BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆN KHOA HỌC THUỶ LỢI VIỆT NAM
BÁO CÁO TỔNG KẾT CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU
CÁC PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT KỸ THUẬT
PHÙ HỢP VỚI ĐÊ VÙNG VEN BIỂN
THUỘC ĐỀ TÀI:
“
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP ĐỂ ĐẮP ĐÊ BẰNG VẬT LIỆU ĐỊA PHƯƠNG VÀ ĐẮP TRÊN
NỀN ĐẤT YẾU TỪ QUẢNG NINH ĐẾN QUẢNG NAM
”
Mã số: 05 Thuộc chương trình: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ XÂ
Y
DỰNG ĐÊ BIỂN VÀ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI VÙNG CỬA SÔNG VEN BIỂN
Chủ nhiệm đề tài: PGS. TS Nguyễn Quốc Dũng
Cơ quan chủ trì đề tài: Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam
7579-5
22/12/2009
Hà Nội 2009
MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU CHUNG 2
I.1. Mục đích và yêu cầu khảo sát 2
I.2. Đặc điểm địa chất vùng ven biển. 2
I.3. Các loại thiết bị phục vụ công tác khảo sát địa chất phù hợp với đất ven biển 3
I.4. Thành phần khối lượng khảo sát địa chất 5
II. YÊU CẦU KHẢO SÁT VÀ THÍ NGHIỆM: 6
II.1. Yêu cầu khảo sát công trình theo TCN: 6
II.2. Yêu cầu khảo sát đối với các loại đất: 7
II.3. Công nghệ và điề
u kiện làm việc 8
II.4. Khối lượng khảo sát các giai đoạn 10
III. PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT, THIẾT BỊ VÀ KỸ THUẬT SỬ DỤNG PHÙ HỢP
VỚI ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT VÙNG VEN BIỂN 25
3.1. Thiết bị xuyên động (Xuyên tiêu chuẩn SPT) 25
3.2. Thí nghiệm xuyên động 25
3.3. Thiết bị xuyên tĩnh (CPT): 25
3.4. Thí nghiệm cắt cánh hiện trường: 25
3.5. Xác định dung trọng đất bằng phương pháp rót cát thay thế 25
3.6. Thí nghiệm nén bàn tải trọng tĩ
nh 25
3.7. Thí nghiệm vi xuyên và vi cắt cánh 25
3.8. Khoan khảo sát: 67
IV. NỘI DUNG BÁO CÁO VÀ SẢN PHẨM GIAO NỘP 25
4.1. Thành phần hồ sơ địa chất công trình giai đoạn DAĐT : 25
4.2. Thành phần hồ sơ địa chất công trình giai đoạn TKKT 28
4.3. Thành phần hồ sơ địa chất công trình giai đoạn BVTC 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………………36
Chuyên đề 6: Các phương pháp khảo sát địa kỹ thuật phù hợp với đê vùng ven biển đắp bằng vật
liệu địa phương
Trung tâm thuỷ công - Viện khoa học thuỷ lợi
3
CHUYÊN ĐỀ 6: CÁC PHƯƠNGPHÁP KHẢO SÁT ĐỊA KỸ THUẬT PHÙ
HỢP VỚI ĐÊ VÙNG VEN BIỂN ĐẮP BẰNG VẬT LIỆU ĐỊA PHƯƠNG
I. GIỚI THIỆU CHUNG
I.1. Mục đích và yêu cầu khảo sát.
- Mục đích của công tác khảo sát là xác định được những đặc điểm thích hợp
của hiện trường cho một dự án và qua đó cung cấp những thông tin cần thiết cho
công tác thiết kế, lập kế
hoạch thi công và đánh giá kinh tế.
- Làm sáng tỏ điều kiện địa chất công trình ở các vùng tuyến nghiên cứu để
lựa chọn vùng tuyến tối ưu.
- Đề xuất các biện pháp để xử lý các vấn đề phức tạp về điều kiện địa chất
công trình.
- Đánh giá về trữ lượng, chất lượng của vật liệu xây dựng thiên nhiên để xây
dựng công trình.
- Dự báo các thay đổ
i có thể xảy ra do hâu quả của chính các công trình xây
dựng của dự án và hâu quả của sự biến đổi này.
- Xác định được tính chất cơ lý tổng quát và đặc thù cho từng mục đích và
từng giải pháp nền móng khác nhau phục vụ thiết kế của các lớp đất, đá trong phạm
vi khảo sát.
- Xác định mực nước dưới đất, các tầng chứa nước, cách nước và sự biến đổi
theo mùa. Đánh giá tính ch
ất ăn mòn và xâm thực của nước dưới đất với vật liệu
xây dựng.
- Với hiện trường lớn và điều kiện bất đồng nhất cần khoanh khu có cùng
điều kiện đất nền và đánh giá điều kiện kỹ thuật cho từng khu.
I.2. Đặc điểm địa chất vùng ven biển.
Phân bố dọc theo bờ biển là các thành tạo trầm tích trẻ thuộc thố
ng Holocen
hệ Đệ Tứ có các dạng nguồn gốc: trầm tích biển (mQ
3
IV
), sông biển (amQ
3
IV
), biển
gió (mvQ
3
IV
) với các thành tạo cát, cát pha, sét pha, sét chứa mùn thực vật. Trạng
thái dẻo đến dẻo mềm nhiều chỗ dẻo chảy. Đường kính hạt thay đổi trong khoảng từ
0,005÷0,5mm.Góc ma sát trong ϕ = 3
o
44’÷28
o
30’, lực dính c = 0,028÷0,195kg/cm
2
,
trọng lượng thể tích γ = 1,43÷2.02kg/cm
3
. Đối với khu vực miền trung do ảnh
Chuyên đề 6: Các phương pháp khảo sát địa kỹ thuật phù hợp với đê vùng ven biển đắp bằng vật
liệu địa phương
Trung tâm thuỷ công - Viện khoa học thuỷ lợi
4
hưởng của hệ bồi tích sông biển tại vùng bờ biển hình thành tầng bồi tích hạt thô
tích tụ khá dày dưới các dạng cồn cát, đụn cát và bãi cát mỏng ven bờ, kéo dài như
liên tục. Theo các tài liệu địa chất đã thu thập thì các tuyến đê biển nằm trực tiếp
trên hai dạng nền phổ biến sau:
1. Lớp đất nền với thành tạo chủ yếu là cát pha màu xám trắng, xám đen, xám
xanh lẫn hữu cơ
, cát pha màu xám sáng xám vàng có lẫn thạch anh, vỏ sò, vỏ
hến.
2. Lớp đất nền có thành tạo sét pha màu xám nâu, nâu đen, sét màu xám xanh,
xám nhạt.
I.3. Các loại thiết bị phục vụ công tác khảo sát địa chất phù hợp với đất ven
biển.
I.3.1. Thiết bị khoan:
Xác định chiều dày và sự phân bố của các lớp đất nghiên cứu
- Khoan tay: Được sử dụng thường xuyên trong công tác khảo sát đê sông, đê biển.
- Khoan máy: Áp dụng trong trường hợp đặc biệt và có sự đồng ý của cấp có thẩm
quyền
Có rất nhiều các loại máy như: UKB 12/25, GX1T, XJ100, XJ100-1A,
Zam300, ZAM 500, Zip 150.ZIV-2.5A Nhưng đối với đặc thù công trình đê biển
có chiều sâu khảo sát nhỏ <30m. Điều kiện địa hình khó khăn do đó thường sử dụng
phổ biến nhất là các máy khoan loại nhỏ cố định không tự hành như UKB12/25,
XJ100, XJ100-1A
Chuyên đề 6: Các phương pháp khảo sát địa kỹ thuật phù hợp với đê vùng ven biển đắp bằng vật
liệu địa phương
Trung tâm thuỷ công - Viện khoa học thuỷ lợi
5
Máy khoan XJ 100
I.3.2. Thiết bị thí nghiệm hiện trường.
a). Thiết bị rót cát:
Kiểm tra nhanh độ chặt của nền
b). Máy nén nở hông và máy cắt cánh
- Máy thí nghiệm đất trong điều kiện nở hông, xác định ra qu
- Máy cắt cánh hiện trường tìm ra sức kháng cắt không thoát nước của đất, phục vụ
cho tính toán ổn đinh nền công trình
Máy nén nở hông Máy cắt cánh
Chuyên đề 6: Các phương pháp khảo sát địa kỹ thuật phù hợp với đê vùng ven biển đắp bằng vật
liệu địa phương
Trung tâm thuỷ công - Viện khoa học thuỷ lợi
6
c). Máy xuyên tĩnh: Phổ biến nhất là máy Pilcon và Gouda.
- Xác định sơ đồ cấu tạo các lớp đất trong phạm vi độ sâu thí nghiệm.
- Khoanh vùng các khu vực đất yếu hay nền đá gốc năm dưới tầng trầm tích bở rời
- Xác định bề dày và độ chặt cũng như mức độ đồng nhất của nền đất đắp.
d). Thí nghiệm xuyên động: Xuyên tiêu chuẩn SPT.
- Xác định chiều dày của các lớp đấ
t đã xuyên qua.
- Xác định chiều sâu lớp đất chịu tải.
- Xác định độ chặt, trạng thái, môdun tổng biến dạng và khả năng chịu tải của đất.
I.3.3. Thiết bị thí nghiệm trong phòng.
a. Máy nén ba trục:- Tìm ra sức kháng cắt của đất trong điều kiên thực tế theo các
sơ đồ cắt UU, CU, CD
- cố kết đất, nén đơn trục.
Máy nén 3 trục
b. Máy thí nghiệm cắt phẳ
ng:
Dùng để xác định góc ma sát trong ( Phi ) và lực dính ( C ) của đất
Máy cắt phẳng
Chuyên đề 6: Các phương pháp khảo sát địa kỹ thuật phù hợp với đê vùng ven biển đắp bằng vật
liệu địa phương
Trung tâm thuỷ công - Viện khoa học thuỷ lợi
7
I.4. Thành phần khối lượng khảo sát địa chất.
I.4.1. Giai đoạn lập báo cáo đầu tư
- Thu thập, phân tích đánh giá các tài liệu đã có.
- Đo vẽ địa chất công trình tuyến.
- Khoan, đào, xuyên
- Thí nghiệm trong phòng và ngoài trời (SPT, CPT, cắt cánh, nén bàn tải trọng )
- Đo địa vật lý
- Lập hồ sơ địa chất công trình.
I.4.2. Giai đoạn thiết kế kỹ thuật bản vẽ thi công
- Khoan đào
- Các thi nghiệm cơ
lý đất đá
- Các thí nghiệm hiện trường
- Lập hồ sơ báo cáo hoàn công về các nội dung địa chất công trình
II. YÊU CẦU KHẢO SÁT VÀ THÍ NGHIỆM:
Việc xác định thành phần khối lượng khảo sát địa chất phụ thuộc vào quy mô
công trình - loại công trình và các giai đoạn tiến hành dự án.Do đó các điều kiện thí
nghiệm cũng khác nhau tuỳ theo các loại công trình và công nghệ ứng dụng trong
thiết kế để tính toán. Đối với mỗ
i loại công nghệ khác nhau thì yêu cầu phân tích thí
nghiệm cũng khác nhau:
II.1. Yêu cầu khảo sát công trình theo TCN:
Hiện tại chưa có tiêu chuẩn ngành riêng cho lĩnh vực khảo sát địa chất công
trình đối với công trình đê điều. Tuy nhiên công tác khảo sát vẫn phải đảm bảo
được các yêu cầu sau:
- Làm sáng tỏ được điều kiện địa chất công trình các tuyến, vùng nghiên cứu
- Đề xuất các biện pháp xử lý đối với các loại đất nền
- Lự
a chọn được tuyến thiết kế hợp lý về điều kiện địa chất nền
Chuyên đề 6: Các phương pháp khảo sát địa kỹ thuật phù hợp với đê vùng ven biển đắp bằng vật
liệu địa phương
Trung tâm thuỷ công - Viện khoa học thuỷ lợi
8
- Đánh giá được trữ lượng của các mỏ vật liệu sử dụng cho công trình
II.2. Yêu cầu khảo sát đối với các loại đất:
- Đối với loại đất phân tán: Đất cát đến sạn sỏi:
+ Thí nghiệm xuyên: chúng ta nên sử dụng thí nghiệm xuyên động (xuyên tiêu
chuẩn SPT)
- Đối với đất dính: Thành phần hạt bụi đến sét chiếm đa số:
+ Thí nghiệm xuyên: chúng ta nên sử dụng phương pháp xuyên tĩnh hiện trường
bằng máy Gouda…
+ Thí nghiệm cắt cánh hiện trường áp dụng xác định sức kháng cắt không thoát
nước của đất, được sử dụng cho các loại đất dính mềm yếu, bão hoà nước. Thí
nghiệm này không áp dụng đối với đất có khả năng thoát nước nhanh (như đất loại
cát, đất hòn lớn), đất trương nở, đất lẫn nhiều mảnh đá, vỏ sò. . .
- Các phương pháp khảo sát và thí nghiệm hiện trường cơ
bản được lựa chọn phù
hợp với một số loại đất cơ bản được xác định theo bảng sau
Bảng 1: Lựa chọn phương pháp thiết bị khảo sát theo loại đất
Phương pháp
khoan
Phương pháp lấy mẫu nguyên dạng Phương pháp thí nghiệm hiện trường
Xoay ống mẫu
lồng
Xuyên
Phương pháp
khảo sát
Loại đất
Xoay
thổi
rửa
Khoan
đập cáp
Đơn Đôi
Đóng
ống
mẫu
Nén
mẫu
Pitông
SPT CPT
Nén
ngang
PMT
Cắt
cánh
VST
Bùn, sét mềm yếu x xx 0 0 0 xx - x - xx
Bùn, than bùn x x 0 0 0 xx - x 0 xx
Sét cứng vừa x xx x x x 0 x x xx x
Sét rất cứng xx x x xx x 0 x x xx 0
Bụi (sét pha cát) xx x 0 0 - - x xx x 0
Cát chảy, bão hoà xx x 0 0 0 0 x xx x 0
Cát chặt xx x 0 0 0 0 xx xx xx 0
Cát lẫn sạn xx - 0 0 0 0 xx x xx 0
Ghi chú:
xx: Phương pháp hiệu quả kiến nghị sử dụng
x: Phương pháp sử dụng được
- : Phương pháp kém hiệu quả, thận trọng khi sử dụng số liệu
0: Phương pháp không ý nghĩa hoặc không thể áp dụng.
Chuyên đề 6: Các phương pháp khảo sát địa kỹ thuật phù hợp với đê vùng ven biển đắp bằng vật
liệu địa phương
Trung tâm thuỷ công - Viện khoa học thuỷ lợi
9
II.3. Công nghệ và điều kiện làm việc
II.3.1. Các yêu cầu khảo sát thí nghiệm đối với các phương pháp (công nghệ) tăng
ổn định sử dụng trong đắp đê trên nền đất yếu.
TT Giải pháp công nghệ Yêu cầu khảo sát, thí nghiệm
- Thí nghiệm cắt nhanh không thoát nước
đối với đất nền (CU)
1 Đắp theo thời gian
- Thí nghiệm xác định hệ số φ, c ứng với
độ cố kết khác nhau
2 Đắp bệ phản áp
- Thí nghiệm xác định các chỉ tiêu cơ lý
của đất nền và đất đắp (φ, c, γ )
- Thí nghiệm xác định các chỉ tiêu cơ lý
của đất đắp và nền.(φ, c, γ )
3
Đào hoặc thay thế một
phần hay toàn bộ móng
- Xác định áp lực tiêu chuẩn (R
tc
) trên mặt
lớp cát và lớp đất yếu xác định (φ
tc
) của đất
- Xác định hệ số nở hông (q
u
), hệ số rỗng
(e) ứng với các cấp áp lực khác nhau.
4 Gia cố bằng cọc cây
- Thí nghiệm xác định chỉ tiêu cơ lý của
đất nền (φ, c, γ)
- Thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của đất nền
(φ, c, γ )
5 Công nghệ đất có cốt
- Thí nghiệm xác định góc ma sát trong φ,
lực dính C ứng với các độ cố kết khác
nhau.
- Thí nghiệm hệ số thấm, hệ số nhả nước
(K, µ)
- Thí nghiệm xác định các chỉ tiêu cơ lý (φ,
c, γ )
6 Xử lý nền bằng cọc cát
- Thí nghiệm xác định hệ số rỗng e
max
, e
min
,
Modun biến dạng Eo, hệ số possion.
- Thí nghiệm xác định hệ số thấm.
7
Xử lý nền bằng cọc xi
măng đất
- Thí nghiệm xác định các chỉ tiêu cơ lý
- Thí nghiệm hệ số thấm, hệ số nhả nước. 8 Đường thoát nước
thẳng đứng + gia tải
trước (Bắc thấm)
- Thí nghiệm xác định φ,c ứng với độ cố
kết khác nhau.
Chuyên đề 6: Các phương pháp khảo sát địa kỹ thuật phù hợp với đê vùng ven biển đắp bằng vật
liệu địa phương
Trung tâm thuỷ công - Viện khoa học thuỷ lợi
10
- Thí nghiệm xác định hệ số cố kết ngang.
- Thí nghiệm xác định hệ số rỗng e ứng với
các cấp áp lực khác nhau. φ, c ứng với các
độ cố kết khác nhau.
9
Phương pháp gia tải
nén trước
- Xác định các chỉ tiêu cơ lý của lớp nền.
- Thí nghiệm xác định hệ số nhả nước
10
Cố kết bằng hút chân
không
- Thí nghiệm xác định hệ số rỗng e, và các
chỉ tiêu cơ lý của đất nền
II.3.2.Yêu cầu về thí nghiệm tương ứng điều kiện làm việc:
1. Đối với đất đắp thân đê:
Trường hợp nguy hiểm đối với ổn định của đê là: Khi đê bị rút nước đột ngột
trong trường hợp đang ngập nước bão hoà hoàn toàn. Do vậy nên chọn sơ đồ không
cố kết, cắt nhanh không thoát nước (sơ đồ UU) đối với các mẫu chế bị hoàn toàn
bão hoà nước.
2. Đối với nền đê:
- Trong điều kiện bình thường nên dùng các cường độ đặc trưng chống cắt c,
φ xác định bằng thí nghiệm cố kết nhanh.
- Trường hợp nền là đất sét mềm bão hoà nước thì nên dùng các đặc trưng
c,φ bằng thí nghiệm cắt không thoát nước.
- Nếu đắp trực tiếp trên nền thiên nhiên thì sử dụng sơ đồ không nén cố kết
nhanh, không thoát nước sơ
đồ thí nghiệm nén 3 trục UU xác định (c
uu
và φ
uu
)
- Nếu đắp trên nền có gia cố: Sử dụng sơ đồ cố kết nhanh xác định c, φ .
- Nếu đắp đất theo giai đoạn sử dụng sơ đồ cố kết không thoát nước sơ đồ thí
nghiệm nén 3 trục CU xác định (c
cu
và φ
cu
)
II.3.3. Yêu cầu thí nghiệm theo giải pháp nền móng.
Đối với các giải pháp nền móng khác nhau thì yêu cầu thí nghiệm áp dụng
cũng khác nhau. Sau đây là một số yêu cầu thí nghiệm tương ứng với các giải pháp
nền móng khác nhau.
Chuyên đề 6: Các phương pháp khảo sát địa kỹ thuật phù hợp với đê vùng ven biển đắp bằng vật
liệu địa phương
Trung tâm thuỷ công - Viện khoa học thuỷ lợi
11
Bảng 2: Lựa chọn phương pháp thí nghiệm theo giải pháp nền móng
Thí nghiệm hiện trường Thí nghiệm trong phòng
Sức kháng cắt Nén lún (OCT)
Giải pháp nền móng
SPT
N
CPT
qc
PMT
Ep-Ip
VST
Cu
TCT UCT DST
c
c
, c
v
, σ
c
, e
0
Móng
nông
- Trên đất dính
- Trên đất rời
- Trên đá
-
x
0
x
x
0
xx
xx
x
xx
0
0
.xx
0
0
xx
0
xx
x
x
0
xx
0
0
Móng
cọc
- Trong đất dính.
- Trong đất rời.
- Trong đá
x
x
0
x
x
0
xx
xx
x
x
0
0
x
0
0
x
0
xx
x
0
0
x
0
0
Đất
đắp
- Trên đất dính (yếu).
- Trên đất dính (tốt).
- Trên đất rời
- Trên đá
-
x
xx
0
x
x
xx
0
0
0
0
0
xx
0
0
0
x
xx
0
0
-
xx
0
x
-
-
0
0
xx
x
0
0
Ghi chú:
xx: Phương pháp hiệu quả kiến nghị sử dụng
x: Phương pháp sử dụng được
- : Phương pháp kém hiệu quả, thận trọng khi sử dụng số liệu
0: Phương pháp không ý nghĩa hoặc không thể áp dụng.
SPT: Xuyên tiêu chuẩn; CPT: Xuyên tĩnh; PMT: Nén ngang Menard;VST: Cắt
cánh; TCT: Nén 3 trục; UCT: Nén nở hông; DST: Cắt trực tiếp; OCT: Nén một trục
(cố kết)
II.4. Khối lượng khảo sát các giai đoạn
Thành phần khối lượng khả
o sát địa chất cho đê điều được chúng tôi đưa ra
dựa trên các tiêu chuẩn và quy phạm sau:
- Pháp lệnh đê điều;
- Quy phạm phân cấp đê;
- Thành phần nội dung và khối lượng khảo sát địa chất công trình trong các
giai đoạn lập dự án và thiết kế công trình thuỷ lợi 14TCN 195 - 2006;
- Tiêu chuẩn thiết kế đê sông; (bản thảo tháng 7 năm 2002).
Chuyên đề 6: Các phương pháp khảo sát địa kỹ thuật phù hợp với đê vùng ven biển đắp bằng vật
liệu địa phương
Trung tâm thuỷ công - Viện khoa học thuỷ lợi
12
- Hướng dẫn thiết kế đê biển: 14TCN - 130 - 2002;
- Công trình Thuỷ lợi - các quy định chủ yếu về thiết kế: TCXDVN 285 - 2002
- Quy trình khảo sát vật liệu xây dựng.
- Tuyển tập các tiêu chuẩn về đất xây dựng công trình thủy lợi ( Từ 14TCN
123 - 2002 đến 14TCN 129 -2002);
- Phân cấp đê được xác định theo phụ lục 1A và 1B
2.4.1 Giai đoạn lập báo cáo đầu tư;
2.4.1.1. Mục tiêu:
- Làm sáng tỏ điều kiện đị
a chất công trình toàn bộ khu vực nghiên cứu (bao
gồm nhiều tuyến đê dự kiến khác nhau);
- Nghiên cứu so sánh các vị trí đặt các công trình trạm bơm, cống, liên
quan tới hệ thống đê;
- Chọn được tuyến đê, các công trình liên quan (cống, trạm bơm, ) để kiến
nghị khảo sát địa chất công trình cho giai đoạn thiết kế kỹ thuật (TKKT);
Nếu là hệ thống đê và các công trình liên quan bị xuống cấp cần kh
ảo sát
đánh giá mức độ hư hỏng để có kế hoạch tu sửa thì mục tiêu cần đạt được trong giai
đoạn này là:
- Điều tra hiện trạng để đánh giá mức độ hư hỏng xuống cấp của tuyến đê và
các công trình liên quan;
- Đề xuất biện pháp xử lý đê và các công trình liên quan.
2.4.1.2. Thành phần và khối lượng khảo sát địa chất công trình:
2.4.1.2.1. Đối với các đê cấp 3 có chiều cao từ
≥
5m đê cấp II, I và cấp đặc biệt.
1) Đo vẽ địa chất công trình với tỷ lệ đo vẽ 1/10.000
÷
1/25.000.
Phạm vi đo vẽ bao trùm toàn bộ các tuyến đê dự kiến và mở rộng ra mỗi bên
(nếu nhiều tuyến đê thì lấy tuyến đê ngoài cùng và trong cùng) 200
÷300m;
2) Đo địa vật lý:
- Dọc theo tuyến tim đo mặt cắt điện với 100 điểm/km, đo địa chấn với 64
điểm/km. Những điểm dị thường bố trí đo sâu điện hoặc đo điện đa cực;
- Đối với đê cấp đặc biệt và cấp I để tìm hiểu các dị thường có thể bố trí
thêm cả ph
ương pháp rađa địa thám (georadar). Hạn chế của phương pháp này là
tìm hiểu được trong phạm vi độ sâu không quá 5m đối với đất rời và 3m đối với đất
dính. Trong mọi trường hợp, các điểm đo sâu điện các dị thường đó không vượt 20
điểm/km. Đối với đo rađa địa thám và đo điện đa cực với loại đê cấp I và cấp đặc
Chuyên đề 6: Các phương pháp khảo sát địa kỹ thuật phù hợp với đê vùng ven biển đắp bằng vật
liệu địa phương
Trung tâm thuỷ công - Viện khoa học thuỷ lợi
13
biệt với 10
÷
15 đê cấp II, III với 20
÷
25 đơn vị m
2
/điểm. (Ví dụ: diện tích nghiên
cứu 100m
2
đối với đê cấp I là 710
1510
100
−=
−
điểm).
3) Khoan máy:
Khoan máy chỉ tiến hành trong những trường hợp đặc biệt và phải được sự
đồng ý của cấp có thẩm quyền.
4) Khoan tay:
Khoan trên tim tuyến với cự ly 200
÷
300m/hố (tuỳ theo mức độ phức tạp
của điều kiện địa chất).
Trên dọc tim tuyến đê có nhiều triển vọng chọn làm đối tượng cho giai đoạn
khảo sát sau cần bố trí thêm các mặt cắt ngang với cự ly từ 0,5
÷
1,0km/mặt cắt.
Trên mặt cắt này bố trí 3 hố khoan gồm một hố ở tim, một hố phía đồng và một hố
phía biển. Độ sâu các hố trên tim tuyến từ 10
÷
15m. Các hố trong và ngoài đê từ
5
÷10m (tuỳ điều kiện địa tầng của nền đê và cấp đê).
5) Xuyên SPT:
Trên tim tuyến đê cứ cách một hố khoan có một hố tiến hành xuyên SPT.
6) Cắt cánh:
Khi khoan qua lớp đất mềm yếu (trạng thái dẻo chảy với độ sệt I
L
là
0,75 < I
L
≤ 1 và trạng thái chảy I
L
> 1) cần tiến hành cắt cánh. Tại mỗi lớp mềm yếu
phải có từ 2
÷3 giá trị τ.
7) Thí nghiệm địa chất thuỷ văn:
Đổ nước trong các lớp không chứa nước, với đoạn đổ từ 3
÷
5m mỗi lớp đất
có từ 2
÷
3 giá trị K thấm (cm/s).
Múc, hút nước trong lớp chứa nước. Mỗi lớp chứa nước có 1
÷
2 giá trị K thấm.
8) Thí nghiệm cơ lý đất, cát, sỏi trong phòng:
- Lấy mẫu nguyên dạng đất nền đê để thí nghiệm đầy đủ các chỉ tiêu cơ lý
lực học (loại 17 chỉ tiêu). Trong các hố khoan, đào cứ từ 2
÷
5m lấy một mẫu
nguyên dạng. Mỗi lớp đất có từ 3
÷
5 mẫu có kết quả các chỉ tiêu cơ lý lực học;
- Đối với đê cấp I và cấp đặc biệt số mẫu cho mỗi lớp từ 6
÷8 mẫu.
9) Thí nghiệm phân tích hoá nước:
Mỗi loại nước dưới đất có từ 2
÷
3 mẫu phân tích hoá nước và đánh giá tính
ăn mòn bêtông của nước.
Chuyên đề 6: Các phương pháp khảo sát địa kỹ thuật phù hợp với đê vùng ven biển đắp bằng vật
liệu địa phương
Trung tâm thuỷ công - Viện khoa học thuỷ lợi
14
2.4.1.2.2. Đối với đê cấp III có chiều cao trên 5m tới đê cấp I, II và cấp đặc biệt
(không đo vẽ địa chất , đo địa vật lý xuyên S.PT, cắt cánh).
1) Khoan tay:
Khoan trên tim tuyến đê 300
÷
500m/hố và cứ 600
÷
1000m có một mặt cắt
ngang, với ba hố khoan như đã nêu. Độ sâu của hố tim từ 6
÷
10m các hố khác từ
5
÷6m.
2) Thí nghiệm địa chất thuỷ văn:
Đổ nước đảm bảo mỗi lớp có 1
÷
2 giá trị K thấm.
3) Thí nghiệm cơ lý đất:
Mỗi lớp đất có từ 2
÷
3 mẫu thí nghiệm cơ lý lực học.
2.4.1.2.3. Các công trình liên quan trên tuyến đê (cống, trạm bơm, ):
A. Công trình cấp I ÷ III:
1) Đo địa vật lý: (chỉ thực hiện đối với đê cấp III trên ≥ 5m tới cấp đặc biệt).
Đối với nền phức tạp, nhất là đối với đê cấp I và cấp đặc biệt cần đo mặt cắt
điện hoặc đo điện đa cực có kết hợp đo sâu điện . Đối với đê cấp I và c
ấp đặc biệt là
10
÷15 , đê cấp II, III là 20
÷
25 đơn vị tính m
2
/điểm.
2) Khoan tay
Các công trình cấp I tại mỗi vị trí có hai mặt cắt địa chất theo tim và vuông
góc với tim với số hố là 5. Trong đó hố tim có độ sâu thường tới 15m đảm bảo dưới
đáy móng công trình từ dự kiến 2
÷
10m và lớn hơn 1,5B (B là bề rộng bản móng).
Trường hợp gặp đất mềm yếu cần khoan thủng lớp đó và xuyên vào lớp tốt khoảng
2m nhưng trong mọi trường hợp không vượt quá 15 lần chiều sâu chôn móng (tính
từ cao độ đáy móng).
Công trình cấp III chỉ cần một mặt cắt theo tim tuyến đê với số lượng là 3hố
khoan. Hố tim với độ sâu khoảng 10m hai hố khác sâu từ 5
÷
8m.
3) Xuyên SPT:
Tại các hố tim và hố phía sông, hố phía đồng (trong trường hợp hai mặt cắt)
đều tiến hành xuyên SPT. Còn trường hợp một mặt cắt thì chỉ xuyên SPT ở hố tim.
4) Cắt cánh:
Khi khoan gặp lớp đất mềm yếu cần tiến hành thí nghiệm cắt cánh.Tại mỗi
lớp phải có từ 3 ÷ 5 giá trị τ.
Chuyên đề 6: Các phương pháp khảo sát địa kỹ thuật phù hợp với đê vùng ven biển đắp bằng vật
liệu địa phương
Trung tâm thuỷ công - Viện khoa học thuỷ lợi
15
5) Thí nghiệm địa chất thuỷ văn:
- Đổ nước trong các lớp đất không chứa nước. Mỗi đoạn đổ có chiều dài
3 ÷5m mỗi lớp đất có từ 3 ÷ 5 giá trị K;
- Múc, hút nước chủ yếu trong các hố móng có lớp chứa nước ngầm. Mỗi lớp
có từ 1 ÷ 2 giá trị hệ số thấm K.
6) Xuyên tĩnh:
Trong các hố khoan tay vùng khu vực công trình có thể thay 50% hố khoan
bằng hố xuyên tĩ
nh.
7) Thí nghiệm cơ lý đất, cát, sỏi trong phòng:
Lấy mẫu nguyên dạng trong phạm vi hố móng công trình (bao gồm cả mái
hố móng) mỗi lớp có từ 3 ÷ 5 mẫu, đối với công trình cấp I và cấp đặc biệt có thể
tăng lên 5÷ 8mẫu. Mẫu cát sỏi nền từ 1÷ 2 mẫu.
8) Thí nghiệm phân tích hoá nước:
Mỗi lớp nước lấy từ 1÷ 2 mẫu để phân tích hoá và đánh giá khả năng nước
ăn mòn bê tông của nước.
B. Các công trình cấp IV và V:
1) Khoan tay:
Chỉ khoan tay với một mặt cắt dọc theo tim của tuyến đê trong đó có 3 hố
khoan. Hố tim sâu từ 7÷ 10 m; các hố 2 bên sâu từ 5÷7 m.
2) Thí nghiệm cơ lý đất trong phòng:
Mỗi lớp có từ 1-2 mẫu nguyên dạng. Các thành phần công tác khác như đo
địa vật lý, xuyên tĩnh SPT thường không tiến hành hoặc chỉ làm trong một số
trường hợp đặc biệt.
2.4.1.2.3. Khảo sát địa chất đối với đ
ê bị xuống cấp cần được tu sửa.
1) Đo vẽ hiện trạng:
Các đê bị hư hỏng xuống cấp có khả năng bị vỡ hoặc bị đe doạ nghiêm trọng
cần khảo sát đánh giá mức độ hư hỏng để có kế hoạch tu sửa. Do vậy công tác đo vẽ
hiện trạng tuyến đê cần được thực hiện đầy
đủ nhằm phản ánh các khuyết tật của đê.
Các hư hỏng đó được thể hiện trên bản đồ địa hình 1/10.000-1/2.000.
2) Đo vẽ địa vật lý:
Đo rađa địa thám theo tuyến hoặc theo mạng ô vuông để phát hiện các ẩn
hoạ như hang, tổ mối, xói ngầm, các khối không đồng nhất về độ rỗng, các vết nứt,
Chuyên đề 6: Các phương pháp khảo sát địa kỹ thuật phù hợp với đê vùng ven biển đắp bằng vật
liệu địa phương
Trung tâm thuỷ công - Viện khoa học thuỷ lợi
16
Tuy nhiên, phương pháp này chỉ có tác dụng tới độ sâu 3m. Muốn tìm hiểu các
khuyết tật đó sâu hơn phải dùng phương pháp điện đa cực với các tiêu chuẩn sau:
- Đối với công trình cấp I, II, III có từ 1-1.5 m
2
/điểm;
- Đối với côngtrình cấp IV và V có từ 2-2.5 m
2
/điểm hoặc với phương pháp
đo sâu điện với 20 điểm/Km
3) Khoan tay:
Khoan với cự ly 300 ÷ 500 m/hố. Tại những vị trí có nứt đê trượt sạt, cần
lập mặt cắt địa chất công trình ngang đê với mỗi mặt cắt 3 hố khoan. Các hố khoan
trên tim phải vào đất nền từ 2-5m, các hố khoan khác (cũng trong phạm vi đê) vào
nền đê 1m.
4) Xuyên SPT:
Các hố trên tuyế
n đê cứ cách 1 hố có một hố xuyên SPT. Các hố trên mặt cắt
ngang đều tiến hành xuyên SPT.
5) Đổ nước thí nghiệm:
Tất cả các hố khoan đổ nước thí nghiệm, chiều dài đoạn đổ nước từ 3÷5m.
6) Thí nghiệm độ chặt đất đắp đê:
Các hố trên tim tuyến không xuyên SPT đều đựơc lấy mẫu để thí nghiệm
khối lượng thể tích khô (g
k
) và lượng ngậm nước (W) ở hiện trường với cự ly cứ 2m
lấy một mẫu (nếu có sự đổi tầng thì mẫu lấy trước và sau vị trí tầng đổi tầng), đồng
thời phải lấy mẫu đất về phòng thí nghiệm để đầm proctor, đảm bảo sao cho mỗi
loại đất có 2-5 giá trị độ chặt của đất đắp đê.
7) Thí nghiệm cơ lý đất, cát, s
ỏi trong phòng:
Quá trình khoan trên đê cần lấy mẫu nguyên dạng để thí nghiệm tính chất cơ
lý của đất đắp đê. Khoan từ 2-5m lấy một mẫu nguyên dạng, đảm bảo sao cho mỗi
lớp đất có từ 3-5 mẫu thí nghiệm.
2.4.1.2.4. Kè và mỏ hàn:
1) Khoan tay:
Tại các vị trí dự kiến làm kè hay mỏ hàn cần bố trí 1 hố khoan ở mép bờ
sông hoặc biển. Độ sâu hố từ 10-15 m.
2) Lấy mẫu nguyên dạng đố
i với đất dính để thí nghiệm mẫu 17 chỉ tiêu; nếu là đất
rời cần lấy mẫu rời để phân tích thầnh phần hạt, tỷ trọng, khối lượng riêng, khối
lượng thể tích, modun độ lớn,
2.4.1.2.5. Khảo sát vật liệu xây dựng thiên nhiên:
Chuyên đề 6: Các phương pháp khảo sát địa kỹ thuật phù hợp với đê vùng ven biển đắp bằng vật
liệu địa phương
Trung tâm thuỷ công - Viện khoa học thuỷ lợi
17
Khảo sát với 50-60% khối lượng cho cấp B và 40-50% cho cấp C
1
. Dự trữ
vật liệu với hệ số K= 2 so với yêu cầu của chủ nhiệm đồ án. Tài liệu thể hiện trên
bản đồ tỷ lệ 1/2.000 ÷ 1/10.000.
1) Khoan tay, đào.
- Khảo sát đối với đất dính:
+ Cấp C1: cự ly giữa các hố khảo sát 200-300m/hố;
+ Cấp B: cự ly giữa các hố khảo sát 50-200m/hố.
Độ sâu hố khảo sát từ 3- 5 m. Đào hết lớp đất hữu ích nh
ưng không quá 5m.
- Khảo sát đối với cát sỏi:
+ Mỗi mỏ cát sỏi đào 1-2 hố;
+ Khoan hoặc đào hết tầng hữu ích nhưng đào không quá 3m và khoan
không quá 5m.
2) Thí nghệm các tính chất cơ lý:
- Các mỏ cấp C1 có từ 1-2 mẫu/lớp hữu ích;
- Các mỏ cấp B có từ 5-6 mẫu/lớp hữu ích;
- Cát sỏi lấy mỗi mỏ 1 mẫu/lớp hữu ích.
2.4.2. Giai đoạn thiết kế kỹ thuật;
2.4.2.1. Mụ
c tiêu:
- Xác định đầy đủ và chi tiết điều kiện địa chất công trình tuyến đã kiến nghị
chọn trong giai đoạn lập dự án đầu tư để có đủ số liệu cơ bản về điều kiện địa
chất công trình phục vụ cho thiết kế công trình;
- Xác định đầy đủ và chi tiết điều kiện địa chất công trình của các công trình
liên quan trên toàn bộ tuy
ến đê đã chọn, so sánh chọn vị trí tối ưu cho từng
hạng mục (nếu có nhiều phương án);
- Chọn phương án xủ lý nền móng công trình và thân đê cần sửa chữa, xác
định các đoạn đê cần xử lý và thứ tự ưu tiên;
- Xác định lại trữ lượng và chất lượng các loại vật liệu xây dựng cung cấp
các chỉ tiêu cơ lý lực học để thiết kế
công trình hoặc chọn kết cấu hợp lý;
- Khảo sát bổ sung khi có sự thay đổi hoặc đề xuất mới của chủ nhiệm dự án.
2.4.2.2. Thành phần và khối lượng khảo sát địa chất công trình:
2.4.2.2.1. Đối với tuyến đê mới từ cấp III với chiều cao đê
≥
5m tới cấp đê đặc biệt.
1) Đo địa vật lý:
Chuyên đề 6: Các phương pháp khảo sát địa kỹ thuật phù hợp với đê vùng ven biển đắp bằng vật
liệu địa phương
Trung tâm thuỷ công - Viện khoa học thuỷ lợi
18
Đo địa vật lý theo phương pháp rađa địa thám hoặc địa điện đa cực bằng hệ
lưỡng cực trục (dipole- dipole) tại các vị trí có dị thường với số lượng sau đây (có
thể bằng phương pháp đo sâu điện):
- Đê cấp I và cấp đặc biệt có 2,0 - 2,5 với đơn vị là m
2
/điểm;
- Cấp II và cấp III có 3,0 - 3,5 với đơn vị là m
2
/điểm.
(Ví dụ: diện tích cần đo trong khu vực đê cấp I và đặc biệt là 1000 m
2
thì số
điểm đo là
400500
5 20.2
1000
−=
−
điểm).
2) Khoan tay (có thể thay khoan tay bằng các hố xuyên tĩnh):
Khoan trên tim tuyến với cự ly 200 ÷ 300m/hố và cứ 300 ÷ 500m lập một
mặt cắt ngang. Trên mỗi mặt cắt ngang có 3 hố khoan (một hố ở tim đê, một hố ở
phía đồng và 1 hố ở phía biển). Hố tim đê sâu 10÷15m, các hố khác sâu từ 5÷10m.
Trên toàn tuyến đê có thể bố trí từ 2÷ 3 hố có chiều sâu tới 30m để tìm hi
ểu địa
tầng tổng hợp của khu vực nghiên cứu.
3) Xuyên SPT:
Các hố khoan trên tim đê cứ cách một hố khoan có một hố xuyên SPT. Cần
đặc biệt quan tâm tới những khu vực được đánh giá là xung yếu. Ở khu vực này có
thể có các hố liên tiếp đều tiến hành xuyên SPT.
4) Cắt quay:
Trong các lớp đất mềm yếu cần tiến hành cắt quay trong hố khoan mỗi lớp
đất mềm yếu đó có không ít hơn 5 giá trị
τ.
5) Thí nghiệm địa chất thuỷ văn:
- Đổ nước thí nghiệm thực hiện cả trong các hố khoan và các hố đào nhằm
xác định hệ số thấm K (cm/s) của các lớp không chứa nước trên tuyến đê;
- Đối với các hố khoan độ dài đoạn thí nghiệm từ 3÷5m. Đối với hố đào đổ
nước ngay trong đáy hố, bảo đảm sao cho mỗi lớp đấ
t có ít nhất 3 giá trị hệ số thấm
K;
- Múc, hút nước được tiến hành trong các lớp chứa nước bảo đảm sao cho
trong mỗi lớp đất có ít nhất 3 giá trị hệ số thấm K.
6) Thí nghiệm cơ lý đất cát sỏi trong phòng:
Mẫu nguyên dạng lấy trong hố khoan với khoảng độ sâu từ 2÷ 3m lấy một
mẫu. Trong các hố đào, mỗi lớp đất lấy 1 mẫu. Đảm bảo số m
ẫu cho đê cấp III và
Chuyên đề 6: Các phương pháp khảo sát địa kỹ thuật phù hợp với đê vùng ven biển đắp bằng vật
liệu địa phương
Trung tâm thuỷ công - Viện khoa học thuỷ lợi
19
cấp II từ 6÷ 8mẫu và đê cấp I, cấp đặc biệt có từ 10÷15 mẫu. Đê cấp IV từ 4÷6 mẫu.
Mẫu cát sỏi nền đảm bảo mỗi lớp có từ 2÷3 mẫu.
7) Thí nghiệm phân tích hoá nước:
Mẫu nước được lấy gồm hai loại: nước dưới đất và nước mặt. Số mẫu cho
lớp nước dưới đất từ 2÷ 3 m
ẫu và số mẫu nước mặt từ 3÷ 5 mẫu.
2.4.2.2.2. Các công trình liên quan (cống, trạm bơm, ):
A. Công trình cấp I - III:
1) Đo địa vật lý:
Tại các vị trí công trình cụ thể công tác địa vật lýđược triển khai chủ yếu ở các
nơi có dị thường (các thấu kính cát sỏi, túi bùn, tổ mối, hang, nứt nẻ, ).
Phương pháp địa vật lý thường dùng: Đối với lớp nông (dưới 3m sâu cách
mặt đất) dùng rađa địa thám; đối với các lớp sâu dùng phương pháp điện đa cực với
các khối lượng sau:
- Đố
i với công trình cấp III và II và cấp I từ 1÷1,5m
2
/điểm;
- Đối với công trình cấp IV và V từ 2÷2,5 m
2
/điểm.
2) Khoan tay:
Khoan tay trong hố móng, mái hố móng. Trong phạm vi hố móng, cự ly giữa
các hố là 10÷25m/hố và ngoài phạm vi hố móng (bao gồm cả mái hố móng) cự ly
đó là 25÷50m/hố. Mỗi công trình cần có 2 mặt cắt (theo tim tuyến đê và thẳng góc
với tim tuyến đê) và có 5 hố khoan. Độ sâu hố tim cống từ 10÷15m. Nếu gặp lớp
đất mềm yếu cần khoan thủng lớp đó. Nhưng trong mọi tr
ường hợp cũng không sâu
quá 15H (H độ sâu chôn móng). Các hố khoan khác độ sâu đạt từ 2÷ 10m dưới hố
móng.
3) Xuyên SPT:
Tất cả các hố khoan trong phạm vi hố móng và hố móng đều tiến hành xuyên
SPT.
4) Cắt cánh.
Khi trong hố móng và mái hố móng tồn tại lớp mềm yếu cần cắt quay. Tại
mỗi lớp mềm yếu sẽ xác định không ít hơn 5 giá trị τ.
Chuyên đề 6: Các phương pháp khảo sát địa kỹ thuật phù hợp với đê vùng ven biển đắp bằng vật
liệu địa phương
Trung tâm thuỷ công - Viện khoa học thuỷ lợi
20
5) Nén tải trọng tĩnh:
Đối với các công trình cấp III÷I tại những vị trí xung yếu cần tiến hành nén
tĩnh để xác định mođun biến dạng(E
o
bd). Mỗi nền móng công trình có 3 giá trị Ebd.
6) Xuyên tĩnh:
Tại các nền mềm yếu có thể thay các hố khoan tay bằng hố xuyên tĩnh, số
lượng thay thế đó có lên tới 50%.
7) Thí nghiệm cơ lý đất, cát, sỏi trong phòng:
Lấy mẫu nguyên dạng trong phạm vi công trình với số lượng sao cho mỗi
lớp đất trong mỗi hạng mục công trình có từ 6÷8 mẫu. Đối với công trình cấp I có
từ 8÷10 mẫu.
Mẫu cát sỏi
ở nền công trình 2 - 3 mẫu/ lớp cho mỗi hạng mục.
8) Thí nghiệm phân tích hoá nước:
Mỗi lớp chứa nước trong phạm vi hố móng cần lấy 2 - 3 mẫu, nước mặt
2-4 mẫu để phân tích thành phần hoá học nhằm đánh giá tính ăn mòn bêtông của
nước.
B. Công trình cấp IV và V:
1) Khoan tay:
Mỗi công trình khoan 3 hố: hố tim sâu 10m, các hố khác sâu 5-8m.
2) Đổ nước thí nghiêm:
Mỗi công trình có từ 1 - 2 giá trị hệ số thấm K.
3) Mẫu thí nghiệm cơ lý đất trong phòng:
Mỗi lớp đất ở nền móng công trình có từ 3 - 5 mẫu thí nghiệm.
2.4.2.2.3. Kè, mỏ hàn.
1) Khoan tay:
Khoan được bố trí 1 hố từ khoảng giữa chân đê tới mép sông (hoặc bờ biển);
1 hố ở mép nước và 1 hố ở mũi mỏ hàn (hoặc thân mỏ hàn). Tr
ường hợp thiết kế có
bố trí chân khay sâu hoặc cọc ở mép đê cần khoan thêm 1 hố ở vị trí với độ sâu dưới
đáy cọc (hoặc chân khay) 1m. Dọc theo mép đê có bố trí chân khay đó cần bố trí hố
khoan với cự ly 25 - 50m/hố. Trong phạm vi kè hoặc mỏ hàn ở bờ biển dự kiến cần
bố trí các mặt cắt ngang với cự ly 30 - 50m/ mặt cắt. Mỗi mặt cắt có 3 hố khoan: 1
hố ở khoảng giữa mép đê với bờ biển (hoặc sông); 1 hố ở mép bờ và 1 hố ở đuôi mỏ
hàn (nếu chỉ kè bờ thì không bố trí hố này). Độ sâu các hố từ 10 - 15m. Khi gặp địa
Chuyên đề 6: Các phương pháp khảo sát địa kỹ thuật phù hợp với đê vùng ven biển đắp bằng vật
liệu địa phương
Trung tâm thuỷ công - Viện khoa học thuỷ lợi
21
tầng phức tạp, độ sâu đó tới 20m. Quá độ sâu này cần được sự đồng ý của chủ dự
án.
2) Thí nghiệm cơ lý đất, cát, sỏi trong phòng:
Trong phạm vi công trình cần 6 - 8mẫu nguyên dạng cho mỗi lớp đất. Mẫu
cát sỏi nền công trình cần 2 - 3mẫu/lớp.
2.4.2.2.4. Đối với đê xuông cấp hư hỏng cần tu sửa.
1) Đo vẽ hiện trạng:
Các kết quả đo vẽ
hiện trạng được phản ánh lên bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500 -
1/1.000. Trên bản đồ này cần thể hiện đầy đủ các khuyết tật như nứt nẻ, trượt sạt,
lún thấm ướt, mạch đùn sủi, mối. Kết hợp với các tài liệu về đổ nước, địa vật lý, độ
chặt của đất đắp đê, đánh giá mức độ hư hỏ
ng của toàn tuyến đê, phân đoạn về
mức độ xuống cấp của toàn tuyến đê, trên cơ sở đó kiến nghị thứ tự ưu tiên và biện
pháp xử lý cho tuyến đê.
2) Đo vẽ địa vật lý:
Dùng phương pháp đo rađa địa thám theo tim tuyến hoặc theo mạng ô vuông
và dùng cả phương pháp điện đa cực xác định các hang khe nứt, lỗ rỗng, các mạch
th
ấm, mạch sủi và các ẩn hoạ nằm sâu so với khả năng nghiên cứu của ra đa địa
thám. Đối với đê cấp I và cấp đặc biệt 1,5÷2m
2
/điểm (cho cả hai phương pháp) và
cấp II cấp III là 2,5 ÷ 3m
2
/điểm. Trường hợp địa tầng phức tạp cần bổ sung cả đo
sâu điện.
3) Khoan tay:
Khoan trên tim tuyến đê cần tu sửa, cự ly các hố khoan là 200÷300m/1 hố
khoan tay và cứ 500 ÷1000m có một mặt cắt ngang. Trên mặt cắt ngang có 3 hố
khoan: 1 hố phía đồng và một hố phía biển. Độ sâu hố tim từ 15÷20 m. Đảm bảo
khoan vào nền đê cũ từ 2÷5 m, trường h
ợp gặp lớp đất mềm yếu cần khoan thủng
lớp đó nhưng độ sâu đó không vượt quá 15 lần độ sâu chôn móng (các hố khác trên
tim đê cũng cần thoả mãn yêu cầu về độ sâu đó). Hai hố khoan phía đồng và phía
sông độ sâu mỗi hố từ 8÷10m. Tại các vị trí đê xung yếu cũng lập mặt cắt ngang đê
với các yêu cầu như đã nêu.
4) Xuyên SPT:
Tất cả các hố
khoan trên tim tuyến đều xuyên SPT.
5) Cắt cánh:
Chuyên đề 6: Các phương pháp khảo sát địa kỹ thuật phù hợp với đê vùng ven biển đắp bằng vật
liệu địa phương
Trung tâm thuỷ công - Viện khoa học thuỷ lợi
22
Khi khoan gặp lớp đất mềm yếu cần tiến hành cắt quay. Mỗi lớp đất yếu
không ít hơn 5 giá trị của τ.
6) Thí nghiệm địa chất thuỷ văn.
Tất cả các hố khoan đều tiến hành đổ nước thí nghiệm. Độ dài đoạn đổ nước
từ 3 ÷ 5m. Mỗi lớp đất trong thân đê có không ít hơn 5 giá trị K thấm (cm/s), trong
đó bao gồm cả kết quả
đổ nước trong hố đào tại mặt đáy hố khi thay hố khoan tay
bằng hố khoan đào.
7) Thí nghiệm độ chặt đất đắp đê:
Các hố tim đê trước khi thí nghịêm xuyên SPT cần lấy mẫu để thí nghiệm γ
k
và W
c
(cứ cách 2m lấy một mẫu). Cần lấy đủ đất trong hố khoan (lấy theo lớp) đưa
về phòng thí nghiệm để đầm proctor. Đảm bảo mỗi loại đất trên đê có từ 5 ÷8 giá trị
độ chặt K của đất đắp đê.
8) Thí nghiệm cơ lý đất trong phòng:
Các mẫu đất nguyên dạng được lấy từ các hố khoan trên đê cần được chọn
lọc để thí nghiệm c
ơ lý đất đảm bảo sao cho mỗi lớp đất có từ 10÷15 mẫu.
Đối với đê cấp 3 (có chiều cao dưới 6m) và đê cấp IV số mẫu đó từ 4 ÷6 mẫu.
2.4.2.2.5. Khảo sát vật liệu xây dựng thiên nhiên.
Vật liệu xây dựng thiên nhiên khảo sát ở giai đoạn này chủ yếu là cấp A với
khoảng 150% khối lượng và cấp B với khoảng 50% (chủ yếu dành cho khối lượ
ng
vật liệu dự trữ). Hệ số dự trữ vật liệu ở giai đoạn này là K= 2. Các mỏ vật liệu được
thể hiện trên bản đồ địa hình tỉ lệ 1/500 ÷1/2.000.
Khảo sát đối với cấp A, cự ly giữa các hố khoan đào từ 25÷100m. Trong mọi
trường hợp mỗi mỏ vật liệu đất đều không ít hơn 5 hố và mỏ cát không ít hơn 3 h
ố.
Độ sâu các hố đào (hoặc khoan tay) đối với đất dính từ 3 ÷5m và đối với đất
rời 2÷3m.
Mẫu đất và mẫu cát sỏi:
Mẫu nguyên dạng cho mỗi lớp đất khai thác (lớp có ích) lấy 1÷2mẫu. Mẫu
đầm proctor từ 6÷8mẫu và mẫu chế bị từ 8÷10mẫu.
Mẫu cát sỏi lấy mỗi lớp từ 3÷4mẫu để thí nghiệ
m thành phần hạt, hàm lượng
mica, muối hữu cơ
Đá khối lượng dùng cho đê không lớn, hơn nữa thường đê ở vùng đồng bằng
và ven biển nên khối lượng đá cần thiết chủ yếu là mua ở các mỏ gần nhất. Do vậy
Chuyên đề 6: Các phương pháp khảo sát địa kỹ thuật phù hợp với đê vùng ven biển đắp bằng vật
liệu địa phương
Trung tâm thuỷ công - Viện khoa học thuỷ lợi
23
cần tìm hiểu kỹ chỉ tiêu kỹ thuật của các mỏ đá dự định mua để cung cấp cho chủ
nhiệm dự án.
2.4.2.2.6. Khảo sát các công trình liên quan.
1) Đo địa vật lý:
Đo địa vật lý theo phương pháp rađa địa thám hoặc điện đa cực bằng lưỡng
cực trục hoặc điện trở phân cực kích thích tại cống, trạm bơm. Đặc biệt chú ý tới
vùng mang cố
ng. Đo theo dải hẹp bằng 1,5 lần phạm vi dự kiến hư hỏng. Đối với
công trình từ cấp I÷III: 1,5÷2 với đơn vị là m
2
/điểm. Đối với công trình cấp IV và
V: 2÷3 với đơn vị là m
2
/điểm.
2) Điều tra hiện trạng:
Thể hiện tất cả các khuyết tật lên bản đồ 1/500÷1/1.000 của công trình (khe
nứt trượt sạt, lún, bãi đùn sủi, với các số liệu cụ thể của từng khuyết tật như chiều
rộng, chiều sâu, chiều dài của khe nứt, ).
3) Khoan tay (có thể thay khoan tay bằng các hố xuyên tĩnh):
Khoan tay theo phạm vi ngoài công trình ở những nơi khuyết tật ho
ặc gần
khuyết tật. Cự ly giữa các hố khoan 25÷50m/hố. Độ sâu xuống dưới móng công
trình từ 1÷3m.
4) Đổ nước thí nghiệm:
Trong các hố khoan tay đều tiến hành đổ nước. Chiều dài đoạn đổ nước từ
3÷5m. Tại mỗi công trình có không ít hơn 5 giá trị K thấm cho một lớp đất.
5) Thí nghiệm cơ lý đất trong phòng:
Mỗi lớp đất thí nghiệm từ 6÷8mẫu.
2.4.2.2.7. Kè, mỏ hàn.
Công tác khảo sát kè mỏ hàn của các tuyến đê xuống cấp cũng được thực
hiện như phần đã nêu của các đê mới ở mục 2.4.2.2.3.
2.4.3 Giai đoạn thiết kế - bản vẽ thi công.
Đối với các công trình đê cấp III có chiều cao đê bằng hoặc lớn hơn 6m, các
đê cấp II, cấp I và cấp đặc biệt, khi xét thấy cần thiết, chủ đầu tư yêu cầ
u khảo sát
địa chất công trình cho giai đoạn này.
Chuyên đề 6: Các phương pháp khảo sát địa kỹ thuật phù hợp với đê vùng ven biển đắp bằng vật
liệu địa phương
Trung tâm thuỷ công - Viện khoa học thuỷ lợi
24
2.4.3.1. Mục tiêu:
- Khảo sát bổ sung để giải quyết những vấn đề mới phát sinh hoặc còn tồn tại
ở giai đoạn TKKT;
- Chỉnh lại vị trí tim tuyến đê và các công trình liên quan khi xét thấy cần thiết;
- Xác định rõ các biện pháp xử lý nền móng hoặc xử lý các khuyết tật trong
thân đê, phạm vi xử lý khi xét thấy cần thiết;
- Kiểm tra lại trữ lượng và chất lượng các loại VLXD tự nhiên.
2.4.3.2. Thành phần kh
ảo sát địa chất công trình:
Những vấn đề mới phát sinh như đổi phương án tuyến đê vị trí công trình,
biện pháp xử lý. Thành phần công tác khảo sát đối với những trường hợp đó thực
hiện như các nội dung đã trình bày ở phần thiết kế kỹ thuật. Trường hợp khảo sát
chưa đủ, chưa đúng cần khảo sát bổ sung để làm rõ hơn các điều kiệ
n địa chất công
trình phục vụ cho việc tính toán thiết kế.
2.4.3.2.1. Đối với khảo sát các đê và các công trình liên quan.
1) Khoan, đào, xuyên:
Các công tác này thường chỉ tiến hành ở những vị trí nghi ngờ như các dị
thường về địa vật lý mà chưa giải thích rõ. Các quy mô về khe nứt, của tổ mối và
tại các vị trí của công trình như mang cống. Cự ly giữa các hố trong phạm vi công
trình từ 10 - 15m/hố (khoan hoặc xuyên tĩnh).
2) Xuyên SPT:
Các hố
khoan trong phạm vi hố móng, các hố mang cống đều tiến hành
xuyên SPT.
3) Thí nghiệm địa chất thủy văn:
Các hố trong phạm vi đáy hố móng khi gặp tầng đất không thấm cần thí nghiệm
đổ nước và khi gặp tầng chứa nước cần thí nghiệm múc hoặc hút nước.
4) Thí nghiệm cơ lý đất cát sỏi trong phòng.
Trong hố khoan cứ 2m lấy một mẫu nguyên dạng. Các mẫu đất lấy bổ sung
đó đều đượ
c thí nghiệm với 17 chỉ tiêu.
Nếu đáy hố móng gặp lớp cát, sỏi cần lấy mẫu để thí nghiệm phân tích thành
phần hạt, tỷ trọng.
Chuyên đề 6: Các phương pháp khảo sát địa kỹ thuật phù hợp với đê vùng ven biển đắp bằng vật
liệu địa phương
Trung tâm thuỷ công - Viện khoa học thuỷ lợi
25
2.4.3.2.2. Khảo sát vật liệu xây dựng.
Trường hợp khối lượng vật liệu thiếu cần khảo sát bổ sung. Các mỏ dự trữ
trong giai đoạn TKKT được nâng cấp từ B lên A. Cự ly giữa các hố, độ sâu, số
lượng mẫu theo quy định ở điều 4.2.2.5;
Nếu khối lượng dự trữ chưa đủ hoặc không có mỏ dự trữ, công tác khảo sát
được bắt đầu tìm m
ỏ hoặc các nguồn bổ sung khác. Các mỏ mới được bắt đầu khảo
sát từ cấp B, sau mới đưa lên cấp A. Các yêu cầu về khảo sát cũng được thực hiện
như quy định ở điều 4.2.2.5.
2.4.3.2.3. Đối với đê xuống cấp, hư hỏng cần tu sửa.
Khi cần thay đổi biện pháp xử lý hoặc có những khuyết tật cần tìm hiểu rõ
hơn về nguyên nhân, c
ần bổ sung khối lượng khảo sát để thiết kế xử lý phù hợp
với thực tế. Các thành phần công tác khảo sát thường được bổ sung trong giai đoạn
này gồm:
- Bổ sung điều tra hiện trạng;
- Đo địa vật lý;
- Khoan, xuyên;
- Thí nghiệm địa chất thủy văn;
- Thí nghiệm cơ lý lực học đất, cát, sỏi trong phòng.
Nội dung và khối lượng của các thành phần khảo sát trên đượ
c tiến hành như
chỉ dẫn ở điều 4.2.2.4.
Trường hợp còn nghi ngờ thì cần tìm hiểu thêm. Các hố khoan xuyên đo địa
vật lý được xen vào giữa các điểm đã khảo sát trong giai đoạn TKKT chỉ trong
phạm vi hẹp ở các vị trí cụ thể.
Trường hợp ở một vị trí mới thì công tác khảo sát được tiến hành như chỉ dẫn
ở điều 4.2.2.4.
Trường h
ợp ở những mặt cắt xung yếu để tính ổn định đê cần bố sung cả hố
khoan phía đồng. Ở hố khoan này cũng cần thí nghiệm về địa chất thủy văn và
xuyên SPT.