Tải bản đầy đủ (.pdf) (200 trang)

Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất chính sách phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 200 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆN KHOA HỌC THUỶ LỢI VIỆT NAM
000



ĐỀ TÀI ĐỘC LẬP CẤP BỘ
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ ĐỀ XUẤT
CHÍNH SÁCH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ KHAI THÁC
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI


BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI


CƠ QUAN CHỦ TRÌ: VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ THỦY LỢI
TRUNG TÂM TƯ VẤN PIM
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. TRẦN CHÍ TRUNG


7888

HÀ NỘI, THÁNG 12 NĂM 2009


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆN KHOA HỌC THUỶ LỢI VIỆT NAM
000


ĐỀ TÀI ĐỘC LẬP CẤP BỘ


NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ ĐỀ XUẤT
CHÍNH SÁCH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ KHAI THÁC
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI


VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ THỦY LỢI TRUNG TÂM TƯ VẤN PIM








Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần Chí Trung
Cán bộ thực hiện: ThS. Đặng Ngọc Hạnh
PGS.TS Đoàn Thế Lợi
GS.TS Bùi Hiếu
TS. Phạm Xuân Sử
ThS. Trần Văn Đạt
KS. Trương Công Tuân
ThS. Trần Phương Diễm
ThS. Trần Văn Dự
ThS. Đặng Minh Tuyến
ThS. Nguyễn Danh Minh
KS. Vũ Thị Tươi
CN. Lê Huy Đồng và nhiều cán bộ khác



HÀ NỘI, THÁNG 12 NĂM 2009

BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI:
Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất chính sách phân cấp i

quản lý khai thác công trình thuỷ lợi
BÀI TÓM TẮT

1. Thông tin chung về đề tài
- Tên đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất chính sách về phân cấp quản lý
khai thác công trình thủy lợi.
- Đề tài độc lập cấp Bộ.
- Thời gian thực hiện: 24 tháng, từ tháng 1/2008 đến tháng 12/2009.
- Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần Chí Trung.
- Cơ quan quản lý đề tài: Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Cơ quan chủ trì thực hiện đề tài: Viện Kinh tế và Quản lý thuỷ lợi, Trung tâm tư
vấn PIM - Viện Khoa h
ọc Thủy lợi Việt Nam.
- Kinh phí: 1.520 triệu đồng, từ ngân sách sự nghiệp khoa học.
2. Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở khoa học về phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi, bao
gồm cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn ở các vùng miền về phân cấp quản lý
khai thác công trình thuỷ lợi;
- Nghiên cứu đề xuất chính sách về phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi
nh
ằm đảm bảo tính thống nhất trong hệ thống quản lý để giúp các cơ quan có thẩm quyền
ban hành chính sách về phân cấp quản lý khai thác các công trình thuỷ lợi.
3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu của đề tài đặt ra như trên, các nội dung nghiên cứu chủ yếu

đã được thực hiện như sau:
- Tổng quan về thực trạng phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi
- Cơ sở khoa h
ọc phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi ở Việt Nam
- Đề xuất chính sách phân cấp quản lý công trình thủy lợi
- Nghiên cứu mô hình điểm thực hiện phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi ở
tỉnh Thái Bình
- Đề xuất các giải pháp hỗ trợ thực hiện phân cấp quản lý khai thác công trình thủy
lợi
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu sau đây được áp dụng để thực hiện các nội dung nghiên
cứu của đề tài:
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI:
Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất chính sách phân cấp ii

quản lý khai thác công trình thuỷ lợi
- Phương pháp nghiên cứu thực địa:
- Phương pháp kế thừa các văn bản pháp lý hiện nay, tổng hợp phân tích cơ sở thực
tiễn để đề xuất chính sách phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi.
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp tập hợp ý kiến chuyên gia
- Phương pháp hội thảo khoa học
5. Kết quả đạt được
Kết quả chủ yếu củ
a đề tài là đưa ra được cơ sở khoa học và đề xuất chính sách phân
cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi. Ngoài ra đề tài cũng triển khai áp dụng chính sách
phân cấp quản lý ở tỉnh Thái Bình và đề xuất các giải pháp hỗ trợ thực hiện hiệu quả phân
cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi.
+ Cơ sở khoa học phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi: Cơ sở khoa học
phân cấp quản lý khai thác công trình thủy l

ợi bao gồm cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và cơ sở
thực tiễn phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi.
- Phân tích lý luận về phân cấp quản lý cho thấy phân cấp quản lý khai thác công
trình thủy lợi (KTCTTL) là phân công trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng giữa các tổ chức
quản lý tránh chồng chéo, ỷ lại, tăng cường tính tự chủ, sáng tạo cho các cấp quản lý, đảm
bảo tính thống nhất quản lý điều hành
để nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình
thuỷ lợi. Phân cấp quản lý công trình thủy lợi cho các Tổ chức hợp tác dùng nước
(TCHTDN) để đảm bảo sự đồng bộ khép kín về công tác quản lý, làm tốt chức năng cầu nối
giữa doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi với các dịch vụ liên quan giúp
người dùng nước sử dụng nước hiệu quả, trong khi khả năng của cộng đồng hoàn toàn có
thể
quản lý các công trình thủy lợi nhỏ có tính chất kỹ thuật đơn giản.
- Phân tích các văn bản pháp lý liên quan đến tổ chức quản lý khai thác công trình thủy
lợi, như Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, Nghị định 143, Nghị định 115
của Chính phủ cho thấy nhà nước có chủ trương khuyến khích chuyển giao công trình thủy
lợi nhỏ cho các tổ chức, cá nhân quản lý, phát huy vai trò cộng đồng trong công tác quản lý
công trình thủy lợi.
- Thực ti
ễn tổ chức quản lý nhà nước về thủy lợi cũng còn tồn tại một số vấn đề. Việc
phân công, phân quyền, chức năng nhiệm vụ giữa các cơ quan quản lý nhà nước về khai
thác công trình thuỷ lợi ở các cấp là thiếu rõ ràng, thiếu đồng bộ, còn chồng chéo, và chưa
cụ thể gây khó khăn trong công tác chỉ đạo, điều hành phục vụ sản xuất. Hầu hết các chi c
ục
thủy lợi chưa có đủ hiệu lực để thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành thủy lợi, trong
khi đó, công tác quản lý nhà nước về thuỷ lợi ở cấp huyện, xã còn nhiều thiếu xót, hầu như
bị bỏ ngỏ ở nhiều nơi.
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI:
Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất chính sách phân cấp iii


quản lý khai thác công trình thuỷ lợi
- Đặc biệt, phân tích cơ sở thực tiễn phân cấp quản lý công trình thủy lợi ở các tỉnh
cho thấy còn tồn tại nhiều vấn đề, nhiều địa phương chưa đưa ra tiêu chí phân cấp quản lý,
chưa xác định phạm vi cống đầu kênh cho các TCHTDN. Việc phân định trách nhiệm chưa
rõ ràng dẫn đến sự chồng chéo về chức năng nhiệm vụ giữa công ty KTCTTL và các tổ
chức quản lý thủy nông c
ơ sở. Việc phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi ở các địa
phương không thống nhất còn mang nặng về các thủ tục hành chính, chưa có cơ sở khoa học
rõ ràng.
+ Đề xuất chính sách phân cấp quản lý thác công trình thủy lợi
- Trên cơ sở phân tích cơ sở khoa học phân cấp quản lý thác công trình thủy lợi ở các
chương trước, đề tài đề xuất chính sách phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi,
nhằm đảm bả
o tính thống nhất, đồng bộ khép kín và phân định rõ chức năng nhiệm vụ của
các tổ chức quản lý để nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thuỷ lợi phù hợp cho
các vùng miền ở nước ta. Chính sách phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi đề cập
đến cả 2 phạm vi vĩ mô và vi mô là chinh sách phân cấp quản lý nhà nước về thủy lợi và
chính sách phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi. Chính sách phân cấp quản lý khai
thác công trình thủy lợi đề
cập đến các nội dung quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý
công trình thủy lợi như nguyên tắc phân cấp, tiêu chí phân cấp, điều kiện thực hiện phân
cấp, phạm vi cống đầu kênh của các TCHTDN và cơ chế tài chính cho các TCHTDN.
- Kết quả đề xuất chính sách phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi của đề tài
là cơ sở để Bộ NN&PTNT ban hành Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNTTT-BNN ngày
12/10/2009 “Hướng dẫn tổ chức hoạt độ
ng và phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ
lợi”.
+ Triển khai áp dụng chinh sách phân cấp quản lý ở tỉnh Thái Bình và đề xuất các
giải pháp hỗ trợ thực hiện phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi.
- Đề tài đã chọn tỉnh Thái Bình để triển khai một số nội dung nghiên cứu áp dụng

chính sách về phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi, là cơ sở thực tiễn khẳng định
hiệu quả thực hiện chính sách phân c
ấp quản lý. Từ đó đề xuất các giải pháp hỗ trợ phân cấp
quản lý khai thác công trình thuỷ lợi, bao gồm các giải pháp như: Xây dựng đề án phân cấp
quản lý, tổ chức thực hiện đề án phân cấp quản lý, nâng cấp công trình trước khi thực hiện
phân cấp, giải quyết lao động dôi dư khi thực hiện phân cấp, giải pháp về tài chính, giải
pháp kỹ thuật và nâng cao năng lực, giải pháp cơ chế
chính sách và phương pháp xác định
cống đầu kênh của các TCHTDN.

Chính sách về phân cấp quản lý sẽ thúc đẩy tiến trình đổi mới công tác quản lý đối với
các công ty KTCTTL, tiến trình chuyển giao công trình thuỷ lợi cho các TCHTDN và tăng
cường sự hợp tác giữa công ty KTCTTL và các TCHTDN khi nhà nước thực hiện miễn
giảm thuỷ lợi phí.
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI:
Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất chính sách phân cấp iv

quản lý khai thác công trình thuỷ lợi
+ Kết quả đóng góp cho khoa học và đào tạo: đã đăng được 5 bài báo và hướng dẫn
thành công 1 thạc sỹ, cụ thể là:
• Bài báo: Phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi ở Thái Bình - Những bài
học kinh nghiệm, Tạp chí Hoạt động Khoa học - Bộ Khoa học và Công nghệ, số
tháng 9 năm 2009.
• Bài báo: Phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi ở nước ta. Tạp chí Khoa
học và Công nghệ Thủy lợi, số tháng 9 năm 2009.
• Bài báo: Một số nghiên cứu khái niệm và tiêu chí xác định hệ thống thuỷ lợi nội
đồng - Đặc san Khoa học công nghệ thuỷ lợi số 24 (11/2009).
• Bài báo: Phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi ở Việt Nam. Tuyển tập
khoa học công nghệ 50 năm xây dựng và phát triển Viện Khoa học thủy lợi Việt
Nam, 2009.

• Bài báo: Kết quả thực hiện phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi ở Thái
Bình, Tạp chí Tài nguyên nước, số 1 năm 2010.
• Hướng dẫn 1 Thạc sỹ kỹ thuật, nghiên cứu đề tài "Nghiên cứu cơ sở khoa học và
đề xuất mô hình phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi vùng Đồng bằng
sông Hồng” tại Trường Đại học Thủy lợi.
Cùng với Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNTTT-BNN ngày 12/10/2009 “Hướng dẫn tổ
chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi”, các giải pháp thực hiện
phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi trong báo cáo tổng h
ợp đề tài và các bài báo
đăng trên các tạp chí cũng là những tài liệu tham khảo tốt cho các địa phương tiến hành
triển khai đề án phân cấp và thực hiện phân cấp quản lý quản lý khai thác công trình thủy lợi
ở các tỉnh, thành trên cả nước.










BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI:
Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất chính sách phân cấp v

quản lý khai thác công trình thuỷ lợi
MỤC LỤC
Trang
Bài tóm tắt
Chương 1: Giới thiệu chung về đề tài 1

1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Mục tiêu của đề tài 2
1.3 Cách tiếp cận 3
1.4 Nội dung nghiên cứu 3
1.5 Phương pháp nghiên cứu 4
1.6 Phạm vi nghiên cứu 5
Chương 2: Tổng quan về phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi 6
2.1 Tổng quan phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi ở nước ngoài 6
2.1.1 Các mô hình quản lý tưới trên thế giới 6
2.1.2 Phân cấp quản lý công trình thủy lợ
i ở nước ngoài 7
2.2 Thực trạng quản lý khai thác công trình thuỷ lợi ở Việt Nam 21
2.2.1 Khái quát về hệ thống tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi ở nước ta 21
2.2.2 Thực trạng tổ chức quản lý khai thác CTTL ở vùng miền núi phía Bắc 24
2.2.3 Thực trạng tổ chức quản lý khai thác CTTL ở vùng Đồng bằng sông Hồng 27
2.2.4 Thực trạng tổ chức quản lý khai thác công trình thuỷ lợi vùng Bắc Trung Bộ 29
2.2.5 Thực trạng t
ổ chức quản lý khai thác công trình thuỷ lợi vùng Nam Trung Bộ 32
2.2.6 Thực trạng tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi vùng Tây Nguyên 36
2.2.7 Thực trạng tổ chức quản lý khai thác CTTL ở vùng Đông Nam Bộ 38
2.2.8 Thực trạng tổ chức quản lý KTCTTL ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long 43
2.2.9 Đánh giá chung về thực trạng quản lý KTCTTL ở nước ta 45
Chương 3: Cơ sở khoa học phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi 48
3.1 Cơ sở lý luậ
n về phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi 48
3.1.1 Một số khái niệm 48
3.1.2 Phân cấp quản lý khai thác hệ thống công trình thuỷ lợi 50
3.2 Cơ sở pháp lý về tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi 52
3.3 Thực tiễn tổ chức quản lý nhà nước về thủy lợi 59
3.3.1 Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về thủy lợi 59

3.3.2 Thực trạng công tác quản lý nhà nước về khai thác công trình thủy lợi 63
3.3.3 Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhà nước về thủy lợi 66
3.4 Cơ sở thực tiễn phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi 67
3.4.1 Thực tiễn phân cấp quản lý khai thác CTTL vùng miền núi phía Bắc 68
3.4.2
Thực tiễn phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi vùng Đồng bằng
Sông Hồng
74
3.4.3 Thực tiễn phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi vùng Bắc Trung Bộ 82
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI:
Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất chính sách phân cấp vi

quản lý khai thác công trình thuỷ lợi
3.4.4 Thực tiễn phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi vùng Nam Trung Bộ 86
3.4.5 Thực tiễn phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi vùng Tây Nguyên 92
3.4.6 Thực tiễn phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi vùng Đông Nam Bộ 96
3.4.7 Thực tiễn phân cấp quản lý khai thác CTTL vùng Đồng bằng sông Cửu Long 102
3.4.8
Đánh giá chung về cơ sở thực tiễn phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ
lợi ở nước ta
107
Chương 4: Đề xuất chính sách phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợ
i 114
4.1
Đề xuất chính sách phân cấp quản lý nhà nước về khai thác công trình
thuỷ lợi

114
4.1.1 Nguyên tắc và cách tiếp cận 114
4.1.2 Một số đề xuất chính sách phân cấp quản lý nhà nước về thủy lợi


116
4.1.3
Một số đề xuất về nhiệm vụ thường xuyên, cơ chế tài chính cho hoạt động
quản lý nhà nước về thủy lợi

120
4.2 Đề xuất chính sách phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ l
ợi

122
4.2.1 Một số thuật ngữ 123
4.2.2 Nguyên tắc phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi

123
4.2.3 Tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi 124
4.2.4 Phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi

131
Chương 5: Triển khai áp dụng chính sách phân cấp quản lý khai thác công trình
thủy lợi ở tỉnh Thái Bình và đề xuất các giải pháp hỗ trợ thực hiện phân cấp
quản lý
136
5.1 Hiện trạng quản lý công trình thủy lợi tỉnh Thái Bình 136
5.1.1 Hiện trạng công trình thuỷ lợi 136
5.1.2 Mô hình tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi 138
5.2 Đề án phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi ở tỉnh Thái Bình 138
5.2.1 Nội dung đề án phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi 139
5.2.2 Các giải pháp thực hiện phân cấp quản lý tại Thái Bình 144
5.2.3 Kết quả thực hiện phân cấp quản lý ở Thái Bình 146

5.2.4 Hỗ trợ áp dụng mô hình phân cấp quản lý ở Thái Bình 149
5.2.5 Đánh giá hiệu quả phân cấp quản lý c
ủa tỉnh Thái Bình 151
5.2.6
Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ triển khai chính sách phân cấp quản lý
khai thác CTTL ở Thái Bình
153
5.3
Đề xuất các giải pháp hỗ trợ thực hiện phân cấp quản lý khai thác công
trình thủy lợi
154
5.3.1 Xây dựng đề án phân cấp quản lý 154
5.3.2 Tổ chức thực hiện đề án phân cấp quản lý 155
5.3.3 Nâng cấp công trình trước khi thực hiện phân cấp 156
5.3.4 Giải quyết lao động dôi dư khi thực hiện phân cấp 156
5.3.5 Giải pháp về tài chính 157
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI:
Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất chính sách phân cấp vii

quản lý khai thác công trình thuỷ lợi
5.3.6 Giải pháp kỹ thuật và nâng cao năng lực 158
5.3.7 Giải pháp cơ chế chính sách 160
5.3.8 Đề xuất phương pháp xác định cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước 161
Chương 6: Kết luận và kiến nghị 167
6.1 Kết luận 167
6.2 Kiến nghị 169
Tài liệu tham khảo 172
Phụ lục I: Các Quy định / Đề án phân cấp quản lý KTCTTL của các tỉnh 175

Phụ lục II: Thông tư Số 65 /2009/TT-BNNPTNT “Hướng dẫn tổ chứ

c hoạt
động và phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi”
177




BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI:
Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất chính sách phân cấp viii

quản lý khai thác công trình thuỷ lợi
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT Tên bảng Trang
1 Bảng 2.1: Các mô hình thể chế cung cấp dịch vụ tưới trên thế giới 8
2 Bảng 2.2: Sự phân cấp quản lý và Hội dùng nước 10
3 Bảng 2.3: Đặc điểm về sự phân cấp quản lý ở Mỹ, Colombia và Sri Lanka 10
4
Bảng 2.4: Tỷ lệ phân bổ kinh phí cho xây dựng và nâng cấp công trình thuỷ
lợi (%)
16
5 Bảng 2.5: Hồ chứa và diện tích tưới đảm nhiệm 21
6 Bảng 2.6: Tổ
ng hợp doanh nghiệp KTCTTL toàn quốc 24
7
Bảng 2.7: Hiệu quả tưới của một số hồ chứa do công ty KTCTTL Quảng Nam
quản lý
33
8 Bảng 3.1: Các mô hình Phòng thực hiện QLNN về thuỷ lợi cấp huyện

62

9
Bảng 3.2: Số tỉnh có quy định hoặc dự thảo quy định phân cấp QL khai thác
CTTL
67
10 Bảng 3.3: Tiêu chí phân cấp quản lý thực tế ở vùng Miền núi phía Bắc 69
11
Bảng 3.4: Tỷ lệ hưởng l
ợi theo mức thu thủy lợi phí cho các tổ chức thủy
nông cơ sở ở tỉnh Sơn La
72
12 Bảng 3.5: Phân cấp quản lý ở hệ thống thủy lợi liên tỉnh Bắc Nam Hà 75
13 Bảng 3.6: Phân cấp quản lý ở hệ thống thủy lợi liên tỉnh Bắc Hưng Hải 75
14 Bảng 3.7: Tiêu chí phân cấp quản lý thực tế ở vùng Đồng bằng sông Hồng 77
15 Bảng 3.8: Tiêu chí phân cấp quản lý thực tế
ở vùng Bắc Trung bộ 83
16 Bảng 3.9: Tiêu chí phân cấp quản lý thực tế ở vùng Nam Trung bộ 87
17 Bảng 3.10 Tiêu chí phân cấp quản lý thực tế ở vùng Tây Nguyên 93
18 Bảng 3.11: Phân cấp quản lý thực tế ở hệ thống thủy lợi Dầu Tiếng 96
19 Bảng 3.12: Tiêu chí phân cấp quản lý thực tế ở vùng Đông Nam bộ 97
20
Bảng 3.13: Quy mô các kênh cấp 3 phân cấp cho các TCHTDN quản lý ở
kênh N20 huyện Trảng Bàng, Tây Ninh
100
21
Bảng 3.14: Tiêu chí phân cấp qu
ản lý thực tế ở vùng Đồng bằng sông Cửu
Long
103
22
Bảng 3.15: Các loại tiêu chí phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi

được áp dụng ở các tỉnh điều tra
108
23
Bảng 3.16: Định lượng các tiêu chí phân cấp quản lý theo quy mô công trình
thuỷ lợi ở các tỉnh điều tra
109
24 Bảng 4.1 Tiêu chí phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi 132
25 Bảng 5.1 Các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thái Bình 137
26
Bảng 5.2. Hiệu quả tiết ki
ệm điện năng tiêu thụ của các trạm bơm tưới của
tỉnh Thái Bình
152
27
Bảng 5.3 Cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng đồng ruộng ở một số vùng
điển hình ở nước ta
164
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI:
Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất chính sách phân cấp ix

quản lý khai thác công trình thuỷ lợi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

TT Tên hình vẽ Trang
1 Hình 2.1: Sơ đồ phân cấp quản lý thủy lợi điển hình ở Trung Quốc 12
2
Hình 2.2: Bản đồ phân cấp quản lý KTCTTL tại trạm thuỷ nông Hồng
Phong
13
3 Hình 2.3: Hệ thống tổ chức quản lý tưới ở Nhật Bản 14

4 Hình 2.4: Quy trình xây dựng các dự án 15
5
Hình 2.5: Sơ đồ phân cấp tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi ở
nước ta
23
6
Hình 2.6: B
ản đồ hệ thống thủy lợi do Công ty KTCTTL Ninh Thuận
quản lý
34
7 Hình 2.7: Hệ thống thuỷ lợi Dầu Tiếng 40
8 Hình 3.1: Sơ đồ phân cấp quản lý nhà nước về thủy lợi ở nước ta 60
9 Hình 3.2: Sơ đồ mô hình tổ chức chung của các chi cục 60
10
Hình 3.3: Diện tích tưới cống đầu kênh cấp 2 kênh N12 ở hệ thống thủy
lợi Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam
90
11 Hình 5.1 Hệ thống thủy lợ
i tỉnh Thái Bình 137
12
Hình 5.2 Tổ chức tập huấn phân cấp quản lý công trình thủy lợi cho
HTXNN Kim Trung, huyện Hưng Hà
150



BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI:
Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất chính sách phân cấp x

quản lý khai thác công trình thuỷ lợi

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADB : Ngân hàng Châu á
CTTL : Công trình thủy lợi
DVNN : Dịch vụ nông nghiệp
ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
FAO : Tổ chức lương thực thế giới
HTXNN : Hợp tác xã nông nghiệp
HTXNLN : Hợp tác xã nông lâm nghiệp
HDN : Hội dùng nước
IMT : Chuyển giao quản lý tưới
IWMI : Viện quản lý nước quốc tế
KTCTTL : Khai thác công trình thủy lợi
LID : Hội cải tạo đất theo tên gọi ở Nh
ậ Bản
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
O&M : Quản lý và vận hành
PIM

: Quản lý thuỷ nông có sự tham gia của người dân
PTNT : Phát triển nông thôn
QLKTDVTL : Quản lý khai thác dịch vụ thuỷ lợi
QLNN : Quản lý nhà nước
TCDN : Tổ chức dùng nước
TCHTDN : Tổ chức hợp tác dùng nước
THTDN : Tổ hợp tác dùng nước
TNHHMTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa

XNTN : Xí nghiệp thuỷ nông
WB : Ngân hàng thế giới
WUA : Hội dùng n
ước
WUAF : Hiệp hội dùng nước

BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI:
Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất chính sách phân cấp
quản lý khai thác công trình thuỷ lợi

1
Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI

1.1. Đặt vấn đề
Đến nay, trên phạm vi cả nước đã hình thành một cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật thuỷ
lợi, bảo đảm tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, cấp nước cho sinh hoạt, công
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và phát điện; tiêu nước cho các khu dân cư đô thị và nông thôn,
đã khắ
c phục được đáng kể tình trạng úng, hạn, mở rộng diện tích gieo trồng, cải tạo đất,
thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng. Tổng năng lực thiết kế tưới của các hệ thống
bảo đảm cho khoảng 3,45 triệu ha đất canh tác. Về diện tích gieo trồng được tưới, theo báo
cáo của Cục thủy lợi năm 2008, tổng diện tích đất trồng lúa được tướ
i đạt 6,92 triệu ha,
trong đó vụ Đông Xuân: 3,04 triệu ha, vụ Hè Thu: 2,06 triệu ha; vụ Mùa: 1,82 triệu ha. Diện
tích rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày được tưới hiện đã đạt khoảng 1,50 triệu ha.
Đảm bảo tiêu thoát nước cho 1,72 triệu ha đất nông nghiệp. Các công trình thuỷ lợi còn góp
phần ngăn mặn 0,87 triệu ha, cải tạo chua phèn 1,7 triệu ha và duy trì cấp nước cho sinh
hoạt và sản xuất công nghiệp trên 5,65 tỷ m
3

/năm.
Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của các công trình thủy lợi là không cao, nhiều hệ
thống thủy lợi hầu như chỉ phát huy được khoảng 60% so với thiết kế. Hầu như không có
công trình nào từ nhỏ đến lớn sau khi xây dựng đưa vào khai thác đáp ứng được mục tiêu
theo thiết kế, công trình bị xuống cấp nhiều. Những kết quả này còn chưa tương xứng với
đầu tư. Nguyên nhân m
ột phần là do “phần cứng” - công trình và chủ yếu là do “phần
mềm”- cơ chế quản lý và hệ thống tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi chưa phù
hợp. Chính vì thế mà hệ thống quản lý tưới cần được cải cách để nâng cao hiệu quả tưới,
góp phần nâng cao sản xuất nông nghiệp. Do vậy, cần phải tìm ra những thể chế, chính sách
nhằm nâng cao hiệu quả của các hệ thống tướ
i. Theo đó, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra phát
huy vai trò của người dùng nước tham gia quản lý các công trình thủy lơi là yếu tố quan
trọng để nâng cao hiệu quả tưới.
Chính phủ đã khởi xướng chuyển giao công trình thuỷ lợi nhỏ từ đầu những năm
1990. Tuy nhiên, kết quả của quá trình chuyển giao cho đến nay còn rất khiêm tốn. Theo tài
liệu điều tra của Cục thuỷ lợi, nước ta có 19.391 công trình thuỷ lợi (chiế
m 91% tổng số)
phục vụ tưới cho 80% tổng diện tích được tưới do các đơn vị khai thác công trình thủy lợi
(KTCTTL) thuộc nhà nước quản lý. Số công trình còn lại (9%) do các tổ chức tập thể và cá
nhân quản lý nhưng lại phục vụ tưới cho 20% tổng diện tích tưới. Hệ thống tổ chức quản lý
khai thác công trình thuỷ lợi khác nhau ở các địa phương. Việc thành lập các tổ chức về
quản lý KTCTTL còn phụ
thuộc vào từng địa phương, phụ thuộc vào sự quan tâm của các
cấp chính quyền, sự năng động của lãnh đạo các cơ quan quản lý khai thác mà chưa có một
hệ thống văn bản quy phạm khung quy định về định hướng thống nhất về tổ chức của các cơ
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI:
Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất chính sách phân cấp
quản lý khai thác công trình thuỷ lợi


2
quan quản lý khai thác công trình thủy lợi ở các địa phương. Hiện nay, có địa phương thành
lập công ty quản lý cấp tỉnh, nhưng có địa phương thì thành lập công ty liên huyện hoặc cấp
huyện, nhiều địa phương chưa thành lập được các Tổ chức hợp tác dùng nước (TCHTDN).
Việc phân công trách nhiệm nhiệm vận hành, duy tu bảo dưỡng hệ thống công trình thuỷ lợi
giữa các công ty KTCTTL và các tổ chức thủy nông cơ sở không rõ ràng, làm cho nhiều t

chức quản lý khai thác công trình thủy lợi ở các địa phương mất cân đối, chồng chéo về
chức năng nhiệm vụ là nguyên nhân chủ yếu gây nên hiệu quả quản lý thấp ở nhiều hệ
thống thuỷ lợi.
Phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi là sự phân định trách nhiệm rõ ràng
giữa các tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi, bao gồm cả các doanh nghiệp nhà
nước và các tổ chức thủ
y nông cơ sở để đảm bảo tính đồng bộ, khép kín quản lý hệ thống
thủy lợi. Việc phân cấp quản lý cho các tổ chức quản lý địa phương là cơ sở để thực hiện
chuyển giao trách nhiệm quản lý công trình thủy lợi cho các tổ chức hợp tác dùng nước,
thực hiện quan điểm, chủ trương xã hội hóa công tác thủy lợi, khuyến khích người dân tham
gia quản lý công trình thủy lợi. Do
đó, phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi phù
hợp có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao hiệu quả quản lý tưới, tiêu. Việc nghiên cứu đề
xuất chính sách phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi cần dựa trên các bài học kinh
nghiệm thực tiễn ở các vùng miền để có nội dung, phương pháp nghiên cứu thích hợp.
Nghiên cứu đề xuất chính sách phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi cần xuất phát từ những
nguyên lý cơ b
ản trong việc xây dựng các mô hình tổ chức quản lý để đảm bảo tính thống
nhất trong quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi.
Nhà nước đã ban hành một số chính sách về công tác quản lý và khai thác công trình
thuỷ lợi, tuy nhiên các chính sách này còn chung chung, dẫn đến tình trạng thực hiện không
thống nhất ở các địa phương, chồng chéo chức năng nhiệm vụ giữa các cơ quan quản lý nhà
nước các cấp, cũng như giữa các tổ ch

ức quản lý KTCTTL. Do vậy, việc nghiên cứu cơ sở
khoa học và đề xuất chính sách về phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi, đảm bảo
tính thống nhất trong hệ thống quản lý để nâng cao hiệu quả quản lý khai thác là cần thiết,
có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao. Chính sách về phân cấp quản lý sẽ thúc đẩy tiến trình
đổi mới công tác quản lý đối với các công ty KTCTTL, tiến trình chuyển giao công trình
thuỷ lợi cho các địa phươ
ng và tăng cường sự hợp tác giữa công ty KTCTTL và các
TCHTDN phù hợp với chính sách của Chính phủ về miễn giảm thuỷ lợi phí cho người dân.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu chủ yếu của đề tài là:
- Nghiên cứu cơ sở khoa học về phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi, bao gồm
cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn ở các vùng miền về phân cấp qu
ản lý khai
thác công trình thuỷ lợi;
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI:
Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất chính sách phân cấp
quản lý khai thác công trình thuỷ lợi

3
- Nghiên cứu đề xuất chính sách về phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi nhằm
đảm bảo tính thống nhất trong hệ thống quản lý để giúp các cơ quan có thẩm quyền ban
hành chính sách về phân cấp quản lý khai thác các công trình thuỷ lợi.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là luận cứ khoa học để giúp các cơ quan có thẩm
quyền ban hành chính sách phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi. Chính sách về
phân cấp quản lý sẽ thúc đẩy tiến trình
đổi mới công tác quản lý đối với các Công ty
KTCTTL, tiến trình chuyển giao công trình thủy lợi cho các TCHTDN và tăng cường sự
hợp tác giữa Công ty KTCTTL và các TCHTDN khi nhà nước thực hiện miễn giảm thuỷ lợi
phí.
1.3 Cách tiếp cận

- Phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi phù hợp có ảnh hưởng lớn đến việc nâng
cao hiệu quả quản lý tưới, tiêu;
- Nghiên cứu đề xuất chính sách phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi c
ần dựa
trên cách tiếp cận từ dưới lên và các cơ sở khoa học rõ ràng;
- Nghiên cứu đề xuất chính sách phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi cần dựa
trên các văn bản pháp lý hiện nay, kết hợp với cơ sở thực tiễn thực hiện phân cấp quản
lý ở các vùng miền để có nội dung, phương pháp nghiên cứu thích hợp;
- Nghiên cứu đề xuất chính sách phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi c
ần xuất phát từ
những nguyên lý cơ bản trong việc xây dựng các mô hình tổ chức quản lý để đảm bảo
tính thống nhất trong quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi;
- Để các chính sách có giá trị khoa học và thực tiễn cao cần phải tập hợp được trí tuệ của
các nhà khoa học, các chuyên gia đầu ngành, cán bộ quản lý nhà nước các cấp và cán bộ
trực tiếp quản lý khai thác công trình thủy lợi thông qua các phương pháp hội thả
o, tập
hợp ý kiến chuyên gia.
1.4 Nội dung nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu của đề tài đặt ra như trên, các nội dung nghiên cứu chủ yếu
đã được thực hiện như sau:
1) Tổng quan về thực trạng phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi
- Tổng quan phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi ở nước ngoài;
- Khái quát tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi ở Việt Nam;
-
Thực trạng quản lý khai thác công trình thủy lợi ở các vùng.
2) Cơ sở khoa học phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi ở Việt Nam
- Cơ sở lý luận về phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi;
- Thực tiễn tổ chức quản lý nhà nước về thủy lợi;
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI:
Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất chính sách phân cấp

quản lý khai thác công trình thuỷ lợi

4
- Cơ sở pháp lý về tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi;
- Cơ sở thực tiễn về phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi ở các vùng.
3) Đề xuất chính sách phân cấp quản lý công trình thủy lợi
- Đề xuất chính sách phân cấp quản lý nhà nước về khai thác công trình thuỷ lợi;
- Đề xuất chính sách phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi phủ hợp cho các
vùng;
- Đề xuất dự thả
o Thông tư của Bộ NN&PTNT hướng dẫn phân cấp quản lý khai thác
công trình thuỷ lợi.
4) Nghiên cứu mô hình điểm thực hiện phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ
lợi ở tỉnh Thái Bình
- Hỗ trợ xây dựng và triển khai áp dụng mô hình phân cấp quản lý khai thác công trình
thủy lợi ở tỉnh Thái Bình;
- Đánh giá hiệu quả áp dụng chính sách phân cấp quản lý công trình thủy lợi ở tỉnh Thái
Bình.
5) Đề xuất các giả
i pháp hỗ trợ thực hiện phân cấp quản lý khai thác công trình
thuỷ lợi
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp có ý nghĩa quan trọng đến các kết quả
nghiên cứu. Để thực hiện được nội dung nghiên cứu như đã đề cập ở trên, các phương pháp
nghiên cứu sau đây được áp dụng:
- Phương pháp nghiên cứu thực địa: Điều tra, khảo sát thực địa t
ại các hệ thống điển hình,
phỏng vấn các cơ quan quan lý nhà nước, các công ty khai thác công trình thuỷ lợi và
các tổ chức hợp tác dùng nước. Các phiếu điều tra đã được thiết kế cho công tác điều
tra, phỏng vấn tại địa phương;

- Phương pháp kế thừa các văn bản pháp lý hiện nay, tổng hợp phân tích cơ sở thực tiễn
để đề xuất chính sách phân cấp quản lý KTCTTL;
-
Phương pháp thống kê: Phân tích tổng kết các kết quả nghiên cứu đã có, các số liệu về
hệ thống phân cấp quản lý KTCTTL;
- Phương pháp tập hợp ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến các chuyên gia đầu ngành,
cán bộ có nhiều kinh nghiệm trực tiếp quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi;
- Phương pháp hội thảo khoa học: Lấy ý kiến đóng góp của các chuyên gia đầu ngành,
các nhà khoa học và các cán bộ có nhiều kinh nghiệm trong các cơ
quan quản lý nhà
nước cũng như các tổ chức quản lý KTCTTL.

BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI:
Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất chính sách phân cấp
quản lý khai thác công trình thuỷ lợi

5
1.6 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu áp dụng cho phạm vi tất cả các vùng miền trên cả nước. Các vùng
miền đại diện trên cả nước 7 vùng là: Vùng đồng bằng Sông Hồng, Vùng miền núi phía
Bắc, Vùng Bắc Trung Bộ, Vùng Nam Trung Bộ, Vùng Tây Nguyên, Vùng Đông Nam Bộ
và Đồng bằng Sông Cửu Long. Tuy nhiên để phù hợp với thời gian thực hiện đề tài, công
tác điều tra, khảo sát thực địa giới hạn thực hiện cho 1 đến 2 tỉnh đ
iển hình cho mỗi vùng.
Đề tài được triển khai nghiên cứu trong 2 năm, 2008-2009.
Nội dung chi tiết của báo cáo được trình bày trong 5 chương như sau:
- Chương 1: Giới thiệu chung về đề tài.
- Chương 2: Tổng quan về phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi.
- Chương 3: Cơ sở khoa học phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi.
- Chương 4: Đề xuất chính sách phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi.

- Chương 5: Triển khai áp dụng chính sách phân cấp quản lý khai thác công trình
thuỷ l
ợi ở Thái Bình và đề xuất các giải pháp hỗ trợ phân cấp quản lý.
- Chương 6: Kết luận và kiến nghị.
Ngoài ra, báo cáo tổng hợp còn bao gồm các phụ lục: Danh mục các quy định, văn
bản chính sách, quyết định liên quan đến chính sách thực hiện phân cấp quản lý khai thác
công trình thuỷ lợi ở 22 tỉnh, thành trên phạm vi cả nước và Nguyên văn nội dung Thông tư
Số 65/2009/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành ngày 12/10/2009.
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI:
Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất chính sách phân cấp
quản lý khai thác công trình thuỷ lợi

6
Chương 2
TỔNG QUAN VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ KHAI THÁC
CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI

Phân tích tổng quan về phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi là cần thiết đối
với một nghiên cứu khoa học để thấy được bức tranh tổng thể, quan điểm và xu hướng thực
hiện phân cấp quản lý ở nước ngoài cũng như ở nước ta. Bài học kinh nghiệm phân cấp
quản lý ở nước ngoài cũng như
thực tế điểm mạnh, điểm yếu về quản lý công trình thủy lợi
ở nước ta là các cơ sở cho việc đề xuất các chính sách phân cấp quản lý khai thác công trình
thủy lợi. Chương này đề cập đến tổng quan phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi ở
nước ngoài và thực trạng quản lý khai thác công trình thủy lợi ở nước ta.
2.1 Tổng quan phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi ở nước ngoài
2.1.1 Các mô hình qu
ản lý tưới trên thế giới
Trên thế giới hiện nay tồn tại rất nhiều mô hình quản lý công trình thủy lợi khác
nhau, tùy thuộc vào đặc điểm các hệ thống công trình và điều kiện kinh tế, xã hội của từng

nước. Ở một số nước, công ty quản lý thuỷ nông nhà nước, là các công ty phục vụ công
cộng vẫn được duy trì, nhưng có thay đổi về nhiệm vụ, như là ở Mêxico, theo đó Uỷ
ban
quản lý nước quốc gia được thành lập, hình thành một hệ thống đồng trách nhiệm với các tổ
chức dùng nước nhằm cải thiện hiệu quả vận hành hệ thống thuỷ lợi và bền vững về mặt tài
chính. Ở một số trường hợp khác, nhiệm vụ quản lý được chuyển giao cho một tổ chức bán
nhà nước, như là ở bang Vitoria, Úc với sự thành lập Hội
đồng quản lý nước Goulburn, trực
thuộc Uỷ ban quản lý luư vực sông Murey-Darling.
Ngay từ năm 1970, nhiều nước đã nhận thấy có rất nhiều khó khăn để duy trì mô
hình cơ quan chính phủ quản lý các hệ thống thuỷ nông do thiếu ngân sách cho vận hành và
bảo dưỡng (O&M), tỷ lệ thu thuỷ lợi thấp, công trình xuống cấp. Khi quản lý tưới càng trở
nên tập trung thì quyền lực của cơ chế quản lý tập trung càng tr
ở nên suy giảm bởi vì điều
kiện kinh tế và xã hội ngày càng trở nên tự do hơn. Do vậy mà hầu hết các công trình thuỷ
lợi do chính phủ quản lý ở các nước đang phát triển có hiệu quả tưới rất thấp.
Ở nhiều nước đang phát triển, sự phát triển thuỷ lợi phục vụ cho nông nghiệp và các
hộ dùng nước khác đã chuyển từ những công trình thuỷ lợi nhỏ do cộ
ng đồng thôn xóm tự
xây dựng và quản lý ở những năm 1980 sang phát triển những công trình thuỷ lợi lớn được
xây dựng và quản lý bởi các cơ quan quản lý trung ương vào những năm 1990. Theo tiến
trình thời gian, những cơ quan trung ương ngày càng trở nên xa rời với những người dùng
nước. Họ đã không chú ý đến nhu cầu hàng ngày thay đổi của người dùng nước do điều kiện
kinh tế xã hội của họ biế
n đổi. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra hầu hết các công trình thuỷ lợi do
chính phủ quản lý ở các nước đang phát triển có hiệu quả tưới rất thấp. Nguyên nhân cơ bản
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI:
Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất chính sách phân cấp
quản lý khai thác công trình thuỷ lợi


7
đối với hiệu quả thấp ở các công trình thuỷ lợi do nhà nước quản lý ở phần lớn các công
trình là do yếu tố thể chế hơn là yếu tố kỹ thuật. Nghiên cứu của Tổ chức lương thực thế
giới (FAO) đã chỉ ra 7 điểm yếu của mô hình cơ quan nhà nước quản lý công trình thuỷ lợi
là: (1) Hệ thống hành chính từ trên xuống của các cơ quan quản lý thuỷ nông, (2) H
ệ thống
quản lý cồng kềnh, quá nhiều cán bộ, trong khi lương lại thấp và dành rất ít kinh phí cho vận
hành, (3) Lệ thuộc vào các nước phát triển về nguồn vốn vay, (4) Giá của các loại ngũ cốc
và lúa thấp, (5) Phát triển nhanh diện tích tưới không tương xứng với nguồn vốn đầu tư cho
O&M, (6) Công trình xuống cấp nhanh chóng, và (7) Các tổ chức quản lý có năng lực yếu.
Chính vì thế mà hệ thống quản lý tưới cầ
n được cải cách để nâng cao hiệu quả tưới, góp
phần nâng cao sản xuất nông nghiệp. Do vậy, cần phải tìm ra những thể chế, chính sách
nhằm nâng cao hiệu quả của các hệ thống tưới. Một vấn đề phổ biến đặt ra là mô hình thể
chế nào sẽ đem lại quản lý thuỷ nông hiệu qủa và bền vững?
Vermillion and Sagardoy (2000) cho rằng quản lý tưới được tổ chức dựa trên 4 mối
quan hệ tương tác giữa (1) Tổ chức lâp chính sách quản lý dịch vụ tưới; (2) Tổ chức chi
phối dịch vụ tưới; (3) Tổ chức cung cấp dịch vụ tưới và (4) Ai trả phí dịch vụ tưới. Theo đó,
mô hình xây dựng mối liên hệ này sẽ xác định tổ chức nào chịu trách nhiệm với ai và chịu
trách nhiệm về chức năng nào. Bảng 2.1 trình bày 5 mô hình tổng quát về cung cấp dịch vụ
tưới trên th
ế giới.
Dịch vụ tưới liên quan đến các tổ chức khác nhau, như là công ty nhà nước, bán nhà
nước, các tổ chức dùng nước (TCDN) và những người dùng nước. Vì vậy nên các tổ chức
phải có sự phối hợp chặt chẽ thì việc quản lý công trình thuỷ lợi mới đạt được hiệu quả cao.
Huppert và các cộng sự (2001) đã khuyến nghị việc quản lý tưới hiệu quả không chỉ đơn
thuần là thi
ết kế một tổ chức quản lý thích hợp, mà cần phải tạo nên một mô hình gồm nhiều
tổ chức khác nhau, hoạt động và kết hợp với nhau trong một khung thể chế phù hợp. Do đó,
cần có hệ thống thể chế về phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi, quy định quy mô,

phạm vi trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp cũng như các chức năng vận
hành bả
o dưỡng đối với các tổ chức quản lý khai thác công trình, đảm bảo tính thống nhất
trong hệ thống quản lý các công trình thuỷ lợi.
2.1.2 Phân cấp quản lý công trình thủy lợi ở nước ngoài
Việc cải cách hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý tưới để nâng cao hiệu quả quản lý
tưới của các công trình thuỷ lợi ở nhiều nước gắn liền với khái niệm chuyển giao quản lý
tướ
i (Irrigation management transfer, IMT). Sự chuyển giao này chủ yếu để nhằm giảm bớt
chi phí của chính phủ trong quản lý vận hành cũng như sự cần thiết để tạo ra sự rõ ràng
minh bạch cho những người sử dụng nước với mục tiêu là họ sẽ có động cơ để tham gia
quản lý các hệ thống tưới. Chuyển giao quản lý tưới có thể bao gồm sự chuyển giao quyền
sở hữu h
ạ tầng hệ thống hoặc có thể chỉ là sự chuyển giao một phần trách nhiệm quản lý hệ
thống cho người sử dụng nước, ví dụ như sự phân phối nước, bảo dưỡng kênh mương và
đóng thủy lợi phí ở Sri Lanka và Philipin, trong khi đó chính phủ vẫn chịu trách nhiệm phê
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI:
Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất chính sách phân cấp
quản lý khai thác công trình thuỷ lợi

8
Bảng 2.1: Các mô hình thể chế cung cấp dịch vụ tưới trên thế giới
Loại mô hình Đặc điểm Mô tả
Dịch vụ tưới do
Chính phủ cung
cấp

Chính phủ cung cấp dịch vụ tưới và phân
bổ ngân sách cho các Công ty thuỷ nông
nhà nước. Sử dụng một phần thuế từ nhà

nước và một phần do người dùng nước
đòng thuỷ lợi phí

Dịch vụ tưới do tổ
chức bán nhà
nước cung cấp
Chính phủ xác định dịch vụ tưới và bao
cấp. Tổ chức bán nhà nước cung cấp dịch
vụ tưới, người dùng nước đóng một phần
thuỷ lợi phí

Dịch vụ tưới độc
lập

Chính phủ cung cấp khung pháp lý và
chính sách về dịch vụ tưới. Tổ chức quản lý
thuỷ nông cung cấp dịch vụ tưới và người
dùng nước trả thuỷ lợi phí thông qua hợp
đồng dịch vụ

Dịch vụ tưới do
người dùng nước
quyết định

Chính phủ cung cấp khung pháp lý và
chính sách để người dùng nước yêu cầu các
Tổ chức quản lý thuỷ nông thực hiện dịch
vụ tưới và người dùng nước trả thuỷ lợi phí
cho TCDN


Tự quản lý

Chính phủ cung cấp khung pháp lý và
chính sách để người dùng nước thành lập
các TCDN thực hiện dịch vụ tưới và người
dùng nước trả thuỷ lợi phí cho TCDN

Chú thích: Chi phối G = Chính phủ (Governmen)
Cung cấp ME = Tổ chức quản lý thuỷ nông
Trả thuỷ lợi phí U = Người dùng nước (Users)
Nguồn: Vermillion and Sagardoy (1999).

duyệt các kế hoạch vận hành, bảo dưỡng và tài chính như chương trình IMT ở Colombia.
Trường hợp đặc thù nhất là ở New Zealand, ở đây toàn bộ tài sản các công trình thuỷ lợi
được bán cho các tổ chức dùng nước (TCDN), trong khi đó ở một số nước khác, sự tham gia
của nông dân trong quản lý các kênh cấ
p 3 và cấp 2 lại rất được khuyến khích. Đi theo
hướng này, các quốc gia có các hành động và tên gọi khác nhau như "chuyển giao ở
Indonexia và Philipin; "tư nhân hóa" ở Bangladet; "tháo bỏ ràng buộc" ở Xenegan; "hệ
thống trách nhiệm công tác" ở Trung Quốc; "thương mại hóa" ở Nigienia; "tự quản lý" ở
Ghine.
U

Thu
ế

M
G
G
U

=>ME
G

U
=ME
G
=>ME
U
Thu
ế

U

G

M
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI:
Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất chính sách phân cấp
quản lý khai thác công trình thuỷ lợi

9
Chuyển giao quản lý tưới là hoạt động trọng tâm của chương trình khuyến khích nông dân
tham gia quản lý công trình thủy lợi (PIM) và trở thành một chính sách quốc gia nổi bật ở
hơn 40 nước. Chuyển giao quản lý tưới đòi hỏi một sự thay đổi đặc biệt theo hướng PIM mà
ở đó đại diện của người sử dụng nước không chỉ đưa ra tiếng nói của mình trong quản lý mà
còn có quyền lựa chọn các dị
ch vụ mà họ được cung cấp. IMT thường hiện diện dưới dạng
một TCDN mà ở đó nông dân xác lập các cơ chế và kế hoạch chủ chốt cho việc quản lý hệ
thống tưới. Theo tiến trình IMT, vai trò chi phối của chính phủ trong việc quản lý vận hành
công trình thuỷ lợi ngày càng giảm và vai trò của người dùng nước trong việc quyết định

các hoạt động quản lý các công trình thuỷ lợi ngày càng được khuyến khích.
Cuố
i tháng 2/2000, Mêxicô đã chuyển giao được 95% diện tích tưới của cả nước
tương đương 3.2 triệu ha cho 427 TCDN. Ở Mêxicô, các Hội dùng nước (HDN) ở kênh cấp
3 đã được liên hiệp lại thành tổ chức liên hiệp tại kênh cấp 2. Các tổ chức liên hiệp này quản
lý phân phối nước và quản lý tài chính kênh chính, có kênh cấp II có diện tích tưới tới
10.000ha. Liên hiệp các HDN đối với kênh cấp 2 cũng rất phổ biến ở Colombia. Đối với
bang Andhra Pradesh,
Ấn Độ, các HDN được thành lập ở các kênh cấp 3 và được liên hiệp
lại ở kênh cấp 2 và cuối cùng liên hiệp lại gọi là Hội đồng quản lý dự án tại kênh chính.
Liên hiệp các HDN ở kênh cấp 2 hoặc kênh chính chỉ thành công nếu có khung thể chế
thích hợp và các cấp đều có lợi. Bài học về chuyển giao quản lý tưới đã thu hút được sự chú
ý quan tâm của nhiều nước trên thế giới và là cuộc cách mạng rộng khắ
p và tiếp tục được
thực hiện trên pham vi toàn quốc trong một thập kỷ. Những nghiên cứu do Viện quản lý
nước Quốc tế (IWMI) đã chỉ ra rằng có sự tiến bộ về chất lượng dịch vụ tưới và năng suất
cây trồng sau khi chuyển giao. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cũng chỉ ra chương trình
chuyển giao đồng loạt, quy mô toàn quốc, kiểu “big-bang” ở Mêxicô cũng phát sinh một số
vấ
n đề cần giải quyết.
Tiếp bước Mêxicô, Thổ Nhĩ Kỳ là nước đứng thứ 2 về quy mô thực hiện chuyển giao
quản lý tưới do đã thực hiện chuyển giao được 85% các công trình loại lớn cho các TCDN.
Các nghiên cứu của tổ chức FAO cho rằng chương trình chuyển giao quản lý tưới ở Thổ
Nhĩ Kỳ được đánh giá là thành công nhất trên thế giới, được rất nhiều tổ chức qu
ốc tế đánh
giá cao về tiến độ và hiệu quả của quá trình chuyển giao.
Ngân hàng thế giới (WB) đã tổng kết về sự phân cấp quản lý và mức độ tham gia của
người dùng nước ở rất nhiều mô hình quản lý tưới trên thế giới. Kết quả phân loại các mô
hình quản lý và vai trò của Hội dùng nước được tổng hợp ở Bảng 2.2. Theo đó, ở 2 cực
đoan khác nhau thì mô hình công ty nhà nước quả

n lý thì không có vai trò của cộng đồng,
ngược lại ở mô hình Hội dùng nước tự quản lý thì không có vai trò của chính phủ. Vai trò
của chính phủ giảm dần, hay nói cách khác là vai trò của cộng đồng tăng dần lên từ mô hình
công ty nhà nước, công ty chịu trách nhiệm O&M, đồng trách nhiệm, Hội dùng nước chịu
trách nhiệm O&M, Hội dùng nước làm chủ đến Hội dùng nước tự quản lý. Tương tự như

BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI:
Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất chính sách phân cấp
quản lý khai thác công trình thuỷ lợi

10
Bảng 2.2: Sự phân cấp quản lý và Hội dùng nước
Hoạt động
Công ty
nhà
nước
Công ty
O&M (User
Input)
Đồng
trách
nhiệm
HDN
O&M
HDN làm chủ
(Quy chế do
Công ty xây
dựng)
HDN tự
quản lý

Quy chế
hoạt động
Công ty Công ty Công ty Công ty Công ty HDN
Quyền làm
chủ công
trình
Công ty Công ty Công ty Công ty HDN HDN
Trách nhiệm
O&M
Công ty Công ty
Công ty
&HDN
HDN HDN HDN
Đại diện của
người dân
Công ty HDN HDN HDN HDN HDN
Nguồn: Ngân hàng thế giới (WB), 1996.
Bảng 2.3: Đặc điểm về sự phân cấp quản lý ở Mỹ, Colombia và Sri Lanka
Yếu tố
Columbia Basin,
Mỹ
RUT,
Colombia
Hakwatuna Oya,
Sri Lanka
Quyền nước được
quy định ở các
HDN
Quyền nước, tư cách
pháp lý

Không quy định
quyền nước, năng lực
hạn chế
Không quy định
quyền nước, tư cách
pháp lý yếu
Hợp đồng cung cấp
dịch vụ tưới hợp
pháp
Giữa chính phủ và
HDN, Người dung
nước thông qua kế
hoạch O&M
Không chính thống,
Ban giám đốc xác
định dịch vụ cho
người dùng nước
Không chính thức,
chính phủ không can
thiệp
Cân bằng giữa
trách nhiệm và
quyền hạn
Cân bằng. Có đầy đủ
quyền hạn, trách
nhiệm quản lý tưới
Nhiều trách nhiệm, ít
quyền hạn, có sự quy
định của chính phủ
Nhiều trách nhiệm, ít

quyền hạn, chính phủ
quy định chăt chẽ
Quản lý tổng hợp
về tài chính, O&M
và giải quyết tranh
chấp
Quản lý tổng hợp cả
3 chức năng
Không hoàn toàn
quản lý tổng hợp 3
chức năng vì phụ
thuộc vào nhà nước
Không quản lý tổng
hợp 3 chức năng vì
phụ thuộc hoàn toàn
vào nhà nước
Cân bằng giữa
trách nhiệm và
quyền lợi trong
HDN
Quản lý hiệu quả
nhở có quy định
thưởng, phạt rõ ràng
Quản lý hiệu quả một
phần, theo luật lao
động, ít khuyến khích
Không. Công ty tha
thải nhân viên, HDN
không có nhân viên
cố định mà chủ yếu

là tự nguyện
Nguồn: Virmillion (1997).
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI:
Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất chính sách phân cấp
quản lý khai thác công trình thuỷ lợi

11
Vậy, Virmillion (1997) đã phân tích khá chi tiết sự khác nhau của các yếu tố quản lý công
trình thủy lợi ở 3 mô hình điển hình ở Mỹ, Colombia và Sri-Lanca, đại diện cho 3 mô hình
phân cấp toàn diện, phân cấp một phần và phân cấp rất ít. Các đặc điểm của 3 mô hình phân
cấp quản lý này được trình bày ở bảng 2.3.
+ Phân cấp quản lý công trình thủy lợi ở Trung Quốc
Hiện nay, ở Trung quốc có 3 loại hình tổ chức quản lý các công trình thủy lợ
i, quản
lý tưới đã được thiết lập và hoạt động:
- Các hệ thống công trình thủy lợi (CTTL) lớn thuộc sở hữu nhà nước, được quản lý
bởi các cơ quan nhà nước do chính phủ thành lập;
- Các hệ thống CTTL có quy mô nhỏ thì do các tập thể, cộng đồng những người
hưởng lợi quản lý với sự hướng dẫn, chỉ đạo của các cơ quan quản lý nước địa phươ
ng của
nhà nước;
- Các công trình có quy mô rất nhỏ như các trạm bơm nhỏ, các giếng khoan, bể chứa
nước được quản lý bới các hộ nông dân hoặc nhóm hộ nông dân riêng biệt.
Cách phân cấp quản lý này đã tồn tại khá lâu mặc dù đã bộc lộ một số nhược điểm
như gặp khó khăn trong việc thu đúng, thu đủ thuỷ lợi phí nên bị thua lỗ trong hạch toán
kinh doanh, khiến ngân sách Nhà nước phải bù chi nhi
ều (nhất là đối với các hệ thống lớn),
như các hệ thống nhỏ sẽ gặp khó khăn trong việc thực hiện các quy trình, quy phạm trong
quản lý vận hành, trong chuyển giao công nghệ tiến bộ.
Một hình thức mới trong quản lý thuỷ nông là "hình thức tổ chức đấu thầu". Cơ

quan quản lý nước tổ chức đấu thầu và ký hợp đồng với đơn vị trúng thầu v
ới thời hạn
khoảng 3 năm theo ba giai đoạn. Người ta cũng cho rằng tính trách nhiệm trong quản lý
theo hình thức khoán gọn là một mô hình quản lý CTTL hiệu quả phù hợp với điều kiện
hiện tại của Trung Quốc. Mô hình này đã làm thay đổi hệ thống quản lý nguồn nước, thay
đổi phân cấp, cơ cấu quản lý. Kết quả thể hiện rõ nhất của sự phân cấp quản lý, thay đổi
hình thức quản lý thủy lợi của Trung Quốc đã tăng các khoản thu từ dịch vụ thuỷ lợi để khôi
phục, duy tu hạn chế sự xuống cấp của nhiều công trình thuỷ lợi; sản xuất nông nghiệp được
phát triển, đạt hiệu quả kinh tế cao, sự tham gia đóng góp của người dân trong việc xây
dựng, phát triển các công trình thuỷ lợi với trách nhiệm cao hơn.
Hiện nay, Bộ Th
ủy lợi Trung Quốc là đơn vị hành chính cao nhất của ngành nước.
Cục quản lý tưới, tiêu trực thuộc Bộ quản lý các hệ thống thủy nông lớn và cung cấp nước
tưới và công nghiệp. Có 7 hội đồng lưu vực có chức năng như nhà quy hoạch và điều tiết
nước lưu vực. Cấp tỉnh có nha thủy lợi có vị trí chức năng quy hoạch, khảo sát, thiết kế, xây
dự
ng, vận hành và quản lý các hệ thống tưới, tiêu, đê điều và thủy điện nông thôn. Cơ quan
thủy lợi cấp quận và vùng trực tiếp có trách nhiệm trong việc xây dựng và quản lý vận hành
hạ tầng cơ sở cùng với các hoạt động tưới, phòng chống lũ lụt, ngập úng và quản lý các hồ
chứa vừa. Trạm thủy lợi tại cấp thị trấn chia sẻ trách nhiệm trong việ
c xây dựng và vận hành
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI:
Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất chính sách phân cấp
quản lý khai thác công trình thuỷ lợi

12
quản lý các kênh nhánh, kênh cấp 3, các công việc phụ thuộc và hồ chứa nhỏ, đồng thời thu
phí dịch vụ nước. Nhân viên của cơ quan thủy lợi cấp quận và trạm thủy nông được tổ chức
vào chính quyền cấp huyện. Kênh nội đồng và mặt ruộng nhìn chung được quản lý bởi sự
tham gia của người dân các thôn, làng. Sơ đồ phân cấp trách nhiệm quản lý hệ thống thủy

nông ở Trung Quốc được mô t
ả như ở Hình 2.1.
Cũng tương tự như tổ chức doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi ở Việt Nam,
trạm thuỷ lợi là cấp cuối cùng do nhà nước tổ chức nhưng có quy mô tương đối lớn và rõ
ràng. Trạm được thành lập trên cơ sở đường nước (theo tuyến kênh) và không phụ thuộc
ranh giới hành chính các cấp. Thông thường tiêu chí để thành lập trạm là quản lý diện tích
tưới từ 1300 – 3300 ha với biên chế lao
động gồm trạm trưởng, trạm phó, kế toán 3 công
nhân vận hành (tức đây là cấp nhà nước cuối cùng trong quản lý vận hành hệ thống với mức
định biên từ 216 – 550 ha/nhân viên; trung bình 384 ha/nhân viên thuộc cấp tổ chức nhà
nước cuối cùng).
Đề tài đã khảo sát thực tế phân cấp ở hệ thống thuỷ lợi Hưng Điện, thành phố Bạch
Ngân, tỉnh Cam Túc nằm ở phía Bắc và Tây Bắc Trung Quốc. M
ột số kết quả của chuyến
khảo sát và mô tả hệ thống thuỷ lợi Hưng Điện được diễn giải chi tiết dưới đây:
















Hình 2.1: Sơ đồ phân cấp quản lý thủy lợi điển hình ở Trung Quốc
Kênh chính
Sông hoặc hồ chứa
Hồ nhỏ bổ sung
hoặc đầu mối
nhỏ
Kênh nhánh
Kênh nhánh
Kênh cấp 3
Kênh cấp 3
Kênh nội đồng
Rãnh tưới
Cơ quan trung
ương hoặc hội
đồng hệ thống
quản lý
Sở cấp tỉnh, phòng
cấp huyện quản lý
Địa phương: HTX,
hoặc UBND xã;
Chính quyền thôn,
xóm; hoặc tổ nhóm
dùng nước hoặc
nông dân
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI:
Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất chính sách phân cấp
quản lý khai thác công trình thuỷ lợi

13
- Hệ thống thuỷ lợi Hưng Điện là hệ thống trạm bơm lớn lấy nước ở thượng nguồn

sông Hoàng Hà để tưới và phát triển kinh tế cho vùng có diện tích canh tác khoảng trên
20.000 ha. Hệ thống trạm bơm gồm 8 cấp lưu lượng trạm bơm thứ nhất là 10m
3
/s và trạm
cuối cùng thứ 8 lưu lượng 9m
3
/s, với tổng cột nước bơm của 8 cấp trạm bơm là 476m (mỗi
cấp cột nước bơm là 59,5m).
- Một đặc điểm phải nói ở đây là hệ thống được xây dựng để cấp nước phát triển kinh
tế cho vùng có thể nói là gần như là sa mạc với tổng lượng mưa hàng năm thấp nhất 180mm
và cao nhất 420mm. Nếu không có nước tưới thì không thể canh tác dựa vào nước t
ự nhiên.
Để nắm rõ hơn mô hình phân cấp quản lý công trình thủy lợi, đề tài cũng khảo sát tìm hiểu
trạm thuỷ nông Hồng Phong trực thuộc hệ thống Hưng Điện quản lý 1 kênh cấp 1 và 1 hội
dùng nưóc số 7 chi nhánh Hắc Sơn trong phạm vi dịch vụ của trạm thuỷ nông Hồng Phong
với bản đồ phân cấp quản lý công trình như hình sau:











Hình 2.2: Bản đồ phân cấ
p quản lý KTCTTL tại trạm thuỷ nông Hồng Phong
- Trong bản đồ phân cấp, kênh nhánh cấp 1 (màu xanh lá cây), kênh nhánh cấp 2

(màu xanh thẫm) thuộc trách nhiệm quản lý vận hành của trạm. Các kênh chân rết (màu
xanh nhạt) do hội người dùng nước có trách nhiệm quản lý.
- Một điểm mới trong phân phối nước ở đây được quản lý rất chặt chẽ, người nông
dân muốn có nước để sản xuất phải đến văn phòng hội s
ử dụng nước để mua phiếu sử dụng
nước đơn vị tính bằng m
3
. Trên cơ sở phiếu sử dụng nước hội thu tiền và chuyển lên cho
Trạm thuỷ nông Hồng Phong để lên kế hoạch cấp nước. Việc phân phối nước tính theo khối
lượng sử dụng cũng được thiết kế và vận hành đơn giản, công trình đo là các máng đo hình
tam giác hoặc hình thang kèm với đó là bảng tra mực nước - lưu lượng, công nhân vận hành
căn cứ vào thời gian và lưu lượng để xác
định khối lượng nước tưới.

×