A. MỞ ĐẦU
Internet ngày càng trở nên phổ biến và chứng tỏ được vai trò của mình trong xã hội.
Cùng với sự phát triển của nó, thương mại điện tử được ra đời như là một công cụ hữu ích
giúp các doanh nghiệp biến Website của mình thành những siêu thị hàng hóa, những cửa
hàng đa dạng hóa sản phẩm trên internet.
Những cửa hàng, khu chợ truyền thống - nơi chúng ta đến để thực hiện nhu cầu mua
bán trực tiếp tốn không ít thời gian, công sức - thì nay chúng ta có thể thực hiện điều ấy
ngay tại nhà của mình mà không cần tới tận nơi. Khi đó con người trở thành người chủ
toàn quyền trong việc lựa chọn sản phẩm, tìm kiếm thông tin, so sánh giá cả, đặt mua
hàng, ký kết hợp đồng với hệ thống tính toán tiền tự động, rõ ràng, trung thực.
Thương mại điện tử không chỉ là bán hàng trên Internet mà còn là hình thái hoạt động
kinh doanh bằng các phương pháp điện tử, bao gồm tất cả các hoạt động kinh doanh như
giao dịch, mua bán, thanh toán, đặt hàng, quảng cáo và giao hàng. Nó bao hàm cả việc
trao đổi thông tin kinh doanh thông qua các phương tiện công nghệ điện tử. Thông tin ở
đây không chỉ là những số liệu hay văn bản, tin tức mà nó gồm cả hình ảnh, âm thanh và
video.
Và ngày càng có nhiều doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện với rất nhiều Website ra
đời do sự tiện lợi và nhanh chóng của thương mại điện tử ngày càng thu hút nhiều sự quan
tâm của con người và đi ngày một sâu vào đời sống. Do đó việc tìm hiểu về mô hình kinh
doanh của doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử nhằm khai thác những dịch vụ tốt
nhất mà doanh nghiệp cung cấp càng trở nên quan trọng.
Với đề tài: “Tìm hiểu mô hình kinh doanh Amazon.com và phân tích các kinh nghiệm
thành công mô hình kinh doanh thương mại điện tử đó ” - nhóm chúng tôi sẽ giới thiệu
khái quát về Amazon.com và mô hình kinh doanh dẫn đến thành công đó.
A. NỘI DUNG CHÍNH
I. GIỚI THIỆU VỀ AMAZON.COM
1.1. Giới thiệu về Amazon
Amazon.com, Inc (NASDAQ: AMZN) là một công ty thương mại điện tử đa quốc
gia lớn nhất thế giới. Amazon.com được thành lập bởi Jeffrey Bezos năm 1994 và đưa
vào trực tuyến năm 1995.
(NASDAQ, nguyên văn là National Association of Securities Dealers Automated
Quotation System là một sàn giao dịch chứng khoán Hoa Kỳ)
Amazon đã thành lập các trang web riêng biệt tại: Canada (Amazon.ca), Vương Quốc
Anh (Amazon.co.uk), Pháp (Amazon.fr), Đức (Amazon.de)), Tây Ban Nha (Amazon.es),
Nhật Bản (Amazon.co.jp), Trung Quốc (Amazon.cn).
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Amazon
Cách đây 17 năm, Amazon.com ra đời trên trang Web, lúc Jeffrey Preston Bezostròn
30 tuổi. Tên của Công ty là hình ảnh lý tưởng biểu tượng cho sự phát triển tươnglai sán
lạn. Tiếng Anh nghĩa là sự mạnh mẽ, lôi cuốn, còn trong tiếng Tây Ban Nha và Bồ Đào
Nha đó là con sông hùng vĩ nhất Nam Mỹ.
Khai trương vào tháng 6/1995 Amazon.com bắt đầu sự nghiệp từ việc bán lẻ mặt
hàng sách.
7/1995: Amazon bắt đầu kinh doanh sách trực tuyến
15/5/1997: Amazon cổ phần hoá công ty
3/1998: Amazon.com Kids ra đời, cung cấp sách cho thiếu nhi
11/6/1998:Amazon kinh doanh thêm mặt hàng đĩa CD
4/8/1998: Amazon mua lại tập đoàn Junglee Corp. và PlanetAll
16/11/1998: Amazon mở cửa hàng ảo bán phim ảnh và quà tặng
29/3/1999: Amazon mở trang đấu giá cạnh tranh với eBay
7/1999: Amazon mở cửa hàng ảo bán đồ chơi và đồ điện tử
29/9/1999: Amazon khai trương chợ điện tử zShop.com
2000: Khi trái bong bóng dotcom vỡ năm 2000, Amazon đã buộc phải thu
hẹp quy mô (Bong bóng Dot-com là một bong bóng thị trường cổ phiếu khi các cổ
phiếu của các công ty công nghệ cao, nhất là các công ty mạng, được đầu cơ
Tháng 1/2001: Amazon công bố lỗ 1,411 tỷ $. Và giá cổ phiếu của Amazon
sụt xuống chỉ còn 6$/cổ phần
2001- 2002: , Amazon cũng cho phép các đối tác tích hợp với website của
Amazon để bán các sản phẩm có thương hiệu nhưng việc thanh toán và tiếp nhận đơn
hàng phải thông qua hệ thống phần mềm của Amazon
2004: Amazon đứng ở vị trí số 1 trong danh sách 400 hãng bán lẻ trực tuyến
lớn nhất do tạp chí Internet Retailer thống kê hàng năm
2005: Amazon nỗ lực đẩy mạnh kế hoạch làm trung gian cho hoạt động
kinh doanh trực tuyến của các nhà bán lẻ truyền thống, danh sách đối tác của Amazon là
Macy, Sears Canada và OshKosh BGosh
2006: Amazon bắt đầu lấn sân sang mảng nội dung số bằng việc giới thiệu
kho phim và chương trình ti-vi trực tuyến
Đầu tháng 10/2007 Amazon chính thức mở một cửa hàng âm nhạc trực
tuyến. 19/10/2007, Amazon phát hành Kindle thế hệ đầu tiên – sản phẩm bao gồm cả
phần cứng và phần mềm, dùng để hỗ trợ đọc sách điện tử (ebook). Đồng thời giá cổ
phiếu của hãng tăng lên kỷ lục với 92,85$/ cổ phiếu. Và tung ra Endless.com một trang
web bán lẻ chuyên về giày dép vá tui xách, phục vụ phân khúc tiêu dùng hẹp hơn.
2008: Amazon nhảy sang thị trường phim ảnh cùng hãng 20th Century Fox
làm bộ phim The Stolen Child. Theo khảo sát của compete.com, trang amazon.com đã
thu hút ít nhất 615 triệu người xem vào năm 2008.
2009: mua lại Zappos.com - trang web đình đám trong thị trường giày dép,
có lượng truy cập 4,5 triệu so với 770.000 lượt của Endless.com (tháng 6/2009).
2011: tung ra chiếc máy tính bảng Kindle Fire.
Amazon vẫn không ngừng phát triển phạm vi hoạt động và ngày càng có
thêm nhiều các loại hình sản phẩm với sự tiến bộ của công nghệ. Theo dự đoán của các
nhà nghiên cứu thuộc Citigroup, Amazon đang trong quá trình xâm nhập thị trường điện
thoại di động và chiếc điện thoại Amazon đầu tiên sẽ có mặt trên thị trường vào quý 4
năm 2012.
II. Sự thành công trong mô hình kinh doanh của Amazon.com
2.1. Amazon sử dụng mô hình kinh doanh B2C
Quy mô kinh doanh của Amazon ban đầu và cho tới nay vẫn tập trung vào loại
hình giao dịch B2C. Khi là hãng bán lẻ, Amazon tăng cường quy mô kinh doanh của
mình bằng cách đa dạng hoá sản phẩm phục vụ (từ bán sách, thêm bán CD, bán đồ chơi,
đồ điện tử, v.v ). Khi có chợ điện tử, Amazon chỉ tận dụng những thuận lợi về thương
hiệu, giao diện với khách hàng và cơ sở hạ tầng công nghệ mà không phải là tận dụng
lượng thông tin về khách hàng, cơ sở nhà xưởng, hậu cần. Thị trường của Amazon là
toàn cầu, không giới hạn ở bất cứ đâu, ở bất cứ nơi nào có kết nối Internet và không có
những trở ngại về giao nhận vận tải, nơi đó Amazon tiếp cận và triển khai kinh doanh.
2.2. Mô hình bán lẻ điện tử của website Amazon.com
Amazon.com là một điển hình cho sự ra đời và phát triển của mô hình cửa hàng ảo.
Đây là website bán lẻ trên mạng lớn nhất thế giới, Amazon.com là nơi để mọi ngườiđến
tìm mua bất cứ thứ gì một cách trực tuyến. Hàng triệu người ở trên khắp 220 quốc gia đã
đánh giá Amazon là website bán lẻ hàng đầu. Sản phẩm mà Amazon cung cấp bao gồm
thiếp điện tử miễn phí, đấu giá trực tuyến, hàng triệu đầu sách, đĩa CD, phim ảnh, đĩa
DVD, đồ chơi và trò chơi, đồ điện tử, đồ làm bếp, máy tính và nhiều sản phẩmkhác.
Ngoài ra, Amazon còn nhận mua sách cũ giúp khách hàng tiết kiệm được rất nhiều,
Amazon hỗ trợ tìm kiếm cực nhanh, có mục nhận xét đánh giá sách…
2.3. Chợ điện tử Amazon.com: zShop
Ngày 29/9/1996, Amazon chuyển hướng hoạt động từ cửa hàng bán lẻ điện tử sang
hoạt động như nhà môi giới thị trường market maker với chợ điện tử zShop. zShops là tập
hợp các cửa hàng trực tuyến tạo thành một chợ điện tử (online mall).zShops cho phép các
công ty khác mở cửa hàng của mình dưới cái ô lớn của Amazon,và khách hàng của
Amazon có lợi từ việc được lựa chọn nhiều sản phẩm hơn.
Ta có thể hình dung zShop là một website tập hợp các trang web tương ứng với các
gian hàng điện tử, trên đó quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và bán sản phẩm/dịch vụ của
doanh nghiệp. Nó căn bản là tập hợp các cửa hàng điện tử nhỏ, được đảm bảo dưới nhãn
hiệu của Amazon rất nổi tiếng (under the Amazonumbrella). Các website đăng kí kinh
doanh tại zShop.com chỉ phải trả khoản phí hết sức nhỏ bé. Đổi lại, Amazon sẽ thu thập
được lượng thông tin khổng lồ về thói quen muahàng của người tiêu dùng.
Lợi ích khi tham gia vào chợ điện tử của Amazon là tiền mặt thu về ổn định mà
không phải trả tiền thuê nhà kho chứa hàng. Mỗi cửa hàng chỉ phải trả một khoản thuê
bao hàng tháng là 9,99 đô la, quá thấp so với mức chi phí thông thường cho việc thuê chỗ,
rồi trả khoản hoa hồng từ 1 đến 5% cho mỗi lần tiếp cận 12 triệu khách hàng của
Amazon. Nếu các cửa hàng trong zShops quyết định chọn cách thức thanh toán của
Amazon, thì họ sẽ trả thêm một khoản phụ phí 4,75% tổng doanh số bán hàng nữa. Với
cách sắp xếp này, Amazon cũng có được các thông tin có giá trị về sở thích và thói
quenkhách hàng và đem lại khả năng về thị trường mục tiêu.
Mô hình kinh doanh mới này có hai lợi ích chiến lược: Thứ nhất, việc chuyểnhướng
sang một chợ trực tuyến bán đủ mọi thứ là một nỗ lực để cạnh tranh với cáctrang web
cổng giao diện (portal) của American Online và Yahoo, những trang webcung cấp đường
links đến hàng triệu trang web khác. Mặt khác, nó mang lại cơ hội chiếm những nguồn
thu của các hãng kinh doanh nhỏ đang chảy vào các trang đấu giá như eBay, Microsoft,
Excite@Home, và Lycos, những hãng đồng ý chia sẻ danh mụchàng đấu giá của họ.
Chợ điện tử zShops của Amazon được sắp xếp theo sản phẩm, hạng mục sản phẩm
chứ không theo tên cửa hàng. Sau khi khách hàng chọn một món hàng trong danh sách,vì
khách này được chuyển sang một trang điều hành mua bán trong đó có chứa hình ảnh và
mô tả về sản phẩm.
Amazon đem lại điều gì cho những thành viên tham gia chợ điện tử? Đó là:
- Sự nhận biết thương hiệu: Bằng cách tiến hành kinh doanh dưới nhãn hiệu của
Amazon, các cửa hàng bán lẻ có lợi trong việc thu hút khách hàng những người đánh giá
cao độ tin cậy của Amazon, một cửa hàng bán lẻ không thể nào có được tiếng tămvà được
khách hàng biết đến nhanh như khi tiến hành kinh doanh tại zShops.
- Tiếp cận lượng khách hàng lớn hơn: Bằng cách hợp tác với Amazon, các cửahàng
trong zShop.com có được mạng lưới phân phối rộng lớn, tiếp cận được nhiều khách hàng
mới.
- Tận dụng cơ sở của Amazon: Sẽ là quá tốn kém đối với một cửa hàng bán lẻ
nhỏmuốn mở trang web kinh doanh trực tuyến với những tính năng và tiện ích như của
Amazon. Bằng cách tham gia vào chợ điện tử, họ có thể giảm được các khoản chi phíđầu
tư công nghệ thông tin mà lại có thể tận dụng luôn những gì mà Amazon đã sẵn có.
- Sự bảo đảm và tính tin cậy: Mỗi một cửa hàng nhỏ trong chợ điện tử sẽ có
đượcmức độ tin cậy khi kinh doanh dưới nhãn hiệu Amazon. Ngoài ra, việc Amazon đảm
bảo cấp khoản bồi thường 1000 đô la cho mỗi giao dịch không thành công đem lại chocác
cửa hàng ở zShop một mức tin cậy cao.
- Tiếp cận cơ sở dữ liệu khách hàng của Amazon: các cửa hàng ở chợ điện tử cóthể
chia sẻ thông tin về khách hàng do Amazon tập hợp và phân tích. Do đó, họ có thể hiểu rõ
nhu cầu khách hàng hơn và tiến hành kinh doanh có tâm điểm hơn. Nhờ những lợi ích
trên, số giao dịch có thể xảy ra đối với một doanh nghiệp khi tham gia vào chợ điện tử là
rất lớn. Hình II-2 minh hoạ số giao dịch tiềm năng có thể có khi doanh nghiệp tham gia
vào chợ điện tử.
Lợi ích mà zShop.com đem lại cho Amazon là:
- Tạo thêm một nguồn doanh thu ổn định để tăng lợi nhuận, nguồn thu này có được
từ phí đăng kí lập cửa hàng trên website, phần trăm giao dịch,
- Nắm thêm nhiều thông tin về khách hàng, có thêm hiểu biết về hành vi và thói quen
tiêu dùng của khách hàng để phát triển các dự án kinh doanh mới, đáp ứng các thịtrường
và khách hàng tiềm năng.
2.4. Phân tích các yếu tố của mô hình kinh doanh của Amazon
2.4.1. Giá trị khách hàng:
Với tư cách là hãng bán lẻ, Amazon cung cấp cho khách hàng phương thức mua
hàng với chi phí mua và giao dịch thấp hơn phương pháp truyền thống, có nhiều phạm vi
lựa chọn hơn, nhiều thông tin và chính xác nhanh chóng hơn, tiện lợi trong mua, thanh
toán và nhận hàng, được phục vụ 24x7 (24/24 giờ cả 7 ngày trong tuần). Với những thông
tin quí báu về thói quen tiêu dùng của khách hàng, Amazon sử dụng những thông tin đó
để giới thiệu sản phẩm mới cho khách hàng. Khi tung ra sản phẩm chợ điệntử zShop.com,
khách hàng của Amazon nhận được những giá trị mới không giống nhưnhững gì mà
Amazon cung cấp khi còn là hãng bán lẻ. Mặt khác, khách hàng có thể có lượng lựa chọn
sản phẩm lớn hơn. Thêm nữa, việc không phải nhập đi nhập lại cùng một thông tin về
mình cho mỗi lần mua một mặt hàng khiến cho giá trị này càng trở nên“giá trị” hơn. Và
cho tới nay, giá trị mà Amazon cung cấp cho khách hàng vẫn được duy trì ở mức độ cao.
zShop.com mang lại giá trị nào cho khách hàng? Đó là:
- Sự tiện lợi của việc mua hàng mà chỉ cần dừng lại một lần duy nhất one-stop
shopping. Với zShops, khách hàng được lựa chọn vô số các mặt hàng khác nhau
của nhiều hãng cung cấp khác nhau chỉ trong một trang web duy nhất, Amazon,
thay vì phảidành thời gian lướt các trang web khác cho mỗi một sản phẩm khác
nhau. Thêm vào đó,khách hàng cũng tránh được việc phải nhập đi nhập lại địa chỉ
giao hàng và thông tinthẻ tín dụng của mình mỗi khi kết thúc việc mua một món
hàng nào đó.
- Độ tin cậy: Khách hàng sử dụng loại hình dịch vụ đáng tin cậy hơn khi họ
muahàng từ Amazon, không phải lo lắng như khi mua hàng tại các cửa hàng bán
lẻ khôngtên tuổi. Khi khách hàng yêu cầu một sản phẩm và cung cấp thông tin về
thẻ tín dụngcủa mình tại Amazon, họ có cảm giác an toàn và tuyệt đối tin tưởng.
- Bảo hành từ Amazon: Dịch vụ bảo hành từ A đến Z của Amazon bảo đảm
chokhách hàng bằng cách sẽ cấp một khoản tiền bảo đảm 250 đô la cho các giao
dịch thông thường và 1000 đô la cho các giao dịch thực hiện trên dịch vụ 1-Click
của hãng này.
2.4.2. Nguồn doanh thu của Amazon
Khi là hãng bán lẻ, doanh thu của Amazon lấy từ những người tiêu dùng cuối (end-
user consumer). Đây là mô hình doanh thu theo bán hàng. Khi chuyển sang kinh doanh
hình thức môi giới, chợ điện tử, Amazon vẫn có được nguồn doanh thu từ các cửa hàng
trong chợ vì các cửa hàng trong chợ vẫn phải trả cho Amazon một khoản phí cố định để
được kinh doanh trên website của Amazon. Do đó, Amazon có thêm hai nguồn doanh thu
nữa ngoài nguồn doanh thu nêu trên, đó là: hoa hồng – commission (tính trên phần trăm
giá trị giao dịch tại mỗi giao dịch ở mỗi cửa hàng trên zShop.com) và phí đăng kí -
subscription (mức phí cố định mà mỗi cửa hàng kinh doanh trên chợ phải trả cho
Amazon).
Amazon.com cũng triển khai hoạt động hợp tác với nhiều đối tác khác như
Carsdirect.com, Health and Beauty với Drugstore.com, Toys”R”Us
Ngoài ra Amazon còn có nguồn doanh thu từ quảng cáo, liên kết trên zshop, trên các
thiết bị, các phần mềm do hãng phát hành (VD: Kindle)
Mô hình doanh thu của Amazon: bán hàng, phí đăng ký, phí giao dịch, phí quảng cáo,
phí liên kết.
2.4.3. Cơ hội thị trường
Thị trường Mỹ
Theo các số liệu từ công ty nghiên cứu thị trường RR Bowker, kho sách Kindle Store
của Amazon chiếm 61% lượng sách điện tử tải về tại Mỹ. Con số này theo báo cáo của
Amazon thậm chí còn ấn tượng hơn, từ 70 đến 80%. RR Bowker cũng cho biết kho sách
của Barnes & Noble đạt 20% trong khi Sony và Apple chỉ có 5%. Có đến 40% thiết bị
đọc sách điện tử trên thị trường là của Amazon. Khoảng 50% số người đã từng dùng sách
điện tử quyết định bỏ luôn sách giấy truyền thống. Thị trường sách điện tử cũng phát triển
khá nhanh khi 38% số người dùng sách điện tử tải quyển sách của mình trong 6 tháng vừa
qua.
Doanh thu của Amazon trên toàn cầu lên tới 48 tỷ đô la (2011). Lượng bán ở Mỹ đã
vượt trội mức phát triển của TMĐT nói chung, chiếm tới 19% tổng doanh số bán hàng
trực tuyến cả nước Mỹ vào 2011, tăng vọt so với con số 9% vào năm 2001. 86% người
Mỹ khi nói đến mua hàng trực tuyến đều phần nào nhắc đến mua hàng từ Amazon.
Tại Mỹ, mẫu máy tính bảng Kindle Fire đã giúp cho Amazon giành hơn 1/5 thị
trường (2012 – số liệu do Amazon công bố).
Và mặc dù công ty được biết đến như một đơn vị bán sản phẩm media- xét đến sách,
ebook, nhạc và video- các nhánh khác cũng đang phát triển mạnh, ví dụ như sản phẩm
điện tử. Như năm 2010, doanh thu từ các sản phẩm không thuộc nhánh media chiếm hơn
nửa tổng doanh thu. Đến nay, hướng phát triển của các nhánh chưa hoàn toàn suôn sẻ, và
thời trang hiện đang là ví dụ điển hình
Thị trường Amazon dành cho các bên thứ ba bán hàng cũng đang tăng, chiếm gần
40% tổng sản phẩm giao đến khách hàng. Doanh thu từ kênh này vẫn thấp, chỉ 9% nhưng
lãi cao và đang tăng mạnh.
Các thị trường tiềm năng khác
Hãng tin Reuters dẫn lời các nhà phân tích cho biết loại hình bán lẻ trên internet
đang ngày càng phổ biến ở châu Á do hạ tầng viễn thông được cải thiện trong lúc các
phương thức thanh toán – từng được xem là một trở ngại chính đối với mua sắm trực
tuyến - hiện đã trở nên an toàn hơn. Khi ngày càng có nhiều người truy cập internet tại
các nước như Trung Quốc và Ấn Độ, doanh số bán hàng trực tuyến ước tính tăng bình
quân 20% mỗi năm. Tại một số thị trường, như Nhật, tỉ lệ này có thể lên đến 40%.
Đa dạng hóa sản phẩm
Amazon đã và đang sử dụng chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng những
nhãn hàng riêng với các sản phẩm dây cable audio-video mang nhãn hiệu Amazon và các
loại đĩa trắng. Amazon đã giới thiệu hàng trăm sản phẩm nhà bếp và đồ gỗ ngoài trời
mang nhãn hiệu riêng. Công ty tận dụng mối quan hệ trực tiếp với nhà sản xuất để cắt
giảm giá thành so với đối thủ.
Ngoài các lĩnh vực hoạt động chiến lược như bán lẻ và sản xuất thiết bị điện tử,
Amazon còn là công ty tiên phong trong lĩnh vực cung ứng các dịch vụ máy tính đám
mây trên thị trường doanh nghiệp và tiêu dùng với dịch vụ Amazon EC Cloud đang thu
hút khá nhiều chú ý. Không những thế, Amazon cũng đã có bước đầu xâm nhập thị
trường giải trí kỹ thuật số - thị trường hiện đang được thống trị bởi Apple. Amazon đã
chính thức mở một cửa hàng âm nhạc trực tuyến. Hãng bán lẻ này đã ghi điểm đầu tiên
khi có được bản hợp đồng bán chương trình truyền hình với NBC Universal.
Không muốn chỉ là nhà bán lẻ trực tuyến Amazon.com đang hướng tới nhiều
mảng kinh doanh sinh lời khác nữa. Đó là A9, một công cụ tìm kiếm mới được cho là một
Google của tương lai. Đó là Unbox, một dịch vụ tải video trực tuyến, đó là dịch vụ lưu trữ
đơn giản S3, dịch vụ cho thuê lập trình viên giá rẻ từ Amazon, và tự động hoá trên mạng.
Ngoài ra là hàng loạt các dịch vụ trực tuyến khác
Amazon hoàn toàn có thể mở rộng thị phần của các sản phẩm, dịch vụ của mình tại
các thị trường quen thuộc. Cũng như mở rộng hoạt động sang các thị trường đầy tiềm
năng khác (quốc gia, châu lục khác), cùng mở rộng hoạt động kinh doanh nhờ việc đa
dạng hóa sản phẩm.
2.4.4. Môi trường cạnh tranh
Tại lĩnh vực bán lẻ được cạnh tranh phần lớn bởi hai ông lớn trong lĩnh vực bán lẻ là
Walmart và Amazon.
Đối thủ của Amazon trong lĩnh vực đấu giá trực tuyến – chợ điện tử có Ebay.
Ngoài ra, do chính sách đa dạng hóa sản phẩm của mình, Amazon gặp phải rất nhiều
sự cạnh tranh từ các đối thủ có dòng sản phẩm cùng loại (máy tính bảng Kindle Fire và
các dòng sản phẩm từ Apple, Samsung,…). Sau đây là phân tích về một đối thủ cạnh
tranh sừng sỏ của Amazon:
Walmart và Amazon
Walmart là tập đoàn siêu thị lớn nhất thế giới và Amazon là nhà bán lẻ trực tuyến lớn
nhất thế giới. Sự cạnh tranh giữa hai nhà bán lẻ này đang diễn ra quyết liệt ở nhiều loại
sản phẩm, từ sách, đĩa phim, tới đồ chơi và hàng điện tử.
Cạnh tranh về giá và sản phẩm
Wal-Mart
Amazon
Giá cả trung bình của Amazon rẻ hơn WalMart 19% (nếu không tính thuế và phí vận chuyển
1 tháng
Số ngày nằm trên kệ
33 ngày
Chuối
Sản phẩm bán chạy nhất 2010
Kindle
Cạnh tranh trong các lĩnh vực khác
WalMart
Amazon
#2
Xếp hạng thương hiệu bán lẻ
#1
#10
Xếp hạng dịch vụ khách hàng
#1
15 công ty
Số công ty đã mua
28 công ty
Walmart To Go
Dịch vụ vận chuyển tại nhà
Amazon Fresh
Phạm vi hoạt động
Wal-Mart: toàn cầu
Amazon: toàn cầu
Thị phần và doanh thu
WalMart
Amazon
408 tỷ USD
Doanh thu 2010
34 tỷ USD
200 triệu/ tuần
Số lượng khách hàng
137 triệu/tuần
13,4% thị trường tiêu dùng
Thị phần
1/3 Doanh số E-Comerce của
Mỹ
36,2% Doanh thu quốc tế
Thị trường toàn cầu
46% Doanh thu quốc tế
Dự báo tăng trưởng doanh thu:
2.4.5. Lợi thế cạnh tranh
2.4.5.1. Lợi thế về hệ thống kho hàng
Hệ thống kho hàng của Amazon gồm 6 kho hàng quy mô lớn, mỗi kho trị giá tới 50
triệu USD. Trong mỗi kho hàng đều có đầy đủ các mặt hàng từ đồ gia dụng, quần áo, giày
dép, sách báo, đồ điện tử, đồ lưu niệm, trang sức…Các kho hàng thường được đặt gần các
trung tâm tiêu thụ lớn hay các địa điểm thuận lợi về giao thông đáp ứng khả năng phân
phối nhanh chóng.
Hệ thống kho hàng của Amazon đảm bảo mối liên hệ rất cao từ nhà sản xuất, hệ
thống phân phối cho đến tay khách hàng. Trong mỗi kho hàng, các mặt hàng được sắp
xếp, bảo quản rất khoa học đảm bảo quy trình nhận hàng, lấy hàng, xử lý đơn hàng nhanh
chóng và hiệu quả. Lợi ích của hệ thống kho hàng:
Việc amazon tự xây kho hàng cho riêng mình sẽ giúp cho khả năng kiểm soát
hàng hóa tốt hơn, tính linh hoạt nghiệp vụ như nhận hàng, giao hàng cao hơn.
Đảm bảo cho tính liên tục của quá trình sản xuất và phân phối hàng hóa
Hệ thống kho hàng của Amazon được đầu tư công nghệ cao nên tạo năng suất và hiệu quả
công việc cao, giảm chi phí sản xuất và chi phí vận chuyển, nâng cao chất lượng dịch vụ
khách hàng, thời gian đáp ứng đơn hàng nhanh hơn
Giúp cho việc hoạt động của các khâu khác cũng được diễn ra thuận lợi và nhanh chóng
Hệ thống kho hàng của Amazon được xây dựng phát huy lợi thế theo quy mô và đảm bảo
đa dạng hóa rất nhiều mặt hàng và được bố trí khoa học thuận lợi cho việc giao nhận hàng
hóa đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhanh chóng
2.4.5.2. Lợi thế về công nghệ
Với Amazon 3 thứ quan trọng nhất là: công nghệ, công nghệ và công nghệ.
Nhờ việc chuyển sang sử dụng hệ điều hành miễn phí Linux, hãng giảm được chi phí
công nghệ tới 20% trong vòng 2 năm qua.
Với số lượng mặt hàng vô cùng lớn, Amazon đầu tư hệ thống thông tin giúp cho việc
quản lý có hiệu quả, nhanh chóng, những thông tin quan trọng đều được lưu trữ và phục
vụ cho những lần kinh doanh tiếp theo.
Công nghệ của Amazon đã giúp công ty hoàn thiện quy trình kinh doanh và giảm chi
phí. Các phần mềm quản lý phân phối hàng của Amazon đã làm tăng số lượng hàng phân
phôi năm 2003 lên gấp 3 lần so với 1999. Với tỉ lệ lỗi khâu phân phối ít hơn, số lần phải
tiếp xúc với khách hàng tính trên mỗi đơn hàng cũng giảm một nửa so với 1999. Chi phí ở
bộ phận phân phối giảm từ 15% doanh thu năm 1999 xuống 7% năm 2003.
Năm 1997, phần mềm '1-click technology' (nhấn một lần) ra đời, cho phép lưu trữ các
thông tin về hóa đơn bán hàng và giao hàng của từng khách hàng. Nhờ đó, khi khách hàng
đặt mua lần tiếp theo, họ chỉ cần nhấn chuột một lần mà không phải nhập lại những thông
tin cá nhân. Ứng dụng này đã được cơ quan cấp bằng sáng chế của Mỹ (US Patent Office)
công nhận và Amazon cũng thu được nhiều tiền từ bán phần mềm đó.
Tháng 10/2003, Amazon đưa ra ứng dụng tìm kiếm nội dung trong sách 'Search inside
the book', cho phép người mua tìm kiếm bằng những cụm từ chứa trong 33 triệu trang
sách của 120.000 cuốn sách thay vì tìm bằng tựa đề hoặc tên tác giả như trước đây. Chỉ
trong một tuần sau, doanh thu bán hàng của những cuốn sách đó đã tăng 9% so với những
cuốn sách không nằm trong danh mục tìm kiếm.
Amazon ứng dụng hệ thống CRM hoạt động hiệu quả thông qua các hoạt động one-
to-one marketing. Từ 2002, khi khách hàng vào trang web của amazon từ lần thứ 2 trở đi,
một file cookie được sử dụng để xác định khách hàng và hiển thị dòng chào hỏi “
Welcome back,…”, đưa ra những gợi ý cho khách hàng và đem lại sự hài lòng và niềm tin
cho khách hàng trong quá trình mua sắm tại amazon.com.
2.4.6. Chiến lược thị trường
2.4.6.1. Chiến lược tập trung
Tập trung cung cấp những mặt hàng thiêt yếu tiêu dùng hàng ngày
Trước đây, các mặt hàng mà Amazon cung cấp chủ yếu liên quan đến các sản phẩm
như máy nghe nhạc, sách, thiết bị điện tử thì hiện nay Amazon mở rộng kinh doanh tới
các mặt hàng thiết yếu hơn, đa dạng hơn. Sau năm đầu tiên, Amazon mở rộng thêm nhiều
mặt hàng: bán thực phẩm, quần áo thời trang, đồ trang sức…
Tập trung vào hình thức bán lẻ trực tiếp
Amazon bỏ ra hàng trăm triệu USD để xây dựng thương hiệu thành nơi bán lẻ đáng
tin cậy như sẵn sang trả tiền cho khách khi việc mua bán bị trục trặc
2.4.6.2. Chiến lược chi phí thấp
Nhờ ưu thế ứng dụng thương mại điện tử vào kinh doanh, amazon không phải mất
nhiều chi phí vào việc đầu tư cho mặt bằng bán hàng,chi phí nhân sự,… Hơn nữa, nhờ áp
dựng các công nghệ hiện đại vào quản lý kho hàng, phân phối sản phẩm cũng giảm nhiều
chi phí trong việc kiểm soát, dịch vụ chăm sóc khách hàng.Việc cộng tác với các đối thủ
cạnh tranh,giảm chi phí marketing. Ngoài ra, với tư cách cửa hàng trực tuyến trên mạng,
Amazon không phải nộp thuế doanh thu ở những tiểu bang Hoa Kỳ nơi công ty không mở
một cửa hàng có mặt bằng.
Do đó, chiến lược này nhằm đưa ra mức giá sản phẩm thấp hơn so với mức giá mà
các đối thủ cạnh tranh đưa ra nhưng chất lượng vẫn ngang bằng với các sản phẩm cùng
loại. Đây chính là chìa khóa tạo nên lợi thế cạnh tranh của công ty. Bên cạnh đó khi mua
với số lượng nhiều khách hàng sẽ được hưởng những ưu đãi đặc biệt như giảm giá bán,
giảm phí vận chuyển, làm thẻ hội viên Silver, Gold…
2.4.6.3. Chiến lược liên kết
Từ năm 1997, Amazon.com triển khai hoạt động liên kết với các công ty khác, đến
năm 2002, amazon có hơn 500.000 đối tác hợp tác. Từ năm 2000, Amazon.com cũng
triển khai hoạt động hợp tác với nhiều đối táckhác như Carsdirect.com, Health and Beauty
với Drugstore.com, Toys”R”Us, Amazon.com cũng ký hợp đồng với tập đoàn Borders
Group Inc., cho phép khách hang mua hàng trên amazon.com đến lấy hàng tại các cửa
hàng của Borders.Ngược lại, Amazon.com cũng trở thành cửa hàng trên web của các tập
đoàn bán lẻ toàn cầu như Target và Circuit City.
2.4.7. Sự phát triển của tổ chức
Tại Amazon, mọi thứ được công nghệ hóa cao độ, tất cả các quy trình hoạt động của
công ty đều được những phần mềm thông minh, chuyên biệt xử lý. Đến mức tính chính
xác của Amazon đã tạo thành một uy tín vững chắc trong lòng khách hàng trên toàn thế
giới.
2.4.8. Đội ngũ quản trị
Phong cách quản trị
Thuê nhân viên giỏi: Ngay cả với những công việc chân tay, Bezos cũng
chú trọng đến năng lực. Ông sợ nhất là việc những nhân viên thuê người dưới quyền chỉ
giỏi ngang bằng hoặc kém hơn mình.
Dựa vào số liệu: Thông tin tốt được chú trọng hơn là suy đoán. Các nhân
viên mới được khuyến khích rằng với các con số chắc chắn, họ có thể vẫn vượt qua xét
đoán của các nhân viên cũ.
Nhân viên sở hữu: Cấp cổ phiếu cho nhân viên để khuyến khích họ làm
việc.
Vượt quyền của sếp: Nhân viên được khuyến khích ra quyết định mà không
cần phải xin phép sếp.
Đầu tư vào công nghệ: Công nghệ giúp giảm chi phí trong tình hình mọi
thứ đều tăng giá.
Suy nghĩ dài hạn: Bezos lờ đi những lời lẽ phê phán và luôn theo đuổi
những ý tưởng mới của mình.
Với phương thức phân quyền quản lý mới, trọng dụng người có năng lực, áp
dụng khoa học công nghệ trong kinh doanh, Jeff Bezos đã xây dựng lên "huyền thoại
Amazon"; tạo ra mẫu hình kinh doanh mới trong nền kinh tế khoa học công nghệ
Phong cách "không uỷ quyền quản lý"
Một khi các tính toán được đưa vào, Bezos muốn thực thi theo cách của riêng mình.
Tất cả các thông cáo báo chí có trích dẫn lời của ông đều phải được ông đọc duyệt kỹ
lưỡng. Nếu Bezos không nhận được câu trả lời của một nhà quản lý cấp cao dưới quyền,
ông sẽ vượt qua 4 cấp quản trị để đối thoại với cấp thấp nhất. Theo ông thì một nhà lãnh
đạo hiệu quả mà không dành thời gian cho cấp cơ sở thì sẽ không thể nào theo kịp thực tế,
và do đó các tư duy và quá trình quản lý sẽ xa rời thực tế. Phong cách của Amazon là
không uỷ quyền quản lý ở mức độ cao mà Bezos sẽ tham gia vào hầu như tất cả các công
đoạn.
Dĩ nhiên phong cách quản lý này cũng phải trả giá: Bezos đã gặp khó khăn trong
việc giữ chân các nhân tài chủ chốt. Tỷ lệ bỏ việc 15% /năm của Amazon là tương đương
với các công ty thương mại điện tử khác, nhưng các nhà quản lý cao cấp của Amazon có
tỷ lệ bỏ việc cao hơn. Bezos là một nhà quản lý yêu cầu cao, ông thích thuê những con
người thông minh và sau đó kích thích mong muốn vượt lên mọi thử thách của họ.
Mối quan tâm của Bezos với đổi mới là một thế mạnh đặc biệt của vị CEO này. Amazon
thiết lập một giải thưởng cho các nhân viên thi đua mang tên "Just do it" (tạm dịch là "Cứ
làm đi"), theo đó người đoạt giải là những nhân viên có thành tích đóng góp với tập đoàn
mà không cần sự chấp thuận của CEO. Mục đích của Bezos là khuyến khích mọi người
chủ động với công việc của mình
Jeff Bezos đào tạo nhân viên theo hai hướng: một nửa nhân viên sẽ lo đàm phán với
các nhà xuất bản, các công ty bán buôn sách cũng như các chủ kho bãi, số còn lại lo việc
tìm nguồn tiêu thụ bằng các chương trình quảng cáo hoặc xây dựng phần mềm tiêu thụ
hàng trên mạng. Trước cả thời hạn đã định, trên mạng Internet đã xuất hiện những quảng
cáo đầu tiên về một loại hình kinh doanh mới - kinh doanh sách qua mạng. Hiện nay công
ty có khoảng 56.200 người.
C- KẾT LUẬN VÀ NHẬN XÉT
C- KẾT LUẬN VÀ NHẬN XÉT
Mô hình mà Amazon đang sử dụng là mô hình giao dịch giữa Doanh nghiệp và khách
hàng trực tiếp - (Business to Customer hay còn gọi là B2C) – là mô hình phổ biến nhất
trong thương mại điện tử và dễ hình dung nhất trong thương mại điện tử. Trong đó, các
công ty cung cấp và các sản phẩm và dịch vụ của mình tới khách hàng trực tiếp thông qua
mạng Internet.
Điển hình cho những giao dịch này là những trang web bán hàng qua mạng, ở đó,
khách hàng là người dùng cuối có thể đặt mua sản phẩm và dịch vụ trực tiếp từ nhà cung
cấp. Các quá trình giao dịch sau đó có thể diễn ra trực tiếp hoặc thông qua Internet.
Amazon.com đã thành công và trở thành những tượng đài tiêu biểu trong mô hình giao
dịch B2C, trang web ban đầu chủ yếu bán sách vở qua mạng, giờ đây, dường như khách
hàng có thể mua bất cứ thứ gì họ muốn trên Amazon, từ bàn chải đánh răng đến xe ô tô,
thậm chí là cả tên lửa đã qua hạn sử dụng của Quân đội Mỹ. Trong lễ giáng sinh năm
2005, Amazon đã xử lý hàng triệu đơn hàng trên toàn thế giới, và có những đơn hàng ở
tận bang Alaska xa xôi hẻo lánh của nước Mỹ. Jeff Bezos, ông chủ vui tính của Amazon
đã nổi tiếng toàn thế giới với câu phương châm "Trong một thế giới hữu hình, mọi
người đều nghĩ địa điểm là quan trọng nhất. Đối với chúng tôi, 3 thứ quan trọng nhất
là: công nghệ, công nghệ và công nghệ".
Amazon đã làm rất tốt việc đưa ra những thông tin về sản phẩm, dịch vụ của mình lên
mạng để phục vụ khách hàng. Tuy nhiên, sự đa dạng cũng làm cho việc cạnh tranh trở nên
gay gắt hơn, và càng khó thu hút khách hàng trung thành hơn vì ngày càng có nhiều lựa
chọn cho mỗi khách hàng khi họ định tìm mua một sản phẩm hay dịch vụ. Nhưng
Amazon đã làm được cái điều mà nhiều người coi đó là thần kì. Đó là việc tạo được
thương hiệu, thu hút khách hàng và đem lại cho khách hàng sự hài lòng khi sử dụng các
dịch vụ của họ.
Hiện nay, Amazon.com đang có một vị thế đủ vững chắc để duy trì danh hiệu nhà vô
địch về kinh doanh trên Internet mà gần như không có đối thủ xứng tầm. Amazon có gần
49 triệu “thượng đế’ thường xuyên mua hàng. Dù hiện nay có sự xuất hiện của một số
dịch vụ cung cấp hàng giá rẻ qua mạng mới như Shopping.com hay Shopzilla.com nhưng
các công ty này không thể bì được với uy tín về giá và chất lượng giao hàng mà Amazon
đã 10 năm xây dựng.
“Khách hàng biết họ nhận được gì khi giao dịch với Amazon và vì thế họ vẫn mua
nhiều ở đây”, nhà phân tích Scott Devitt của hãng Legg Mason Wood Walker nhận xét.
“Thách thức lớn nhất của Amazon chính là bản thân nó. Chính hãng này đã mở
toang cánh cửa phát triển cho cả ngành bán lẻ trực tuyến”, Kurt Peters, Tổng biên tập
Internet Retailer, phát biểu.
Danh tiếng của Amazon giờ đây còn lan tỏa cả vào những công ty bán lẻ khác mà họ
đang liên minh, trong đó có Target Corp., Macy"s, Nordstrom Inc., Toys R Us Inc. và
Wine.com.
Kết hợp với một mô hình kinh doanh hiệu quả và hình thức kinh doanh đa dạng mặt
hàng, Amazon đã thực sự trở thành một cửa hàng bách hóa đa quốc gia, một tượng đài
thương mại điện tử. Amazon đã xây dựng được một nền tảng khách hàng hết sức trung
thành, đã xây dựng được một thương hiệu mà ai cũng biết tới, có thể nói amazon đã đạt
được những thành công mà sau này khó có ai có thể làm được như họ.
Trên đây là bài thảo luận của nhóm 1, qua bài thảo luận, hy vọng chúng tôi đã cung
cấp một phần tri thức về mô hình kinh doanh thương mại điện tử của Amazon cho các
bạn, giúp các bạn hiểu rõ hơn về một công ty thương mại điện tử bán lẻ hàng đầu thế giới.
Nhóm cũng rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các bạn để bài thảo luận được hoàn
chỉnh hơn.