Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

báo cáo thực tập;Giải pháp mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh NHNN-PTNT Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.01 KB, 12 trang )

Lời nói đầu
Cùng với xu hớng mở rộng hoạt động thơng mại, thị trờng hối đoái đóng vai trò
ngày càng quan trọng không chỉ đối với tổng thể nền kinh tế quốc dân mà còn đối
với từng doanh nghiệp. Ngân hàng thơng mại với chức năng là tổ chức trung gian
cung cấp các dịch vụ hoàn hảo nhất, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán quốc tế
đồng thời có vị trí trung tâm trong thị trờng hối đoái cũng đã không ngừng phát
triển nghiệp vụ kinh doanh ngoai tệ của mình để cân bằng sự d thừa về cung và cầu
ngoại tệ trên thị trờng. Một mặt để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, mặt khác
tìm kiếm lợi nhuận trên thị trờng và mở rộng mạng lới kinh doanh của mình.
Với sự giúp đỡ của khoa ngân hàng tài chính trờng đại học kinh tế quốc dân
và Ngân hàng Ngoại thơng việt nam, em đã về thực tập tại Ngân hàng Ngoại thơng
Việt Nam. Sau thời gian đầu thực tập, em đã tìm hiểu và nắm đợc tình hình tổng
quát chung của Ngân hàng và hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này với
những nội dung sau:
1. Vài nét khái quát về ngân hàng ngoại thơng việt nam.
2. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại ngân hàng.
3. Đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng
4. Phơng hớng giải quyết trong thời gian tới.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn ngân hàng ngoai thơng việt nam và sự
giúp đỡ nhiệt tình của thây giáo Đàm Văn Huệ đã hớng dẫn em trong thời gian đầu
thực tập và tạo điều kiện cho em hoàn thành bản báo cáo này.
1
I. Khái quát về chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn hà nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh nhnn-ptnt Hà Nội.
NHNN-PTNT thành phố Hà Nội là một ngân hàng quốc doanh, ra đời năm
1988. Sau khi nghị định 53/HDBT có hiệu lực, ngành ngân hàng nớc ta đă
chuyển từ hệ thống ngân hàng một cấp thành hệ thống ngân hàng hai cấp và từ
đó, chi nhánh NHNN-PTNT thành phố Hà Nội là đơn vị thành viên và hạch toán
phụ thuộc vào NHNN-PTNT Việt Nam.
Với tên gọi: chi nhánh NHNN-PTNT Hà Nội.


Tên giao dịch quốc tế: The Branch for Agriculture and Rural Development
Bank of Hanoi City.
Trụ sở đặt tại: số 77 phố Lạc Trung- Quận Hai Bà Trng- thành phố hà nội.
Từ khi đợc phép hoạt động cho đến nay NHNN-PTNT đă trải qua nhiều giai
đoạn khác nhau, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế nớc nhà, chịu ảnh
hởng của sự thay đổi trong chính sách kinh tế tài chính trong và ngoài nớc. Qua
các thời kì khác nhau, ngân hàng đều có đặc trng riêng của mình nhng nhìn
chung, ngân hàng có xu hớng phát triển đi lên, đặc biệt trong những năm cuối
của thế kỉ thứ 20. Có thể khái quát quá trình hoạt động kinh doanh của ngân
hàng qua 2 giai đoạn chính sau:
- Từ năm 1988 đến năm 1991: đây là thời kì chuyển đổi khó khăn nhất của
hệ thống ngân hàng nói chung và của NHNN-PTNT nói riêng. Giai đoạn này có
rất nhiều quỹ tín dụng nhân dân vỡ nợ, còn trong ngân hàng tỷ lệ nợ quá hạn và
nợ khó đòi tăng cao. Là một ngân hàng Nhà nớc nên nhìn chung trong thời gian
này ngân hàng làm ăn không có hiệu quả, đó cũng là một điều tất yếu.
- Từ năm 1992 đến nay, hoạt động của ngân hàng có rất nhiều chuyển biến,
cùng với sự thay đổi của cơ chế, từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trờng. Do đòi
hỏi của cơ chế thị trờng nên bộ máy cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành hoạt
động kinh doanh đợc cơ cấu lại tinh gọn, hiệu quả thay cho bộ máy cồng kềnh
2
trớc đây. Với phơng thức hoạt động kinh doanh đổi mới, đa dạng và linh hoạt,
đầu t ở từng ngành nghề, từng khu vực trong nền kinh tế đã tạo đợc lòng tin với
các khách hàng và kinh doanh có hiệu quả kinh tế ngày càng cao, đa ngân hàng
ngày một phát triển.
Đạt đợc kết quả khả quan này là do sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên, sự
phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban và sự chỉ huy sáng suốt của ban lãnh
đạo. năm 1999 ngân hàng đã đợc nhà nớc tặng thởng huân chơng lao động hạng
ba do những cống hiến lớn cho chơng trình phát triển nông nghiệp và kinh tế
nông thôn.
II- Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNN-PTNT thành phố Hà Nội.

1- Về cơ cấu tổ chức bộ máy.
Với một giám đốc và ba phó giám đốc cùng 217 cán bộ công nhân viên. tại
hội sở chính lợng nhân viên đợc bố trí vào các phòng ban sau:
+ Ban giám đốc
+ Phòng kinh doanh
+ Phòng kế toán
+ Phòng kế hoạch
+ Phòng ngân quỹ
+ Phòng hành chính nhân sự
+ Phòng kiểm soát
+ Phòng thanh toán quốc tế
Qua những năm hoạt động NHNN-PTNT thành phố Hà Nội đã thiết lập đợc
mạng lới đơn vị cơ sở trực thuộc của mình ở hầu hết các quận trong địa bàn
thành phố và khu vực gồm:
* 1 NHNN-PTNT khu vực
* 6 chi nhánh trực thuộc:
- Ngân hàng quận Hai Bà Trng
3
- Ngân hàng quận Hoàn Kiếm
- Ngân hàng quận Cầu giấy
- Ngân hàng quận Ba Đình
- Ngân hàng quận Thanh Xuân
- Ngân hàng quận Tây Hồ
2- Chức năng nhiệm vụ của NHNN-PTNT thành phố Hà Nội.
NHNN-PTNT thành phố Hà Nội là một ngân hàng quốc doanh hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng ngân hàng, có t cách pháp nhân , có
đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo luật ngân hàng và luật doanh nhgiệp Nhà Nớc
Việt Nam. Theo đó ngân hàng có chức năng và nhiệm vụ sau:
- Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với nhiều kì hạn khác nhau.
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với

các ngành và các thành phàn kinh tế.
- Cho vay uỷ thác theo các chơng trình của chính phủ, chủ đầu t trong và
ngoài nớc
- Làm dịch vụ cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản xuất ở nông thôn.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, tài trợ xuất- nhập khẩu, bảo
lãnh và tái bảo lãnh, mua bán ngoại tệ, dịch vụ chi trả kiều hối, thu ngân phiêu
lấy tiền mặt và ngợc lại, dịch vụ kiểm đếm giao nhận tiền tận nơi cho đơn vị.
- Dịch vụ thanh toán chuyển tiền nhanh qua mạng vi tính trong phạm vi
toàn quốc và qua hệ thống Swift trên toàn thế giới.
- Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, tiền tệ khác.
Để thực hiện chức năng nhiệm vụ trên, các phòng ban và chi nhánh của
ngân hàng có các chức năng nhiệm vụ sau:
2.1-Ban giám đốc:
Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của ngân hàng.
Giám đốc: là đại diện pháp nhân của ngân hàng trớc pháp luật và trong quan
hệ với các doanh nhiệp , các tổ chức, các cá nhân khác trong và ngoài nớc, điều
4
hành mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày, có quyền quyết định những phơng án
kinh doanh cụ thể, bố trí sắp xếp lao động theo yêu cầu kinh doanh của ngân
hàng.
Các phó giám đốc: có nhiệm vụ t vấn , tham mu cho giám đốc và thực hiện
giám sát các công việc mà giám đốc uỷ quyền, ra lệnh trong lĩnh vực mình phụ
trách.
2.2-Phòng kinh doanh:
Thực hiện các kế hoạch tác nghiệp , tiến hành giao dịch đàm phán , thực
hiện các hoạt động nghiệp vụ. Phòng kinh doanh đợc chia làm 3 bộ phận:
Bộ phận giao dịch
Bộ phận nguồn vốn
Bộ phận tín dụng
Mỗi bộ phận thực hiện chức năng riêng về lĩnh vực ngiệp vụ chuyên môn.

2.3- Phòng kế toán:
Chịu trách nhiệm quản lí ngân hàng về mặt tài chính, ghi chép , tính toán, cập
nhật các số liệu phát sinh hàng ngày cung cấp cho ban lãnh đạo để ra quyết định
và tuân thủ các chế độ về kế toán của Nhà nớc cũng nh quy định về quản lí.
2.4-Phòng hành chính nhân sự:
Chịu trách nhiệm quản lí ngân hàng về mặt nhân sự , đôn đốc chấp hành
điều lệ, kỉ luật lao động , giải quyết những chế độ quy định đối với cán bộ công
nhân viên, đào tạo và tuyển mộ nhân viên của ngân hàng.
2.5-Phòng kế hoạch:
Chịu trách nhiệm về việc lập kế hoạch công tác lên danh sách, hoạch định
chiến lợc, mục tiêu của hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng nh đánh giá
tổng kết tình hình hoạt động trong từng thời kì.
2.6-Phòng ngân quỹ:
Phụ trách về quản lí nguồn vốn và ngân quỹ của ngân hàng, nhập xuất tiền
vào ra để phân bổ cho các đơn vị trực thuộc và luân chuyển tới khách hàng trong
các giao dịch hàng ngày.
5
2.7-Phòng kiểm soát:
Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát và đánh giá hiệu quả các hoạt động của các
bộ phận chức năng và nhân viên trong ngân hàng về chất lợng công việc cũng
nh khả năng đổi mới và trách nhiệm của họ vơí khách hàng để đảm bảo hoạt
động kinh doanh đợc thông suốt.
2.8- Phòng thanh toán quốc tế:
Chuyên về các giao dịch bằng ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ hối đoái,
mua bán ngoại tệ phục vụ hoạt động của ngân hàng, môi giới cũng nh sự uỷ thác
của khách hàng.
2.9- Chi nhánh khu vực và các ngân hàng trực thuộc:
Có trách nhiệm thay mặt ngân hàng , giải quyết mọi thủ tục giấy tờ có liên
quan, giao dịch và khai thác tài chính ở các quận trong thành phố và địa bàn khu
vực. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút và sử dụng vốn đối với tất cả các

ngành nghề, các khu vực kinh tế.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng

III- Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNN-
PTNT Hà Nội.
1. Tình hình huy động vốn.
Huy động và hớng dẫn các luồng vốn tín dụng vào các hoạt động mà Nhà n-
ớc đánh giá đợc khuyến khích nh phát triển nông nghiệp , xuất khẩu, tác động để
các luồng vốn không đổ về các lĩnh vực không có lợi cho quốc gia là sự sống còn
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
6
Giám đốc
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
ngân quỹ
Phó giám đốc
kế toán
Kế toán TTQT K.hoạch K.doanh N.quỹ K.soát HCNS
Trong những năm qua, bằng nhiều hình thức phong phú nh cải tiến nghiệp
vụ, đổi mới phong cách giao dịch, trang bị máy vi tính đến từng quỹ tiết kiệm,
cải tiến mẫu giấy tờ giao dịch tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho từng ngời gửi
tiền, nên nguồn vốn huy động của NHNN-PTNT thành phố Hà Nội không ngừng
tăng lên. Ngân hàng đã tập trung chỉ đạo phòng kế toán tạo mọi điều kiện thuận
lợi để các tổ chức và cá nhân mở tài khoản và hớng dẫn thủ tục chu đáo. Đồng
thời cử cán bộ tín dụng đến tận doanh ngiệp để mở tài khoản giao dịch ngay.
Ngân hàng đã thực hiện nhanh chóng chính xác đáp ứng kịp thời nhu cầu về tiền
mặt, séc , ngân phiếu, không ngừng thu hút mọi khoản tiền nhàn rỗi của khách
hàng vào tài khoản. Đến nay mạng lới khách hàng đã đợc mở rộng đến hầu khắp
các quận trong thành phố.Để tạo lập nguồn vốn lành mạnh, tránh hiện tợng sốc

ngân hàng đã vận dụng chính sách lãi suất phù hợp với từng giai đoạn, vừa đảm
bảo quyền lợi cho ngân hàng vừa đảm bảo quyền lợi cho ngời gửi tiền.
Đến ngày 31/12/2000, tổng nguồn vốn ngân hàng đã huy động đợc là
2.322.760 triệu đồng, tăng 24% so với năm 1999.
Tình hình huy động vốn của ngân hàng qua 2 năm 1999, 2000 nh sau:
(đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu 1999 2000
I.Tiền gửi của khách hàng
1.439.521 1.392.443
1.Tiền gửi có kì hạn 861.448 784.905
1.1Tiền gửi bằng VNĐ 855.990 774.037
1.2.TG bằng ngoại tệ quy ra VNĐ 5.458 10.868
2.Tiền gửi không kì hạn 578.072 607.539
2.1.Tiền gửi VNĐ 493.108 368.840
2.2.TG bằng ngoại tệ quy ra VNĐ 84.964 238.699
II.Các giấy tờ có giá đã phát hành
424.665 930.317
Tổng số 1.864.186 2.322.760
7
Qua số liệu đã cho thấy nguồn vốn của ngân hàng tăng lên với diễn biến tốt.
Tuy ngân hàng có nhiều phơng thức huy động vốn khác nhau nhng chủ yếu vẫn
là nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và dân c.Trong tổng
nguồn vốn huy động thì tiền gửi của khách hàng luôn chiếm tỉ lệ cao. Năm 1999
đạt giá trị 1.439.521 triệu đồng chiếm 77% tổng nguồn huy động, đến năm 2000
là 1.392.443 triệu, chiếm 60% tổng nguồn huy động.
Tuy lợng tiền gửi của khách hàng có giảm đi về tỉ trọng, song tiền gửi có kì
hạn của khách hàng lại tăng lên từ 578.072 triệu đồng năm 1999 lên 607.593
triệu đồng năm 2000. Nguồn tiền gửi có kì hạn này ngân hàng phải trả lãi suất
cao hơn tiền gửi không kì hạn, nhng lại có thể sử dụng chúng để cho vay với tỷ lệ
lớn do có thời hạn ít biến động hơn. Tuy nhiên đây là nguồn vốn dễ bị biến động

do ảnh hởng trực tiếp của các yếu tố vi mô và vĩ mô nh lãi suất, các quy định của
chính phủ hay ngân hàng trung ơng do đó ngân hàng luôn theo dõi tình hình
biến động để có thể sử dụng triệt để nguồn vốn này, đồng thời phải luôn có
khoản tiền dự trữ đề phòng rủi ro xảy ra khi khách hàng đến rút tiền.
Bên cạnh đó nguồn tiền gửi không kì hạn cũng chiếm một vị trí đáng kể
trong tổng nguồn vốn huy động đợc nhng đang giảm xuống từ 861.488 triệu
đồng, chiếm 46% tổng nguồn vốn huy động năm 1999 xuống còn 784.037 triệu
đồng, chiếm 33% tổng nguồn vốn huy động. Nguồn tiền gửi không kì hạn ngân
hàng trả lãi rất thấp, nhng nó có đặc điểm là không ổn định, khách hàng có thể
đến rút ra vào bất cứ lúc nào, do đó ngân hàng luôn phải dự trữ với một tỷ lệ lớn
đề phòng khách hàng rút tiền bất ngờ.
Ngoài ra ngân hàng có nguồn vốn huy động từ phát hành các loại kì phiếu
phục vụ thanh toán trong nền kinh tế, cũng góp phần không nhỏ vào nguồn vốn
huy động và tỉ trọng đang tăng lên từ 424.665 triệu đồng năm 1999 lên 930.317
triệu đồng năm 2000.
Có thể thấy rằng, nguồn vốn huy động đợc của NHNN-PTNT thành phố Hà
Nội hiện nay chủ yếu là khai thác trong dân c. Tuy đã đạt đợc mục tiêu huy động
nguồn tiền nhàn rỗi vào sản xuất lu thông song thực sự vẫn còn một nguồn tiền
rất lớn trong dân c. Do đó cần tìm mọi biện pháp để huy động lợng tiền này đặc
biệt dới dạng tài khoản séc của các thành phần kinh tế t nhân và dân c.
8
2- Tình hình sử dụng vốn.
Song song với việc huy động vốn, việc đầu t tín dụng cũng là một trong
những mục tiêu mũi nhọn của chi nhánh NHNN-PTNT thành phố Hà Nội. Chi
nhánh đã mở rộng hoạt động tín dụng có chọn lọc thông qua việc thờng xuyên
đánh giá, phân loại khách hàng, tổ chức thu thập thông tin nhiều chiều về khách
hàng vay vốn, thực hiện tốt chính sách khách hàng, thu hút những khách hàng
lành mạnh, tạo sự gắn bó giữa khách hàng với ngân hàng. Nhờ thực hiện tốt
chính sách sử dụng vốn, chính sách khách hàng nên tổng d nợ cho vay của ngân
hàng đã có mức tăng trởng khá. Đến 31/12/2000 d nợ là 1.522.206 triệu đồng.

Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng
(đơn vị:triệu đồng)
Chỉ tiêu 1999 2000
I.D nợ
939.070 1.522.206
1.Kinh tế ngoài quốc doanh 33.256 74.660
2.Kinh tế quốc doanh 817.069 1.112.154
3.Hộ sản xuất 17.153 21.142
4.Cho vay khác 71.592 314.250
II.Qúa hạn
45.915 23.380
1.Kinh tế ngoài quốc doanh 18.558 106
2.Kinh tế quốc doanh 15.636 21.239
3.Hộ sản xuất 8.305 1.068
4.Cho vay khác 3.416 967
Tổng d nợ 984.985 1.545.586
Trong năm 2000 ngân hàng đang xem xét thẩm định một số dự án trong địa
bàn thành phố nh dự án xây dựng hệ thống thuỷ lợi Gia Lâm, dự án xây dựng cầu
cảng Khuyến Lơng và đóng góp hàng chục triệu USD cho ngân hàng nông
nghiệp Việt Nam để đầu t vào những dự án tầm cỡ quốc gia góp phần phát triển
đất nớc.
9
3. Tình hình rủi ro tín dụng.
Trong giai đoạn hiện nay chi nhánh NHNN-PTNT thành phố Hà Nội đã gắn
công tác chấn chỉnh hoạt động ngân hàng với việc thực hiện hoạt động kinh
doanh trong những năm cuối của thế kỉ 20 là: Kịp thời chấn chỉnh những thiếu
sót cũ còn tồn tại, ngăn chặn những thiếu sót mới phát sinh, tiếp tục phát triển tín
dụng đặc biệt đối với lĩnh vực kinh tế nhà nớc. Trên tinh thần nâng cao chất lợng
tín dụng, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và an toàn vốn, giảm tỉ lệ nợ quá hạn
xuống mức thấp nhất, làm trong sạch tình hình hình kinh doanh của ngân hàng.

Những món nợ ngân hàng hiện nay có một phần phát sinh từ thời bao cấp,
nhng chủ yếu phát sinh trong thời gian gần đây.Trong số này một phần xuất phát
từ nguyên nhân chủ quan là trình độ của cán bộ tín dụng của ngân hàng, nhng
cũng một phần xuất phát từ yếu tố khách quan về phía khách hàng. Phần lớn
khách hàng của ngân hàng là các doanh nghiệp có vốn tự có thấp nhng lại có sự
đầu t vào tài sản cố định nhiều, do đó đã không có khả năng thanh toán cho ngân
hàng những khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn. Ngoài ra một số doanh nghiệp vay
ngân hàng để kinh doanh đáng lẽ sau khi bán hàng phải trả tiền lại cho ngân
hàng nhng lại dùng vào việc khác nh: kinh doanh bất động sản, đầu t mua cổ
phiếu. Một nguyên nhân nữa là do điều tiết của chính phủ. Cho đến nay một tỷ lệ
lớn các khoản vay chính sách và phi thơng mại là không có khả năng hoàn trả.
Trong một số trờng hợp NHNN-PTNT nói riêng và một số ngân hàng thơng mại
nói chung tiếp tục nh là một ngời cho vay của chính phủ để trợ giúp cho các
doanh nhgiệp làm ăn kém hiệu quả.Đây là nguyên nhân cơ bản làm gia tăng rủi
ro đạo đức mà hậu quả của nó là những món nợ không có khả năng hoàn trả
ngày càng lớn trong khi sử lý rủi ro của chính phủ có hạn do ngân sách hạn hẹp.
Một nguyên nhân khác là do ngân hàng có khó khăn trong kinh doanh và
khó khăn trong quản lý nguồn vốn cho vay.
Hiện nay nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong những
năm đầu của thế kỷ 21 của nhà nớc ta là: Đặc biệt quan tâm đến công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn, nên nguồn tín dụng dồi dào
do Nhà nớc cấp đã khiến cho ngân hàng chấp nhận rủi ro cực lớn, bởi lẽ nến thua
thiệt thì cũng chỉ mất phần vốn tự có của mình thậm chí còn ít hơn, còn lợi
nhuận sẽ rất lớn nếu tính chất của dự án có cặp rủi ro/lợi nhuận đặc biệt cao. Nếu
10
ngân hàng vẫn tiếp tục nhận tiền gửi và huy động tín dụng qua thị trờng liên
ngân hàng sẽ rất có khả năng chấp nhận mạo hiểm để chuyển cấp tài chính cho
các dự án có rủi ro. Nhng thực tế thị trờng Việt Nam đợc đánh giá là thị trờng có
độ rủi ro lớn (thiên tai, lũ lụt, hạn hán ) cho nên các doanh nghiệp rất có thể bị
ảnh hởng từ đó làm ăn thua lỗ, dẫn đến khả năng không có khả năng thanh toán

cho ngân hàng.
Do vậy để khắc phục tình trạng trên, ngân hàng phải phân tích rõ thực trạng
vế tín dụng, bảo lãnh, quản lý tài chính để có biện pháp khắc phục thích hợp.
Đó là việc thực hiện nghiêm túc quy chế tín dụng, quy trìng cho vay thẩm quyền
phán quyết, tăng cờng công tác tự kiểm tra, kiểm soát và có thái độ ro ràng, kiên
quyết trong việc xử lý khuyết điểm đối với những ngời làm sai , lợi dụng để kiếm
lời, làm thất thoát tài sản của ngân hàng, của nhà nớc.
4. Giải pháp thu hồi nợ quá hạn của ngân hàng
- Ngân hàng chỉ đầu t những dự án kinh doanh khả thi đảm bảo khả năng
thu hòi nợ một cách chắc chắn.
- Đối với các khoản nợ quá hạn: Phân loại nợ quá hạn thành các loại khác
nhau từ đó bố trí cán bộ bám sát khách hàng để thu nợ.
- Đối với nợ khó đói chỉ còn tài sản thế chấp, ngân hàng kết hợp với chính
quyền địa phơng, với khách hàng có nhu cầu mua tài sản để xử lý theo công văn
số 140.
- Hàng tuần hàng tháng cán bbộ tín dụng báo cáo kết quả cho vay, thu lợi để
đề ra các giải pháp cụ thể đối với từng khách hàng.
IV. Nhận xét về tình hình hoạt động của NHNN PTNT thành
phố Hà Nội
Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển kinh tế của đất nứơc,
NHNN PTNT thành phố hà nội nói riêng và các ngân hàng thơng mại nói
chung đã góp phần không nhỏ trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc. Có đợc thành tích đó là do ngân hàng đã tạo đợc cho mình tốt về cơ sở
vật chất về tài chính và nguồn nhân lực có trình độ. Để đạt đợc mục tiêu đề ra
ngân hàng luôn chú trọng đến việc nâng cấp cải thiện trang thiết bị, áp dụng
11
khoa học kỹ thuật hiện đại cho các phòng ban nhằm phục vụ tốt nhất cho hoạt
động kinh doanh của ngân hàn. Bên cạnh đó ngân hàng thờng xuyên chăm lo đến
phát triển nguồn nhân lực, đây là lực lợng quyết định nhất đến thành công của
ngân hàng Để có thể hoạt động tốt, không những cần đến trình độ chuyên môn

cao của cán bộ công nhân viên mà các nghiệp vụ nh thu hút vốn và sử dụng vốn
cũng là tiêu chí quan trọng góp phần rất lớn cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Trải qua nhiều biến cố thăng trầm của nền kinh tế đất nớc và khu vực nhng
hoạt động của ngân hàng không ngừng tăng lên, lợi nhuận trong mấy năm qua ớc
đạt 10% của doanh thu, góp phần làm ổn định thị trờng tiền tệ và tăng thu nhập
cho nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, bên cạnh đó ngân hàng còn một số tồn tại
nh:
Nợ quá hạn vẫn còn và đang có chiều giảm dần cho ta thấy đợc tính bất ổn
của tình hình tài chính và sự đánh giá, kiểm tra, theo dõi hoạt động kinh doanh
của khách hàng còn nhiều hạn chế.
Ngoài những yếu tố khách quan tác động đến hoat động kinh doanh của
ngân hàng nh khủng hoảng kinh tế khu vực, bão lụt hoả hoạn còn bao gồm
những yếu tố chủ quan nh khả năng thẳm định tín dụng của cán bộ ngân hàng, sự
theo dõi của cán bộ ngân hàng với hoạt động của những đối tợng vay vốn ngân
hàng. Đây là những yếu tố chủ quan mà ngân hàng phải tiến hành khắc phục.
Nhận thức đợc tình hình thực tế về hoạt động kinh doanh của đơn vị thực
tập, đồng thời để góp phần nâng cao nhận thức cũng nh kinh nghiệm thực tế
trong thời gian thực tập tại chi nhánh NHNN-PTNT Hà Nội, em xin chọn đề tài
thực tập chính: "Giải pháp mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại chi nhánh NHNN-PTNT Hà Nội".
12

×