Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Nghiên Cứu Đề Xuất Một Số Giải Pháp Trong Quản Lý Khai Thác Công Trình Thủy Lợi Trên Địa Bàn Tỉnh Tuyên Quang.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694 KB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHẨU XUÂN QUYẾT

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
TRONG QUẢN LÝ KHAI THÁC CƠNG TRÌNH THỦY LỢI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN -2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHẨU XUÂN QUYẾT

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
TRONG QUẢN LÝ KHAI THÁC CƠNG TRÌNH THỦY LỢI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUN QUANG
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS LÊ SỸ TRUNG
2. NCS. TRẦN THỊ BÍCH HỒNG


THÁI NGUYÊN -2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là luận văn do tôi nghiên cứu và thực hiện.
Các số liệu và kết luận trình bày trong luận văn chưa từng được công bố
ở các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài luận văn của mình.
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 12 năm 2015
Tác giả

Chẩu Xuân Quyết


ii

LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng biết ơn sâu sắc nhất, Tác giả xin chân thành bày
tỏ lòng biết ơn của mình tới sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của giáo viên
hướng dẫn PGS.TS. Lê Sỹ Trung, NCS. Trần Thị Bích Hồng và các thầy, cơ
giáo Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Do những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và tài liệu tham
khảo nên thiếu sót và khuyết điểm là điều khơng thể tránh khỏi. Vì vậy, tác
giả rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của của q thầy, cơ và đồng
nghiệp, đó chính là sự giúp đỡ q báu mà tác giả mong muốn nhất để cố
gắng hoàn thiện hơn trong q trình nghiên cứu và cơng tác sau này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 12 năm 2015

Tác giả

Chẩu Xuân Quyết


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 8
1.2.1. Các mơ hình quản lý, khai thác cơng trình thuỷ lợi ở nước ta
hiện nay ............................................................................................................. 8
1.2.2. Quá trình nghiên cứu, phát triển thủy lợi tỉnh Tuyên Quang và
Đánh giá kết quả quy hoạch hệ thống thủy lợi tỉnh Tuyên Quang ................. 18
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................... 27
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27

2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 29
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội liên quan đến các cơng trình thủy lợi ... 29


iv

3.2. Hiện trạng mơ hình quản lý khai thác cơng trình thuỷ lợi của
Tuyên Quang .................................................................................................. 32
3.4. Đánh giá hiện trạng, định hướng hệ thống cơng trình thủy lợi trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang ............................................................................... 37
3.4.1. Đánh giá hiện trạng hệ thống thủy lợi tỉnh Tuyên Quang ................ 37
3.4.2. Định hướng quy hoạch hệ thống cơng trình thủy lợi trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang ............................................................................................ 45
3.4.3. Đánh giá tác động của hệ thống cơng trình thủy lợi đến phát
triển kinh tế, xã hội, môi trường tại khu vực nghiên cứu................................ 54
3.5. Đánh giá các thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong quản
lý, khai thác (sử dụng) hệ thống cơng trình thủy lợi ....................................... 62
3.5.1. Đánh giá tình hình hoạt động của các Ban quản lý CTTL trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang ............................................................................... 62
3.5.2. Đánh giá các Ban quản lý CTTL trên địa bàn tỉnh qua thu thập
tài liệu sơ cấp ................................................................................................... 76
3.6. Đề xuất một số giải pháp trong quản lý khai thác và bảo vệ các cơng
trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tun Quang.................................................. 80
3.6.1. Về quản lý ......................................................................................... 80
3.6.2. Về khai thác và bảo vệ cơng trình thủy lợi ....................................... 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 83
1. Kết luận ....................................................................................................... 83
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86



v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

ATK

An tồn khu

Bộ NN&PTNT

Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn

Bộ NV

Bộ Nội vụ

CTTL

Cơng trình thủy lợi

HTX


Hợp tác xã

KCN

Khu cơng nghiệp

QLKTCTTL

Quản lý khai thác cơng trình thủy lợi

Sở NN&PTNT

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

THT

Tổ hợp tác

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên

UBND

Ủy ban nhân dân



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các hình thức tổ chức quản lý khai thác cơng trình thủy lợi
cấp tỉnh ............................................................................................ 12
Bảng 1.2: Số lượng và trình độ cán bộ trực tiếp quản lý KTCTTL ................ 15
Bảng 1.3: Số cán bộ, cơng nhân trực tiếp quản lý khai thác cơng trình
thủy lợi ở các vùng trong cả nước (2008-2012) ............................. 16
Bảng 1.4: Số lượng các loại hình Tổ chức Hợp tác dùng nước ...................... 17
Bảng 1.5: Số xã có tổ chức Hợp tác xã hoặc Tổ hợp tác hoạt động
hiệu quả .......................................................................................... 18
Bảng 3.1: Thống kê hiện trạng sử dụng đất tỉnh Tuyên Quang năm 2014 .... 30
Bảng 3.2. Diện tích tự nhiên và các đối tượng dùng nước của khu vực
nghiên cứu ....................................................................................... 31
Bảng 3.3. Hiện trạng các cơng trình phục vụ tưới trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang năm 2015 ............................................................................. 38
Bảng 3.4. Định hướng diện tích đất canh tác trên các lưu vực đến năm
2015 và 2020 ................................................................................... 45
Bảng 3.5: Quy hoạch các cơng trình thủy lợi lưu vực sông Lô đến năm
2015, định hướng đến năm 2020 .................................................... 48
Bảng 3.6: Quy hoạch các cơng trình thủy lợi lưu vực sông Gâm đến năm
2015 và định hướng đến 2020 ........................................................ 49
Bảng 3.7: Quy hoạch các cơng trình thủy lợi lưu vực sơng Phó Đáy đến
năm 2015 và định hướng đến 2020................................................. 50
Bảng 3.8: Tổng hợp các cơng trình thủy lợi ưu tiên đầu tư ............................ 51
Bảng 3.9: Bảng tổng hợp chiều dài kênh mương kiên cố hóa đến 2015 ........ 53
Bảng 3.10: Bảng tổng hợp chiều dài kênh mương kiên cố hóa giai đoạn
2016-2020 ....................................................................................... 54



vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 1.1:Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về thủy lợi ....................... 9
Sơ đồ 1.2: Mơ hình tổ chức quản lý khai thác cơng trình thủy lợi ................. 13
Sơ đồ 3.1. Mơ hình tổ chức của Ban QLKTCTTL Tuyên Quang .................. 33
Sơ đồ 3.2: Mối liên hệ giữa các ban quản lý ................................................... 35


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với mục tiêu đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố, xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại vào năm 2020; muốn vậy trước hết nông nghiệp và nơng
thơn phải phát triển lên một trình độ mới bằng việc đổi mới cơ cấu cây trồng,
vật nuôi, tăng giá trị thu được trên một đơn vị diện tích, ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ; phát triển công nghiệp, dịch vụ, các làng nghề ở nông
thôn, tạo nhiều việc làm mới.
Để đáp ứng những mục tiêu đó, cơng tác thuỷ lợi phục vụ sản xuất
nông - lâm - ngư - diêm nghiệp và kinh tế nông thôn đang đứng trước những
thời cơ và thách thức mới. Đó là việc đảm bảo nước để ổn định khoảng 4 triệu
ha đất có điều kiện sản xuất lúa, giữ vững an ninh lương thực với sản lượng
lương thực có hạt khoảng 40 triệu tấn vào năm 2010; có các giải pháp thuỷ lợi
hiệu quả phục vụ cho 3 triệu ha cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm,
khoảng 1,2 triệu ha cây công nghiệp hàng năm; cung cấp nước cho các cơ sở
sản xuất tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề nông thôn, cung cấp nước sạch

cho cư dân nông thôn; xây dựng các hệ thống cung cấp nước để làm muối
chất lượng cao và nuôi trồng thuỷ, hải sản với qui mô lớn; xử lý nước thải từ
các vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung, từ các làng nghề, từ các cơ sở sản xuất
công nghiệp dịch vụ ở nơng thơn.
Do ảnh hưởng của yếu tố địa hình nên tỉnh Tun Quang có hai
vùng khí hậu có nét riêng biệt: vùng phía Bắc có mùa đơng kéo dài, nhiệt
độ thấp, mùa hè mưa nhiều hơn; vùng phía Nam khí hậu đa dạng hơn,
mùa đơng ngắn hơn, mùa hè nóng hơn và thường có mưa dơng. Mưa dơng
với cường độ lớn thường gây ra những trận lụt kéo dài nhiều ngày, đơi khi
có cả lũ qt, gây nhiều tổn thất cho nhân dân địa phương. Các hiện tượng
thời tiết khí hậu đặc biệt tuy ít xảy ra nhưng những tác động của nó cũng


2

gây ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất đặc biệt là sản xuất nông nghiệp
và cuộc sống của nhân dân trong tỉnh.
Hiện nay tỉnh Tun Quang có 2.870 cơng trình thủy lợi, trong đó có
trên 2.700 cơng trình thủy lợi có năng lực tưới từ 1 ha trở lên, đảm bảo tưới
chắc cho 38.144 ha/44.707 ha lúa hai vụ. Cùng với hiện tượng biến đổi khí
hậu dẫn đến lượng mưa giảm, phân bố không đều và sự thay đổi cơ cấu mùa
vụ, diện tích cây vụ 3 ngày càng tăng, hệ số quay vòng đất tăng lên dẫn đến
hiện nay lượng nước cần dùng để tưới cho 1ha tăng từ 1,2 đến 1,4 lần so với
giai đoạn 2006-2010 (theo kết quả tính tốn phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch
xây dựng và phát triển thủy lợi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 - 2010, định
hướng đến năm 2020 được phê duyệt tại Quyết định số 28/2012/QĐ-UBND
ngày 28/12/2012 của UBND tỉnh Tuyên Quang). Theo kết quả tính tốn cân
bằng nước nhìn chung nguồn nước đến các cơng trình cơ bản đáp ứng yêu cầu
phục vụ sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên do ảnh hưởng tác động của biến đổi
khí hậu; tình hình khí tượng, thủy văn có những diễn biến bất thường: lượng

mưa, dòng chảy trong lưu vực nhỏ hơn so với trung bình nhiều năm và phân
bố khơng đều; chủ yếu tập trung vào mấy tháng mùa lũ; các tháng còn lại rất
ít mưa, hoặc lượng mưa khơng đáng kể đã gây nên hiện tượng hạn hán vào
mùa khô trên diện rộng và lũ lụt vào mùa mưa.
Trong năm 2014 nói chung và 6 tháng cuối năm 2014 nói riêng để đảm
bảo nước phục vụ sản xuất nông nghiệp từ các cơng trình thủy lợi các địa
phương, các ban quản lý cơng trình thủy lợi bằng các nguồn vốn tích cực sửa
chữa nâng cấp cơng trình thủy lợi, nạo vét, kiên cố hóa kênh mương đảm bảo
các cơng trình từng bước nâng cao năng lực, hiệu quả tưới.
Xuất phát từ thực tế đó tơi chọn đề tài: “Nghiên cứu đề xuất một số
giải pháp trong quản lý khai thác cơng trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang” nhằm góp phần đưa ra được những giải pháp tích cực để quản
lý khai thác hiệu quả các cơng trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh, từng bước nâng


3

cao đời sống kinh tế của người dân sản xuất nông nghiệp, thủy sản và những
ngành kinh tế khác sử dụng nước từ cơng trình thủy lợi.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao công tác quản lý, khai thác có hiệu quả cơng trình thủy lợi
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2.2. Mục tiêu cụ thể của đề tài
Nhằm đánh giá được thực trạng hệ thống cơng trình thủy lợi trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang về: Số lượng, quy mô, tổ chức quản lý, hiệu quả sử
dụng cũng như những thuận lợi khó khăn trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp
trong quản lý khai thác các cơng trình thủy lợi đạt hiệu quả góp phần phát
triển kinh tế, xã hội trên địa bàn.
3. Ý nghĩa của đề tài

Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu:
Đề tài góp phần quan trọng trong việc làm rõ thực trạng các cơng trình
thủy lợi, đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học, sẽ góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Tuyên Quang bền vững. Vì vậy, đề tài có giá
trị thực tiễn, giải quyết vấn đề vừa mang tính cấp bách, vừa lâu dài, đồng thời
góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận, nhận thức sâu sắc hơn các vấn đề liên
quan đến quản lý, khai thác, bảo vệ cơng trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc
nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành
về quản lý khai thác cơng trình thủy lợi, giúp hệ thống các Ban quản lý cơng
trình thủy lợi cấp xã nhận thức rõ được vai trò, trách nhiệm trong việc quản
lý, khai thác, bảo vệ cơng trình thủy lợi.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Lý luận về thuỷ lợi và quản lý khai thác cơng trình thuỷ lợi
1.1.1.1. Một số khái niệm về thuỷ lợi, thuỷ nơng, hệ thống, thuỷ nơng, cơng
trình lấy nước, hệ thống kênh mương.
* Thuỷ lợi: Thủy lợi được hiểu là những hoạt động liên quan đến ý thức
con người trong quá trình khai thác, sử dụng tài ngun nước để phục vụ lợi
ích của mình. Những biện pháp khai thác nước bao gồm khai thác nước mặt
và nước ngầm thông qua hệ thống bơm hoặc cung cấp nước tự chảy. Thủy lợi
trong nông nghiệp là các hoạt động kinh tế - kỹ thuật liên quan đến tài nguyên
nước được dùng trong nông nghiệp. Điểm quan trọng của thủy lợi trong nông
nghiệp là sử dụng hợp lý nguồn nước để có năng suất cây trồng và năng suất

vật nuôi cao. Các nội dung của thuỷ lợi trong nông nghiệp bao gồm:
- Xây dựng hệ thống thủy lợi:
+ Tạo nguồn nước thông qua việc xây đập làm hồ chứa hoặc xây dựng
trạm bơm.
+ Xây dựng trạm bơm tưới và hệ thống kênh mương dẫn nước.
- Thực hiện việc tưới và tiêu khoa học cho đồng ruộng. Làm tăng năng
suất cây trồng vật nuôi và phát triển các ngành kinh tế khác.
- Quản lý hệ thống thủy lợi (tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và quy mô
phục vụ từng cơng trình mà áp dụng các biện pháp quản lý thích hợp nhằm
nâng cao hiệu quả cơng trình về mặt tưới tiêu cũng như tính bền vững của
cơng trình). Cho đến nay chưa có một quy định thống nhất về quy mơ các
cơng trình thuỷ lợi. Theo quy mơ phục vụ, mức vốn đầu tư, người ta thường
phân chia thuỷ lợi thành 3 cấp: lớn, vừa và nhỏ [15].


5

* Thủy nơng: Hệ thống cơng trình thủy lợi phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp được gọi là thủy nông. Sản phẩm của cơng trình thủy nơng là
nước tưới, nước tưới là yếu tố hàng đầu và không thể thiếu đối với xản xuất
nông nghiệp.
* Hệ thống thuỷ nông là tập hợp các cơng trình làm nhiệm vụ lấy nước
từ nguồn nước, dẫn vào đồng ruộng tưới cho cây trồng và tiêu hết lượng nước
thừa trên đồng ruộng, bao gồm cơng trình lấy nước, hệ thống kênh mương lấy
nước tưới tiêu và các cơng trình phục vụ trên hệ thống đó.
* Cơng trình lấy nước: Nguồn nước tưới trong nơng nghiệp có thể là
nước sơng ngịi, nước trong các hồ chứa, nước thải của các thành phố, các nhà
máy công nông nghiệp và nước ngầm ở dưới đất. Tuỳ theo nguồn nước và các
điều kiện địa hình, thuỷ văn ở từng vùng mà các cơng trình lấy nước có thể
xây dựng khác nhau, để phù hợp với khả năng lấy nước, vận chuyển nước về

khu tưới và các địa điểm cần nước khác. Người ta thường gọi chúng là cơng
trình đầu mối của hệ thống tưới [15].
* Hệ thống kênh mương dẫn nước bao gồm hệ thống tưới và hệ thống
tiêu. Hệ thống tưới làm nhiệm vụ vận chuyển nước từ cơng trình đầu mối về
phân phối cho hệ thống điều tiết nước mặt ruộng trên từng cánh đồng trong
khu vực tưới. Hệ thống tiêu làm nhiệm vụ vận chuyển nước thừa trên mặt
ruộng do tưới hoặc do mưa gây nên, ra khu vực chứa nước. Theo tiêu chuẩn
thiết kế hệ thống kênh tưới Việt Nam TCVN 4118- 85, hệ thống kênh tưới
được phân ra như sau: - Kênh đầu mối: Dẫn nước từ nguồn đến kênh cấp 1. Kênh cấp 1: Lấy nước từ kênh đầu mối phân phối nước cho kênh cấp 2. Kênh cấp 2: Lấy nước từ kênh nhánh cấp 1 phân phối cho kênh nhánh cấp 3. Kênh cấp 3: Lấy nước từ kênh nhánh cấp 2 phân phối cho cấp kênh cuối
cùng. - Kênh nhánh cấp 4: Còn là kênh nội đồng: Đây là cấp kênh tưới cố
định cuối cùng trên đồng ruộng, phụ trách tưới cho khoảnh ruộng, thửa ruộng.


6

1.1.1.2. Khái niệm về khai thác cơng trình thuỷ lợi:
Khai thác các cơng trình thuỷ lợi: Là một q trình vận hành, sử dụng
và quản lý các cơng trình thuỷ nơng nhằm đảm bảo cung cấp và tiêu thốt
nước đúng kế hoạch tưới tiêu, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho khu
vực tưới tiêu và xã hội [15].
1.1.1.3. Vai trị của ngành thủy lợi trong sản xuất nơng nghiệp và trong nền
kinh tế quốc dân.
Hơn 60 năm qua, đồng hành cùng sự phát triển của đất nước, ngành
thuỷ lợi đã để lại những ấn tượng sâu sắc thông qua hiệu quả đóng góp của
ngành cho các lĩnh vực như hỗ trợ sản xuất nông nghiệp bằng việc tăng diện
tích đất được tưới, tiêu, nước cấp thuỷ sản, góp phần đảm bảo an ninh lương
thực quốc gia và đưa Việt Nam trở thành một trong những nước xuất khẩu
gạo và thuỷ sản hàng đầu thế giới. Hiệu quả của thuỷ lợi khơng chỉ có những
kết quả tính được thơng qua thu nhập, mà cịn có những kết quả to lớn khác
cho cả cộng đồng. Đó là những tác động tích cực về mặt xã hội, mơi trường,

cuộc sống của nơng dân và bộ mặt nơng thơn mới, góp phần ổn định kinh tế
và đời sống cũng như nâng cao văn hoá xã hội của nhân dân.
Với các hệ thống thuỷ lợi hiện có, tổng năng lực thiết kế tưới của các
hệ thống bảo đảm cho khoảng 90% diện tích đất canh tác. Về diện tích gieo
trồng được tưới, theo báo cáo của các địa phương, năm 2012, tổng diện tích
đất trồng lúa được tưới, tạo nguồn nước tưới đạt 7 triệu ha, trong đó vụ Đơng
Xn: 2,99 triệu ha, vụ Hè Thu: 2,05 triệu ha; vụ Mùa: 2,02 triệu. Tỷ lệ diện
tích được tưới bằng tự chảy chiếm gần 61%, cịn lại là diện tích được phục vụ
tưới bằng bơm dầu, bơm điện và hình thức khác. Hàng năm, các hệ thống
thuỷ lợi còn phục vụ tưới cho 1,5 triệu ha rau màu, cây công nghiệp. Tạo
nguồn cho 1,3 triệu ha, ngăn mặn cho 0,87 triệu ha, cải tạo chua phèn 1,6
triệu ha. Tiêu nước cho trên 1,72 triệu ha đất nông nghiệp và cấp khoảng 6 tỷ
m3 nước phục vụ sinh hoạt và công nghiệp.


7

Hệ thống thuỷ lợi đã góp phần làm giá trị sản lượng nơng nghiệp trên
một đơn vị diện tích đất canh tác tăng, tạo nên những cánh đồng 50 triệu
đồng/ha, thậm chí cịn cao hơn nữa nhờ được tưới, tiêu chủ động và đầu tư
ngày càng cao về giống và vật tư kỹ thuật. Ở Vùng đồng bằng sông Hồng, hệ
thống thuỷ lợi đã góp phần đảm bảo điều tiết lũ cho hạ du, làm cho các đợt lũ
giảm đi đáng kể. Những năm gặp điều kiện thời tiết hạn hán, hệ thống thuỷ lợi
cũng đã góp phần giảm thiểu đáng kể những vùng diện tích chịu hạn, góp
phần ổn định sản xuất, nâng cao sản lượng cây trồng cho người dân trong
vùng. Ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, các hệ thống thuỷ lợi Đồng Tháp
Mười, Ơ Mơn Xà No, Nam Măng Thít, Tứ Giác Long Xun, Tây sơng Hậu,
Quản Lộ- Phụng Hiệp, Gị Cơng, hệ thống đê ngăn mặn ở Sóc Trăng, đập cao
su Trà Sư, Tha La đã chủ động một phần trong việc chống lũ, ngăn mặn, giữ
ngọt, mở rộng diện tích đất lúa thêm hàng nghìn ha gieo trồng [18].

Các hệ thống cơng trình thuỷ lợi cịn tạo điều kiện phát triển đa dạng
hố cây trồng nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, nâng hiệu suất sử
dụng đất, phân bố lại nguồn nước tự nhiên, cải tạo đất, cải tạo môi trường
theo chiều hướng có lợi cho sản xuất và sinh hoạt, đã tạo điều kiện để định
canh, định cư, giảm nạn đốt rừng làm nương của đồng bào miền núi. Bên
cạnh đó chăn nuôi cũng phát triển đa dạng phong phú theo hướng hiệu quả
kinh tế cao. Tạo điều kiện hình thành và phát triển các vùng chuyên canh cây
trồng, vật nuôi như lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông
Hồng, cao su và cà phê ở Miền Đông Nam bộ, Tây nguyên, chè ở trung du và
miền núi phía Bắc... Cây màu lương thực, nhất là ngô đã tăng diện tích lên.
Cây cơng nghiệp hàng năm và lâu năm, cây ăn quả cũng được phát triển
nhanh cả về diện tích và sản lượng.
Nhiều hệ thống thuỷ lợi đã góp phần cải tạo môi trường sinh thái, tạo
nên những cảnh quan đẹp phục vụ du lịch như hồ Suối Hai, Đồng Mô - Ngải


8

Sơn, Đại Lải, Núi Cốc, Dầu Tiếng… Một số hệ thống thuỷ lợi được đầu tư đã
làm cho các vùng đất khô cằn trở thành những vùng đất trù phú, có điều kiện
để người dân sinh hoạt, canh tác, thể hiện rõ nét như các hệ thống thuỷ lợi các
tỉnh duyên hải miền Trung và vùng Đông Nam bộ như Dầu Tiếng (Tây Ninh),
hệ thống thuỷ lợi Sông Quao, Cà Giây (Bình Thuận)... Tỷ lệ dân cư nơng thơn
được cấp nước hợp vệ sinh ngày càng tăng, nhất là vùng sâu, vùng xa, miền
núi và vùng đồng bằng sông Cửu Long [18].
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Các mơ hình quản lý, khai thác cơng trình thuỷ lợi ở nước ta hiện nay
Để quản lý, vận hành tốt các hệ thống cơng trình thuỷ lợi hiện có phục
vụ sản xuất nơng nghiệp, dân sinh kinh tế xã hội, trên phạm vi cả nước đã có
một hệ thống tổ chức quản lý thuỷ lợi khép kín từ Trung ương đến địa phương

(thực hiện chức năng quản lý Nhà nước) và từ đầu mối đến mặt ruộng (thực
hiện nhiệm vụ quản lý công trình).
* Mơ hình quản lý nhà nước
+ Mơ hình quản lý nhà nước cấp Trung ương:
Thực hiện Chỉ thị số 1268/CT-BNN-TL ngày 12/5/2009 của Bộ NN &
PTNT về việc tăng cường cơng tác quản lý, khai thác cơng trình thuỷ lợi,
UBND các tỉnh thành phố (sau đây gọi tắt cấp tỉnh) trong cả nước đã triển
khai thực hiện chủ trương kiện toàn và củng cố các chi cục thủy lợi để thực
hiện tốt chức năng nhiệm vụ quản lý Nhà nước theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của liên Bộ Nội vụ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn.
Về mơ hình tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước cơ bản thống nhất, ở cấp
tỉnh có Chi cục Thủy lợi, ở các tỉnh khơng thành lập Chi cục phòng chống lụt
bão và quản lý đê điều thì Chi cục Thủy lợi kiêm nhiệm thêm chức năng
phòng chống lụt bão, quản lý đê điều (xem sơ đồ đồ1.1).


9

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về thủy lợi
- Năm 1995, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ NN &
PTNT) được thành lập trên cơ sở sáp nhập Bộ Thuỷ lợi, Bộ Nông nghiệp và
Bộ Lâm nghiệp. Chức năng quản lý nhà nước về thuỷ lợi cũng được sáp nhập
thành một trong các chức năng của Bộ NN & PTNT. Tổ chức bộ máy giúp Bộ
NN & PTNT thực hiện chức năng của cả Bộ Thuỷ lợi trước kia là 2 Cục: Cục
Quản lý nước và cơng trình thuỷ lợi (sau đổi tên thành Cục Thuỷ lợi) và Cục
Quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão.
- Đến năm 2004, chức năng quản lý nhà nước về thuỷ lợi ở cấp Trung
ương lại có sự thay đổi. Thực hiện Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày
11/11/2002 của Chính phủ, nội dung quản lý nhà nước về tài nguyên nước
được chuyển sang Cục Quản lý Tài nguyên nước - Bộ Tài nguyên Môi trường.

- Từ tháng 03/2010 đến nay, chức năng quản lý Nhà nước về quản lý
khai thác cơng trình thủy lợi được giao cho Tổng cục Thủy lợi trực thuộc Bộ


10

NN&PTNT. Tổng cục Thủy lợi thành lập Vụ Quản lý cơng trình thủy lợi để
tham mưu cho Tổng cục thực hiện chức năng này.
Sự thay đổi về chức năng nhiệm vụ và bộ máy tổ chức thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về thuỷ lợi trong đó có quản lý khai thác cơng trình
thủy lợi ở Trung ương kéo theo sự thay đổi về tổ chức quản lý nhà nước về
thuỷ lợi ở địa phương từ tỉnh đến huyện và xã.
+ Mơ hình quản lý nhà nước cấp tỉnh:
- Trước năm 2008, ở cấp tỉnh, chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy
quản lý nhà nước về thuỷ lợi trong đó có quản lý khai thác cơng trình thủy lợi
được quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2004/TTLT/BNN-BNV của liên
Bộ NN & PTNT - Bộ Nội vụ. Tuy nhiên, do các quy định này chỉ mang tính
hướng dẫn, khơng bắt buộc nên các mơ hình tổ chức quản lý nhà nước ở các
địa phương rất khác nhau. Một số địa phương thành lập phòng quản lý nhà
nước về thuỷ lợi nhưng chủ yếu làm chức năng thẩm định xây dựng cơ bản về
thuỷ lợi, không tham mưu giúp Sở làm tốt chức năng quản lý nhà nước về
chun ngành quản lý khai thác cơng trình thủy lợi. Vì thế, lĩnh vực quản lý
khai thác cơng trình thuỷ lợi ở nhiều địa phương chưa được đẩy mạnh, nhất là
tổ chức quản lý chưa được củng cố, phát triển để đáp ứng được yêu cầu hiện
tại và tương lai.
- Chức năng, nhiệm vụ của mơ hình Chi cục Thủy lợi giữa các địa
phương, vùng miền trong cả nước có sự khác biệt đáng kể. Đối với các Chi
cục Thuỷ lợi vùng ĐBSH và Bắc Trung Bộ chức năng quản lý nhà nước về
thuỷ lợi không bao gồm chức năng quản lý nhà nước về đê điều và phòng
chống lụt bão. Trong khi đó các Chi cục Thuỷ lợi ở các vùng gồm Miền núi

phía Bắc, Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng
sông Cửu Long đều có chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực thuỷ lợi bao
gồm cả quản lý đê điều và phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai.


11

- Từ năm 2008 đến nay, thực hiện Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLTBNN-BNV ngày 15/5/2008 của liên Bộ Nội vụ - Bộ NN & PTNT, cơ quan
chuyên môn về quản lý, khai thác cơng trình thủy lợi đã cơ bản được kiện
toàn, hoàn thiện. Đến nay, cả nước đã có 62/63 tỉnh, thành phố thành lập Chi
cục Thủy lợi trực thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT với chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức theo quy định của Thơng tư liên tịch số
61/2008/TTLT-BNN-BNV (riêng chỉ cịn tỉnh Đồng Nai là chưa thành lập
Chi cục Thủy lợi mà đang cịn duy trì Phịng Thủy lợi trực thuộc Sở nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Sở NN& PTNT).
+ Mơ hình quản lý nhà nước cấp huyện:
- Ở cấp huyện, chức năng quản lý nhà nước về khai thác cơng trình
thủy lợi phần lớn được giao cho Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn,
một số nơi giao cho Phịng Kinh tế nơng nghiệp.
- Hiện nay, số lượng cán bộ có trình độ đào tạo về thủy lợi làm việc tại
các phịng nêu trên rất ít, theo điều tra tại 528 đơn vị cấp huyện chỉ có 407
đơn vị được bố trí ít nhất 1 người có chun mơn thủy lợi, cịn lại 121 đơn vị
chưa có cán bộ chuyên môn thủy lợi (chiếm 23%).
- Năng lực chuyên môn và kinh nghiệm cán bộ phụ trách thuỷ lợi còn
chưa cao, vẫn cịn trên 40% cán bộ có trình độ trung cấp và sơ cấp. Trong khi
nhiệm vụ quản lý nhà nước về thuỷ lợi ở cấp huyện là rất nặng nề. Với tổ
chức biên chế và năng lực hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà
nước về quản lý khai thác cơng trình thuỷ lợi trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa-hiện đại hóa và xây dựng nơng thơn mới.
+ Mơ hình quản lý nhà nước cấp xã:

- Ở cấp xã, hầu hết uỷ ban nhân dân mỗi xã hầu hết đều cử 01 cán bộ
bán chun trách phụ trách cơng tác thuỷ lợi, trong đó có nhiệm vụ quản lý
khai thác cơng trình thủy lợi. Tuy nhiên, phần lớn các cán bộ này ít có kinh



×