Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.48 KB, 71 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Lời nói đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trờng khi mà các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ
ngày càng đợc mở rộng thì nhu cầu giao lu kinh tế xã hội giữa các nớc ngày
càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia
luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu
thành nên sự phát triển đó. Vì vậy nền tài chính của mỗi nớc cũng phải hòa
nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM cùng các hoạt động kinh doanh của
mình đã đóng góp một vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này.
Đặc biệt trong năm 2006 vừa qua với một loạt sự kiện quan trọng nh:
Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thơng mại thế giới
(WTO) và tổ chức thành công Hội nghị cấp cao APEC lần thứ 14, Quốc hội
Mỹ thông qua dự luật quan hệ thơng mại bình thờng vĩnh viễn (PNTR) đối với
Việt Nam Các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có các Ngân hàng thơng
mại, sẽ có nhiều cơ hội để mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trờng quốc
tế. Trong bối cảnh hội nhập đó, các Ngân hàng thơng mại nớc ta sẽ phải đối
mặt với những khó khăn, thách thức mới.
Hội nhập đồng nghĩa với việc Nhà nớc ta phải xoá bỏ chính sách bảo hộ
các Ngân hàng trong nớc và dỡ bỏ các rào cản thơng mại đối với các Ngân
hàng nớc ngoài theo lộ trình thực hiện cam kết gia nhập WTO. Từ ngày
01/04/2007, nớc ta sẽ cho phép các Ngân hàng nớc ngoài thành lập Ngân hàng
con 100% vốn nớc ngoài, đồng thời tạo điều kiện cho các Ngân hàng nớc
ngoài có quyền bình đẳng với các Ngân hàng Việt Nam trong quá trình huy
động vốn và các hoạt động Ngân hàng khác. Do đó, các Ngân hàng nớc ta sẽ
vừa cạnh tranh, vừa hợp tác với các Ngân hàng nớc ngoài trên thị trờng Việt
Nam và thị trờng quốc tế.
Tín dụng, trong đó tín dụng trung dài hạn là một lĩnh vực có vai trò đặc
biệt quan trọng đối với nền kinh tế, và cũng là lĩnh vực mà các Ngân hàng th-
ơng mại Việt Nam sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các Ngân hàng nớc
ngoài. Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng trung dài hạn của các Ngân hàng


thơng mại Việt Nam hiện nay còn chứa đựng rất nhiều rủi ro. Bất kỳ một sự
tác động nào ảnh hởng đến tính khả thi và tính sinh lời của dự án đều có thể
gây thiệt hại cho Ngân hàng, nhẹ thì cũng làm giảm tính cạnh tranh của các
Ngân hàng, nặng thì sẽ gây tổn thất cho ngời gửi tiền và cho toàn bộ nền kinh
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
1
Khóa luận tốt nghiệp
tế do bản chất hoạt động của Ngân hàng là đi vay để cho vay.
Trong những năm vừa qua, Ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam đã có
nhiều cố gắng và đã đạt đợc những thành tựu nhất định nh d nợ tín dụng tăng,
tỷ lệ nợ xấu giảm Song để đứng vững trong môi trờng cạnh tranh và bắt kịp
với xu hớng đổi mới của thời đại, thì Ngân hàng Ngoại Thơng cần nỗ lực hơn
nữa trong việc ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn. Xuất phát
từ bối cảnh đất nớc và thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại Thơng,
em đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng
trung dài hạn tại Ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
Khoá luận sẽ hệ thống lại những vấn đề có tính lý luận về rủi ro tín
dụng trung dài hạn để khẳng định rằng rủi ro tín dụng là một tất yếu song có
thể hạn chế đến mức thấp nhất để đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lợi
của Ngân hàng.
Trên cơ sở phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân
hàng Ngoại Thơng Việt Nam, khoá luận sẽ rút ra các vấn đề còn tồn tại, đa ra
một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn tại
Ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam trong thời gian tới.
3. Phạm vi và đối tợng nghiên cứu
Do rủi ro tín dụng là một vấn đề rộng và phức tạp, trong phạm vi khoá
luận này, em xin chỉ tập trung vào đối tợng nghiên cứu là hình thức cho vay
trung dài hạn đối với các tổ chức kinh tế, phạm vi nghiên cứu là các dự án đợc
thực hiện tại Ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam trong những năm gần đây.

4. Phơng pháp nghiên cứu
Khoá luận sử dụng các phơng pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử. Sử dụng các số liệu thực tế để luận chứng thông qua các phơng
pháp so sánh, thống kê, đồ thị
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài đợc kết cấu gồm 3 phần:
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trung dài hạn của Ngân
hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
Chơng 2: Thực trạng rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng
Ngoại Thơng Việt Nam
Chơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng
trung dài hạn tại Ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
2
Khóa luận tốt nghiệp
Hoàn thành khoá luận này, em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn, chỉ
bảo tận tình của cô giáo, Tiến sĩ Lê Thị Tuấn Nghĩa, chủ nhiệm bộ môn tiền tệ
khoa Ngân hàng cùng các anh chị cán bộ phòng Đầu t dự án Ngân hàng Ngoại
thơng Việt Nam. Do còn nhiều hạn chế về trình độ cũng nh thời gian nghiên
cứu, bài khoá luận chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót, em mong đợc sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng các anh chị.
Hà Nội, ngày tháng năm 2007
Sinh viên
Nguyễn Thuỳ Linh
Chơng 1
Những vấn đề cơ bản về rủi ro
tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng thơng mại
trong nền kinh tế thị trờng
1.1. Vai trò của tín dụng trung dài hạn trong nền kinh tế thị trờng
1.1.1. Khái niệm tín dụng trung dài hạn

Hoạt động Ngân hàng ra đời khi quan hệ sản xuất và trao đổi hàng hoá
của xã hội đã phát triển ở mức độ cao, và cùng với thời gian, hệ thống Ngân
hàng đã đóng một vai trò không thể thiếu trong sự phát triển của nền kinh tế
thế giới. Ngày nay, các Ngân hàng hiện đại có thể làm thoả mãn mọi đối tợng
khách hàng là cá nhân hay doanh nghiệp bởi một khối lợng dịch vụ rất đa
dạng và phong phú bao gồm nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán, bảo lãnh, uỷ
thác đầu t, dịch vụ t vấn, dịch vụ đối ngoại, dịch vụ bảo quản và ký gửi tài
sản Song dù các Ngân hàng có mở rộng và đa dạng hoá các dịch vụ cung
ứng đến thế nào, nó cũng không thể tách rời hoạt động tín dụng, bởi hoạt động
tín dụng chiếm một tỷ lệ lớn trong nghiệp vụ sử dụng vốn và mang lại thu
nhập chủ yếu cho Ngân hàng.
Có thể định nghĩa tín dụng Ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền
hay hàng hoá), giữa bên cho vay (là Ngân hàng) với bên đi vay (là các cá
nhân, doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác), trong đó, Ngân hàng chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
3
Khóa luận tốt nghiệp
thuận. Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho
Ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
Nền kinh tế càng phát triển, hoạt động tín dụng cũng phát triển ngày
càng phong phú và đa dạng với rất nhiều hình thức khác nhau. Các hình thức
tín dụng càng đa dạng, thì các loại rủi ro đi kèm với nó cũng càng đa dạng và
phức tạp hơn. Để quản lý hoạt động tín dụng, các Ngân hàng phải đa ra rất
nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại tín dụng, trên cơ sở đó đề ra các biện
pháp quản lý thích hợp nhằm hạan chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng có
thể xảy ra. Có rất nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng nh phân loại theo thời
gian tín dụng, theo đối tợng tín dụng, theo xuất xứ của tín dụng, theo mục
đích sử dụng vốn Nếu sử dụng tiêu thức thời hạn cho vay để phân loại tín
dụng, ta có thể đa ta khái niệm về tín dụng trung dài hạn của các NHTM nh

sau:
Tín dụng trung dài hạn là hình thức cấp tín dụng có thời hạn từ một năm
trở lên.
Trong đó, các NHTM thờng qui định:
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
Tín dụng dài hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm.
Tín dụng trung dài hạn có các loại sau : tín dụng trung và dài hạn theo
dự án đầu t, tín dụng thuê mua, tín dụng tuần hoàn, cho vay đồng tài trợ.
Tín dụng trung dài hạn là một nghiệp vụ chủ yếu của NHTM. Mục đích
của tín dụng trung dài hạn là đầu t cho các dự án xây mới, hoặc tài trợ cho các
chơng trình mở rộng, cải tạo khôi phục, ứng dụng khoa học, đổi mới kỹ
thuật của doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn
Tín dụng trung dài hạn có các đặc trng riêng so với các loại tín dụng
khác bao gồm:
+ Vốn đầu t lớn
Việc đầu t trung dài hạn nhằm vào các dự án lớn nh xây dựng nhà máy,
cầu cảng, cơ sở hạ tầng, hoặc dây chuyền sản xuất do đó mà số vốn cần thiết
cho mỗi dự án lớn gấp nhiều lần cho vay ngắn hạn.
+ Thời hạn đầu t dài
Các dự án đầu t thờng là để tài trợ nhu cầu vốn cố định của doanh
nghiệp, tuy toàn bộ số vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhng
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
4
Khóa luận tốt nghiệp
nó chỉ chuyển một phần giá trị vào các sản phẩm đợc sản xuất ra trong suốt
quá trình khấu hao. Do đó, việc thu nợ phải thực hiện trong thời gian dài qua
nhiều kỳ hạn nợ.
+ Tính rủi ro cao
Các dự án đầu t mà Ngân hàng tài trợ có thể có quy mô rất lớn và liên

quan tới nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau. Hơn nữa, vì thời gian thu nợ
kéo dài, trong thời gian đó có thể xảy ra nhiều thay đổi với vị thế của doanh
nghiệp về sản phẩm đợc cung cấp, sự xuất hiện sản phẩm mới u việt hơn, sự
thay đổi công nghệ sản xuất, nguyên liệu sản xuất, hoặc biến động về kinh tế
chính trị tất cả các yếu tố này đều có thể gây khó khăn cho sự trả nợ của
doanh nghiệp.
+ Lãi suất cao
Lãi suất cho vay, ngoài lãi suất cơ bản còn phụ thuộc vào cấu trúc rủi ro
và cấu trúc kỳ hạn của lãi suất. Mức độ rủi ro càng cao, thời hạn cho vay càng
dài thì mức bù rủi ro cho Ngân hàng càng lớn, do đó, lãi suất càng cao và ngợc
lại.
Ngoài ra, Ngân hàng cũng phải tốn nhiều chi phí trong huy động vốn,
thẩm định, thực hiện và giám sát khoản cho vay Chính vì vậy, lãi suất trong
cho vay trung dài hạn thờng cao hơn so với cho vay ngắn hạn.
Các đặc điểm của cho trung dài hạn theo dự án đầu t đòi hỏi Ngân hàng
phải tăng cờng việc thẩm định, quản lý và giám sát khoản vay. Việc này khiến
Ngân hàng tốn khá nhiều công sức và chi phí. Bù lại, các dự án trung dài hạn
có giá trị rất lớn. Giá trị của một khoản vay trung dài hạn có thể bằng rất
nhiều khoản vay nhỏ lẻ gộp lại trong một thời kỳ. Hơn nữa, những Ngân hàng
thành công trong việc đầu t theo dự án thờng tạo đợc danh tiếng và u thế cạnh
tranh rất lớn. Chính vì vậy, các Ngân hàng luôn coi trọng hoạt động tín dụng
trung dài hạn.
1.1.3. Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với nền kinh tế
Tín dụng trung dài hạn không chỉ là nghiệp vụ mang lại nguồn thu nhập
lớn cho Ngân hàng, mà xét trên bình diện toàn bộ nền kinh tế, tín dụng trung
dài hạn còn có vai trò cực kỳ to lớn:
+ Tín dụng trung dài hạn góp phần phát triển kinh tế theo chiều sâu
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải biết nắm bắt và tìm
mọi cách thoả mãn những nhu cầu không ngừng nâng cao của xã hội. Điều đó
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6

5
Khóa luận tốt nghiệp
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp cần có vốn để không ngừng đổi mới, nâng
cao chất lợng sản phẩm. Nguồn vốn ngắn hạn sẽ chỉ đáp ứng đợc nhu cầu
thiếu vốn tạm thời trong doanh nghiệp chứ không thể giúp doanh nghiệp trong
việc mở rộng vốn trung dài hạn. Đối với Việt Nam, số các doanh nghiệp lớn
có khả năng kêu gọi vốn trung dài hạn trực tiếp từ thị trờng chứng khoán
không nhiều, nên vay vốn từ Ngân hàng đợc coi là giải pháp tối u nhất cho
nhu cầu vốn của các doanh nghiệp. Nguồn vốn tín dụng trung dài hạn của
Ngân hàng sẽ tạo nền tảng cơ sơ vật chất kỹ thuật cho sự tăng trởng thực sự
vững bền, đó chính là đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều sâu.
+ Tín dụng trung dài hạn góp phần thúc đẩy, mở rộng sản xuất phát
triển
Đầu t nhằm mở rộng sản xuất, tăng quy mô, nâng cao năng lực sản
xuất, đòi hỏi một lợng vốn rất lớn mà không phải chủ đầu t nào cũng có thể
đáp ứng đợc. Vì thế, tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng thực sự là một cứu
cánh khi doanh nghiệp có tiềm năng mở rộng sản xuất mà cha có vốn đầu t.
Khi một dự án đầu t đi vào hoạt động, nó cũng tạo cơ hội mở rộng sản xuất
cho các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào, cung cấp máy móc thiết bị, giải
quyết nhân lực Ngoài ra nhờ việc đầu t vào máy móc, thiết bị hiện đại, năng
lực sản xuất của doanh nghiệp đợc tăng lên, sản phẩm sản xuất ra có chất lợng
cao, mẫu mã đẹp đáp ứng yêu cầu của thị trờng nội địa và nớc ngoài, kích
thích nhu cầu tiêu dùng của xã hội, tăng khả năng xuất khẩu
+ Tín dụng trung dài hạn góp phần tạo thị trờng sử dụng vốn ngắn hạn.
Tín dụng trung dài hạn đầu t vào máy móc thiết bị và xây dựng cơ bản
của doanh nghiệp, kích thích sản xuất phát triển. Khi đó các doanh nghiệp cần
nhiều vốn lu động hơn để đáp ứng sự phát triển sản xuất, điều đó tạo ra thị tr-
ờng sử dụng vốn ngắn hạn. Tốc độ phát triển sản xuất càng cao nhu cầu vốn lu
động càng lớn và nh vậy tín dụng trung dài hạn đã tạo điều kiện cho tín dụng
ngắn hạn ngày càng phát triển.

+ Tín dụng trung dài hạn góp phần thúc đẩy chuyển dịch kinh tế theo
hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá
Thông qua nghiệp vụ tín dụng trung dài hạn, Ngân hàng có thể cho vay
đáp ứng sự phát triển của ngành này, cũng có thể hạn chế đối với một số
ngành kinh tế khác. Công nghiệp hoá không chỉ đơn giản là tăng thêm tốc độ
và tỷ trọng sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế mà là cả quá trình chuyển
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
6
Khóa luận tốt nghiệp
dịch cơ cấu gắn với chuyển đổi mới cơ bản về công nghệ, tạo nền tảng cho sự
tăng trởng nhanh, hiệu quả cao và lâu bền của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nội dung giai đoạn đầu của tiến trình CNH-HĐH đất nớc là tập trung vốn đầu
t cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ máy móc,
chuyển dịch nền kinh tế, phát triển sản xuất trong nớc theo cả chiều rộng lẫn
chiều sâu.
Trong điều kiện thị trờng vốn của nớc ta cha phát triển thì hiện tại và
thời gian tới, tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng vẫn đóng vai trò quyết
định cho giai đoạn đầu thực hiện CNH-HĐH.
+ Tín dụng trung dài hạn góp phần tạo nguồn thu vững chắc cho ngân
sách
Tín dụng trung dài hạn đầu t cho phát triển kinh tế theo chiều sâu, do đó
khi sản xuất phát triển sẽ taọ ra nhiều sản phẩm hàng hoá để tiêu thụ trong nớc
cũng nh xuất khẩu. Việc này sẽ tạo ra nguồn thu cho ngân sách từ thuế GTGT,
thuế xuất khẩu, thuế sử dụng tài nguyên, thuế thu nhập khi xuất khẩu tăng
thì chúng ta sẽ thu đợc ngoại tệ đảm bảo duy trì cho nhu cầu nhập khẩu, cân
bằng cán cân thanh toán quốc tế
Tóm lại, vốn trung dài hạn có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của
nền kinh tế. Các NHTM ở các nớc đang phát triển đều cố gắng tăng tỷ lệ d nợ
tín dụng trung dài hạn để phục vụ quá trình CNH-HĐH đất nớc.
1.2. Rủi ro tín dụng trung dài hạn của NHTM trong nền kinh tế thị trờng

1.2.1. Bản chất rủi ro tín dụng trung dài hạn
Hiện nay, hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam vẫn chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong danh mục tài sản có (trên 60%), nguy cơ phát triển tín
dụng nóng vẫn cha đợc ngăn chặn hữu hiệu, kinh doanh tín dụng là hoạt động
tạo ra thu nhập chủ yếu của các Ngân hàng trong khi đó môi trờng kinh doanh
tín dụng còn nhiều rủi ro. Do đó, rủi ro lớn nhất mà các NHTM Việt Nam gặp
phải chính là rủi ro tín dụng.
Vậy rủi ro tín dụng là gì?
Trong tài liệu Công nghệ Ngân hàng dành cho các nớc đang phát
triển rủi ro tín dụng đợc định nghĩa là: Thiệt hại kinh tế của Ngân hàng do
một khách hàng hoặc nhóm khách hàng không hoàn trả đợc nợ vay của Ngân
hàng.
Trong tài liệu Financial institutions management Amodern
perpective A.Saunder và H.Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
7
Khóa luận tốt nghiệp
tàng khi Ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng
nguồn thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của Ngân hàng không thể
đợc thực hiện đầy đủ cả về số lợng và thời hạn.
Có định nghĩa khác cho rằng rủi ro tín dụng xảy ra khi xuất hiện các
biến cố không thể đo lờng trớc khiến khách hàng không thực hiện đợc các
cam kết đã thoả thuận đối với Ngân hàng.
Hiện nay rủi ro tín dụng đợc định nghĩa: là khoản lỗ tiềm tàng vốn có đ-
ợc tạo ra khi Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng. Cụ thể hơn, rủi ro tín
dụng là khả năng khách hàng không trả đợc đúng nợ với Ngân hàng xét trên
cả hai khía cạnh: số lợng và thời gian. Do đó, rủi ro tín dụng có thể đợc phân
thành:
Rủi ro mất vốn: là rủi ro không thu hồi đợc một phần hay toàn bộ nợ.
Rủi ro bị đọng vốn: là rủi ro không thu hồi đợc nợ đúng hạn.

Qua định nghĩa có thể biểu diễn sơ đồ rủi ro tín dụng của NHTM
Biểu đồ 01: Rủi ro tín dụng
1.2.2. Các chỉ tiêu của rủi ro tín dụng
Các chuyên gia cho rằng một số tài sản của Ngân hàng (đặc biệt là các
khoản cho vay) giảm giá trị hay không thể thu hồi là biểu hiện của rủi ro tín
dụng. Do vốn chủ sở hữu của Ngân hàng so với tổng giá trị tài sản là rất nhỏ
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
8
Rủi ro tín dụng
Không thu đ
ợc lãi đúng
hạn
Không thu đ
ợc vốn đúng
hạn
Không thu
đủ lãi
Không thu
đủ vốn cho
vay
Phát sinh lãi
treo
Phát sinh nợ
quá hạn
Phát sinh lãi
treo đóng băng
Phát sinh nợ
khó đòi
Khả năng thanh toán suy giảm
Hiệu quả kinh doanh giảm

Thất thoát vốn, phá sản
Khóa luận tốt nghiệp
nên chỉ cần một tỉ lệ nhỏ danh mục cho vay có vấn đề sẽ có thể đẩy một Ngân
hàng tới nguy cơ phá sản. Có bốn chỉ tiêu sau đợc sử dụng rộng rãi nhất trong
việc đo lờng rủi ro tín dụng của Ngân hàng:
Chỉ tiêu thứ nhất: tỷ số giữa giá trị các khoản nợ quá hạn so với tổng d
nợ cho vay =
Đây là chỉ tiêu có ý nghĩa hết sức quan trọng của một Ngân hàng. Vì
khi tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ càng cao thì những tác động tiêu cực của
nó tới hoạt động của Ngân hàng càng lớn, gây ra những hậu quả nghiêm trọng
không chỉ đối với Ngân hàng mà còn tác động tới cả hệ thống Ngân hàng.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần
hoặc toàn bộ nợ gốc và (hoặc) lãi đã quá hạn.
Nợ quá hạn tăng làm gia tăng chi phí có tính chất có tính chất hiệu ứng:
khi các khoản nợ quá hạn phát sinh các NHTM không có nguồn thu từ các
khoản vay này trong khi đó vẫn phải tiếp tục trả lãi cho nguồn vốn vay, vốn
huy động từ khách hàng. Bên cạnh đó các chi phí khác tiếp tục phát sinh có
tính chất cộng hởng nh chi phí quản lý nợ quá hạn phát sinh, các chi phí khác
có liên quan Tình trạng này dễ dẫn đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng
bị lỗ.
Nợ quá hạn xuất hiện làm chậm quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn
của NHTM, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm lợi nhuận, giảm hiệu quả
kinh doanh. Đồng thời hạn chế khả năng mở rộng và tăng trởng tín dụng, khả
năng kinh doanh cũng nh giảm uy tín của Ngân hàng và khả năng cạnh tranh
của Ngân hàng.
Nợ quá hạn đợc kiểm soát chặt chẽ góp phần làm lành mạnh hoá toàn
bộ tình hình hoạt động và tài chính của Ngân hàng. Do đó, các Ngân hàng
phải nắm đợc tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ để có các biện pháp tác động
thích hợp nhằm giảm tỷ lệ này.
Chỉ tiêu thứ hai: tỷ lệ nợ xấu trong tổng d nợ cho vay

=
Theo điều 6 quy định 493/2005/QĐ-NHNN, nợ xấu là các khoản nợ
thuộc các nhóm 3,4, và 5, bao gồm:
Nhóm 3 (nợ dới tiêu chuẩn): các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày,
các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dới 90 ngày theo thời hạn đã
cơ cấu lại.
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
9
Khóa luận tốt nghiệp
Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại.
Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày, các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý, các khoản nợ đã cơ cấu lại
thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn cơ cấu lại.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng d nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lợng tín dụng của
các TCTD. Tỷ lệ này càng cao cho thấy chất lợng tín dụng của Ngân hàng
càng kém. Khi tỷ lệ nợ xấu tăng lên thì sẽ làm cho hệ thống Ngân hàng rơi
vào tình trạng mất an toàn của toàn hệ thống, chất lợng tín dụng và hiệu quả
kinh doanh sẽ xấu đi nghiêm trọng. Đặc biệt khi việc tăng trởng d nợ đi kèm
với gia tăng các khoản nợ xấu trên thực tế, trong đó có một phần d nợ xấu
không đợc nhận dạng đầy đủ thì hoạt động tín dụng và mức độ an toàn của
Ngân hàng sẽ trở nên xấu đi nghiêm trọng nếu nh tốc độ tăng trởng kinh tế bị
sụt giảm vì các nguyên nhân ngoại sinh (ví dụ nh thị trờng quốc tế thay đổi
bất lợi, khủng hoảng). Do vậy đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
tình trạng rủi ro tín dụng của NHTM.
Chỉ tiêu thứ ba: tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng d nợ
=
Nợ khó đòi là các khoản nợ mà Ngân hàng khó có khả năng thu hồi đ-
ợc. Đối với những khoản nợ khó đòi NHTM thờng phải tiến hành các biện

pháp xử lý nh sử dụng quỹ dự phòng rủi ro, xoá nợ mà quỹ dự phòng rủi ro
đợc hạch toán và chi phí hoạt động của Ngân hàng. Do đó, tỷ lệ này càng tăng
thì Ngân hàng càng phải đối mặt với tình trạng tăng chi phí, giảm lợi nhuận,
suy giảm năng lực tài chính, thậm chí là nguy cơ phá sản nếu nh Ngân hàng
không còn khả năng bù đắp những khoản nợ này. Vì vậy, đây cũng là một tỷ lệ
quan trọng phản ánh tình trạng rủi ro tín dụng tại NHTM.
1.2.3. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng trung dài hạn
Các khoản vay không bao giờ bị giảm giá bất thình lình mà không có
dấu hiệu bất thờng báo trớc. Đối với cho vay trung dài hạn, thời hạn của các
khoản vay khá dài, nên cán bộ tín dụng càng có điều kiện để nhận biết những
dấu hiệu cảnh bảo rủi ro. Các dấu hiệu này có thể đợc nhận biết từ các nguồn
sau:
Nhóm 1: Các dấu hiệu liên quan đến các mối quan hệ với Ngân hàng
- Thông qua việc theo dõi tài khoản và việc thanh toán cho khách hàng,
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
10
Khóa luận tốt nghiệp
Ngân hàng cần thận trọng khi bắt gặp thờng xuyên các dấu hiệu sau: phát
hành quá số d, khó khăn trong thanh toán lơng, số d của các tài khoản tiền gửi
giảm, gia tăng d nợ thơng mại
- Thông qua mối quan hệ tín dụng của khách hàng: Ngân hàng phải lu ý
đến các hiện tợng: mức độ vay tăng, thanh toán chậm nợ gốc và lãi, vay lớn
hơn nhu cầu, thờng xuyên yêu cầu Ngân hàng cho gia hạn
- Thông qua việc theo dõi các phơng thức tài chính của khách hàng,
khoản vay có thể gặp rủi ro nếu có các dấu hiệu: khách hàng thờng sử dụng
các nguồn tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động dài hạn, khách hàng chấp nhận
các khoản phơng thức tài trợ đắt nhất, các khoản phải trả giảm và các khoản
phải thu tăng, có biểu hiện giảm vốn điều lệ
Nhóm 2: Các dấu hiệu liên quan đến phơng pháp quản lý của khách
hàng

- Thờng xuyên thay đổi cơ cấu hệ thống quản trị hoặc ban điều hành.
- Đội ngũ quản trị bất đồng về mục tiêu, có tranh chấp về quyền lực.
- Cách thức quản trị có biểu hiện: hội đồng quản trị hay giám đốc ít
kinh nghiệm, can thiệp quá sâu vào những vấn đề thờng nhật, ít quan tâm đến
lợi ích của cổ đông, chủ nợ
- Có tranh chấp với chính quyền địa phơng, tranh chấp trong nội bộ
doanh nghiệp
Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến các u tiên trong kinh doanh
nh hội chứng hợp đồng lớn, hội chứng sản phẩm đẹp Các dấu hiệu này phải
đợc xem xét cùng các yếu tố khác để đánh giá đợc u tiên đó là đúng hay sai để
có đợc kết luận chính xác
Nhóm 4: Các dấu hiệu thuộc về kỹ thuật, thơng mại của doanh nghiệp
nh khó khăn trong việc phát triển sản phẩm, sản phẩm mang tính thời vụ cao,
hay có các thay đổi bất lợi trên thị trờng hay trong các chính sách của Nhà n-
ớc
Nhóm 5: Các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính, kế toán nh chuẩn bị
không đầy đủ hay chậm trễ, trì hoãn việc nộp báo cáo tài chính, hay từ các báo
cáo đó, Ngân hàng nhận thấy khách hàng đang gặp khó khăn về tài chính: tỷ
lệ nợ tăng, khả năng thanh toán giảm, hàng tồn kho tăng, lợi nhuận giảm
Ngoài các nhóm dấu hiệu trên, Ngân hàng còn có thể nhận biết sớm đợc
rủi ro tín dụng thông qua các dấu hiệu phi tài chính khác nh dáng vẻ bề ngoài
của chủ doanh nghiệp, thái độ làm việc của nhân viên, hiện trạng cơ sở sản
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
11
Khóa luận tốt nghiệp
xuất kinh doanh Đối với tín dụng trung dài hạn, Ngân hàng không phải lo
lắng thái quá nếu có biểu hiện trên trong một số giai đoạn nhất định. Miễn sao
các khó khăn đó không phải là thờng trực và tình trạng kinh doanh là tốt khi
đến hạn trả nợ.
1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trung dài hạn

Tín dụng trung dài hạn với đặc điểm là thời hạn cho vay kéo dài (trên 1
năm), có những dự án đầu t vào các lĩnh vực: xây dựng cơ sở hạ tầng, mua
máy móc thiết bị, đóng tàu, mua tàu thì thời hạn đầu t kéo dài hàng chục
năm. Trong một thời gian dài, bản thân dự án cũng nh khách hàng có nhiều
thay đổi khó dự đoán. Vì vậy, tín dụng trung dài hạn thờng có độ rủi ro cao
hơn trong các loại tín dụng. Khó có thể liệt kê một cách đầy đủ các nguyên
nhân gây ra rủi ro tín dụng trong tín dụng trung dài hạn. Xét một cách khái
quát, có thể kể đến ba nhóm nguyên nhân chính nh sau:
Nguyên nhân rủi ro từ phía Ngân hàng:
Nguyên nhân rủi ro từ phía Ngân hàng là rất quan trọng, theo đánh giá
của quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): 50% Ngân hàng phá sản trên thế giới là do
năng lực quản lý yếu kém của chính bản thân Ngân hàng. Cụ thể có thể là do:
- Chính sách tín dụng của Ngân hàng không hợp lý: Ngân hàng thiếu
một chính sách cho vay rõ ràng, hay chính sách cho vay không phù hợp với
đặc điểm thực trạng nền kinh tế. Kinh nghiệm cho thấy, sự hoạt động của một
Ngân hàng dựa trên cơ sở chính sách tín dụng thống nhất, hợp lý, có hiệu quả
nhiều hơn là dựa trên kinh nghiệm và trao quyền quyết định cho cá nhân điều
hành. Một chính sách cho vay không đồng bộ, thống nhất sẽ gây ra định hớng
lệch lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối t-
ợng, tiềm ẩn rủi ro tín dụng cho Ngân hàng.
- Ngân hàng không phân tích, đánh giá đợc khách hàng một cách đầy
đủ trớc khi cho vay, đồng thời không giám sát đợc việc sử dụng vốn vay một
cách chặt chẽ sau khi giải ngân. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này có thể
do:
+ Ngân hàng thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác, kịp thời
để đánh giá vai trò, vị trí của doanh nghiệp trong ngành, khả năng thị trờng
hiện tại và tơng lai, do đó quyết định cho vay thiếu chính xác.
+ Ngân hàng chủ quan tin tởng vào khách hàng truyền thống của mình
hoặc quá coi trọng tài sản đảm bảo mà coi nhẹ khâu kiểm tra, giám sát khách
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6

12
Khóa luận tốt nghiệp
hàng.
+ Cán bộ tín dụng thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc năng lực chuyên
môn yếu kém, không am hiểu về ngành nghề kinh doanh mà mình đang tài trợ
không phát hiện đợc các yếu kém của dự án xin vay vốn cũng nh các dấu hiệu
bất thờng trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Hoặc do cán bộ tín dụng
thái hoá biến chất, cố ý làm trái, không chấp hành đúng chính sách chế độ, tiếp
tay đồng loã với kẻ gian lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của Ngân hàng.
+ Ngân hàng quá nhấn mạnh vào lợi nhuận và phát triển mà sao nhãng
sự lành mạnh của các khoản cho vay.
+ Ngân hàng không thực hiện hoặc thực hiện không tốt các đảm bảo tín
dụng. Việc định giá tài sản đảm bảo thấp hơn giá trị thực, cho vay quá giá trị
tài sản đảm bảo, không giám sát, bảo vệ tài sản cẩn thận.
+ Ngân hàng còn thiếu kinh nghiệm ngăn ngừa hạn chế rủi ro khi hoạt
động trong nền kinh tế thị trờng, từ đó cha có đợc các biện pháp phòng ngừa,
phân tán rủi ro thích hợp, cha có tổ chức theo dõi quản lý rủi ro thật sự hữu
hiệu.
Nguyên nhân rủi ro từ phía khách hàng:
Nguyên nhân rủi ro từ phía khách hàng rất đa dạng, nhng đối với tín
dụng trung dài hạn, khách hàng chủ yếu là các tổ chức kinh tế, nguyên nhân
chủ yếu tập trung ở một số loại chính sau:
- Khách hàng gặp khó khăn trên thị trờng cung cấp nguyên vật liệu
hoặc thị trờng tiêu thụ sản phẩm nên không thu đựơc lợi nhuận dự kiến: trên
thị trờng đầu vào, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn khi giá cả nguyên vật
liệu tăng đột biến, nguyên liệu khan hiếm, hoặc chất lợng nguyên liệu không
đảm bảo Các biến cố này ảnh hởng đến giá thành cũng nh chất lợng của sản
phẩm, do đó ảnh hởng đến tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng. Trên
thị trờng đầu ra, doanh nghiệp cũng gặp khó khăn khi giá bán không cạnh
tranh, sản xuất vợt quá mức cầu, mẫu mã hàng hoá không phù hợp

- Vốn vay sử dụng sai mục đích: có những trờng hợp doanh nghiệp sử
dụng vốn vay vào những mục đích khác với mục đích khai báo với Ngân hàng,
khiến cho Ngân hàng không thể kiểm soát đợc khoản tín dụng cấp ra, tiềm ẩn
nguy cơ rủi ro cho Ngân hàng.
- Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản: trong nhiều tr-
ờng hợp, doanh nghiệp không trả đợc nợ không phải do hoạt động kinh doanh
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
13
Khóa luận tốt nghiệp
thua lỗ mà do vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng quá nhiều, nên đến hạn,
doanh nghiệp không có khả năng thanh toán cho Ngân hàng.
- Do tình trạng tham nhũng, gian lận diễn ra trong nội bộ doanh
nghiêp.
- Do rủi ro đạo đức: khách hàng cố tình dùng những thủ đoạn để lừa
đảo, chiếm dụng vốn của Ngân hàng.
Nguyên nhân rủi ro do môi trờng hoạt động kinh doanh:
- Do một dự án có thời hạn dài nên nó thờng không tránh khỏi ảnh h-
ởng từ môi trờng bên ngoài. Có thể kể đến một số nguyên nhân chính từ phía
môi trờng kinh doanh có thể gây khó khăn cho dự án nh sau:
- Do những nguyên nhân mang tính chất bất khả kháng nh thiên tai bão
lụt, hạn hán, động đất, núi lửa
- Tình hình an ninh, chính trị và kinh tế trong và ngoài nớc không ổn
định làm chậm quá trình thi công, xây dựng dự án hoặc làm cho dự án sản
xuất phải tạm thời gián đoạn.
- Do tác động của thời kỳ khủng hoảng, suy thoái của chu kỳ kinh tế.
Sự phát triển kinh tế thờng diễn ra theo chu kỳ: hng thịnh khủng hoảng
suy thoái phát triển hng thịnh Trong thời kỳ phát triển và hng thịnh,
hoạt động kinh doanh thuận lợi, do đó hoạt động tín dụng cũng khá an toàn.
Còn thời kỳ khủng hoảng, suy thoái, sản xuất đình trệ nên các khoản tín dụng
gặp rủi ro cũng gia tăng. Tín dụng trung dài hạn thờng diễn ra trong thời gian

tơng đối dài, nên khó có thể tránh khỏi ảnh hởng của các chu kỳ kinh tế.
- Môi trờng pháp lý không thuận lợi và sự lỏng lẻo trong quản lý vĩ
mô. Sự thay đổi bất thờng của các chính sách có thể gây bị động, khó khăn
cho kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời kéo theo khó
khăn trong việc thu hồi vốn của Ngân hàng. Sự lơ là quản lý của các cơ quan
pháp luật cũng có thể tạo những kẽ hở cho các doanh nghiệp thực hiện các
vụ làm ăn phi pháp, gây nguy cơ rủi ro cao cho Ngân hàng
1.3. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn của NHTM
trong nền kinh tế thị trờng.
Trên cơ sở các nghiên cứu về nợ quá hạn, ta thấy khả năng phát sinh nợ
quá hạn luôn tồn tại kể từ khi khoản vay phát sinh cho đến khi thu hồi hết nợ.
Để đảm bảo khả năng thu hồi nợ và lãi đúng hạn, Ngân hàng phải thực hiện
một số biện pháp nhằm khắc phục những yếu kém thuộc về bản thân Ngân
hàng, phát hiện, loại trừ khả năng phát sinh nợ quá hạn từ phía khách hàng và
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
14
Khóa luận tốt nghiệp
môi trờng kinh doanh. Rủi ro là một vấn đề phức tạp, để hạn chế đợc nó, đòi
hỏi phải có sự phối hợp của tất cả các bộ phận, từ bộ phận quản trị cho đến bộ
phận tác nghiệp của Ngân hàng. Trong phần này, chúng ta chỉ nêu lên những
biện pháp cơ bản, có liên quan trực tiếp đến rủi ro tín dụng trung dài hạn.
1.3.1. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý kết hợp hài hoà giữa mục
tiêu mở rộng nâng cao chất lợng tín dụng.
Chính sách tín dụng là một hệ thống các quy định nhằm mở rộng hay
thu hẹp hoạt động cho vay của một NHTM nhằm 3 mục tiêu chủ yếu là lợi
nhuận cao, sự an toàn và sự lành mạnh. Thông thờng, chính sách tín dụng đợc
thể hiện dới hình thức các văn bản. Tuy nhiên, trong một số trờng hợp, nó có
thể là chỉ là những chỉ thị bằng lời của ban lãnh đạo Ngân hàng, hoặc là một
tập hợp những hành vi, thông lệ hoặc tập quán.
Chính sách tín dụng có tầm quan trọng đặc biệt với sự phát triển của

một NHTM. Chính sách tín dụng thể hiện triết lý và văn hoá cho vay, bởi
vậy nó là cơ sở hình thành nên các thủ tục cho vay. Mức độ chặt chẽ, khoa học
của một thủ tục cho vay lại quyết định đến cơ cấu và chất lợng tín dụng của
một Ngân hàng.
Một chính sách tín dụng hợp lý sẽ là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt
động tín dụng đi đúng quỹ đạo, giúp Ngân hàng có thể đạt đợc lợi nhuận và
kiểm soát rủi ro theo kế hoạch đã định. Trên thực tế, chính sách tín dụng phải
đợc thay đổi theo từng thời kỳ nhằm đảm bảo cho việc phát triển tín dụng phù
hợp với nhu cầu thị trờng và xu hớng của nền kinh tế.
1.3.2. Hoàn thiện kỹ thuật thẩm định các nhu cầu tín dụng
Tín dụng trung dài hạn luôn là những khoản tín dụng có số lợng vốn
lớn, thời hạn cho vay dài, do đó cần có sự cân nhắc trớc khi cho vay: nên cho
vay hay không và cho vay thì sẽ cho vay nh thế nào, cho vay bao nhiêu thì phù
hợp. Để trả lời những câu hỏi này và đi đến quyết định cuối cùng, cần thiết
phải hoàn thiện thẩm định trên các mặt:
Thứ nhất, uy tín của khách hàng phải đợc đề cập trong thẩm định và cụ
thể hơn, nó phải có nội dung trong tờ trình của cán bộ tín dụng, với các tiêu
thức cụ thể là: thẩm định qua hồ sơ quá khứ của khách hàng; thẩm định qua
phỏng vấn trực tiếp với mục đích cần đạt rõ ràng là: tìm hiểu phẩm chất của
khách hàng vay trên góc độ nh động cơ cho vay, sự liêm chính, thái độ sẵn
lòng trả nợ; thẩm định danh tiếng hoặc tai tiếng; uy tín của khách hàng qua
các luồng thông tin và giới thiệu của khách hàng khác về khách hàng vay vốn.
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
15
Khóa luận tốt nghiệp
Thứ hai, hoàn thiện thẩm định nguồn trả nợ của khách hàng. Trớc khi
một nhu cầu cho vay đợc đáp ứng, việc nhìn thấy một loạt các nguồn tiền trả
nợ là cần thiết, nó đem lại cho TCTD giải quyết cả ba vấn đề trong quan hệ tín
dụng là giá cả, rủi ro và lòng tin. Với ba nguồn đợc xếp thứ tự trong việc thẩm
định cần làm là:

Một là, nguồn từ quyết toán của khoản vay: là nguồn trả nợ từ chính
hiệu quả của khoản tín dụng, nó phụ thuộc vào khả năng tạo ra lợi nhuận của
ngời vay mà trc tiếp là phơng án vay vốn.
Hai là, nguồn từ chính năng lực tài chính của khách hàng vay vốn: đợc
dùng khi dự án vay thực hiện không thành công, khi đó bản thân vốn nội sinh
của doanh nghiệp, với t cách ngời đi vay là nguồn thu khác của Ngân hàng.
Nguồn này vẫn chứa đựng sự không chắc chắn do việc Ngân hàng cùng phải
chia sẻ nguồn thu này với chủ nợ khác.
Ba là, tài sản bảo đảm (thế chấp, cầm cố ): Là nguồn thu sau cùng từ
khách hàng. Nguồn này tỏ ra khá chắc chắn do tính u quyền của Ngân hàng
trên giá trị của tài sản đảm bảo. Tuy không phải là nguồn gắn liền với bản chất
của tín dụng do thanh lý chậm, tốn kém chi phí và sức lực, khó tìm kiếm thị tr-
ờng.
1.3.3. Thực hiện một cách khoa học và đồng bộ quy trình cho vay:
Quy trình cho vay có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động tín dụng của
Ngân hàng. Một quy trình cho vay chặt chẽ và có hiệu quả sẽ là biện pháp hữu
hiệu nhất để hạn chế rủi ro trong quá trình cấp tín dụng. Quy trình cho vay là
một quy trình kể từ khi khách hàng lập đơn đề nghị vay vốn đến lúc Ngân
hàng thu hồi hết nợ vay. Nó gồm 6 giai đoạn:
- Lập hồ sơ đề nghị vay vốn
- Giai đoạn phân tích tín dụng
- Giai đoạn quyết định tín dụng
- Giai đoạn giải ngân
- Giai đoạn giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro
- Giai đoạn kiểm tra và thanh lý hợp đồng
Các giai đoạn trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và đòi hỏi phải đợc
thực hiện một cách đầy đủ, sát sao ở từng giai đoạn. Tuy nhiên, trong thực tế
có không ít cán bộ tín dụng lơi lỏng hời hợt trong việc thực hiện các giai đoạn,
họ chỉ quan tâm tới một, hai giai đoạn đầu mà không xem xét kỹ các giai đoạn
sau, điều đó rất dễ gây ra rủi ro. Chính vì vậy, từ khi thiết lập cho đến khi kết

Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
16
Khóa luận tốt nghiệp
thúc mối quan hệ tín dụng, các cán bộ Ngân hàng phải áp dụng đồng bộ quy
trình nhng cũng phải kết hợp một cách linh hoạt và mềm dẻo. Có nh vậy, hiệu
quả đầu t tín dụng mới đợc nâng cao, rủi ro tín dụng cũng mới đợc hạn chế ở
mức thấp nhất.
1.3.4. Tham gia bảo hiểm tín dụng
đây là một giải pháp nhằm đảm bảo sẽ bồi thờng cho các Ngân hàng
trong trờng hợp khách hàng của Ngân hàng gặp rủi ro, không có khả năng
hoàn trả số tiền vay. Ngân hàng có thể tiến hành bảo hiểm tín dụng dới 3 hình
thức:
- Một là, Ngân hàng khuyến khích khách hàng tham gia bảo hiểm cho
ngành nghề mà họ kinh doanh. Nh vậy, khoản tín dụng trong trờng hợp này đã
đợc coi nh là đã tham gia bảo hiểm.
- Hai là, Ngân hàng tự bảo hiểm cho chính mình bằng cách thành lập
quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp những thiệt hại do rủi ro gây ra.
- Ba là, Ngân hàng trực tiếp mua bảo hiểm từ các tổ chức bảo hiểm
chuyên nghiệp và sẽ đợc bồi thờng thiệt hại khi gặp rủi ro mất vốn tín dụng.
1.3.5. Phân tán, chia sẻ rủi ro tín dụng
để tiến hành phân tán, chia sẻ rủi ro, Ngân hàng thực hiện dới 2 hình
thức:
- đa dạng hoá đối tợng tín dụng: nhà kinh tế học Sammuelson đã
khuyến cáo các nhà đầu t cần tránh mạo hiểm, rủi ro rằng: không nên bỏ tất
cả trứng vào trong một giỏ. Muốn tránh rủi ro Ngân hàng cần phân phối đầu
t vào nhiều khách hàng hoặc nhiều lĩnh vực khác nhau. Nh vậy, nếu xảy ra rủi
ro tại một lĩnh vực hay một khách hàng nào đó, Ngân hàng vẫn có thể bù đắp
vào những khách hàng hay lĩnh vực khác. Để thực hiện biện pháp này các
Ngân hàng cần thực hiện 2 vấn đề:
+ Cho vay nhiều đối tợng thuộc loại hình sản xuất khác nhau, không

cho vay quá nhiều để sản xuất kinh doanh một sản phẩm, hàng hoá.
+ Không nên đầu t một số tiền lớn cho một khách hàng mà phải san sẻ
ra nhiều khách hàng.
- Liên kết đầu t: trong kinh doanh có những doanh nghiệp có nhu cầu
vay vốn rất lớn mà một Ngân hàng không thể đáp ứng đợc hoặc khó xác định
mức độ rủi ro có thể thì Ngân hàng cần liên kết đầu t, đồng tài trợ với các
Ngân hàng khác. Theo cách này, Ngân hàng sẽ phân tán rủi ro của mình cho
các Ngân hàng khác.
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
17
Khóa luận tốt nghiệp
1.3.6. Tăng cờng hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng theo nghĩa
rộng. Nhờ có thông tin tín dụng, ngời quản lý có thể đa ra những quyết định
cần thiết có liên quan đến cho vay, theo dõi quản lý tài khoản cho vay. Thông
tin tín dụng có thể thu đợc từ các nguồn sẵn có ở Ngân hàng (hồ sơ vay vốn,
thông tin giữa các tổ chức tín dụng, phân tích của cán bộ tín dụng ), từ khách
hàng (theo chế độ báo cáo định kỳ hoặc phản ánh trực tiếp) từ các nguồn
thông tin khác (các cơ quan thông tin đại chúng, toà án ).
để đảm bảo cho hệ thống thông tin của các NHTM hoạt động có hiệu
quả, là nơi tin cậy để các cán bộ tín dụng nắm đợc những thông tin cần thiết,
cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với các chủ đầu t. Trớc mắt
phải kiểm toán tài liệu cân đối kế toán và kết quả hoạt động tài chính của các
đơn vị xin vay vốn, đầu tiên là thực hiện đối với các dự án có quy mô từ trung
bình trở lên.
- Tổ chức dữ liệu trên cơ sở các chỉ tiêu tín dụng chuẩn hoá, cung cấp
thông tin và các báo cáo ngợc lại trên mạng Online cho tất cả các chi nhánh
NHTM và các phòng, ban NHTM TW.
- Kết nối với các hệ thống thông tin khác của NHNN, bộ thơng mại, bộ

công nghiệp thu thập thông tin tín dụng toàn ngành Ngân hàng và thông tin
kinh tế khác.
- Xây dựng trang Web cung cấp thông tin tín dụng điện tử trực tuyến
cho toàn hệ thống bao gồm: thông tin kinh tế, thông tin hoạt động tín dụng
của khách hàng bất kỳ, thông tin xếp hạng tín dụng.
1.3.7. Tăng cờng số lợng và chất lợng cán bộ tín dụng
Cán bộ tín dụng là ngời trực tiếp tham gia vào quá trình cung cấp tín
dụng cho khách hàng, từ khâu đầu tiên nh lập hồ sơ tín dụng cho đến khâu
cuối cùng là thu hồi nợ cho vay, do đó, cán bộ tín dụng giữ một vai trò vô
cùng quan trọng trong việc quyết định chất lợng của các khoản cho vay.
để nâng cao chất lợng tín dụng, giảm thiểu rủi ro trong tín dụng trung
dài hạn cần tăng cờng số lợng và chất lợng cán bộ tín dụng: lựa chọn cán bộ
có đủ kiến thức và đạo đức nghề nghiệp làm công tác tín dụng; thờng xuyên tổ
chức các lớp tập huấn phổ bíên kiến thức mới và kinh nghiệm cho vay đến các
cán bộ tín dụng; gửi cán bộ đi đào tạo tại nớc ngoài, nhất là học hỏi kinh
nghiệm của các Ngân hàng có uy tín trong khu vực về thẩm định dự án và cho
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
18
Khóa luận tốt nghiệp
vay theo dự án
1.3.8. phân tán rủi ro thông qua thị trờng bán nợ và các hợp đồng tín
dụng phái sinh
Bên cạnh các phơng pháp truyền thống đợc các NHTM sử dụng từ trớc
tới nay, hiện nay, các NHTM đã sử dụng các biện pháp hiện đại để phòng
ngừa rủi ro tín dụng trung dài hạn.
(1) chứng khoán hoá các khoản cho vay
chứng khoán hoá tài sản là việc Ngân hàng đem tài sản có ở nội bảng
cha đến hạn của mình bán cho những ngời đầu t dới hình thức phát hành
chứng khoán. Ngân hàng sẽ dành riêng một nhóm tài sản sinh lời và bán ra thị
trờng các chứng khoán đợc phát hành trên các tài sản đó. Khi các tài sản này

đợc thanh toán, Ngân hàng sẽ chuyển khoản thanh toán này cho ngời sở hữu
chứng khoán nói trên.
chứng khoán hoá là một công cụ tài chính giúp hạn chế rủi ro về lãi
suất và rủi ro về danh mục đầu t cho Ngân hàng, vì nhờ nó Ngân hàng có thể
giảm đợc thời lợng của danh mục đầu t cho phù hợp với tính chất của nguồn
vốn huy động, và có thể chuyển nguồn đầu t từ thị trờng này sang thị trờng
khác có triển vọng hơn.
Ngân hàng có thể phát hành chứng khoán qua trung gian là các tổ chức
hoạt động chuyên nghiệp về phát hành chứng khoán hay không qua trung
gian. Ngời đầu t vào các chứng khoán này thờng là các Ngân hàng, các hiệp
hội xây dựng, các công ty bảo hiểm, quỹ nhân thọ, quỹ hu trí
Để có thể thực hiện chứng khoán hoá một cách hiệu quả, Ngân hàng
phải có đợc một nhóm tài sản có giá trị đủ lớn và có cùng một đặc trng. với
tiêu chuẩn nh vậy, các khoản cho vay dài hạn với tài sản thế chấp thờng là bất
động sản là nhóm tài sản đợc u tiên hàng đầu để chứng khoán hoá. Các quốc
gia phát triển thờng có thị trờng thứ cấp đối với các bất động sản (thờng là địa
ốc), do đó cho phép định giá tơng đối chính xác các bất động sản trong trờng
hợp ngời vay không trả đợc nợ.
(2) Bán các khoản cho vay
Bán các khoản cho vay là nghiệp vụ trong đó Ngân hàng chuyển quyền
thu nợ cho một tổ chức khác để sớm thu hồi vốn của mình. Các khoản cho vay
mà Ngân hàng bán ra thờng gồm 2 loại: các khoản cho vay tốt và các khoản
nợ xấu.
Thông thờng các Ngân hàng bán các khoản nợ đợc đánh giá là tốt, còn
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
19
Khóa luận tốt nghiệp
hạn khoảng 90 ngày, có tính thu hồi cao. Việc này thờng tăng khả năng thanh
khoản cho Ngân hàng, giảm bớt rủi ro lãi suất góp phần chuyển hớng đầu t
cho Ngân hàng.

đối tợng thứ 2 của giao dịch bán các khoản cho vay là các khoản nợ
quá hạn, tỷ lệ thu hồi thấp. Giá bán các khoản nợ này có thể thấp hơn mệnh
giá, nhng Ngân hàng có thể thu hồi vốn để đầu t mới ngay và đảm bảo an toàn
hơn và tránh phải lập dự phòng bổ sung, làm tăng chi phí của Ngân hàng.
Ngời mua các khoản vay thờng phải có sẵn điều kiện thông tin về lĩnh
vực cũng nh về khu vực đầu t của khoản vay. Các Ngân hàng nớc ngoài có
kinh nghiệm và tiềm lực vốn lớn cũng có thể mua lại các khoản nợ lớn với
mục đích tìm kiếm một vị trí chắc chắn trong thị trờng nội địa.
(3) Các công cụ tài chính phái sinh
Bán nợ hay chứng khoán hoá có thể giúp Ngân hàng ngăn ngừa và hạn
chế rủi ro tín dụng, tuy nhiên 2 phơng pháp này không linh hoạt do các khoản
vay đợc bán hay chứng khoán hoá phải có giá trị tơng đối lớn và có những đặc
điểm tơng đồng. Ngày nay, Ngân hàng thờng dùng công cụ tín dụng phái sinh,
là các công cụ tài chính hiện đại và chủ động dể giảm rủi ro tín dụng.
* Hợp đồng trao đổi tín dụng (Credit swap): Các hình thức phổ biến
của hợp đồng trao đổi tín dụng bao gồm:
- Hợp đồng trao đổi tín dụng: là hình thức trong đó 2 Ngân hàng cùng
thoả thuận trao đổi với nhau 1 lợng tiền nhất định, bao gồm cả vốn và lãi mà
Ngân hàng thu đợc từ ngời vay vốn thông qua tổ chức trung gian.
- Hợp đồng trao đổi toàn bộ thu nhập: là hình thức Ngân hàng A đồng
ý thanh toán cho Ngân hàng B hoặc tổ chức trung gian toàn bộ các khoản thu
từ 1 món vay nhất định. Bù lại Ngân hàng B hay tổ chức trung gian phải thanh
toán cho Ngân hàng A một tỷ lệ lãi suất cố định (nh lãi suất trái phiếu hay lãi
suất Libor + một biên độ nhất định). Nh vậy, Ngân hàng đã đổi những khoản
thu nhập rủi ro từ khoản tín dụng lấy những khoản thu nhập ổn định hơn.
* Hợp đồng quyền tín dụng (Credit options)
đây là một công cụ phổ biến giúp bảo vệ Ngân hàng khi chất lợng tín
dụng của Ngân hàng giảm sút. Nếu Ngân hàng lo lắng về chất lợng một khoản
vay, Ngân hàng có thể ký hợp đồng quyền tín dụng với các tổ chức kinh doanh
quyền (option dealer). Hợp đồng sẽ đảm bảo thanh toán toàn bộ khoản cho

vay nếu khoản cho vay này giảm giá đáng kể hoặc không thể đợc thanh toán.
còn nếu khách hàng trả nợ, Ngân hàng sẽ không cần sử dụng đến hợp đồng
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
20
Khóa luận tốt nghiệp
quyển và sẽ chỉ mất chi phí trả trên hợp đồng quyền.
* Trái phiếu ràng buộc (Credit Linded Notes)
Trái phiếu ràng buộc là một công cụ kết hợp đặc tính của các khoản nợ
thông thờng và hợp đồng quyền tín dụng, nó tạo cho Ngân hàng một đặc
quyền trong việc giảm mức thanh toán nếu nh có những thay đổi lớn trong
một số yếu tố. Ví dụ khi Ngân hàng chứng khoán hoá 1 nhóm các khoản nợ
với lãi suất 10%/năm, chứng khoán này có thể có ràng buộc rằng nếu tỷ lệ tổn
thất trong tín dụng trên khoản nợ là quá lớn thì Ngân hàng sẽ thanh toán cho
các nhà đầu t 1 tỷ lệ lãi suất thấp hơn, giả sử 7%/năm.
Việc sử dụng các công cụ phái sinh tuy rằng khá hữu ích nhng không
phải không có rủi ro bởi vẫn còn nhiều vấn đề về mặt pháp lý liên quan đến
việc sử dụng các công cụ này và do đó, Ngân hàng không đợc pháp luật bảo
đảm hoàn toàn, trên thực tế thị trờng các công cụ này còn nhỏ và cha tạo đợc
hấp dẫn đối với các Ngân hàng cũng nh nhà đầu t.
1.3.9. xử lý nợ có hiệu quả
đặc điểm của kinh doanh tiền tệ là các Ngân hàng vẫn gặp rủi ro nhng
là ở mức chịu đựng đợc, tức là trong hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng
vẫn luôn tồn tại những khoản nợ xấu. Nợ xấu là những khoản nợ khi đến hạn
mà không đợc khách hàng thanh toán, những khoản nợ xấu này chính là
nguyên nhân trực tiếp gây ra tổn thất cho Ngân hàng, để giảm bớt tổn thất
Ngân hàng phải lập ra một kế hoạch thu nợ và cân nhắc các phơng án tối u để
thu hồi khoản vay một cách hiệu quả nhất. Có thể xử lý nợ quá hạn bằng một
số biện pháp sau:
Tổ chức khai thác
Khai thác là quá trình làm việc với ngời vay cho đến khi khoản tín dụng

đợc hoàn trả một phần hoặc toàn bộ và không dựa vào công cụ pháp lý để ép
buộc thu ngân. Biện pháp khai thác đợc áp dụng với những khách hàng vay
trung thực, có trách nhiệm và mong muốn trả nợ, có giá trị tài sản lớn và có
một quá khứ quản lý lành mạnh và hiệu quả.
Biện pháp khai thác có thể là những lời khuyên về một chơng trình mở
rộng sản xuất, thay đổi phơng thức bán hàng, tăng thêm sản phẩm mới hoặc
loại bỏ các hoạt động không sinh lời, bán bớt một phần tài sản không cần
thiết Đối với các doanh nghiệp quản lý yếu kém, Ngân hàng có thể nắm
phần chủ động trong quản lý kinh doanh. Mặt khác, Ngân hàng có thể điều
chỉnh hợp đồng cho vay để giảm bớt mức hoàn trả cấp thêm vốn.
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
21
Khóa luận tốt nghiệp
Thanh lý các khoản nợ khó đòi
Nếu Ngân hàng thấy rõ việc tổ chức khai thác không có lợi, sự thanh lý
dới một vài hình thức có thể đợc coi là cách hay nhất để xử lý một khoản cho
vay đã trở thành khó đòi, tuy rằng đôi khi các thủ tục pháp lý rắc rối và tẻ
nhạt:
Xiết nợ và thanh lý các tài sản đảm bảo
Ngân hàng có thể xử lý tài sản đảm bảo theo nguyên tắc đồng thuận
hoặc theo phán quyết của toà án.
Với phơng pháp đồng thuận, khách hàng và Ngân hàng cùng thoả thuận
việc thu hồi nợ từ tài sản đảm bảo theo một trong các cách sau:
- Khách hàng tự bán tài sản đảm bảo để thanh toán cho Ngân hàng:
đây là biện pháp có lợi nhất đối với cả khách hàng và Ngân hàng vì Ngân hàng
không mất các chi phí phát mại, doanh nghiệp thì có thể bán đợc với giá cao
nh mong đợi.
- Ngân hàng nhận tài sản thay cho nghĩa vụ trả nợ: biện pháp này có
thể đợc thực hiện nhanh chóng, chi phí thấp, tuy nhiên không phải tài sản đảm
bảo nào cũng có thể áp dụng.

- Bán tài sản qua các trung tâm bán đấu giá: phơng pháp này khá tiện
lợi vì dễ tìm đợc ngời mua nhng chi phí quá cao nên ảnh hởng đến việc thu nợ
của Ngân hàng.
- Ngân hàng cũng có thể khởi kiện toà án khi không đạt đợc một thoả
thuận thống nhất với khách hàng. Nói chung đây là biện pháp ít đợc sử dụng
nó gây căng thẳng trong mối quan hệ giữa khách hàng và Ngân hàng, tốn
nhiều chi phí và thời gian chờ đợi lâu. tuy nhiên đây là cơ hội thu đợc vốn
cho Ngân hàng trong trờng hợp tài sản đảm bảo có tranh chấp, khách hàng
không thiện chí
Phá sản doanh nghiệp
Trong trờng hợp Ngân hàng quyết định sử dụng biện pháp pháp lý để
thu hồi nợ vay không đảm bảo, cần phải có phán quyết từ toà án. phán quyết
này cho phép nắm giữ và bán tài sản của ngời thiếu nợ với số lợng phù hợp th-
ờng thì quá trình này đi đôi với sự phá sản của một doanh nghiệp.
Bù đắp tổn thất từ nguồn dự phòng, từ bảo hiểm tín dụng
Tổn thất trong thanh lý tín dụng là những khoản nợ không đợc hoàn trả
sau khi Ngân hàng đã tận thu tất cả các nguồn của ngời vay. Phần tổn thất này
cần bù đắp để đảm bảo cho hoạt động Ngân hàng đợc ổn định và an toàn. Các
nguồn bù đắp tổn thất bao gồm:
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
22
Khóa luận tốt nghiệp
- Tiền bảo hiểm tín dụng.
- Quỹ dự phòng rủi ro: quỹ này đợc hình thành sau khi phân loại các
khoản vay trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro và đợc hạch toán vào chi phí hoạt
động của Ngân hàng. đây là nguồn đáng kể nhất để bù đắp những tổn thất
trong hoạt động tín dụng.
- Quỹ dự phòng tài chính: đợc trích lập bằng một tỷ lệ so với lợi
nhuận còn lại trớc quỹ dự phòng tài chính. Quỹ này đợc sử dụng để bù đắp tổn
thất khi quỹ dự phòng rủi ro không đủ để bù đắp tổn thất trong thực tế.

- Hạch toán vào chi phí bất thờng: phần tổn thất còn lại sau khi đã bù
đắp từ các nguồn kể trên sẽ đợc hạch toán vào chi phí thất thờng của Ngân
hàng. Trong một số trờng hợp đặc biệt, ngân sách có thể hỗ trợ để giải quyết
tổn thất.
Kết Luận
Tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của các NHTM. Trong đó tín
dụng trung dài hạn đóng góp một phần không nhỏ trong lợi nhuận từ hoạt
động tín dụng mang lại. Tuy nhiên, rủi ro tín dụng trung dài hạn cũng là một
tất yếu và có tác hại rất nặng nề đối với Ngân hàng, đối với ngời gửi tiền và
toàn bộ nền kinh tế. Song, các NHTM có thể nhận biết đợc các dấu hiệu dẫn
đến rủi ro, đánh giá đợc mức độ rủi ro mà Ngân hàng mình đang phải đối mặt
và có các biện pháp để hạn chế tối thiểu rủi ro phát sinh.
Có rất nhiều giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn, các
Ngân hàng thờng tập trung vào nhóm các giải pháp nh thiết lập một chính
sách tín dụng chặt chẽ, khoa học, thực hiện tốt việc thẩm định toàn diện về
khách hàng, về dự án vay vốn, về tài sản đảm bảo, có các biện pháp kiểm tra,
giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng một cách hiệu quả, xử lý tốt nợ
quá hạn và áp dụng các công cụ phòng chống rủi ro hiện đại nh chứng khoán
hoá, bán nợ và các công cụ tài chính phái sinh để chủ động phòng ngừa rủi ro
trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
23
Khóa luận tốt nghiệp
Chơng 2:
thực trạng rủi ro tín dụng trung dài hạn
tại Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam
2.1. khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngoại
thơng Việt Nam trong thời gian qua
2.1.1. tổng quan về Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
Ngày 1/4/1963, NHNT Việt Nam đợc thành lập theo nghị định số

115/cp của hội đồng chính phủ và đợc thành lập lại theo mô hình tổng công
ty 90 theo quyết định số 286/qđ-nh5 ngày 21/09/1996 của thống đốc Ngân
hàng nhà nớc Việt Nam, có tên giao dịch là bank for foreign trade
of vietnam (VIETCOMBANK). NHNT VN có chức năng thực hiện các
nghiệp vụ đối ngoại và đối nội. Là Ngân hàng thơng mại đầu tiên đợc NHNN
Việt Nam cho phép độc quyền về quản lý ngoại hối, NHNT VN đã đánh dấu
bớc phát triển rất quan trọng trong hoạt động Ngân hàng đối ngoại tại Việt
Nam trong thời kỳ đổi mới và phát triển nền kinh tế.
Trải qua hơn 42 năm xây dựng, phát triển và trởng thành, NHNT VN đã
góp phần tích cực trong sự nghiệp phục vụ phát triển kinh tế nói chung của đất
nớc bằng việc huy động vốn trong xã hội để đầu t phục vụ mục tiêu tăng trởng
kinh tế và thực thi chính sách tiền tệ theo định hớng của nhà nớc. Cùng với
những thành tích đã đạt đợc, NHNT VN còn thể hiện đợc vai trò của một
Ngân hàng thơng mại quốc doanh hàng đầu trong lĩnh vực đối ngoại. NHNT
VN đã và đang mở rộng hợp tác với Ngân hàng nớc ngoài, giới thiệu các sản
phẩm Ngân hàng hiện đại trên thế giới vào Việt Nam. Bên cạnh đó, NHNT
cũng đang áp dụng các phơng thức thanh toán mới nh là ứng dụng thẻ thông
minh, trở thành thành viên của master card quốc tế và visa card
quốc tế, là đại lý thanh toán của american express và jbc. NHNT còn
là Ngân hàng thành viên của hệ thống thanh toán quốc tế qua mạng swift.
Hiện nay, NHNT đã có thể cung cấp cho khách hàng các dịch vụ sau:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán, tiền gửi
tiết kiệm của các tổ chức kinh tế bằng VND và bằng ngoại tệ.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VND lẫn ngoại tệ.
- Thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu.
- Chuyển tiền thanh toán trong và ngoài nớc (đi và đến), nhờ thu, đổi
tiền,
- Kinh doanh ngoại tệ giao ngay, kỳ hạn và hoán đổi, kinh doanh vàng
bạc đá quý
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6

24
Khóa luận tốt nghiệp
- Phát hành và thanh toán các loại thẻ và làm đại lý thanh toán các loại
thẻ tín dụng quốc tế nh visa card, master card và american
express.
- Mở l/c thanh toán hàng nhập.
- Phát hành l/c trả chậm.
- Cung cấp các dịch vụ Ngân hàng bán lẻ cho khách hàng nh dịch vụ
e-banking.
- Ngoài ra, NHNT còn tiếp nhận và quản lý các tài sản của nhà nớc và
các TCTD khác nếu có yêu cầu, cho vay bán buôn các TCTD trong nớc, cũng
nh hỗ trợ vốn cho các chi nhánh trong hệ thống khi cần.
để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, NHNT đã có một hệ thống tổ chức
hoàn chỉnh gồm các phòng giao dịch và các chi nhánh tại các trung tâm thơng
mại, khu vực trên toàn địa bàn cùng đội ngũ cán bộ có nhiều kinh nghiệm
trong hoạt động đối ngoại và quan hệ đại lý rộng khắp trên thế giới.
2.1.2. hoạt động kinh doanh chủ yếu tại Ngân hàng Ngoại thơng
Việt Nam
Qua nhiều năm đổi mới và tự hoàn thiện mình, hiện nay NHNT thực sự
vững chắc để sức cạnh tranh trên thị trờng thế giới, đồng thời ngày càng khẳng
định mình là một Ngân hàng đứng đầu trong cả nớc, cố gắng vơn lên với ph-
ơng châm: uy tín hiệu quả - luôn mang đến cho khách hàng sự thành đạt.
Sau đây là một số điểm nổi bật trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng:
2.1.2.1. hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một hoạt động vô cùng quan trọng đối với
bất kỳ một Ngân hàng nào, bởi vì trên cơ sở nguồn vốn huy động đợc Ngân
hàng mới có thể thực hiện đợc các nghiệp vụ của mình nh cho vay, bảo lãnh,
cho thuê tài chính nhằm phục vụ nhu cầu sử dụng vốn của nền kinh tế.
NHNT không nằm ngoài quy luật đó, để thực hiện đợc các chức năng và

nhiệm vụ của mình, NHNT đã thu hút, tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm
thời cha sử dụng của doanh nghiệp, các tầng lớp dân c, các tổ chức kinh tế vào
Ngân hàng.
Bảng 01: tình hình huy động vốn tại NHNT VN năm 2003-2006
đơn vị: tỷ đồng
Nguồn vốn huy động 2004 2005 2006
1.Nội tệ 48 106 59 936 79 057
1.1.Huy động từ tt 1 31 631 48 586 36 990
TG của các TCKT 18 663 27 208 28 852
Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: NHA - K6
25

×