đau.
- Nôn và buồn nôn, triệu chứng này có trường hợp có hoặc
không.

- Bí trung đại tiện.
III. Triệu chứng.
3.2. Thực thể.
- Sốt, thông thường không sốt cao, nếu số cao
39-40
o
chú ý có biến chứng.
- Phản ứng cơ vùng hố chậu phải: triệu chứng
có giá tri, phải thăm khám theo dõi nhiều lần,
so sánh hai bên. Chú ý ở những bệnh nhân già,
béo, chửa đẻ nhiều lần dấu hiệu này yếu ớt.
- Điểm đau khu trú:
+ Điểm Mac-Burney: giữa đường nối gai chậu
trước trên đến rốn
+ Điếm Clado: Là nơi gặp của đường liên gai
chậu trước trên và bờ ngoài cơ thẳng to phải
+ Điếm Lanz: Nơi nối giữa1/3 phải và 2/3 trái
đường liên gai chậu trước trên
III. Triệu chứng.
3.2. Thực thể.
* Một số dấu hiệu:
- Schotkin-Blumberg (+).
- Rowsing (+) (dồn hơi từ đại tràng trái và đau HCP).
- Sitkovski (+) (nằm nghiêng bên trái, gây đau HCP).
- Obrasov (+) gặp trong viêm RT sau manh tràng.
III. Triệu chứng.
3.3. Cận LS:
3.3.1. Xét nghiệm.
Bạch cầu trong máu tăng, nhất là BC đa nhân trung tính, công
thức bạch cầu chuyển trái. Thời kì đầu BC tăng vừa phải, khi

có biến chứng tăng cao.
3.3.2. Siêu âm.
Hình ảnh viêm ruột thừa.
IV. Tiến triển và biến chứng.
Nếu VRT cấp không được mổ sẽ dẫn tới:
- Viêm phúc mạc toàn bộ:
Do RT vỡ chảy vào ổ bụng.
Lâm sàng thể hiện: Hội chứng nhiễm trùng, bn đau khắp ổ
bụng, bí trung đại tiện, chướng bụng do liệt ruột, phản ứng cả
khắp ổ bụng.
IV. Tiến triển và biến chứng.
Nếu VRT cấp không được mổ sẽ dẫn tới:
- Áp xe ruột thừa: Ruột thừa bị vỡ nhưng được mạc nối, các
quai ruột bao bọc xung quanh làm hàng rào khu trú vùng viêm
không lan ra ổ bụng.
Lâm sàng thể hiện bn vẫn đau HCP và sốt cao, sờ HCP có một
khối không di động mặt nhẵn ấn căng đau. Xét nghiệm BC
tăng cao.
Áp xe ruột thừa có thể vỡ vào ổ bụng hoặc vỡ ra ngoài gây rò.
IV. Tiến triển và biến chứng.
Nếu VRT cấp không được mổ sẽ dẫn tới:
- Đám quánh ruột thừa: Do sức đề kháng tốt, viêm ít sự kết
dính của quai ruột và mạc treo tốt.
Lâm sàng thể hiện: Đau và sốt giảm, HCP có khối chắc,
không di động ấn đau ít. XN BC gảm dần trở lại bình thường.
Đám quánh cũng có thể tiến triển theo hai hướng hoặc tan dần
hoặc tạo áp xe ruột thừa.
V. Chẩn đoán.
Các yếu tố rất có ý nghĩa để chẩn đoán đó là:
+ Bệnh nhân có đau HCP.

+ Phản ứng cơ HCP.
+ Điểm đau khu trú, thường là điểm Mac-Burney (+).
+ Có hội chứng nhiễm khuẩn (lâm sàng và xét nghiệm).
+ Siêu âm.
Những trường hợp điển hình chẩn đoán dễ, khi không điển
hình cần:
+ Khám kỹ phất hiện thêm các triệu chứng kín đáo.
+ Khám nhiều lần so sánh quá trình tiến triển.
+ Theo dõi sát.
V. Chẩn đoán.
5.2. Phân biệt:
- Cơn đau quặn thận phải:
+ Đau bụng lan xuống bẹn, sinh dục.
+ Có rối loạn tiểu tiện: đái buốt, đái dắt.
+ Nước tiểu có hồng cầu và bạch cầu.
+ Siêu âm, XQ có hình ảnh sỏi.
V. Chẩn đoán.
5.2. Phân biệt:
- Viêm phần phụ ở nữ:
+ Thường đau cả hai hố chậu.
+ Có khí hư.
- Nang buồng trứng xoắn bên phải:
+ Đau đột ngột, dữ dội.
+ Khám thấy khối u rất đau.
V. Chẩn đoán.
5.2. Phân biệt:
- Chửa ngoài dạ con bên phải vỡ:
+ Chậm kinh, có biểu hiện thai nghén.
+ Có biểu hiện chảy máu trong.
Thăm âm đạo: Cùng đồ Douglas phồng, đau, có máu theo tay.

V. Chẩn đoán.
5.2. Phân biệt:
-
Lồng ruột hồi manh tràng:
+ Đau từng cơn HCP hoặc cao hơn.
+ Rối loạn đại tiện, phân có thể có máu.
Cơ bụng vẫn mềm, hố chậu rỗng và nhiều khi thấy búi lồng.
VI. Điều trị.
6.1. Viêm ruột thừa chưa có biến chứng.
Mổ bụng theo đường Mac-Burney.
Cắt bỏ ruột thừa.
Lau sạch và đóng ổ bụng theo từng lớp.
Có thể đặt dẫn lưu hay không tùy theo tình trạng ổ bụng.
VI. Điều trị.
6.2. Viêm phúc mạc toàn bộ.
Mổ bụng theo đường trắng giữa trên dưới rốn hoặc đường
trắng bên phải.
Cắt bỏ RT hoại tử.
Lau rửa ổ bụng sạch.
Dẫn lưu Douglas và hố chậu phải.
Đóng bụng một lớp, để hở da.
VI. Điều trị.
6.3. Áp xe ruột thừa.
- Mổ cấp cứu có trì hoạn, rạch da theo đường Roux.
- Chọc dò mủ, rạch tháo áp xe, dẫn lưu ổ mủ.
- Không tìm cách cắt ruột thừa, không làm ổ mủ thông với ổ
bụng.
6.4. Đám quánh ruột thừa.
Điều trị kháng sinh, khi đám quánh tan, mổ cắt ruột thừa.
XIN CẢM ƠN!!!

×