Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ Logistics trên thị trường EU cho Công ty TNHH giao nhận vận tải Bình Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 73 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự gia tăng của
hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư, dòch vụ logistics tại Việt nam đang có bước
phát triển mạnh mẽ và sẽ còn phát triển mạnh hơn khi Việt Nam đã chính thức trở
thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Việt Nam và những mối giao hữu kinh tế với các quốc gia và khu vực trên
thế giới đã giúp cho việc giao lưu thương mại ngày càng phát triển mạnh mẽ. Vừa
qua với hiệp đònh Đối tác và Hợp tác (PCA) Việt Nam - Liên minh châu Âu (EU)
đã giúp cho nền thương mại Việt Nam chuyển mình, kim ngạch xuất khẩu các mặt
hàng may mặc, giày da, thủy sản vào EU tăng đáng kể. Năm 2010, EU đứng thứ hai
trong các nước xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam và đứng thứ năm trong những nước
nhập khẩu vào Việt Nam. Đây là một tin đáng mừng cho ngành công nghiệp hỗ trợ
– logistics cùng đồng hành phát triển.
Công ty TNHH Giao nhận Vận tải Bình Minh, viết tắt là Sunrise Logistics là
một doanh nghiệp có bề dày hoạt động trong lónh vực logistics hơn 5, phát triển và
cạnh tranh với các doanh nghiệp trong cùng ngành. Sunrise đã và đang từng bước
củng cố và phát triển hoạt động kinh doanh của mình để có thể đáp ứng tốt nhất
những yêu cầu của khách hàng, cạnh tranh để tồn tại, đứng vững trong nền kinh tế
thò trường và góp phần phục vụ cho hoạt động kinh tế đối ngoại của đất nước.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song tình hình kinh doanh dòch vụ giao nhận
hàng hoá xuất nhập khẩu của Sunrise Logistics vẫn chưa thực sự đạt hiệu quả tối
ưu. Mặc dù doanh thu vẫn tăng qua các năm, nhưng lợi nhuận vẫn không đạt như
mong muốn, và có phần giảm sút. Trong khi đó, tỷ trọng doanh thu ở các khu vực
thò trường lại có phần thay đổi, tỷ trọng doanh thu từ các thò trường chủ lực giảm,
trong khi đó tỷ trọng doanh thu từ các thò trường khác lại có phần gia tăng.Vậy
1
nguyên nhân của vấn đề này là gì? Doanh nghiệp cần có những biện pháp gì để
giúp việc kinh doanh có hiệu quả hơn và ngày càng phát triển trong tương lai.
Từ vấn đề nhận đònh ở trên, em quyết đònh chọn đề tài “ Một số biện pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dòch vụ logistics trên thò trường EU”, kết


hợp với những kiến thức đã học trong nhà trường và những tìm hiểu, nghiên cứu cụ
thể tại công ty để đưa ra hướng khắc phục cho tình trạng trên.
2. Mục đích đề tài : Tìm hiểu về thực trạng kinh doanh dòch vụ logistics của Sunrise
Logistics và tình kinh doanh của công ty trên thò trường EU từ đó đưa ra một số các
biện pháp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trên thò trường này.
3.Đối tượng nghiên cứu đề tài : Tình hình thực trạng hoạt động cung cấp dịch vụ
logistics của cơng ty TNHH Giao Nhận Vận Tải Bình Minh trong các năm 2008-2010
và kế hoạch năm 2011 , tìm hiểu mối quan hệ của các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh và hiệu quả của hoạt động logistics của cơng ty Bình Minh tại thị trường
EU
4. Phạm vi đề tài : Thơng tin số liệu được thu thập trong khoảng thời gian từ năm
2008-2010, hoạt động dịch vụ logistics tại cơng ty TNHH Giao Nhận Vận Tải Bình
Minh trên thị trường EU .Sinh viên giới hạn tìm hiểu việc cung cấp dịch vụ logistics
trên thị trường Eu mà thơi.
5. Phương pháp nghiên cứu : Tìm kiếm tài liệu liên quan đến ngành logistics trên báo
chí ,weshite,sách giáo khoa… Đồng thời thu thập số liệu trong 3 năm hoạt động tại
cơng ty sunrise logistics. Sử dụng các cơng thức ,khái niệm trong kinh tế cùng với việc
phân tích, đánh giá, so sánh những số liệu đã thu thập làm dẫn chứng miêu tả rõ ràng
đề tài luận văn thực hiện .
2
6. Kết cấu đề tài: Ngồi phần mở đầu , kết luận , tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lí thuyết về hiệu quả hoạt động kinh doanh logistics
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của sunrise logistics trên thò trường EU.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dòch vụ
logistics trên thò trường EU.
7.Thời gian thực hiện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp
Ngày giao đề tài: 08/08/2011 Ngày nộp báo cáo: 31/10/2011
3
CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ LOGISTICS.
1.1. Sơ lược về dòch vụ Logistics.
1.1.1. Khái niệm dòch vụ Logistics.
Căn cứ qui đònh tại Điều 133 Luật Thương mại, Dòch vụ Logistics là hoạt
động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc
bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục
giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc
các dòch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận của khách hàng để
hưởng thù lao. Dòch vụ Logistics được phiên âm theo tiếng Việt là dòch vụ Lô-gi-
stic.
1.1.2. Phân loại dòch vụ Logistics
1.1.2.1. Các dòch vụ Logistics chủ yếu, bao gồm:
- Dòch vụ bốc xếp hàng hóa, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container;
- Dòch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, bao gồm cả hoạt động kinh doanh kho bãi
container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bò;
- Dòch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan và lập kế
hoạch bốc dỡ hàng hóa;
- Dòch vụ bổ trợ khác, bao gồm cả hoạt động tiếp nhận, lưu kho và quản lý thông tin
liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi logistics; hoạt
động xử lý lại hàng hóa bò khách hàng trả lại, hàng hóa tồn kho, hàng hóa quá hạn,
lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động cho thuê và thuê mua container.
1.1.2.2. Các dòch vụ logistics liên quan đến vận tải, bao gồm:
- Dòch vụ vận tải hàng hải;
- Dòch vụ vận tải thủy nội đòa;
- Dòch vụ vận tải hàng không;
4
- Dòch vụ vận tải đường sắt;
- Dòch vụ vận tải đường bộ;
- Dòch vụ vận tải đường ống.
1.1.2.3. Các dòch vụ Logistics liên quan khác, bao gồm:

- Dòch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật;
- Dòch vụ bưu chính;
- Dòch vụ thương mại bán buôn;
- Dòch vụ thương mại bán lẻ, bao gồm cả hoạt động quản lý hàng tồn kho, thu gom,
tập hợp, phân loại hàng hóa, phân phối lại và giao hàng;
- Các dòch vụ hỗ trợ khác.
1.1.3. Tình hình thò trường Logistics ở Việt Nam.
Đến năm 2010, Việt Nam có khoảng 1200 doanh nghiệp Logistics, theo Ông
Vũ Xuân Phong – Tổng thư ký Hiệp Hội Giao nhận Kho vận Việt Nam (VIFFAS)
nhận xét, hầu hết đều là các doanh nghiệp có qui mô nhỏ và rất nhỏ, nhân lực cho
ngành logistics hiện đang thiếu trầm trọng, đội ngũ nhân viên nghiệp vụ phần lớn
tốt nghiệp đại học nhưng không chuyên; đội ngũ công nhân lao động trực tiếp thì
phần đông trình độ học vấn thấp, chưa được đào tạo tác phong chuyên nghiệp. Kiến
thức và kỹ năng liên quan đến vận tải đa phương thúc, liên vận chuyển thiếu và mờ
nhạt.
Trình độ công nghệ Logistics (mang tính chất thủ công, giấy tờ) khả năng
ứng dụng công nghệ thông tin kém, phương tiện vận tải còn lạc hậu, cũ kỹ, năng
suất lao động thấp, hạ tầng cơ sở không đáp ứng được yêu cầu. Trên thực tế, hầu
hết các doanh nghiệp Việt Nam chỉ như những công ty làm thuê cho các hãng
logistics nước ngoài, chứ chưa có doanh nghiệp nào điều hành toàn bộ qui trình hoạt
động logistics.
1.1.4. Hiệu quả hoạt động kinh doanh logistics là gì?
5
Mục đích hoạt động kinh doanh: Một hoạt động kinh doanh muốn đạt hiệu quả
cao và phát triển lớn mạnh thì người điều hành kinh doanh phải có mục đích và
những chiến lược cụ thể để thực hiện công việc kinh doanh đó. Đạt được mục
đích kinh doanh cũng được xem là hoạt động kinh doanh đó đạt hiệu quả. Tùy
chủ thể kinh doanh và ngành nghề kinh doanh mà có những mục đích kinh
doanh khác nhau, ví dụ như:
- Đem lại nhiều lợi nhuận.

- Tối đa hóa việc sử dụng các nguồn lực của công ty.
- Mang lại danh tiếng, thương hiệu cho công ty.
- Mở rộng qui mô hoạt động hoặc lónh vực hoạt động cho công ty trong tương lai.
- Mở rộng thò phần và chiếm lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ cùng ngành
hoặc khác ngành.
- Có được danh sách các khách hàng thân thiết, trung thành sử dụng sản phẩm
hoặc dòch vụ của công ty.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thò trường có
quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động,
vốn, máy móc, nguyên liệu, … nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi
việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Khi đề cập
đến hiệu quả kinh doanh các nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để đưa ra
các đònh nghóa khác nhau.
Một số nhà kinh tế khác cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế
theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và chi phí khai thác các
nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh bao gồm cả yếu tố hữu hình và vô hình.
- Phát triển thêm danh sách khách hàng nhờ vào hiệu quả của hoạt động
marketing và nhờ vào thông tin truyền miệng của các khách hàng trung thành.
- Hoạt động kinh doanh hiệu quả đem lại những lợi ích về mặt xã hội.
6
Hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày nay càng trở nên quan trọng đối với tăng
trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Trong điều kiện kinh tế hiện nay, hiệu quả luôn là
vấn đề được mọi doanh nghiệp và toàn xã hội quan tâm.
Đối với hoạt động kinh doanh logistics, là một mắc xích quan trọng để phát
triển ngành xuất nhập khẩu của một đất nước, hiệu quả kinh doanh dòch vụ logistics
cũng góp phần nâng cao năng lực sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh, tăng thu nhập
cho đất nước, đồng thời nâng cao đời sống cho người dân lao động, góp phần cũng
cố cán cân thanh toán quốc tế của đất nước.

1.1.5. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh dòch vụ Logistics
Việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp biết
được tình hình kinh doanh trong thời kỳ đó thế nào, giúp phản ánh tình hình sử dụng
các nguồn lực của doanh nghiệp và mức độ phù hợp của việc sử dụng chi phí. Để
có thểå đánh giá chính xác về hiệu quả hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần
phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu riêng của mình, phù hợp với lónh vực kinh
doanh, mục tiêu của doanh nghiệp và những điều mà doanh nghiệp cần nhắm đến.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh được đánh giá thông qua các chỉ tiêu cụ thể
như: tỷ số lợi nhuận trên doanh thu, mức tăng thò phần qua từng thời kỳ, mức độ
thực hiện so với kế hoạch đề ra, hiệu quả sử dụng nguồn vốn, nguồn lao động, mức
độ biết đến của thương hiệu, …
1.1.5.1. Tỷ số lợi nhuận so với doanh thu.
- Cách tính:
Tỷ số lợi nhuận/doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
7
- Ý nghóa đối với doanh nghiệp.
Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ
số này mang giá trò >1 nghóa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghóa là lãi
càng lớn. Tỷ số mang giá trò <1 nghóa là công ty kinh doanh thua lỗ.
Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế,
khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công ty
với tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia.
1.1.5.2. Thò phần.
- Khái niệm Thò phần.
Thò phần là phần thò trường sử dụng dòch vụ hoặc tiêu thụ sản phẩm của công
ty mà doanh nghiệp chiếm lónh.
Hay nói một cách khác, thò phần là phần dòch vụ mà khách hàng sử dụng của
riêng doanh nghiệp so với tổng thể dòch vụ được cung cấp trên thò trường.

- Cách tính.
- Ý nghóa của thò phần trong lợi thế cạnh tranh.
Thò phần là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh của một công ty. Khi một công ty chiếm thò phần lớn trên thò
trường thì công ty đó sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn so với các đối thủ của họ. Do đó,
nhiều công ty trong công cuộc mở rộng thò trường và chiếm lónh thò phần, họ sẵn
sàng bỏ ra một khoản kinh phí khổng lồ hoặc thậm chí hi sinh các lợi ích khác để
đạt được mục đích thò phần, bởi vì thành công về phát triển thò phần sẽ đem lại cho
họ nhiều lợi ích to lớn hơn.
8
Doanh số bán hàng của doanh nghiệp
Thò phần =
Tổng doanh số của thò trường
1.1.5.3. Hiệu quả sử dụng vốn.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn. Đó
là nhân tố quyết đònh cho sự tồn tại và tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp.
Trong một doanh nghiệp, xét theo đặc điểm của vốn, ta có hai loại: vốn cố
đònh và vốn lưu động.
Vốn cố đònh là giá trò bằng tiền của các loại tài sản cố đònh của doanh
nghiệp, thể hiện qui mô của doanh nghiệp. Tài sản cố đònh nhiều hay ít, chất lượng
hay không chất lượng, sử dụng chúng có hiệu quả hay không đều ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là vốn bằng tiền, các khoản phải thu, tạm ứng … Hiệu quả kinh
kinh tế của việc sử dụng vốn lưu động được biểu hiện bằng chỉ tiêu tốc độ luân
chuyển vốn lưu động. Chỉ tiêu này giúp phản ánh tình hình tổ chức nhân sự, quản lý
các hoạt động kinh doanh và các nguồn lực tại doanh nghiệp đó có hiệu quả hay
không
Công thức tính các chỉ tiêu liên quan.
- Chỉ tiêu tỷ suất doanh thu trên vốn kinh doanh.
Ý nghóa: Cứ mỗi đồng vốn kinh doanh sẽ tạo được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

- Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động.
Ý nghóa: Bình quân trong kỳ vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng.
9
Doanh thu thuần
Tỷ suất DT/vốn KD =
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
Doanh thu thuần
Số vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động trong kỳ
- Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán hiện thời (KNTTHT)
Ý nghóa: Phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp trong thời
gian ngắn hạn.
1.1.5.4. Hiệu quả sử dụng chi phí.
- Khái niệm: Chi phí là khoản tiền phải chi cho công việc kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm tạo ra các sản phẩm, dòch vụ và tiêu thụ chúng trên thò trường.
- Chỉ tiêu tỷ suất doanh thu thuần so với chi phí.
- Ý nghóa: Cứ một đồng lợi nhuận ròng được tạo ra thì tốn bao nhiêu đồng chi
phí.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh dòch vụ
Logistics
1.2.1. Các nhân tố chủ quan về doanh nghiệp :
1.2.1.1. Chất lượng nhân sự về chuyên môn và nghiệp vụ.
- Công tác tuyển dụng đầu vào rất quan trọng, đó là giai đoạn tìm những hạt
giống tốt cho sự phát triển khỏe mạnh sau này.
- Vấn đề đào tạo nhân viên mới và đònh kỳ bổ sung, cập nhật các kiến thức
mới cho nhân viên là rất cần thiết. Đặc biệt trong giai đoạn Việt Nam mở cửa hội
10
Vốn lưu động
Hệ số KNTTHT =
Vốn ngắn hạn trong kỳ

Doanh thu thuần
Tỷ suất DT/CP =
Tổng chi phí trong kỳ
nhập, từng bước hoàn thiện mình để đồng hành cùng với nước trên thế giới, nên
việc sửa đổi các chính sách, đường lối hoạt động cần luôn được cập nhật.
- Đònh hướng nghề nghiệp cá nhân cho tất cả nhân viên để họ có mục đích,
phương hướng làm việc cá nhân và gắn liền với sự nghiệp phát triển của toàn công
ty.
- Có các hình thức kỷ luật và khen thưởng rõ ràng, khuyến khích sự đóng góp
của từng cá nhân.
- Khuyến khích ý tưởng của nhân viên đóng góp cho công việc và công ty.
1.2.1.2. Cơ cấu tổ chức và trình độ quản lý của ban lãnh đạo doanh nghiệp.
- Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thò
trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều phải lựa chọn cho doanh nghiệp
mình một cơ cấu tổ chức quản lý riêng. Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp làm
ăn thua lỗ, phá sản, phát triển chậm đều do cơ cấu tổ chức quản lý chưa thực phù
hợp với thực tiễn.
- Đối với một doanh nghiệp, có được những “vò tướng” tài giỏi, những nhân
viên được đào tạo về chuyên môn tốt, bằng cấp cao, nhưng lại không có được một
bộ máy tổ chức hợp lý thì cũng không thể phát huy hết những ưu điểm và khả năng
tối đa của từng cá nhân cũng như nội lực của toàn doanh nghiệp.
- Trong hoạt động giữa các bộ phận cần có sự phân chia nhiệm vụ và trách
nhiệm rõ ràng, tránh những xung đột, đổ lỗi cho nhau khi có vấn đề rắc rối xảy ra.
- Hệ thống thông tin liên lạc từ cấp trên xuống và thông tin tác nghiệp giữa
các bộ phận với nhau cần thông suốt và không bò nhiễu trong vấn đề truyền tin và
xử lý thông tin.
- Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ giúp sử dụng tốt các nguồn lực và hiệu quả
trong việc ra các quyết đònh đúng đắn va tổ chức thực hiện có hiệu quả các quyết
đònh đó, đưa đến một hiệu quả kinh doanh cao cho doanh nghiệp.
11

1.2.1.3. Hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính.
- Vấn đề tài chính luôn là một dấu hỏi lớn cho các doanh nghiệp trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Nếu doanh nghiệp không có kế hoạch sử dụng hợp lý
sẽ dẫn đến tình trạng nợ phải trả chồng chất trong khi đó nợ phải thu hồi cũng còn
rất nhiều.
- Trong một doanh nghiệp kinh doanh lónh vực logistics, cần có sự cân đối về
công nợ giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp dòch vụ, đồng thời là các khoản tài
chính giữa doanh nghiệp và các đai lý nước ngoài.
- Tình hình kinh doanh ở các thời điểm khác nhau trong năm sẽ khác nhau, do
đó vấn đề sử dụng các nguồn tài sản chính cũng cần được cân đối hợp lý, đảm bảo
cho hiệu quả kinh doanh luôn đạt ở mức cao nhất.
1.2.1.4. Chiến lược kinh doanh của công ty.
- Chiến lược sản phẩm, dòch vụ.
Sản phẩm, dòch vụ cung cấp phải đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng,
làm cho khách hàng thõa mãn với dòch vụ mà công ty cung cấp. Đây là vấn đề then
chốt giữ chân khách hàng trong kinh doanh.
Chất lượng cuộc sống ngày càng nâng cao, nhu cầu của con người cũng theo
đó mà phát triển. Doanh nghiệp phải luôn tìm hiểu nhu cầu khách hàng và tung ra
các sản phẩm, dòch vụ làm hài lòng khách hàng.
Đối với sản phẩm vô hình – dòch vụ, doanh nghiệp rất khó đánh giá được
mức độ hài lòng của khách hàng. Do đó, doanh nghiệp cần cải tiến dòch vụ của
mình từ phong cách phục vụ của nhân viên, những minh chứng vật chất phục vụ cho
việc cung cấp dòch vụ và qui trình làm việc của doanh nghiệp trong lúc cung cấp
dòch vụ.
12
- Chiến lược giá.
Giá luôn là một vấn đề hết sức nhạy cảm trong kinh doanh. Có nhiều cách
để hoạch đònh chiến lược giá cho doanh nghiệp của mình, tùy theo thời điểm và
mục tiêu kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà sẽ có những chiến lược giá khác
nhau. Nhưng về cơ bản, doanh nghiệp cũng phải dựa trên mức chi phí đầu vào và

đảm bảo được mức lợi nhuận sự kiến.
Trong bối cảnh cạnh tranh như hiện nay, các doanh nghiệp vận tải Việt Nam
ra sức cạnh tranh với nhau để có thể giành được khách hàng, họ đua nhau giảm giá
dòch vụ, làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp và giảm hiệu quả của hoạt
động kinh doanh. Do vậy, chính sách giá cả là một áp lực lớn cho doanh nghiệp
trong gian đoạn này.
- Chiến lược marketing.
Marketing là hoạt động của doanh nghiệp làm cho khách hàng biết đến mình
và các dòch vụ mà mình cung cấp, đồng thời, giúp tạo ra thò trường mục tiêu cho
doanh nghiệp. Trong một doanh nghiệp thương mại, hoạt động marketing sẽ hỗ trợ
cho hoạt động bán hàng đạt được mục tiêu của mình.
Đối với một doanh nghiệp kinh doanh thương mại, họ có thể chi ra một ngân
sách rất lớn cho công tác marketing của mình. Khi doanh nghiệp của họ được khách
hàng biết đến và có một vò trí trong tâm trí khách hàng thì việc kinh doanh sẽ rất
thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
1.2.2. Các nhân tố khách quan:
1.2.2.1. Các chính sách của nhà nước.
- Chính sách thương mại (quota, thuế quan):
Chính sách thương mại được hiểu là một hệ thống các nguyên tắc, biện pháp
kinh tế hành chính và pháp luật thích hợp mà mỗi chính phủ áp dụng để thực hiện
13
các mục tiêu xác đònh trong lónh vực ngoại thương của một đất nước trong một thời
kỳ nhất đònh phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.
Mỗi quốc gia khi gia nhập vào thò trường thương mại quốc tế chung ấy đều có
những chính sách ngoại thương phù hợp với mục tiêu và điều kiện phát triển của
mình.
Các hàng rào thuế quan, phi thuế quan: Các hàng rào kỹ thuật là một hạn
chế cho các mặt hàng Việt Nam khi xuất khẩu sang các thò trường khác như: Mỹ,
EU, nhưng điều này cũng giúp hạn chế hàng kém chất lượng từ các thò trường
khác nhập khẩu vào Việt Nam, đảm bảo chất lượng an toàn cho người dân trong

nước.
- Chính sách chính trò.
Việt Nam đang trên đường hội nhập và phát triển mạnh mẽ, việc gia nhập
WTO vào ngày 10 tháng 1 năm 2007 là một sự kiện trọng đại đánh dấu cho sự phát
triển của một đất nước năng động hơn, nâng cao cơ hội tiếp cận với thò trường thế
giới,. Bên cạnh đó, nước ta cũng có thêm nhiều những hiệp đònh được ký kết với
các khu vực kinh tế trên thế giới như: Mỹ, EU, Nhật Bản, giúp cho tình hữu nghò
gữa cá bên ngày càng được khăng khít và vấn đề giao thương hàng hóa ngày càng
thuận tiện và phát triển. Nhưng đây cũng là dòp cho các nhà đầu tư nước ngoài thâm
nhập vào thò trường Việt Nam và lấn ác, cạnh tranh với các doanh nghiệp của thò
trường trong nước.
1.2.2.2. Đặc điểm cơ sở hạ tầng.
Thực trạng ngành Logistics Việt Nam còn đang yếu kém về nhiều mặt, cụ
thể như vận tải biển của Việt Nam chưa vươn ra được biển lớn trước hết là vì ta
chưa có tàu lớn, cảng lớn. Để vận chuyển hàng đi xa thì phải sử dụng tàu lớn,
nhưng để tàu lớn vào nhận hàng thì phải có cảng lớn. Những yếu tố này liên quan
đến nhau làm cho ngành vận tải đường biển nói riêng và ngành logistics nói chung
14
của Việt Nam kém phát triển, dẫn đến việc kinh doanh của các doanh nghiệp
logistics Việt Nam cũng bò ảnh hưởng.
Trong năm 2011 và những năm sắp tới, Nhà nước ta và các doanh nghiệp
nước ngoài sẽ đầu tư vốn vào Việt Nam để nâng cấp cơ sở hạ tầng, và xây dựng
thêm các công trình bến bãi, kho hàng, kho hàng không tại nhiều khu vực trên lãnh
thổ Việt Nam, giúp cho việc giao lưu hàng hóa thuận tiện hơn và số lượng hàng hóa
lưu thông tăng hơn trước. Đây chính là một điều kiện thuận lợi cho ngành Logistics
Việt Nam phát triển trong tương lai.
1.2.2.3. Đặc điểm nhà cung cấp dòch vụ
Nhà cung cấp mang một tầm quan trọng rất lớn đối với doanh nghiệp, mà
đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh trong lónh vực vận tải biển. Nó quyết đònh
giá thành cung cấp dòch vụ của công ty dòch vụ và chất lượng dòch vụ cung cấp.

Trong lónh vực vận tải biển, nhà cung cấp dòch vụ cho các công ty giao nhận
là các hãng tàu lớn của nước ngoài hoặc các đại lý của họ có văn phòng đại diện tại
Việt Nam. Mỗi hãng tàu sẽ có một tuyến chủ lực của mình, do đó, công ty cần tìm
hiểu thông tin kỹ lưỡng trước khi ra quyết đònh lựa chọn nhà cung cấp dòch vụ. Tuy
nhiên, cũng tùy vào tiềm lực của công ty mà có thể hợp tác được với nhà cung cấp
lớn hay nhỏ.
Khi tìm được nhà cung cấp có dòch vụ tốt và tạo được mối quan hệ lâu dài sẽ
giúp doanh nghiệp có được uy tín với khách hàng và nâng cao được lợi thế cạnh
tranh với các doanh nghiệp cùng ngành.
1.2.2.4. Tình hình cạnh tranh trên thò trường.
Các doanh nghiệp Việt Nam không những phải cạnh tranh với các doanh
nghiệp cùng ngành có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam mà còn phải cạnh tranh
với các doanh nghiệp ở trong nước. Đặc điểm các doanh nghiệp kinh doanh dòch vụ
15
logistics Việt Nam qui mô nhỏ, hoạt động manh mún nhưng lại chưa biết liên kết
lại, mà lại kinh doanh theo kiểu chụp giật, cạnh tranh thiếu lành mạnh thi nhau hạ
giá dòch vụ để giành được hợp đồng. Và chủ yếu là hạ giá thành thuê container,
điều này làm cho các doanh nghiệp trong nước bò thiệt hại, còn các doanh nghiệp
nước ngoài là những người chủ tàu sẽ đóng vai trò ngư ông đắc lợi.
1.2.2.5. Đặc điểm khách hàng
Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay phần nhiều là các doanh nghiệp gia
công hàng hóa cho nước ngoài, nên không có quyền quyết đònh trong việc thuê tàu
vận chuyển hàng hóa, việc này thường do khách hàng nước ngoài quyết đònh.
Trong nền kinh tế thò trường, cung nhiều hơn cầu, khách hàng ngày càng có
nhiều lựa chọn hơn cho nhu cầu của mình, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng
rất gay gắt và trên mọi măt như: chất lượng dòch vụ, giá cả dòch vụ, thời gian đáp
ứng, mức độ phục vụ khách hàng, … . Các doanh nghiệp Việt Nam bán hàng hóa ra
nước ngoài, nếu có quyền quyết đònh trong vấn đề thuê tàu, trả cước tàu thì thường
cũng sẽ “ham của rẻ”, họ sẽ chọn nơi nào có giá thấp hơn, nên điều này sẽ làm cho
các doanh nghiệp vận chuyển thi nhau hạ giá dòch vụ, canh tranh lẫn nhau trong thò

trường trong nước, đồng thời làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty trong quá
trình cạnh tranh.
Ngoài ra, nhu cầu của khách hàng ngày càng nâng cao theo sự phát triển của
thò trường và xã hội, đòi hỏi chất lượng dòch vụ cũng phải ngày càng hoàn thiện và
đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng. Nếu doanh nghiệp không thể nhận biết sự thay đổi
nhu cầu và kòp thời đáp ứng thì khách hàng sẽ tìm đến những nhà cung cấp dòch vụ
tốt hơn. Do đó, nhân tố khách hàng đóng một vai trò cực kỳ trong sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
16
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA SUNRISE
LOGISTICS TRÊN THỊ TRƯỜNG EU
2.1. Giới thiệu khái quát về Sunrise Logistics.
2.1.1. Lòch sử hình thành và phát triển.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Giao nhận Vận tải Bình Minh được thành lập tháng 8
năm 2006 theo Giấy phép Đăng ký Kinh doanh số 0104001951 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp.
Tên tiếng Việt: Công ty TNHH Giao nhận Vận tải Bình Minh.
Tên giao dòch: Sunrise Logistics Company Limited (Sau đây được gọi là “Sunrise
Logistics”)
Đòa chỉ trụ sở: 66 Đường D2, P. 25, Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 84-8-3899 0616
Fax: 84-8-3899 0626
Mã số thuế: 0102372173
Tên Tài khoản: Công ty TNHH Giao nhận Vận tải Bình Minh
Vietcombank Chi nhánh Bình Thạnh
Số tài khoản: 0.5:3 137 2259 640 (USD), 053 100 2259 621 (VND)
Swift code: BFTVVNVX053
Vốn điều lệ: 3.000.000.000 VND ( Ba tỷ Việt Nam đồng)
Đại diện pháp lý: Ông Vũ Thành Chung.

Lónh vực hoạt động: Giao nhận vận chuyển hàng hóa nội đòa và nước ngoài
bằng đường biển và đường hàng không; Tư vấn các thủ tục xuất – nhập khẩu hàng
hóa, qui trình xuất - nhập khẩu hàng hóa; Các dòch vụ hải quan, giao nhận hàng
hóa; Các dòch vụ bao bì, đóng gói cho hàng hóa xuất khẩu.
17
Sunrise Logistics là đại lý ở Việt Nam cho hãng tàu CIFF của Hongkong nên
nhận được hỗ trợ từ phía công ty mẹ này. Đó là hệ thống đai lý Mondiale Freight
Services ở New Zealand và mạng lưới khách hàng được chỉ đònh của đại lý này.
Sau hơn 5 năm hoạt động và phát triển Sunrise Logistics đã nhận được nhiều
sự ủng hộ và tin tưởng của rất nhiều khách hàng trên mọi miền đất nước và các
khách hàng thế giới. Sunrise Logistics với trụ sở chính ở Thành phố Hồ Chí Minh
và 2 chi nhánh hoạt động ở Hà Nội và Hải Phòng, công ty đang thực sự trải mình ra
cả nước và đưa dòch vụ của mình đến gần hơn với các khách hàng. Cùng với những
dòch vụ trọn gói công ty đang dần lớn mạnh và tạo được uy tín trong ngành Logistics
Việt Nam.
Sunrise Logistics là hội viên chính thức của các hiệp hội: IATA, FIATA.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Sunrise Logistics.
2.1.2.1. Chức năng:
- Làm đại lý giao nhận vận chuyển hàng hóa cho chủ hàng và các hãng tàu.
- Làm môi giới vận tải hàng hóa bằng đường biển và đường hàng không trên thò
trường thế giới.
- Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng đường bộ trên thò trường nội đòa.
- Dòch vụ tư vấn khách hàng qui trình, các thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
- Dòch vụ thông quan, đóng gói hàng hóa.
2.1.2.2. Nhiệm vụ:
- Là cầu nối giữa khách hàng và các hãng tàu trong công tác vận chuyển hàng hóa
giữa các nước trên thế giới.
- Là cầu nối giữa các doanh nghiệp nước ngoài và các doanh nghiệp Việt Nam, và
các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư sản xuất tại Việt Nam.
18

- Với đội ngũ nhân sự được đào tạo chuyên sâu về chuyên môn và nghiệp vụ, đem
lại cho khách hàng sự an tâm, tin tưởng khi sử dụng dòch vụ và góp phần tạo nên uy
tín cho công ty.
- Bên cạnh đó, công ty với phương châm đa dạng hóa các dòch vụ đã đem đến cho
khách hàng những dòch vụ trọn gói về xuất – nhập khẩu hàng hóa trên hầu hết các
thò trường trên thế giới.
- Công ty đưa ra những chế độ làm việc tốt đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân
viên, phân phối công bằng các khoản thu nhập và cam kết điều kiện làm việc tốt
nhất cho tất cả nhân viên.
- Công ty đã thực hiện đầy đủ các nghóa vụ theo qui đònh của Nhà nước Việt Nam
như: đảm bảo việc hạch toán kinh tế đầy đủ, tự trang trải các khoản nợ và làm tròn
nghóa vụ đối với ngân sách Nhà nước; tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh
tế – tài chính, quản lý xuất nhập khẩu và giao dòch đối ngoại, thực hiện nghiêm
chỉnh cam kết trong hợp đồng mà công ty đã ký kết.
- Đóng góp vào sự phát triển của ngành logistics Việt Nam nói riêng và sự phát
triển phồn thònh của đất nước nói chung.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức hành chính của công ty.
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sunrise Logistics.
19
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức của sunrise Logistics
(Nguồn: Phòng Hành chính, Nhân sự và Kế toán.)
Chức năng của các bộ phận.
- Bộ phận Kinh doanh:
+ Tìm kiếm nguồn khách hàng mới.
+ Chăm sóc các khách hàng cũ.
+ Thiết lập mối quan hệ tốt với các hãng tàu để ký kết những hợp đồng về cước tàu
và các dich vụ khách hàng tốt nhất.
Bộ phận Kinh doanh bao gồm 3 bộ phận nhỏ:
+ Vận tải đường biển: đảm nhận những khách hàng có nhu cầu sử dụng dòch vụ vận
tải hàng hàng xuất và nhập bằng đường biển.

+ Vận tải đường hàng không: đảm nhận những khách hàng có nhu cầu sử dụng dòch
vụ vận tải hàng hàng xuất và nhập bằng đường hàng không.
+ Vận tải nội đòa: các dòch vụ vận tải nội đòa và các dòch vụ thông quan hàng hóa.
- Bộ phận Chứng từ:
+ Cập nhật thông tin về lich tàu, lòch trình bay.
+ Phụ trách các công việc chứng từ về phía khách hàng như: vận đơn, các chứng từ
liên quan.
GIÁM
ĐỐC
BỘ PHẬN
KINH DOANH
BỘ PHẬN
CHỨNG TỪ
BỘ PHẬN
DỊCH VỤ
KHÁCH
HÀNG
BỘ PHẬN
HẢI QUAN &
GIAO NHẬN
BỘ PHẬN
HÀNH CHÍNH,
NHÂN SỰ &
KẾ TOÁN
20
+ Phụ trách các công việc chứng từ về phía hãng tàu.
+ Liên hệ với các đại lý nước ngoài để theo dõi tình trạng hàng hóa kể từ khi chủ
hàng đặt chỗï đến khi khách hàng nhận được hàng hóa.
+ Liên hệ với khách hàng về thông tin các lô hàng nhập và các thủ tục để nhập
hàng hóa và vận chuyển đến kho của khách hàng.

Bộ phận chứng từ bao gồm 4 bộ phận nhỏ:
+ Chứng từ hàng xuất đi Australia
+ Chứng từ hàng xuất đi New Zealand
+ Chứng từ hàng xuất đi EU và các khu vực khác
+ Chứng từ hàng nhập.
- Bộ phận Dòch vụ Khách hàng:
+ Hỗ trợ Bộ phận Kinh doanh trong việc giải đáp các thắc mắc của khách hàng về
hàng hóa, tình trạng hàng hóa.
+ Liên hệ với các đại lý nước ngoài về đòa điểm các cảng, sân bay và thương lượng
với họ về các khoản phần trăm lợi nhuận cho từng lô hàng hoặc từng khách hàng.
Nếu khách hàng Cước trả sau thì thường đại lý nước ngoài có quyền đònh đoạt phần
trăm lợi nhuận cho công ty; còn nếu Cước trả trước thì ngược lại.
+ Tìm kiếm các đại lý mới trong trường hợp có khách hàng xuất khẩu hàng đi
những khu vực mà công ty chưa từng hoạt động trước đó.
+ Cập nhật và mở rộng hệ thống đại lý trên toàn cầu để nhận được sự hỗ trợ khi
cần thiết.
- Bộ phận Giao nhận và Hải quan.
+ Phụ trách công việc làm Tờ khai Hải quan và các công việc để xuất khẩu và nhập
khẩu một lô hàng cho khách hàng.
+ Tư vấn cho khách hàng về qui trình xuất khẩu hàng hóa, những chứng từ cần
thiết, như: Giấy Chứng nhận hàng hóa, Giấy Chứng nhận xuất xứ, …
21
+ Phụ trách công việc bốc, dỡ hàng hóa ở các cảng, sân bay và giao hàng đến tận
nơi cho khách hàng nếu được yêu cầu.
+ Các tài xế xe tải.
- Bộ phận Hành chính, Nhân sự và Kế toán.
+ Tuyển dụng nhân sự cho công ty theo yêu cầu của giám đốc.
+ Đảm nhận công việc chấm công, lương, thưởng, phụ cấp, bảo hiểm, … và các hoạt
động khác liên quan đến nghóa vụ và lợi ích của nhân viên.
+ Theo dõi công nợ của khách hàng.

+ Theo dõi, cân đối các khoản tài chính với đại lý nước ngoài.
2.1.3.2. Mối liên hệ giữa các bộ phận:
Cơ cấu tổ chức công ty theo mô hình trực tuyến, Giám đốc chỉ đạo trực tiếp
đến các bộ phận thông qua trưởng bộ phận đó.
Các bộ phận đều có mối liên hệ tác nghiệp với nhau. Cụ thể như sau:
Giám đốc công ty đề ra chỉ tiêu kinh doanh cho từng năm và đưa xuống bộ
phận kinh doanh, Trưởng phòng Kinh doanh sẽ tiếp nhận và lập ra kế hoạch riêng
cho từng bộ phận kinh doanh cụ thể.
Nếu bộ phận kinh doanh có khách hàng muốn sử dụng dòch vụ đến những thò
trường mới, mà công ty chưa có, lúc đó bộ phận Dòch vụ khách hàng sẽ có nhiệm
vụ hỗ trợ liên hệ để tìm ra đại lý ở khu vực thò trường đó. Thường việc tìm kiếm đại
lý này sẽ nhờ sự hỗ trợ của các Hiệp hội mà công ty đã tham gia làm thành viên
hoặc chi nhánh các đại lý đang hợp tác ở hiện tại.
Sau khi đã tìm được đại lý thích hợp, bộ phận kinh doanh chuyển thông tin
khách hàng cho bộ phận Chứng từ để bộ phận này lấy booking từ hãng tàu, đồng
thời thu thập các thông tin để làm các chứng từ liên quan để hàng vận chuyển đi
theo đúng tiến độ.
Sau mỗi lô hàng kết thúc, nếu khách hàng được hưởng công nợ thì bộ phận
kinh doanh sẽ phải chuyển thông tin qua cho bộ phận kế toán để theo dõi; đồng thời
22
bộ phận Dòch vụ khách hàng chuyển thông tin thanh toán với đại lý cho bộ phận kế
toán để cùng theo dõi.
Đối với những khách hàng là cá nhân, thường công ty sẽ tư vấn dòch vụ trọn
gói từ việc lấy hàng tại kho khách hàng, đóng gói hàng hóa, vận chuyển hàng đến
kho/ bãi đến các thủ tục hải quan để thông quan xuất khẩu hàng hóa.
Đối với hàng hóa nhập khẩu về Việt Nam, bộ phận Chứng từ hàng nhập sẽ có
nhiệm vụ liên hệ với khách hàng để thông báo về thông tin hàng hóa và các thủ tục
cần thiết để nhập hàng về kho khách hàng. Đối với những khách hàng ở các khu
vực ngoài Thành phố Hồ Chí Minh, công ty sẽ cung cấp các dòch vụ vận chuyển nội
đòa đến tận kho của khách hàng bằng đội xe tải của công ty. Lúc này, bộ phận

chứng từ sẽ chuyển thông tin khách hàng cho bộ phận kinh doanh nội đòa để báo giá
cho khách hàng và phối hợp với đội xe để tiến hành thực hiện
2.1.3.3. Qui trình hoạt động giao nhận hàng hóa xuất – nhập của công ty.
- Qui trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu của Sunrise Logistics, hàng nguyên
container.
Sơ đồ 2.2 :Qui trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu,hàng ngun container
(Nguồn: Phòng Hành chính, Nhân sự và Kế toán.)
23
Sunrise Logistics
Người Gửi Hàng
(Shipper)
Đại Lý Nước Ngoài
(Oversea agent)
Người Nhận Hàng
(Consignee)
Hãng Tàu
(Carrier)
(3)
(1)
(2)
(4)
(5)
Chú thích:
(1) Nhân viên kinh doanh của Sunrise Logistics chào giá cho khách
hàng về các dòch vụ của công ty. Đối với những khách hàng là cá nhân, hoặc những
doanh nghiệp nhỏ chưa có kinh nghiệm xuất nhập khẩu, hoặc những doanh nghiệp
không có bộ phận xuất nhập khẩu, nhân viên kinh doanh đó sẽ tư vấn luôn những
vấn đề cần thiết mà khách hàng cần làm để xuất khẩu một lô hàng. Sau khi khách
hàng đã chấp nhận mức giá cả và dòch vụ của công ty, khách hàng sẽ ký hợp đồng
dòch vụ với công ty. Khách hàng sẽ cung cấp những thông tin cần thiết như: loại

hàng, tình trạng hàng hóa, khối lượng, kích cỡ, nơi đến để nhân viên đó có thể sắp
xếp gửi hàng đi cho khách hàng.
(2) Bước tiếp theo nhân viên kinh doanh đó phải liên hệ với hãng tàu
để lấy booking confirmation (giấy chứng nhận đặt hàng) cho khách hàng. Với
booking confirmation này, khách hàng sẽ có quyền sử dụng container của hãng tàu
để vận chuyển hàng hóa đến cảng đến qui đònh.
(3) Sau khi có được booking của hãng tàu, Sunrise sẽ chuyển lại cho
khách hàng để họ có thể tiến hành xếp hàng và gửi đi theo đúng dự kiến. Trong
trường hợp, khách hàng sử dụng dòch vụ trọn gói của công ty, thì những nhân viên
bộ phận Hải quan sẽ làm tất cả cá thủ tục, các công đoạn để đưa container lên tàu
cho khách hàng. Sau đó, khách hàng sẽ phải cung cấp cho bộ phận chứng từ của
Sunrise những thông tin cần thiết để làm vận đơn và các chứng từ liên quan để
container của khách hàng có thể vận chuyển an toàn đến nơi nhận hàng. Những
thông tin đó là: tên và đòa người gửi hàng, tên và đòa chỉ người nhận hàng, tên hàng
hóa, ký mã hiệu, số container, số seal, số lượng hàng, kích cỡ, trọng lượng. Bên
cạnh đó, nhân viên kinh doanh phải chuyển những chứng từ thanh toán cho bộ phận
kế toán để thu tiền khách hàng, nếu cước trả sau, kế toán sẽ thông báo số tiền với
đại lý để họ thu khi người nhận hàng đến nhận hàng ở nơi đến.
24
(4) Bộ phận chứng từ làm xong bộ chứng từ sẽ gửi thông tin hàng hóa,
dự kiến tàu đến cho đại lý nước ngoài để thông báo về lô hàng mới này.
(5) Đại lý sẽ cập nhật thông tin. Khi tàu đến, đại lý sẽ liên hệ với
người nhận hàng theo như thông tin Sunrise đã cung cấp, để thông báo cho họ thời
gian và đòa điểmï đến nhận hàng.
Đối với hàng lẻ (hàng có kích cỡ nhỏ, số lượng ít, không vận chuyển đủ trong
một container), thì các chủ hàng sẽ liên hệ trực tiếp với nhân viên của Sunrise để
giao hàng cho họ. Sau đó các nhân viên bộ phận giao nhận của Sunrise sẽ thực hiện
tất cả các thủ tục từ kéo container, xếp hàng vào container, đến thanh lý container,
… để gửi container hàng hóa đi.
- Qui trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu của Sunrise Logistics, hàng nguyên

container.
Sơ đồ 2.3 :Giao nhận hàng hóa nhập khẩu ,hàng ngun container
(Nguồn: Phòng Hành chính, Nhân sự và Kế toán.)
Giải thích:
(1) Nhân viên kinh doanh của Sunrise Logistics chào giá dòch vụ nhập khẩu hàng
hóa cho người mua hàng ở Việt Nam. Nếu giá cả hợp lý và khách hàng tin tưởng
vào dòch vụ của Sunrise thì họ sẽ ký hợp đồng sử dụng dòch vụ. Lúc đó, khách hàng
25
Sunrise Logistics
Người Mua Hàng
(Buyer - Consignee)
Đại Lý Nước Ngoài
(Oversea agent)
Hãng Tàu
(Carrier)
(2)
(5’)
(1)(5)
Người bán hàng
(Seller – Shipper)
(3)
(4)

×