Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Nâng cao hiệu qủa hoạt động kinh doanh dịch vụ HTX nông nghiệp huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.97 KB, 80 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
* Tính cấp thiết của đề tài.
Hiện nay, theo cơ chế thị trờng các doanh nghiệp t nhân phát triển mạnh
trong tất cả các lĩnh vực. Trong nông nghiệp nhiều doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ cho sản xuất nông nghiệp và làm ăn càng ngày càng hiệu quả thu đợc lợi
nhuận cao. Trong khi đó HTX nông nghiệp vẫn chủ yếu là kém hiệu quả, thờng
xuyên thua lỗ, không thể cạnh tranh đợc với các doanh nghiệp t nhân đó. Trong
nền kinh tế thị trờng thì sân chơi của các doanh nghiệp là bình đẳng dới pháp
luật, ai kém năng động, kém hiệu quả thì bị loại khỏi cuộc chơi - đây là một tất
yếu của quy luật kinh tế thị trờng. Một câu hỏi đặt ra là tại sao HTX nông
nghiệp vẫn tồn tại? Tại sao không xóa bỏ loại hình này đi?
Nếu nh ai có hỏi câu hỏi tại sao này thì ngời đó cha thực sự hiểu về vai
trò cũng nh lợi ích của HTX, đặc biệt là HTX trong nông nghiệp trong giai đoạn
hiện nay. HTX nông nghiệp tồn tại là có lý do của nó.
Các doanh nghiệp t nhân hoạt động với một mục tiêu duy nhất là mục
tiêu kinh tế tối đa hóa lợi nhuận và hoạt động với một mục đích bao giờ cũng
thuận lợi và dễ đạt kết quả cao hơn là những loại hình nào hoạt động với nhiều
mục đích. Còn HTX nông nghiệp ngoài mục tiêu kinh tế còn có mục tiêu xã
hội, mục tiêu chính trị. Các mục tiêu này làm cho HTX không thể bị loại ra
khỏi cuộc chơi. HTX cùng với doanh nghiệp Nhà nớc làm thành thành phần
kinh tế nòng cốt cho hoạt động của các thành phần kinh tế khác hoạt động theo
định hớng XHCN.
HTX nông nghiệp hiện nay, mục tiêu xã hội và chính trị thực hiện khá
tốt nhng mục tiêu kinh tế thì hầu hết là kém. Nhng mục tiêu kinh tế không thực
hiện đợc thì HTX nông nghiệp sẽ không thể tồn tại và phát triển điều này cũng
có nghĩa 2 mục tiêu còn lại cũng không có. Do vậy, phát triển mục tiêu kinh tế
trong HTX nông nghiệp là hết sức cần thiết.
Với ý nghĩa đó, cùng với thời gian thực tập vừa qua em thấy rằng các
HTX nông nghiệp huyện Hoài Đức đa số đều làm ăn kém hiệu quả, cha phát
huy đợc hết vai trò vốn có của nó, vẫn còn nhiều khó khăn và bất cập cần giải


quyết. Vì vậy, em chọn đề tài Nâng cao hiệu qủa hoạt động kinh doanh dịch
vụ HTX nông nghiệp huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây cho luận văn tốt nghiệp
của mình.
* Đối tợng và phạm vi của nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề về hiệu quả hoạt động
kinh doanh dịch vụ của các HTX nông nghiệp.
Nguyễn Kim Phợng KTNN43A
Luận văn tốt nghiệp
Phạm vi nghiên cứu: Các HTX NN trên địa bàn huyện Hoài Đức, tỉnh Hà
Tây.
*Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề về lý luận về hiệu quả hoạt động của
kinh tế hợp tác xã để phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động của các HTX
nông nghiệp huyện Hoài Đức trong những năm gần đây, nhằm khẳng định
những kết quả đạt đợc, chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu để tiếp tục
nghiên cứu và giải quyết; Đồng thời đề xuất các phơng hớng, giải pháp và kiến
nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ trong các HTX NN
phù hợp với đặc điểm điều kiện huyện Hoài Đức, phù hợp với xu hớng vận động
của nền nông nghiệp nớc ta.
*Phơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phơng pháp nghiên cứu sau:
Phơng pháp duy vật biện chứng
Phơng pháp duy vật lịch sử
Phơng pháp thống kê
Phơng pháp điều tra nhanh.
Phơng pháp phân tích - tổng hợp...
*Nội dung nghiên cứu
Ngoài lời nói đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo luận văn gồm 3
phần:
Chơng I: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động của kinh tế HTX

Chơng II: Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX NN huyện
Hoài Đức, tỉnh Hà Tây.
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh dịch vụ HTX NN huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trần Quốc Khánh và các cán bộ
phòng NN & PTNT huyện Hoài Đức đã tận tình hớng dẫn em hoàn thành đề tài
này.
Do còn nhiều hạn chế về trình độ, năng lực, thời gian thực tập có hạn nên
việc có những thiếu sót trong quá trình nghiên cứu đề tài là điều không thể
tránh khỏi. Rất mong sự góp ý, phê bình của các thầy cô giáo, các cán bộ trong
phòng NN & PTNT huyện Hoài Đức và các bạn để đề tài này hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Kim Phợng
Nguyễn Kim Phợng KTNN43A
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động của
kinh tế hợp tác xã
I. Kinh tế hợp tác và hợp tác xã
Hợp tác là nhu cầu không thể thiếu của mỗi quốc gia, mỗi thời kỳ phát
triển của nền kinh tế xã hội. Hợp tác để cùng phát triển, tạo sức mạnh cộng
đồng giải quyết những khó khăn, giúp cho sản xuất và đời sống phát triển, ổn
định và bền vững. Hợp tác là tất yếu khách quan, nó không bao giờ mất đi mà
ngày càng phát triển với nhiều hình thức khác nhau.
1. Kinh tế hợp tác giản đơn
Các hình thức kinh tế hợp tác giản đơn:
1.1. Tổ hội nghề nghiệp
Tổ hội nghề nghiệp đợc hình thành trên cơ sở tự nguyện của các chủ thể
kinh tế độc lập, có hình thức và mục đích hoạt động kinh doanh giống nhau nh:
tổ làm vờn, tổ nuôi cá, tổ nuôi tôm...Tổ hội nghề nghiệp thờng có 5 10 thành

viên tự nguyện gia nhập, không có điều lệ, không có t cách pháp nhân. Quan hệ
giữa các thành viên đợc xây dựng trên cơ sở quan hệ tình cảm, tập quán, truyền
thống cộng đồng giúp đỡ lẫn nhau phát triển sản xuất thu lợi nhuận ( ở đây
không phải tổ hội hoạt động vì thú vui).
Các thành viên tham gia giúp đỡ lẫn nhau trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nội dung hoạt động mang tính khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ng, giúp nhau trao đổi kinh nghiệm sản xuất, chăm sóc phòng trừ sâu bệnh,
chọn giống, giúp nhau về thông tin thị trờng.
1.2. Tổ nhóm hợp tác
Đây là loại hình kinh tế hơp tác giản đơn do các chủ thể kinh tế độc lập
có nhu cầu hợp tác thành lập, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện gia nhập
hoặc ra khỏi, quản lý dân chủ cùng có lợi. Tổ hợp tác cũng hoạt động đa dạng
theo các hình thức sau đây:
- Tổ nhóm hợp tác đơn mục đích: là tổ nhóm hợp tác của những chủ
thể hoạt động kinh doanh giống nhau nh: tổ trồng rừng, tổ nuôi cá lồng...
Nguyễn Kim Phợng KTNN43A
Luận văn tốt nghiệp
- Tổ nhóm hợp tác đa mục đích: đó là tổ nhóm hợp tác các chủ thể độc
lập, hoạt động sản xuất kinh doanh tổng hợp nh trồng trọt kết hợp với chăn
nuôi, chế biến, làm dịch vụ.
- Tổ nhóm hợp tác có quy mô nhỏ ( 5 10 thành viên): Quan hệ hợp tác
giữa các thành viên đợc xây dựng trên cơ sở quan hệ tình cảm, truyền thống
cộng đồng, làng xóm, hoạt động không mang tính ổn định thờng xuyên, không
xây dựng qui chế hoạt động thành văn bản, không có t cách pháp nhân mà họ tự
nguyện thỏa thuận theo qui ớc nội bộ. Hoạt động của nó chỉ xảy ra khi có nhu
cầu của các thành viên nh: hợp tác đổi công trong khâu gieo trồng, thu hoạch...
Đây là loại hình hợp tác giản đơn nhất nó đã có từ xa xa trong nông thôn
nớc ta và hiện nay vẫn phát huy tác dụng. Đặc biệt ở những nơi sản xuất nông
nghiệp mang tính chất tự cấp, tự túc, nó mang đậm nét truyền thống văn hóa,
tình làng nghĩa xóm, vừa ấm cúng, vui vẻ vừa giúp nhau kịp thời vụ, khắc phục

thiên tai...
1.3. Tổ kinh tế hợp tác
Đây là loại hình kinh tế hợp tác giản đơn có quy mô lớn ( 5 30 thành
viên). Quan hệ hợp tác trong tổ hợp tác mang tính ổn định, thờng xuyên, có cơ
cấu tổ chức và bộ máy quản lý lãnh đạo. Qui chế hoạt động không còn là qui -
ớc nội bộ mà đã xây dựng và thảo luận dân chủ thành văn bản nhng vẫn cha có
điều lệ và t cách pháp nhân.
Tổ hợp tác hoạt động đa dạng trong nhiều lĩnh vực khác nhau: sản xuất
nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thơng mại, dịch vụ...
2. Hợp tác xã
2.1. Khái niệm.
Hợp tác xã là loại hình kinh tế hợp tác phát triển ở trình độ cao hơn loại
hình kinh tế hợp tác giản đơn. Ơ nhiều nớc trên thế giới HTX đã có lịch sử
hình thành và phát triển hơn 100 năm.
Trong luật HTX của nhiều nớc cũng nh một số tổ chức quốc tế đều có
định nghĩa về HTX.
Nguyễn Kim Phợng KTNN43A
Luận văn tốt nghiệp
Theo liên minh HTX quốc tế ICA (1895) đã định nghĩa nh sau: Hợp tác
xã là một tổ chức tự trị của những ngời tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng các
nhu cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua
một xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ.
Theo GS.TS.Gecrges Fauquet (1972): Hợp tác xã là một hiệp hội của
các cá nhân cùng mong muốn thỏa mãn chung về nhu cầu cá nhân, gia đình hay
nghề nghiệp thông qua thực hiện các công cụ tập thể đợc tự họ quản lý. Sự hợp
tác này có cả những thuận lợi và rủi ro và trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và
trách nhiệm. Định nghĩa này đợc đặt trên 2 khái niệm cơ bản là sự cố gắng của
từng cá nhân và sự đoàn kết tập thể để tạo nên sức mạnh chung.
Ơ Việt Nam, từ những qui định trong luật HTX năm 1996 và Luật HTX
sửa đổi năm 2003 đã qui định: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá

nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp
sức lập ra theo qui định của Luật để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên
HTX, giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh và
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế xã hội đất
nớc. HTX hoạt động nh một loại hình doanh nghiệp, có t cách pháp nhân, tự
chủ, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn
tích lũy và các nguồn vốn khác của HTX theo qui định của pháp luật.
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do những ngời lao động có nhu cầu,
lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp
luật... Chủ thể kinh tế tự chủ ở đây là một đơn vị kinh tế cơ bản, là tế bào, là hạt
nhân, là xuất phát điểm, là nền tảng cho HTX thiết lập. Các chủ thể kinh tế tự
chủ này có thể tham gia vào một tổ chức hợp tác nào đó hoặc không tham gia là
tùy ở sự lựa chọn phơng thức hoạt động kinh tế trong việc đạt tới mục tiêu của
mình. Bởi vậy, HTX đợc xác lập trên cơ sở tự nguyện, không bắt buộc đối với
các chủ thể kinh tế độc lập.
HTX có t cách pháp nhân, có tổ chức chặt chẽ, hạch toán độc lập, tự chịu
trách nhiệm về các hoạt động của mình và đợc đối xử bình đẳng nh các thành
phần kinh tế khác. Tức là HTX hoạt động nh là một loại hình doanh nghiệp tự
Nguyễn Kim Phợng KTNN43A
Luận văn tốt nghiệp
chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích
lũy và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
2.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã
Khi xây dựng HTX phải bảo đảm các nguyên tắc cơ bản sau:
- Tự nguyện gia nhập và ra khỏi HTX theo quy định của Điều lệ HTX:
Theo quy định đối tợng tham gia HTX bao gồm cả cá nhân, pháp nhân, hộ gia
đình và cán bộ công chức có góp vốn, góp sức, tán thành điều lệ HTX và tự
nguyện tham gia HTX đều có thể trở thành xã viên HTX. Xã viên nào muốn ra
khỏi HTX thì phải viết đơn.
Nếu là cá nhân: Phải là công dân Việt Nam, từ 18 tuổi trở lên, có năng

lực hành vi dân sự đầy đủ.
Các pháp nhân đợc tham gia HTX với điều kiện ngời pháp nhân đó phải
cử ngời đại diện. Ngời đại diện đó phải theo quy định của pháp luật, khi không
tham gia đợc đại hội xã viên có thể uỷ quyền cho ngời khác với điều kiện đại
hội xã viên chấp nhận sự uỷ quyền đó. Riêng các pháp nhân là cơ quan Nhà n-
ớc, đơn vị lực lợng vũ trang nhân dân không đợc sử dụng tài sản của Nhà nớc để
góp vốn, đóng quỹ vào HTX.
Đối tợng hộ gia đình cũng đợc tham gia HTX với điều kiện: các thành
viên trong hộ phải có tài sản chung để hoạt động kinh tế, hộ phải cử ngời đại
diện để tham gia và ngời đại diện đó phải đáp ứng đợc yêu cầu nh với đối tợng
là cá nhân do pháp luật quy định. Trong một hộ gia đình chỉ đợc phép có một
đại diện. Một gia đình có thể có 2 ngời tham gia cùng một HTX nhng với t cách
là cá nhân chứ không phải là đại diện của hộ gia đình.
Đối với các cán bộ công chức đang làm việc trong các cơ quan hành
chính và cơ quan sự nghiệp tham gia HTX phải tuân theo điều lệ HTX và phải
đợc sự đồng ý của cơ quan quản lý, không đợc giữ các chức danh nh: Trởng ban
quản trị, trởng ban kiểm soát, thành viên ban quản trị, kế toán trởng, kế toán
viên.
Luật cũng không quy định cụ thể về trình độ học vấn, tay nghề cũng nh
khả năng lao động của công dân, điều đó cho thấy HTX là một tổ chức kinh tế
Nguyễn Kim Phợng KTNN43A
Luận văn tốt nghiệp
để mọi công dân Việt Nam với trình độ khác nhau đều có thể tham gia thể
hiện tính quần chúng cao, rộng rãi của tổ chức HTX. Tuy nhiên, để hoạt động
kinh tế diễn ra bình thờng và có hiệu quả thì trớc hết những xã viên, lao động
của HTX phải là những ngời có kiến thức am hiểu nhất định về lĩnh vực mà
HTX theo đuổi.
- Quản lý dân chủ và bình đẳng, công khai: xã viên có quyền hởng lãi
chia theo vốn góp, công sức đóng góp và theo mức độ sử dụng dịch vụ của
HTX. Cùng đợc HTX cung cấp các thông tin kinh tế kỹ thuật cần thiết, đợc

HTX tổ chức đào tạo, bồi dỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ. Cùng đợc hởng
các phúc lợi xã hội chung của HTX, đợc dự đại hội hoặc bầu đại biểu đi dự đại
hội, dự các cuộc họp xã viên để bàn bạc và giải quyết các công việc của HTX.
Tính dân chủ, bình đẳng còn đợc thể hiện cao hơn ở quy định xã viên có
quyền ứng cử, bầu cử vào ban quản trị, chủ nhiệm, ban kiểm soát và nhiều chức
danh quản lý khác của HTX thông qua phiếu biểu quyết có giá trị nh nhau
không phụ thuộc vào vốn đóng góp cao hay thấp ( điều này khác với các công
ty cổ phần).
Tính công khai thể hiện: HTX phải công khai báo cáo kết quả sản xuất
kinh doanh, phân phối lãi, quyền lợi, nghĩa vụ của xã viên. Khi có thắc mắc xã
viên có quyền đề đạt ý kiến với ban quản trị, chủ nhiệm, ban kiểm soát và yêu
cầu đợc trả lời.
Việc trực tiếp kiểm tra hoạt động của HTX sẽ đảm bảo tính dân chủ công
khai trong quản lý HTX, nó tác động đến việc nâng cao tính trung thực của từng
thành viên, từ xã viên đến cán bộ quản lý HTX. Chỉ khi xã viên thực sự hiểu
biết về tình hình sản xuất kinh doanh của HTX mới có sáng kiến thiết thực đóng
góp với HTX và HTX sẽ có sức sống, năng động để phát triển.
- Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi thể hiện: HTX tự quyết định phơng
án sản xuất kinh doanh, phân phối lãi; Quyết định hình thức, thời gian huy động
vốn, sử dụng vốn, gia nhập thị trờng; Các xã viên phải cùng nhau chịu trách
nhiệm về rủi ro trong sản xuất kinh doanh của HTX trong phạm vi vốn góp;
HTX có quyền từ chối những yêu cầu hay khiếu nại những hành vi của cá
nhân, tổ chức làm tổn hại đến lợi ích chung của HTX.
Nguyễn Kim Phợng KTNN43A
Luận văn tốt nghiệp
Nguyên tắc phân phối trong HTX không chỉ ràng buộc các thành viên
trong khi phân chia thu nhập, lợi nhuận mà còn ràng buộc các thành viên ngay
cả khi gặp rủi ro, thua thiệt. Chính sự ràng buộc này đã nói lên tính đặc thù của
kinh tế HTX so với các loại hình kinh tế khác, làm cho các thành viên luôn phải
quan tâm tới kết quả hoạt động của HTX để tránh rủi ro, thua thiệt có thể xảy ra

trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên, cũng nh hởng lợi, cơ chế chia sẻ trách nhiệm, rủi ro giữa các
thành viên tơng ứng với vị trí trách nhiệm mà từng thành viên nắm giữ. Sự phân
định về mức độ phạm vi trách nhiệm và ràng buộc lợi ích kinh tế từng thành
viên đối với HTX tạo ra sự cộng đồng trách nhiệm một cách tự nguyện và tin t-
ởng lẫn nhau. Đồng thời phản ánh sự bình đẳng, công bằng giữa các thành viên
về trách nhiệm. Bởi lẽ, các thành viên trong kinh tế HTX khác nhau về mức độ
đóng góp, về trọng trách đảm nhận trong quá trình sản xuất kinh doanh chung,
nhng đều phải chia sẻ rủi ro theo mức độ đóng góp và vị trí từng ngời.
- Chia lãi bảo đảm kết hợp lợi ích của xã viên với sự phát triển của HTX,
của cộng đồng. Mỗi HTX muốn tồn tại và phát triển phải hoạt động có hiệu quả
và có lời. Khi làm ăn có lãi thì các thành viên đều đợc hởng lợi. Việc phân chia
lợi nhuận cho các thành viên đợc tiến hành trên cơ sở bàn bạc dân chủ và theo
nguyên tắc ai đóng góp nhiều thì hởng nhiều và ai đóng góp ít thì hởng ít, ai
không đóng góp thì không đợc hởng.
Theo quy định trong quá trình hoạt động, nếu có lãi, hợp tác xã phải phân
chia nh sau:
+ Các quỹ của hợp tác xã. Trong đó phải trích lập 2 quỹ bắt buộc đó là
quỹ phát triển sản xuất và quỹ dự phòng. Mức trích lập nh sau: quỹ phát triển
sản xuất không nhỏ hơn 20%; quỹ dự phòng tối thiểu là 5%.
+ Phân chia theo vốn góp và sức lao động đóng góp.
+ Phần còn lại chia cho xã viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của HTX.
- Phải đoàn kết phát triển cộng đồng cho sự phát triển chung của HTX
một nớc và trên thế giới. Các xã viên hợp tác với nhau trong hoạt động của
HTX, cùng nhau xây dựng tập thể HTX một cách đoàn kết.
Nguyễn Kim Phợng KTNN43A
Luận văn tốt nghiệp
II. Hợp tác xã nông nghiệp
1. Khái niệm và đặc trng
Trong hệ thống hợp tác xã thì hợp tác xã nông nghiệp là hình thức phổ

biến ở nớc ta. Từ khi có luật hợp tác xã (Luật HTX năm 1996 và đặc biệt Luật
sửa đổi, bổ sung 26/11/2003) thì các loại hình HTX càng phát triển và thể hiện
rõ tính u việt của nó. Tuy nhiên, hợp tác xã nông nghiệp vẫn là loại hình hoạt
động khó khăn. Bởi trong nông nghiệp ngoài đặc điểm khó khăn vốn có của nó
còn có đặc điểm đó là sự chung lng đấu cật, tình làng nghĩa xóm, quan hệ
cộng đồng trong hoạt động kinh tế và xã hội.
Từ khái niệm chung về HTX, chúng ta có thể hiểu HTX nông nghiệp nh
sau: Hợp tác xã nông nghiệp là một trong các hình thức cụ thể của kinh tế hợp
tác trong nông nghiệp, là tổ chức kinh tế của những ngời nông dân, các cá nhân,
pháp nhân, có cùng nhu cầu và nguyện vọng, tự nguyện liên kết lại để phối hợp
giúp đỡ nhau phát triển kinh tế hoặc đáp ứng tốt hơn nhu cầu về đời sống của
mỗi thành viên, tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc luật pháp qui định, có
t cách pháp nhân.
Theo định nghĩa này HTX nông nghiệp có các đặc trng chủ yếu sau:
- Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức liên kết kinh tế tự nguyện của những
nông hộ, nông trại có chung yêu cầu về những dịch vụ cho sản xuất kinh doanh
và đời sống của mình mà bản thân từng hộ không làm đợc hoặc làm nhng kém
hiệu quả.
- Các thành viên hợp tác xã nông nghiệp đợc mở rộng: ngoài hộ, trang
trại còn có các cá nhân và pháp nhân khác cùng góp vốn và đều bình đẳng với
nhau trong việc tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát và có quyền ngang nhau
theo nguyên tắc mỗi xã viên một phiếu biểu quyết không phân biệt lợng vốn
góp ít hay nhiều.
- Mục đích thành lập của hợp tác xã là nhằm trớc hết dịch vụ cho xã viên
trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, đáp ứng đầy đủ, kịp thời về số lợng, chất
lợng của dịch vụ, đồng thời cũng phải tuân theo nguyên tắc bảo toàn và tái sản
xuất mở rộng vốn bằng cách thực hiện mức giá nội bộ thấp hơn giá thị trờng.
Nguyễn Kim Phợng KTNN43A
Luận văn tốt nghiệp
Phân phối lãi theo nguyên tắc: lãi chia cho xã viên theo vốn góp cổ phần và mức

độ sử dụng dịch vụ là có giới hạn còn lại trích vào các qũy chung của HTX.
- Hợp tác xã nông nghiệp là một tổ chức liên kết kinh tế những xã viên
thực sự có nhu cầu, không lệ thuộc vào nơi ở và cũng chỉ liên kết ở những dịch
vụ cần thiết và đủ khả năng quản lý kinh doanh. Nh vậy, ở mỗi thôn, mỗi xã có
thể cùng tồn tại nhiều loại hình hợp tác xã có nội dung kinh doanh khác nhau,
số lợng xã viên khác nhau, trong đó một số nông hộ đồng thời là xã viên của
một số hợp tác xã.
- Cả hợp tác xã nông nghiệp và nông hộ đều là đơn vị kinh tế tự chủ. Do
vậy, quan hệ giữa hợp tác xã và xã viên vừa là quan hệ liên kết, giúp đỡ nội bộ
vừa là quan hệ giữa hai đơn vị kinh doanh độc lập.
Ngày nay, nền kinh tế nớc ta đang chuyển theo mô hình phát triển hiện
đại phù hợp với cơ chế thị trờng, HTX nông nghiệp cũng đã tham gia vào tiến
trình phát triển, song sự phát triển diễn ra chậm chạp. Về khách quan là do kinh
tế thị trờng Việt Nam còn sơ khai, yếu kém có tính hệ thống. Về chủ quan do
năng lực nội tại của HTX nông nghiệp còn quá yếu, t tởng của xã viên còn nặng
tính bao cấp, cha thực sự hiểu biết về hội nhập và phát triển. Do vậy, cần phải
khắc phục những hạn chế để HTX nông nghiệp bắt kịp với tiến trình phát triển
kinh tế xã hội hiện nay.
Nguyễn Kim Phợng KTNN43A
Luận văn tốt nghiệp
2. Các nhân tố ảnh hởng đến quá trình hình thành và phát triển của hợp
tác xã nông nghiệp
Sự hình thành và phát triển HTX nông nghiệp là đòi hỏi khách quan trong
quá trình phát triển nền nông nghiệp hàng hóa. HTX nông nghiệp một mặt chịu
sự tác động chi phối bởi các yếu tố, điều kiện chung của cả nớc: đờng lối, chính
sách, chủ trơng của Đảng, Nhà nớc. Mặt khác, nó chịu sự tác động của môi tr-
ờng, điều kiện đặc thù của từng địa phơng: đặc điểm tự nhiên, trình độ dân trí,
văn hóa, truyền thống tâm lý, tính năng động sáng tạo trong hoạt động sản xuất
kinh doanh dới tác động của nền kinh tế thị trờng.
2.1. Nhóm nhân tố về chính sách và luật pháp

Đây là nhóm nhân tố thuộc về sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Đảng, Nhà n-
ớc và các tổ chức xã hội. Sự tác động của nhóm nhân tố này đợc thực hiện chủ
yếu thông qua hệ thống chính sách vĩ mô và quá trình chỉ đạo thực hiện của bộ
máy Nhà nớc từ trung ơng đến cơ sở. Nh chỉ thị 100 của bộ Chính trị
(31/1/1981 đã đặt nền móng cho quá trình đổi mới mô hình HTX tập thể hóa
trớc đây; Nghị quyết 10 Bộ Chính trị ( 5/4/1988) về đổi mới quản lý kinh tế
nông nghiệp... Luật HTX đợc quốc hội khóa IX thông qua ngày 20/3/1996 có
hiệu lực thi hành 1/1/1997, Luật sửa đổi 2003. Luật HTX đã tạo cơ sở để có sự
thống nhất cơ bản nhận thức, so sánh về mô hình HTX kiểu cũ và kiểu mới
trong cán bộ và nhân dân lao động.
Tóm lại, đờng lối, chính sách Đảng và Nhà nớc là nhân tố tác động quan
trọng đến quá trình hình thành phát triển và hiệu quả kinh tế xã hội của HTX
nói chung và HTX nông nghiệp nói riêng. Bởi vậy, cần phải tạo nên sự gắn kết
mật thiết giữa đờng lối chính sách, luật pháp với thực tiễn sản xuất, đời sống
nhân dân, với hoạt động của HTX nông nghiệp, tạo nên bớc ngoặt trong xây
dựng HTX kiểu mới ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Các nhân tố về điều kiện sản xuất của hợp tác xã
- Trình độ quản lý của cán bộ hợp tác xã.
Cán bộ là gốc của mọi công việc, không có cán bộ tốt thì không có
Nguyễn Kim Phợng KTNN43A
Luận văn tốt nghiệp
phong trào tốt, phong trào kinh tế hợp tác xã cũng vậy, nhất là trong điều kiện
cơ chế thị trờng đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ,
có năng lực quản lý, có bản lĩnh chính trị.
Khi trình độ quản lý của cán bộ quản lý HTX yếu kém, lúng túng trong
điều hành công việc, sẽ dẫn đến hiệu quả hoạt động thấp. Vì vậy, trình độ quản
lý của cán bộ HTX (mà trớc hết là chủ nhiệm) hết sức quan trọng với sự tồn tại
và phát triển của HTX. Chủ nhiệm hợp tác xã phải là ngời có trình độ, năng lực
thực sự, am hiểu về lĩnh vực hoạt động của HTX, luật HTX và các việc khác có
liên quan. Nhất là trong cơ chế thị trờng hiện nay thì trình độ quản lý của cán

bộ quản lý quan trọng hơn bao giờ hết. Chủ nhiệm là động lực của cỗ máy quản
lý HTX, thiếu động lực cỗ máy sẽ khó hoạt động hoặc hoạt động thiếu hiệu quả.
Thực tế cho thấy, những hợp tác xã làm ăn có hiệu quả, các chủ nhiệm
HTX đều giỏi, có đức, có năng lực, họ đợc xã viên tín nhiệm. Những ngời chủ
nhiệm giỏi thờng xác định đợc chiến lợc sản xuất, kinh doanh hợp lý, biết khắc
phục khó khăn về vốn, thị trờng, biết cách liên doanh, liên kết. Vì vậy, để có đ-
ợc đội ngũ cán bộ giỏi cần có chiến lợc lựa chọn ngời có trình độ, năng động,
tâm huyết với sự nghiệp phát triển hợp tác xã.
- Lao động.
Bên cạnh cán bộ chủ chốt của hợp tác xã thì lao động cũng là yếu tố quan
trọng tác động đến sự phát triển của HTX. Lao động xét trên cả 2 mặt số lợng
và chất lợng. Số lợng và chất lợng lao động phải cân đối với nhau vì nh vậy nó
cho phép công việc hoàn thành đúng thời gian và có chất lợng. Tất nhiên, quan
hệ tỷ lệ này do điều kiện cụ thể của từng HTX quy định.
Việc tổ chức sử dụng lao động hợp lý sẽ lợi dụng kỹ năng lao động, kinh
nghiệm sản xuất của ngời lao động bảo đảm chất lợng công việc và hoàn thành
đúng yêu cầu kỹ thuật, đặc biệt đối với ngành trồng trọt đúng thời vụ. Đồng thời
sử dụng lao động hợp lý, lao động sẽ biết cách áp công nghệ, kỹ thuật tiên tiến
cho năng suất lao động cao.
Lao động trong HTX nông nghiệp gắn bó chặt chẽ với đất đai, điều kiện
tự nhiên, cây trồng, vật nuôi, công cụ lao động... Do đó, cần phải chú ý đến đặc
điểm này để sử dụng lao động trong HTX nông nghiệp hợp lý nhằm nâng cao
Nguyễn Kim Phợng KTNN43A
Luận văn tốt nghiệp
năng suất lao động, tạo đợc hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Sử dụng lao
động cần đảm bảo đầy đủ cả về số lợng và chất lợng. Đảm bảo về số lợng sẽ
hoàn thành công việc đúng thời gian, đảm bảo về chất lợng sẽ hoàn thành công
việc có chất lợng cao, đáp ứng yêu cầu đặt ra.
Với tính chất quan trọng của lao động, HTX cần có chế độ khoán và tiền
công hợp lý, thực hiện ký kết hợp đồng đối với lao động thờng xuyên và lao

động thời vụ để nâng cao trách nhiệm và quyền lợi 2 bên, không ngừng đào tạo
và bồi dỡng trình độ khoa học kỹ thuật và tay nghề cho ngời lao động để tạo
điều kiện thúc đẩy hiệu quả sản xuất kinh doanh của hợp tác xã.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của HTX.
Đó là hệ thống máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng: nhà xởng, văn phòng, đ-
ờng xá, các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh. Đối với HTX nông nghiệp
đó là công trình thuỷ lợi, hệ thống kênh mơng... và các tài sản khác. Đây là điều
kiện vật chất cần thiết để HTX hoạt động bình thờng. Mức độ cơ sở vật chất, kỹ
thuật nhiều hay ít, chất lợng cao hay thấp đều ảnh hởng rất lớn đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của HTX. Cơ sở vật chất này tăng lên nhờ mua sắm, trang
bị và đầu t cho xây dựng cơ bản. Cơ sở vật chất, kỹ thuật đủ lớn và hiện đại tạo
điều kiện hoạt động thuận lợi hơn, thực hiện công việc dễ dàng, giảm chi phí,
nâng cao năng suất lao động. Ngợc lại, cơ sở vật chất, kỹ thuật yếu kém, công
việc sẽ không đợc thực hiện hay thực hiện khó khăn, kém hiệu quả, lãng phí,
năng suất chất lợng thấp. Vì vậy, các HTX cần thờng xuyên nâng cấp, tu bổ,
nếu có điều kiện thì mua sắm thêm máy móc thiết bị hiện đại nhằm nâng cao
chất lợng công việc.
- Điều kiện về vốn.
Vốn là điều kiện tiên quyết và quan trọng ảnh hởng đến hoạt động của
HTX. Vốn lớn thể hiện tiềm lực kinh tế, khả năng hoạt động sản xuất, kinh
doanh dịch vụ của HTX. Tuy nhiên, để có vốn lớn thì còn phụ thuộc vào khả
năng huy động vốn và sử dụng vốn của từng HTX.
+ Huy động vốn: Hợp tác xã nào có khả năng huy động vốn lớn sẽ đáp
ứng đợc nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh của mình. Có vốn
Nguyễn Kim Phợng KTNN43A
Luận văn tốt nghiệp
HTX sẽ có điều kiện đầu t máy móc thiết bị, cơ sở vật chất khác phục vụ sản
xuất kinh doanh, có vốn sẽ có điều kiện mở rộng loại hình hoạt động, phân tán
rủi ro trong kinh doanh thu nhiều lợi nhuận...thúc đẩy HTX phát triển. Việc huy
động vốn của mỗi HTX có cách thức và phơng thức tiến hành khác nhau nhau.

Song nhìn chung các HTX ngoài vốn tự có, HTX còn phải biết huy động, khai
thác nguồn vốn khác nh: vốn vay, vốn ứng trớc của khách hàng, vốn liên doanh
liên kết.
Trong thực tế việc huy động vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu kinh doanh của
HTX hết sức khó khăn nó phụ thuộc vào trình độ, sự năng động của đội ngũ cán
bộ quản lý HTX, phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phơng
án sản xuất kinh doanh của HTX.
+ Sử dụng vốn: Ngoài huy động vốn ra, HTX cũng cần phải biết sử dụng
vốn hợp lý. Bởi vì có huy động đợc vốn lớn nhng sử dụng không hợp lý sẽ gây
lãng phí, làm cạn kiệt nguồn vốn, có vốn mà thành ra thiếu vốn để hoạt động.
Việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả phụ thuộc vào trình độ, năng lực quản lý
của cán bộ HTX và ý thức trách nhiệm của từng xã viên tham gia HTX.
2.3. Các nhân tố về trình độ phát triển của kinh tế hộ, kinh tế trang trại.
Hợp tác xã ra đời và phát triển trên cơ sở sản xuất hàng hóa của hộ nông
dân và trang trại. Thực tế cho thấy, khi hộ còn sản xuất tự cấp, tự túc, độc canh
cây lúa, ngời nông dân tự làm lấy công việc đồng áng, có khi không cần đến
dịch vụ của HTX nên hoạt động của HTX rất hạn hẹp, rất khó phát triển. Nhng
khi kinh tế hộ phát triển, sản xuất ra càng nhiều sản phẩm, họ có nhu cầu trao
đổi, buôn bán các sản phẩm của mình làm ra, nh vậy sản xuất hàng hóa phát
triển, nhu cầu về các yếu tố đầu vào tăng lên nh: giống, phân bón, thuỷ lợi,
thuôc trừ sâu... Lúc này, đòi hỏi HTX phải mở rộng và nâng cao chất lợng dịch
vụ đáp ứng nhu cầu hộ nông dân. Hiện nay, xu hớng của kinh tế hộ là từ tự cấp
tự túc sang sản xuất hàng hóa, từ kinh tế hộ sang kinh tế trang trại gia đình. Đa
số các trang trại đợc hình thành từ hộ gia đình nông dân, đây là xu hớng có tính
quy luật. Ơ mỗi trình độ phát triển của kinh tế hộ lại có hình thức và quy mô
của HTX nông nghiệp phù hợp để đáp ứng nhu cầu đó.
Nguyễn Kim Phợng KTNN43A
Luận văn tốt nghiệp
Kinh tế trang trại ra đời phá vỡ tình trạng lấy lơng thực làm nền tảng, nó
tạo điều kiện tích tụ ruộng đất, sản xuất hàng hóa khối lợng lớn (tỷ suất hàng

hóa thờng đạt 70 80 % trở lên), trang trại cung cấp hàng hoá thờng xuyên
cho thị trờng. Vì vậy mà nhu cầu về đầu vào cho trang trại rất lớn, lớn hơn rất
nhiều so với kinh tế hộ. Đây cũng là điều kiện để HTX nông nghiệp phát triển,
mở rộng loại hình kinh doanh dịch vụ, cung cấp khối lợng lớn dịch vụ đầu vào,
đầu ra cho trang trại. Xu hớng của kinh tế trang trại hiện nay là từ quy mô nhỏ
đến quy mô lớn, từ trang trại đa dạng sang trang trại sản xuất chuyên canh,
trang trại nông- công thơng nghiệp. Trình độ phát triển của trang trại càng phát
triển thì yêu cầu phát triển cũng HTX nông nghiệp cũng lớn theo để đáp ứng
nhu cầu này.
Tóm lại, trình độ phát triển của kinh tế hộ, kinh tế trang trại cao hay thấp
sẽ quy định tính chất và quy mô hoạt động của HTX nông nghiệp. Kinh tế hộ,
trang trại càng phát triển sản xuất hàng hóa, nhu cầu dịch vụ càng lớn, đòi hỏi
HTX phải đổi mới, mở rộng hình thức cũng nh chất lợng dịch vụ cho phù hợp
với sự phát triển này, nh thế HTX nông nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển.
2.4. Mức thu nhập và đời sống dân c trên địa bàn
Hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX nông nghiệp lấy lãi chủ yếu từ
thu phí dịch vụ của hộ xã viên, phí dịch vụ của HTX nông nghiệp đã thấp (so
với bên ngoài) lại bị xã viên nợ nần, không thu đủ sẽ gây khó khăn về vốn của
HTX. Mức thu thập và đời sống dân c trên địa bàn cao hay thấp sẽ ảnh hởng
đến khả năng chi trả phí dịch vụ của HTX. Nếu nh mức sống của ngời dân trên
địa bàn xã nào cao thì HTX đó thu phí nhanh và thuận tiện hơn, có vốn để đầu
t nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật và mở rộng loại hình kinh doanh dịch vụ. Ng-
ợc lại HTX nào đời sống dân c còn nghèo, thu nhập thấp, đời sống khó khăn thì
khả năng chi trả phí dịch vụ thấp, tình trạng nợ nần là phổ biến.
Trong HTX nông nghiệp hiện nay hộ xã viên chủ yếu là ngời nghèo vì
vậy khả năng thanh toán phí dịch vụ cho HTX yếu. Vì vậy, HTX nông nghiệp
thờng bị hộ xã viên chiếm dụng vốn, thiếu vốn hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khả năng thu nợ từ hộ xã viên vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
Nguyễn Kim Phợng KTNN43A
Luận văn tốt nghiệp

3. Vai trò của hợp tác xã nông nghiệp
Hợp tác trên mọi lĩnh vực là nhu cầu không thể thiếu trong việc phát triển
kinh tế, ổn định chính trị và phát triển cộng đồng. Trong nông nghiệp thì HTX
nông nghiệp ở nớc ta đã có một quá trình phát triển khá dài và trải qua nhiều b-
ớc thăng trầm gắn liền với nhiều biến động lịch sử của đất nớc. Từ khi phong
trào hợp tác hoá trong nông nghiệp diễn ra (năm 1958) đến nay đã trải qua hơn
40 năm, kết quả đạt đợc tuy còn khiêm tốn song cũng đã khái quát đợc vai trò
của HTX NN đối với nền kinh tế quốc dân nói chung, trong nông nghiệp-nông
thôn nớc ta nói riêng có vai trò hết sức to lớn, có tác dụng tích cực đến hoạt
động của các hộ nông dân:
Trong chiến tranh: HTX nông nghiệp đã đóng góp sức ngời, sức của cho
sự nghiệp giải phóng miền Nam và nghĩa vụ quốc tế; Góp phần chống trả cuộc
chiến tranh phá hoại trên miền Bắc với qui mô ác liệt. Chế độ phân phối bình
quân và bao cấp của HTX trong thời chiến đã tạo ra sự ổn định nông thôn. Hiệu
quả của chính sách hậu phơng quân đội, sự đoàn kết tơng trợ, tình làng nghĩa n-
ớc trong nông thôn đã thật sự cổ vũ, động viên chiến sĩ chiến đấu trên các chiến
trờng.
Sau chiến tranh, các HTX NN đã có vai trò quan trọng trong việc khôi
phục kinh tế, khai hoang phục hoá, xây dựng lại nông thôn, làm thuỷ lợi, cải tạo
đồng ruộng, phát triển giao thông nông thôn, xây dựng nông thôn mới... Nhiều
tiến bộ kỹ thuật nh giống mới, chế độ mùa vụ mới, biện pháp canh tác mới đã đ-
ợc áp dụng vào sản xuất nông nghiệp góp phần đa nền nông nghiệp nớc ta đạt
đợc những bớc phát triển nhất định.
Trong giai đoạn hiện nay, HTX nông nghiệp chính là con đờng đa nông
dân đến giàu có văn minh, từng bớc nâng cao mức sống của ngời nông dân và
đổi mới bộ mặt nông thôn. Thực tế, lực lợng sản xuất trong nông nghiệp, nông
thôn nớc ta (kinh tế hộ, trang trại) ở nhiều trình độ khác nhau; Điều kiện tự
nhiên, kinh tế- xã hội ở từng vùng, từng địa phơng có sự khác nhau, song bớc đi
phát triển sản xuất hàng hóa của hộ nông dân còn gặp nhiều khó khăn về vốn,
vật t kỹ thuật...nên các hình thức tổ chức HTX cũng phong phú, đa dạng để đáp

ứng nhu cầu đó.
Nguyễn Kim Phợng KTNN43A
Luận văn tốt nghiệp
Nh ta đã biết đối tợng dịch vụ của HTX nông nghiệp là hộ gia đình xã
viên, kinh tế hộ có phát triển thì vai trò của HTX nông nghiệp mới đợc thực
hiện. Vì vậy, thông qua hoạt động của HTX mà những khó khăn của hộ đợc giải
quyết phần nào. Hợp tác xã nông nghiệp thực hiện các khâu, dịch vụ đầu vào
đầy đủ kịp thời, bảo đảm chất lợng, giá thành hợp lý. HTX nông nghiệp hỗ trợ
các hộ nông dân về những mặt nh: dịch vụ đầu vào, dịch vụ đầu ra, dịch vụ
BVTV, tới tiêu nớc... tạo điều kiện để hộ nông dân sản xuất kinh doanh tốt, khai
thác đợc thị trờng trong và ngoài nớc, góp phần cải thiện và không ngừng nâng
cao mức sống của ngời dân nông thôn.
Xu thế phát triển của kinh tế hộ hiện nay là một đơn vị kinh tế tự chủ, sản
xuất hàng hóa phục vụ nhu cầu thị trờng. Nhng trong nền kinh tế thị trờng, bên
cạnh những u điểm nó còn có nhiều khuyết tật và xã hội phải gánh chịu và nông
dân ít nhiều cũng bị ảnh hởng. Trong một số trờng hợp, khi có nhiều tổ chức
tham gia hoạt động dịch vụ cho hộ nông dân thì sẽ có sự cạnh tranh, lúc này
hoạt động của HTX là đối trọng buộc các đối tợng phải phục vụ tốt cho nông
dân.
Hoạt động của HTX nông nghiệp là cung cấp dịch vụ cho toàn bộ xã viên
có nhu cầu nên đòi hỏi sản xuất của hộ nông dân phải đợc thực hiện theo hớng
tập trung trên từng cánh đồng về loại cây trông, thời vụ và chăm sóc. Sự tập
trung này tạo điều kiện cho dịch vụ của HTX đợc thực hiện tốt nh: thuỷ lợi, bảo
vệ sản xuất, quy hoạch đa giống mới có năng suất chất lợng cao, bảo vệ thực
vật. Mặt khác, tập trung sản xuất HTX sẽ dễ quản lý và điều hành sản xuất, từ
đó tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm hàng hoá, nâng cao năng suất cây trồng, có
điều kiện để chuyên môn hoá sản xuất, phát triển cây trồng u thế của địa phơng.
Do đó, hợp tác xã nông nghiệp đã thúc đẩy phát triển vùng sản xuất tập trung,
chuyên môn hóa.
Hợp tác xã còn là nơi tiếp nhận những trợ giúp của Nhà nớc tới hộ nông

dân, vì vậy hoạt động của HTX có vai trò cầu nối giữa Nhà nớc với hộ nông dân
một cách có hiệu quả. Những hỗ trợ của Nhà nớc cho hộ nông dân nh: vốn, kỹ
thuật, đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, nếu trực tiếp đầu t cho hộ nông
dân thì sẽ không hiệu quả, bởi vì bản thân từng hộ nông dân là đơn vị kinh tế
Nguyễn Kim Phợng KTNN43A
Luận văn tốt nghiệp
nhỏ lẻ không thể tiếp nhận những trợ giúp chung của Nhà nớc. Vì vậy, HTX nh
là một tổ chức đại diện cho các hộ nông dân đứng ra tiếp nhận sự hỗ trợ của
Nhà nớc có hiệu quả nhất, đáp ứng mục tiêu của Nhà nớc.
Hơn hết tất cả, cái đích cuối cùng của HTX là tạo những đòn bẩy để phát
triển kinh tế của các chủ thể kinh tế tự chủ, nâng cao đời sống các xã viên. Một
khi sản xuất nông nghiệp phát triển, sản phẩm hàng hóa tiêu thụ dễ dàng, thu
nhập ngời dân tăng lên, đời sống nông dân đợc cải thiện. Lúc này, hợp tác xã
nông nghiệp nh là một công cụ quan trọng của chính phủ để phát triển kinh tế
xã hội nông thôn.
4. Các hình thức của hợp tác xã nông nghiệp
4.1. HTX nông nghiệp làm dịch vụ
Đây là tổ chức kinh tế trong nông nghiệp làm chức năng dịch vụ cho
nông nghiệp, bao gồm:
Dịch vụ các yếu tố đầu vào cho sản xuất nông nghiệp (các hợp tác xã
cung ứng vật t, giống).
Dịch vụ các khâu cho quá trình sản xuất nông nghiệp (hợp tác xã làm đất,
tới nớc, bảo vệ thực vật...).
Dịch vụ quá trình tiếp theo của quá trình sản xuất nông nghiệp (hợp tác
xã chế biến, tiêu thụ sản phẩm...).
Thực chất các HTX trên đợc tổ chức với mục đích phục vụ cho khâu sản
xuất nông nghiệp của các hộ nông dân là chủ yếu. Vì vậy, sự ra đời của các
hợp tác xã dịch vụ hoàn toàn xuất phát từ yêu cầu khách quan của sản xuất
nông nghiệp, trong đó đặc điểm sản xuất của ngành, trình độ sản xuất của
các hộ nông dân chi phối một cách trực tiếp nhất.

Trong nông nghiệp do đặc điểm của ngành, một mặt nảy sinh các yêu
cầu khách quan đòi hỏi hình thành và phát triển các hình thức kinh tế hợp tác và
hợp tác xã, mặt khác nó đặt ra các giới hạn cho việc lựa chọn mô hình của kinh
tế hợp tác, trong đó mô hình các HTX dịch vụ nông nghiệp là hình thức thích
hợp và phổ biến. Đó là:
Nguyễn Kim Phợng KTNN43A
Luận văn tốt nghiệp
- HTX dịch vụ chuyên khâu: Đây là kiểu HTX chỉ tập trung hoạt động
vào từng khâu, từng lĩnh vực trong quá trình sản xuất hay tái sản xuất. Ví dụ:
HTX dịch vụ thủy nông, HTX dịch vụ điện nông thôn, HTX cung ứng vật t...
- HTX tổng hợp - đa chức năng: Là loại HTX không chỉ hoạt động trong
một lĩnh vực hay một khâu mà hoạt động đa dạng nhiều khâu, nhiều lĩnh vực
phục vụ cho sản xuất, tái sản xuất đôi khi cả đời sống. Ví dụ: HTX có thể đảm
nhận nhiều khâu: cung ứng vật t đầu vào, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ giống, tới
tiêu...
Tùy từng điều kiện cụ thể về: tổ chức, trình độ, tập quán, quy mô... mà
mỗi HTX lựa chọn các loại hình dịch vụ khác nhau để có thể phục vụ xã viên
tốt theo khả năng của mình.
- HTX dịch vụ chuyên ngành: Đây là HTX phục vụ cho nhu cầu của các
xã viên cùng sản xuất kinh doanh một loại hàng hóa tập trung hoặc cùng làm
một nghề giống nhau. HTX thực hiện các khâu dịch vụ có liên quan đến sản
phẩm của các thành viên, các khâu đó có thể từ khâu đầu (lựa chọn giống) đến
khâu cuối cùng (tiêu thụ sản phẩm). Ví dụ: Hợp tác xã trồng mía, hợp tác xã
trồng chè...
4.2. Hợp tác xã sản xuất kết hợp dịch vụ
Đây là loại hình HTX vừa sản xuất vừa cung cấp dịch vụ cho các thành
viên nhng hoạt động sản xuất là chủ yếu. Các HTX loại này thờng dới dạng các
HTX chuyên môn hóa theo sản phẩm. Đó là các HTX gắn sản xuất với chế
biến, tiêu thụ.Ví dụ: các HTX sản xuất chế biến, tiêu thụ rau, HTX sản xuất
giống (lúa) và tiêu thụ giống...

4.3. Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp
Hợp tác xã nông nghiệp loại này giống nh các HTX sản xuất nông
nghiệp ở nớc ta trớc khi đổi mới. Nhng mục đích nhằm tạo ra quy mô sản xuất
thích hợp chống lại chèn ép của t thơng, tạo những u thế mới ở những ngành
khó tách riêng, khai thác những u đãi của chính phủ đối với các doanh nghiệp
lớn.
Nguyễn Kim Phợng KTNN43A
Luận văn tốt nghiệp
5. Tính tất yếu phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ trong
các hợp tác xã nông nghiệp
5.1. Vai trò của hợp tác xã nông nghiệp.
- Xuất phát từ vai trò của HTX nông nghiệp là dịch vụ, phục vụ cho hộ
nông dân, trang trại phát triển. Vì vậy, khi hộ nông dân, trang trại phát triển thì
tất yếu HTX nông nghiệp phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ
để phục vụ tốt hơn nhu cầu đó.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa phát triển nh ở nớc ta hiện nay thì
kinh tế hộ muốn phát triển sản xuất nông nghiệp cũng phải xuất phát từ thị tr-
ờng, gắn với thị trờng. Mức độ gắn bó với thị trờng càng phát triển theo qui mô
và trình độ của sản xuất hàng hóa. Để đáp ứng những thay đổi của thị trờng,
kinh tế hộ phải thờng xuyên cải tiến kỹ thuật canh tác, thâm canh để nâng cao
năng suất lao động và chất lợng sản phẩm. Đồng thời cũng phải đa dạng hóa sản
phẩm để tránh những rủi ro do thị trờng đem lại. Sản xuất kinh tế hộ càng phát
triển thì nhu cầu đầu vào về: vật t nông nghiệp, thủy lợi, kỹ thuật... càng lớn cả
về số lợng cũng nh chất lợng. Điều này đòi hỏi HTX nông nghiệp cũng phải mở
rộng loại hình dịch vụ và nâng cao chất lợng hoạt động để đáp ứng nhu cầu của
hộ xã viên.
Chính trong quá trình phát triển sản xuất hàng hóa, nhờ sự phát triển của
HTX nông nghiệp, hộ nông dân sẽ thay đổi toàn diện cả về kinh tế, văn hóa và
tập quán sản xuất. Từ sản xuất tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hóa, kinh tế
hộ sẽ trút dần những t duy cũ, thay đổi phơng thức sản xuất lạc hậu thủ công

bằng phơng thức sản xuất mới. Hộ nông dân áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản
xuất nâng cao năng suất lao động, tỷ lệ sản phẩm bán ra trên thị trờng tăng dần
trong tổng sản phẩm làm ra. Từ đó, thu nhập của ngời dân tăng lên, góp phần
vào nâng cao đời sống hộ nông dân.
Trong nền kinh tế thị trờng, với sự thay đổi của thị trờng và đặc biệt trong
điều kiện sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào sự thay đổi của tự
nhiên, thời tiết khí hậu, tập quán canh tác... nên rủi ro rất lớn. Điều này đòi hỏi
HTX phải mở rộng loại hình dịch vụ vừa để phục vụ tốt nhu cầu đa dạng của hộ
Nguyễn Kim Phợng KTNN43A
Luận văn tốt nghiệp
xã viên vừa hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Nhng không phải bất kỳ HTX nào
muốn mở rộng loại hình dịch vụ là đợc ngay mà còn phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố, vào khả năng của HTX nh : lao động, đất đai... và đặc biệt là vốn. Khi
HTX hoạt động có hiệu quả HTX sẽ có lãi, vốn tích lũy nội bộ sẽ lớn dần lên
trong quá trình hoạt động, lúc đó HTX mới có thể mở rộng loại hình kinh doanh
dịch vụ phục vụ hộ xã viên và cứ thế HTX sẽ ngày càng phát triển.
- Hợp tác xã hoạt động kinh doanh dịch vụ có hiệu quả tức phục vụ tốt
nhất nhu cầu của hộ xã viên, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông
thôn theo hớng sản xuất hàng hóa.
HTX hoạt động có hiệu quả xã viên sẽ đợc cung cấp đầy đủ, kịp thời các
yếu tố đầu vào cần thiết để sản xuất kinh doanh nhằm tăng năng suất lao động,
tăng chất lợng sản phẩm, đồng thời sản phẩm làm ra ngày càng nhiều. Nhờ các
hoạt động nh: bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm... các sản phẩm của hộ đợc
tiêu thụ dễ dàng, tỷ lệ sản phẩm hàng hóa so với tổng sản phẩm sản xuất ra
ngày càng tăng, thúc đẩy hộ nông dân hăng hái sản xuất, chuyên môn hóa sản
xuất theo hớng ai giỏi nghề gì làm nghề nấy, quá trình phân công lao động
sâu sắc hơn. Lao động trong sản xuất nông nghiệp đợc rút bớt sang sản xuất phi
nông nghiệp, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo
hớng tích cực - sản xuất hàng hóa.
5.2. Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tự chủ

Hợp tác xã nông nghiệp là một tổ chức kinh tế. Vì vậy, hoạt động của
HTX nông nghiệp phải đảm bảo 3 mục tiêu: kinh tế, xã hội, chính trị. Trong đó
mục tiêu kinh tế (chủ yếu là lợi nhuận) là cơ bản nhất. Chỉ có sản xuất kinh
doanh hiệu quả và có lãi thì HTX nông nghiệp mới tồn tại và phát triển.
Mặt khác khi HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả và có lãi thì:
- Các nguồn lực đất đai, vốn, lao động đợc sử dụng tiết kiệm, đúng mục
đích đem lại lợi ích lớn nhất.
- Các hình thức kinh doanh dịch vụ của HTX đợc mở rộng, chất lợng dịch
vụ đợc nâng cao, đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho hộ xã viên.
Nguyễn Kim Phợng KTNN43A
Luận văn tốt nghiệp
- Lãi thu đợc từ hoạt động kinh doanh dịch vụ phân phối cho hộ xã viên
(theo mức sử dụng dịch vụ, đóng góp công sức và vốn góp) tăng lên. Đồng thời
vốn quỹ của HTX đợc mở rộng, HTX có điều kiện đầu t cơ sở hạ tầng, tăng quỹ
phúc lợi xã hội... góp phần nâng cao đời sống xã hội nông thôn.
6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
* Hiệu quả kinh doanh chung
- Tỷ số doanh thu/chi phí.
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng chi phí thì thu đợc bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, để có lãi thì tỷ số này phải >=1.
- Tỷ suất lợi nhuận/ chi phí
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng chi phí thì có bao nhiêu lợi nhuận
đợc sinh ra, tỷ suất sinh lời này càng lớn càng tốt.
- Tỷ suất lợi nhuận /doanh thu.
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu thì có bao nhiêu lợi
nhuận đợc sinh ra, tỷ suất sinh lời này càng lớn càng tốt.
* Hiệu quả sử dụng các yếu tố
- Sức sản xuất của tài sản = Doanh thu/tài sản bình quân.
( Tài sản bình quân = TS đầu năm + TS cuối năm/ 2)
Chỉ tiêu này cho biết: trong một đồng tài sản thì tạo đợc bao nhiêu đồng

doanh thu. Hệ số này tăng thì tốt.
- Sức sinh lời của tài sản = Lợi nhuận/ tài sản bình quân.
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng tài sản thì có bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
- Sức sản xuất của TSCĐ = Doanh thu/ TS cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng vốn cố định thì có bao nhiêu đồng
doanh thu, chỉ tiêu này phản ánh tỷ suất sinh lời của vốn cố định
- Sức sinh lời của TSCĐ = Lợi nhuận / TSCĐ bình quân
Số vòng quay của tài sản lu động = Doanh thu/TSLĐ bình quân
Đây là hiệu quả sử dụng tài sản lu động, cho biết tài sản lu động quay đ-
ợc mấy vòng.
Nguyễn Kim Phợng KTNN43A
Luận văn tốt nghiệp
* Ngoài hiệu quả kinh doanh còn có hiệu quả dịch vụ phục vụ cho hộ
nông dân qua chất lợng dịch vụ nh:
Đảm bảo số lợng, chất lợng các dịch vụ.
Đảm bảo giá cả dịch vụ hợp lý.
Đảm bảo đúng thời vụ gieo trồng...
Nguyễn Kim Phợng KTNN43A
Luận văn tốt nghiệp
Chơng ii
Thực trạng hoạt động kinh doanh
dịch vụ trong cácHTX nông nghiệp huyện Hoài Đức tỉnh
Hà Tây.
I. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Huyện ảnh hởng đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX nông nghiệp
1. Điều kiện tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý
Hoài Đức là huyện đồng bằng nằm ở phía Bắc tỉnh Hà Tây, tiếp giáp với
thủ đô Hà Nội và thị xã Hà Đông.

Phía Bắc giáp huyện Đan Phợng, Phúc Thọ.
Phía Đông giáp huyện Từ Liêm Hà Nội.
Phía Nam giáp thị xã Hà Đông, huyện Chơng Mỹ.
Phía Tây giáp huyện Quốc Oai.
Nằm cạnh khu tam giác kinh tế Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh là hạt
nhân kinh tế của miền Bắc. Đây là điều kiện rất thuận lợi để Hoài Đức phát
triển kinh tế đa dạng theo hớng sản xuất hàng hóa.
1.2. Khí hậu, địa hình
Hoài Đức nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, chịu sự chi phối của
khí hậu đồng bằng sông Hồng nên mang đặc điểm khí hậu của vùng. Đó là khí
hậu nhiệt đới gió mùa, ẩm, có mùa đồng lạnh.
- Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm 23,1 23,5
0
C, chia làm hai
mùa. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10, mùa đông lạnh kéo dài từ tháng 11
đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình tháng 15,7 21,4
0
C tháng 1 có nhiệt
độ trung bình thấp nhất là 15,7
0
C
- Lợng ma trung bình năm 1521 1676 mm. Mùa ma bắt đầu từ tháng 4
kết thúc vào tháng 10. Trong mùa ma, lợng ma chiếm tới 82 86% lợng ma cả
năm. Tháng 12 đến tháng 2 có lợng ma nhỏ nhất. Hàng năm có trung bình 14
ngày ma phùn vào tháng 2, tháng 3.
- Độ ẩm không khí, số giờ nắng.
Nguyễn Kim Phợng KTNN43A
Luận văn tốt nghiệp
Độ ẩm không khí trung bình trong năm 84 85%. Số giờ nắng trung
bình cả năm 1460 1630 giờ. Tháng 2 và tháng 3 có số giờ nắng ít nhất trong

năm. Khí đó nếu độ ẩm không khí cao sẽ dễ dàng tạo điều kiện cho sâu bênh
phát triển. Bên cạnh đó khí hậu còn có những đợt gió mùa: gió mùa Tây Nam
đem theo không khí khô và nóng, bão; gió mùa Đông Bắc đem theo khí lạnh...
cho nên phải chú ý đến những yếu tố trên để hạn chế ảnh hởng tới sản xuất
nông nghiệp, cung cấp dịch vụ kịp thời hợp lý.
- Địa hình: Nhìn chung Hoài Đức có địa hình bằng phẳng, đôi khi có ô
trũng cho nên dễ gây úng ngập nội bộ. Địa hình có xu hớng dốc dần từ Bắc
xuống Nam và nghiêng từ Đông sang Tây.
1.3. Tài nguyên đất.
Toàn huyện có khoảng 8836,34 ha đất tự nhiên. Đất thuộc vùng châu thổ
sông Hồng, đợc bồi lắng phù sa. Do vậy, đất có phản ứng ít chua ở tầng mặt,
càng xuống sâu độ PH càng tăng. Nhìn chung đất nông nghiệp có độ phì nhiêu
cao, tầng đất dày nên có thể bố trí trồng nhiều loại cây ngắn ngày, dài ngày, cây
lơng thực thực phẩm, cây công nghiệp, cây ăn quả.
- Đất vùng bãi: nằm ngoài đê sông Đáy thuộc nhóm đất phù sa bồi đắp có
tổng diện tích 2.076 ha chiếm 31,9% tổng diện tích đất nông nghiệp huyện.
Nhóm đất này đợc hình thành do phù sa cổ của hệ thống sông Hồng, phẫu diện
mới hình thành có màu đỏ tơi, đất tơi xốp, thành phần dinh dỡng khá cân đối.
Vì vậy, thích hợp nhiều loại cây trồng.
- Đất vùng trong đồng (chiếm 68,1%): thành phần cơ giới đất thịt trung
bình, có hiện tợng chặt ở dới tầng canh tác.
Nguyễn Kim Phợng KTNN43A

×