Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 158 trang )

SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Ngọc GVHD: Ths Trịnh Ngọc Anh
Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn băn
khoăn, lo lắng là: “Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không? Doanh thu có
trang trãi được toàn bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hóa lợi
nhuận?” Thật vậy, xét về mặt tổng thể, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không
những chịu tác động của quy luật giá trị mà còn chịu tác động của quy luật cung cầu
và quy luật cạnh tranh, khi sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận
có nghĩa là giá trị sản phẩm được thực hiện, lúc này doanh nghiệp sẽ thu về được
một khoản doanh thu. Nếu doanh thu đạt được có thể bù đắp toàn bộ chi phí khả
biến và bất biến bỏ ra, thì phần còn lại sau khi bù đắp được gọi là lợi nhuận. Bất kỳ
một doanh nghiệp nào khi kinh doanh cũng mong muốn lợi nhuận đạt được là tối
đa.
Vậy làm thế nào để kết quả sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao nhất, điều
này phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Việc xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu
tư, kiểm soát chặt chẽ các khoản thu, chi, xây dựng hợp lý kế hoạch sản xuất, nắm
bắt thông tin ra quyết định kịp thời chính xác từ đó nhằm đưa ra khối lượng sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ lớn nhất đáp ứng nhu cầu thị trường. Muốn giải quyết có
hiệu quả vấn đề đó thì công tác kế toán tỏ ra là một công cụ hữu hiệu, đặc biệt trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả hoạt động kinh doanh, bởi đây là
khâu cuối cùng của một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Thật vậy, đối với công ty TNHH Thực Phẩm Ánh Hồng thì bộ máy kế toán
nói chung và tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả hoạt động kinh doanh nói
riêng đóng vai trò rất quan trọng. Điển hình, trong nhiều năm qua nó đã đóng góp
cho hệ thống quản lý của công ty những kết quả đáng khích lệ, song bên cạnh đó
còn có những tồn tại cần phải được hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công
tác kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh nói riêng.
Xuất phát từ thực tế khách quan đó, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa
kế toán tài chính ngân hàng và được sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn, đồng thời


SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Ngọc GVHD: Ths Trịnh Ngọc Anh
Trang 2
vận dụng những lý thuyết đã được học tại trường cùng với thực tế thực tập tại công
ty TNHH Thực phẩm Ánh Hồng, em đã chọn đề tài “ Một số biện pháp hoàn thiện
công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh” làm nội
dung của bài khóa luận tốt nghiệp này.
2. Tình hình nghiên cứu:
Nghiên cứu về thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh tại công ty TNHH Thực Phẩm Ánh Hồng trong quá trình thực tập
và tiếp xúc thực tế các chứng từ, sổ sách và cách thức làm việc tại phòng kế toán
của công ty.
3. Mục đích nghiên cứu:
Qua việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta nắm rõ hơn về hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét việc thực hiện hệ thống kế toán nói
chung, kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở
doanh nghiệp như thế nào, việc hạch toán đó có khác so với những gì đã được học ở
trường đại học hay không? Qua đó có thể đưa ra nhận xét về hệ thống kế toán đó,
đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống kế toán về
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh để hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Tìm hiểu về thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh tại công ty TNHH Thực Phẩm Ánh Hồng. Qua đó đề xuất một số
giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài này được thực hiện dựa vào số liệu sơ cấp và thứ cấp, cụ thể thông qua
việc phỏng vấn lãnh đạo và bộ phận phòng kế toán của công ty, phân tích các số
liệu ghi chép trên sổ sách của công ty, các đề tài báo cáo trước đây và một số sách
chuyên ngành kế toán. Số liệu chủ yếu được phân tích theo phương pháp diễn dịch
và thống kê. Đồng thời em cũng tham khảo một số văn bản quy định chế độ tài

SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Ngọc GVHD: Ths Trịnh Ngọc Anh
Trang 3
chính hiện hành.
6. Các kết quả đạt được:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
hoạt động kinh doanh.
- Trình bày thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả hoạt động
kinh doanh tại công ty TNHH Thực Phẩm Ánh Hồng.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty.
7. Giới thiệu kết cấu chuyên đề:
Nội dung của bài viết gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán xác định kết quả kinh doanh
Chương 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh tại công ty TNHH Thực phẩm Ánh Hồng.
Chương 3: Nhận xét, kiến nghị.
SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Ngọc GVHD: Ths Trịnh Ngọc Anh
Trang 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Dựa vào chuẩn mực số 2 – Hàng tồn kho, số 14 – Doanh thu và thu nhập khác,
số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp của “Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam”
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), mẫu sổ sách kế toán theo Quyết định số 48 (Ban
hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) và thông
tư số 244/2009/TT-BTC (Ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2009) để làm nên cơ sở
lý luận về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh.
1.1. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
1.1.1. Khái niệm
- Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ

phận sản xuất của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công xong, đã được
kiểm nghiệm phù hợp với quy cách, phẩm chất, tiêu chuẩn kỹ thuật đề ra và được
nhập kho hoặc chuyển giao cho người mua.
- Tiêu thụ thành phẩm là việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa
gắn với phần lớn lợi ích, rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
1.1.2. Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm
1.1.2.1. Chứng từ hạch toán
- Phiếu nhập kho (01-VT)
- Phiếu xuất kho (02-VT)
- Hóa đơn bán hàng (01GTKT-3LL)
1.1.2.2. Phương pháp hạch toán chi tiết
1.1.2.2.1. Phương pháp ghi sổ số dư
* Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho vào Sổ số
dư.
* Tại phòng kế toán: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do thủ
SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Ngọc GVHD: Ths Trịnh Ngọc Anh
Trang 5
kho chuyển đến, có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó, kế toán lập Bảng
luỹ kế nhập xuất tồn.
Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên Sổ số dư do thủ kho chuyển đến và đối chiếu
tồn kho từng danh điểm thành phẩm trên sổ số dư với Bảng luỹ kế nhập xuất tồn
(NXT).













Sơ đồ 1.1. Quy trình hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi sổ số dư
1.1.2.2.2. Phương pháp ghi thẻ song song
* Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho
của từng thứ thành phẩm ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất thành phẩm, thủ kho tiến hành
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào
thẻ kho trên cơ sở các chứng từ đó.
Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại
thành phẩm trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết thành phẩm.
Phiếu nhập kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Thẻ kho
Thẻ quầy
Sổ số

Bảng lũy kế NXT
Phiếu xuất kho
Sổ kế toán
tổng hợp
Ghi chú

: Ghi cuối kỳ


: Ghi hàng ngày

: Đối chiếu
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Ngọc GVHD: Ths Trịnh Ngọc Anh
Trang 6
* Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết thành phẩm ghi chép sự
biến động nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho
thành phẩm do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân
loại chứng từ và vào sổ chi tiết thành phẩm.
Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại thành
phẩm, đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết thành phẩm với
thẻ kho tương ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết thành phẩm, kế toán lấy số
liệu để ghi vào Bảng tổng hợp nhập xuất tồn thành phẩm.

Sơ đồ 1.2. Quy trình hạch toán chi tiết thành phẩm phương pháp ghi thẻ song song
1.1.2.2.3. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
* Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp thẻ
song song.
Thẻ kho
Thẻ quầy
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp NXT
Phiếu xuất kho
Sổ kế toán
tổng hợp

Ghi chú

: Ghi cuối kỳ

: Ghi hàng ngày

: Đối chiếu
Phiếu nhập kho
SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Ngọc GVHD: Ths Trịnh Ngọc Anh
Trang 7
* Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển thành phẩm theo
từng kho, cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất thành phẩm theo từng
danh điểm và theo từng kho, kế toán lập Bảng kê nhập thành phẩm, Bảng kê xuất
thành phẩm. Rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối kỳ đối chiếu thẻ kho với sổ
đối chiếu luân chuyển.














Sơ đồ 1.3. Quy trình hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi sổ đối

chiếu luân chuyển
1.1.3. Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm
1.1.3.1. Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kê khai thường
xuyên (KKTX)
1.1.3.1.1. Khái niệm
- Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình
hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho.
Phiếu nhập kho
Bảng kê nhập VL
Thẻ kho
Thẻ quầy
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê xuất VL
Phiếu xuất kho
Sổ kế toán tổng
hợp
Ghi chú

: Ghi cuối kỳ

: Ghi hàng ngày

: Đối chiếu
SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Ngọc GVHD: Ths Trịnh Ngọc Anh
Trang 8
- Cuối kỳ kế toán đối chiếu số liệu kiểm kê thực tế thành phẩm tồn kho với số
lượng thành phẩm tồn kho trên sổ kế toán.
1.1.3.1.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 155 – “Thành phẩm”

- Tài khoản 155 có số dư bên Nợ.
1.1.3.1.3. Sơ đồ hạch toán

















Sơ đồ 1.4. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp KKTX
► Nhập kho thành phẩm:
(1): Nhập kho thành phẩm từ sản xuất
(2): Nhập kho thành phẩm gởi bán bị khách hàng trả lại
(3): Nhập kho thành phẩm đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại
(4): Kiểm kê thành phẩm phát hiện thừa chưa xác định được nguyên nhân
128,222,228
(f)
(e)
(c)
(b)

(a)(d)
(5)
(4)
(3)
(2)
(1)
711
3381
632
157
154
155
1381
6415
157
632
SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Ngọc GVHD: Ths Trịnh Ngọc Anh
Trang 9
(5): Xử lý thành phẩm thừa
(6): Chênh lệch do đánh giá lại thành phẩm
► Xuất kho thành phẩm:
(a): Xuất kho thành phẩm tiêu thụ theo phương thức trực tiếp
(b): Xuất kho thành phẩm tiêu thụ theo phương thức gởi hàng
(c): Xuất kho thành phẩm để bảo hành sản phẩm hỏng không sửa chữa được
(d): Xuất kho thành phẩm biếu tặng
(e): Kiểm kê phát hiện thiếu thành phẩm
(f): Xuất thành phẩm góp vốn liên doanh
1.1.3.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ
(KKĐK)
1.1.3.2.1. Khái niệm

- Là phương pháp theo dõi không thường xuyên liên tục về tình hình biến động
của thành phẩm trên các tài khoản kế toán. Căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để
phản ánh trị giá của thành phẩm tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán.
1.1.3.2.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 155 – Thành phẩm, tài khoản 157 – Hàng gởi đi bán, tài khoản 632
– Giá vốn hàng bán, tài khoản 631 – Giá thành sản xuất.
1.1.3.2.3. Sơ đồ hạch toán







Sơ đồ 1.5. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp KKĐK
(1): Đầu kỳ kết chuyển giá trị thành phẩm, thành phẩm gởi bán vào tài khoản632
(2): Xác định giá thành thực tế sản xuất của thành phẩm trong kỳ
(4)
(3)
(2)
(1)
911
631
155,157
155,157
632
SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Ngọc GVHD: Ths Trịnh Ngọc Anh
Trang 10
(3): Cuối kỳ, tiến hành kiểm kê thành phẩm tồn kho và thành phẩm gởi bán
(4): Kết chuyển giá vốn hàng bán của thành phẩm tiêu thụ trong kỳ vào tài

khoản xác định kết quả kinh doanh
1.1.3.3. Sổ sách kế toán
- Sổ kế toán tổng hợp
- Sổ cái (Mẫu số S03b- DNN) TK 155
- Sổ chi tiết (Mẫu số S20- DNN) TK 155
1.2. Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.1. Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu
nhập khác” (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), thì: Doanh thu là tổng giá trị các
lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu
thuần
=
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm trừ
doanh thu
Các khoản giảm trừ bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT trực tiếp.
1.2.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo chuẩn mực số kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
thì: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thõa mãn tất cả 5 điều kiện
sau:
1. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quả lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Ngọc GVHD: Ths Trịnh Ngọc Anh
Trang 11
4. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.3. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
* Nguyên tắc ghi nhận doanh thu tuỳ thuộc vào phương pháp thuế giá trị gia
tăng doanh nghiệp đang áp dụng:
- Đối với phương pháp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế:
Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng chưa có thuế giá trị gia tăng, bao gồm
cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) của sản phẩm mà doanh nghiệp
đã cung cấp cho khách hàng tại thời điểm khách hàng chấp nhận thanh toán, có thể
thu được tiền hoặc chưa thu tiền được.
- Đối với phương pháp thuế giá trị gia tăng trực tiếp hoặc không chịu thuế giá
trị gia tăng: Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng (giá thanh toán đã có
thuế) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
1.2.4. Phương thức bán hàng
Có 4 phương thức bán hàng phổ biến:
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Doanh nghiệp xuất và giao sản phẩm tại kho
hoặc địa điểm của doanh nghiệp. Sau khi giao nhận hàng, khách hàng ký nhận vào
chứng từ bán hàng của bên bán, đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ.
- Phương thức gởi hàng đi bán: Doanh nghiệp xuất hàng gởi đi bán theo địa
điểm quy định của khách hàng. Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký, hoặc
theo đơn đặt hàng của người mua, xuất kho gởi hàng cho người mua bằng phương
tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển gởi hàng bán có thể do
bên bán hoặc bên mua chịu tùy theo hợp đồng đã ký.
Hàng gởi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi nào bên
mua nhận được hàng, chứng từ và đã chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu hàng
hóa mới được chuyển giao từ người bán sang người mua.

- Phương thức bán hàng đại lý: Doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở nhận bán
SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Ngọc GVHD: Ths Trịnh Ngọc Anh
Trang 12
đại lý, ký gởi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, đại lý
thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa
hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp cho đến khi nào đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán
thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
- Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm: Doanh nghiệp dành cho người mua
ưu đãi được thanh toán tiền nhiều kỳ. Doanh nghiệp được hưởng thêm khoản chênh
lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo phương thức trả tiền ngay
gọi là lãi trả góp. Khi doanh nghiệp giao hàng, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
1.2.5. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, tài khoản 512 –
Doanh thu nội bộ
- Tài khoản 511có 6 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá: Tài khoản này chủ yếu dùng
cho các ngành kinh doanh hàng hoá, vật tư, lương thực ,. . .
+ Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm: Tài khoản này chủ yếu
dùng cho các doanh nghiệp sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, lâm
nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp,. . .
+ Tài khoản 5113-Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này chủ yếu dùng
cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du
lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán,. . .
+ Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Dùng để phản ánh các khoản
doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ
cung cấp sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
+ Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài khoản
này dùng để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán,
thanh lý bất động sản đầu tư.

+ Tài khoản 5118 - Doanh thu khác (bổ sung theo thông tư số 244/2009/TT-
SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Ngọc GVHD: Ths Trịnh Ngọc Anh
Trang 13
BTC): Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản doanh thu như phí quản lý do cấp
dưới nộp và các khoản doanh thu khác ngoài doanh thu bán hàng hoá, doanh thu
bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu trợ cấp, trợ giá và doanh
thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
- Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng hoá: Tài khoản này chủ yếu dùng cho
các doanh nghiệp thương mại như: Doanh nghiệp cung ứng vật tư, lương thực,. . .
+ Tài khoản 5122 - Doanh thu bán các thành phẩm: Tài khoản này chủ yếu
dùng cho các doanh nghiệp sản xuất như: Công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp,
xây lắp,. . .
+ Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này chủ yếu
dùng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, du lịch,
bưu điện,. . .
1.2.6. Kết cấu và nội dung phản ánh
1.2.6.1. Kết cấu và nội dung phản ánh TK511
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu
bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và
đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán;
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp;
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.


SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Ngọc GVHD: Ths Trịnh Ngọc Anh
Trang 14
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
1.2.6.2. Kết cấu và nội dung phản ánh TK512
Bên Nợ:
- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối
lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán;
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã
bán nội bộ;
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ;
- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần sang Tài khoản 911 - “Xác
định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ.
1.2.7. Chứng từ hạch toán
- Hoá đơn GTGT (01GTKT-3LL)
- Hoá đơn bán hàng thông thường (02GTGT-3LL)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03 PXK-3LL)
- Phiếu xuất kho hàng gởi bán đại lý (04 HDL-3LL)
- Báo cáo bán hàng
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gởi (01-BH)
- Thẻ quầy hàng (02-BH)

SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Ngọc GVHD: Ths Trịnh Ngọc Anh
Trang 15

1.2.8. Sổ sách kế toán
- Sổ kế toán tổng hợp
- Sổ cái (Mẫu số S03b-DNN) TK 511, TK 512
- Sổ chi tiết (Mẫu số S20-DNN) TK 511, TK 512
1.2.9. Phương pháp hạch toán
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu:
* Doanh thu thành phẩm tiêu thụ
- Doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 111,112,131 (Tổng giá trị thanh toán)
Có TK 511,512 (Giá bán chưa thuế GTGT)
Có TK 333 (Thuế GTGT hàng bán phải nộp)
- Doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT trực tiếp
Nợ TK 111,112,131 (Tổng giá trị thanh toán)
Có TK 511,512 (Giá bán chưa thuế GTGT)
* Doanh thu thành phẩm trao đổi
- Doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 131 (Tổng giá trị thanh toán)
Có TK 511,512 (Giá bán chưa thuế GTGT)
Có TK 333 (Thuế GTGT hàng bán phải nộp)
Giá trị vật tư, hàng hóa trao đổi nhập về
Nợ TK 152,153,156
Nợ TK 133
Có TK 131
- Doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT trực tiếp
Nợ TK 131 (Tổng giá trị thanh toán)
Có TK 511,512 (Giá bán chưa thuế GTGT)
Giá trị vật tư, hàng hóa trao đổi nhập về
Nợ TK 152,153,156 (Giá mua chưa thuế GTGT)
Có TK 131
SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Ngọc GVHD: Ths Trịnh Ngọc Anh

Trang 16
- Trường hợp được thu thêm tiền do giá trị hợp lý của thành phẩm đưa đi trao
đổi lớn hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng hoá, nhận được do trao đổi thì khi nhận
được tiền của bên có vật tư, hàng hoá trao đổi, ghi:
Nợ TK 111, 112 (Số tiền đã thu thêm)
Có TK 131
- Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hoá, đưa
đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng hoá nhận được do trao đổi thì khi
trả tiền cho bên có vật tư, hàng hoá trao đổi, ghi:
Nợ TK 131
Có các TK 111, 112
* Doanh thu thành phẩm theo phương thức trả góp
- Doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 131 (Tổng giá trị thanh toán)
Có TK 511,512 (Giá bán 1 lần chưa thuế GTGT)
Có TK 333 (Thuế GTGT hàng bán phải nộp)
Có TK 3387 (Lãi trả hàng trả góp)
- Doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT trực tiếp
Nợ TK 131 (Tổng giá trị thanh toán)
Có TK 511,512 (Giá bán 1 lần chưa thuế GTGT)
Có TK 3387 (Lãi trả hàng trả góp)
Cuối kỳ, kết chuyển lãi của hàng bán trả góp vào doanh thu tài chính
Nợ TK 3387
Có TK 515
* Doanh thu thành phẩm bán hàng qua đại lý
- Doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 111,112,131 (Tổng giá trị thanh toán)
Có TK 511,512 (Giá bán chưa thuế GTGT)
Có TK 333 (Thuế GTGT hàng bán phải nộp)
- Doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT trực tiếp

SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Ngọc GVHD: Ths Trịnh Ngọc Anh
Trang 17
Nợ TK 111,112,131 (Tổng giá trị thanh toán)
Có TK 511,512 (Giá bán chưa thuế GTGT)
Hoa hồng trả cho đại lý
Nợ TK 641 (Hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133
Có TK 111,112,131
* Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp làm giảm doanh thu
bán hàng
Nợ TK 511
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết Thuế xuất khẩu)
* Cuối kỳ, xác định thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp đối với
hoạt động SXKD
Nợ TK 511
Có TK 3331
* Trợ cấp, trợ giá được hưởng khi cung cấp sản phẩm theo yêu cầu nhà
nước
Nợ TK 3339 (Chưa nhận tiền trợ cấp của nhà nước)
Hoặc Nợ TK 111,112 (Đã nhận tiền trợ cấp của nhà nước
Có TK 5114
* Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu của hàng bán trả lại, khoản giảm giá hàng
bán và chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ trừ vào doanh thu thực tế trong kỳ
để xác định doanh thu thuần
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Có TK 532 - Giảm giá hàng bán
Có TK 521 - Chiết khấu thương mại.
* Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần sang Tài khoản 911 “Xác định kết

SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Ngọc GVHD: Ths Trịnh Ngọc Anh
Trang 18

(4)
(5)
333
111, 112, 131
(3)
(2)
(1)
511
911
531, 532, 521
333

512,511
quả kinh doanh”
Nợ TK 511
Có TK 911
1.2.10. Sơ đồ hạch toán









Sơ đồ 1.6. Hạch toán doanh thu bán hàng

(1): Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
(2): Kết chuyển hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại
(3): Kết chuyển doanh thu thuần
(4): Doanh thu bán hàng
(5): Thuế giá trị gia tăng phải nộp
1.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.1. Kế toán chiết khấu thương mại
1.3.1.1. Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu
nhập khác” (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), thì: Chiết khấu thương mại là
khoản chiết khấu mà doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng
với khối lượng lớn.
SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Ngọc GVHD: Ths Trịnh Ngọc Anh
Trang 19
1.3.1.2. Nguyên tắc hạch toán
1. Tài khoản này chỉ phản ánh khoản chiết khấu thương mại người mua được
hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh
nghiệp đã quy định.
2. Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua
được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào
giá bán trên “Hoá đơn GTGT” hoặc “Hoá đơn bán hàng” lần cuối cùng.
Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu
thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn
lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua.
3. Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu
thương mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu
thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào tài
khoản chiết khấu thương mại. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết
khấu thương mại.

4. Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách
hàng và từng loại hàng bán, như: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá), cung cấp dịch vụ.
5. Trong kỳ, chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản ánh vào bên
Nợ Tài khoản 521 - “Chiết khấu thương mại”.
Cuối kỳ, khoản chiết khấu thương mại được kết chuyển toàn bộ sang Tài
khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần
của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ báo cáo.
1.3.1.3. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại.
1.3.1.4. Kết cấu và nội dung phản ánh TK 521
Bên Nợ:
Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Ngọc GVHD: Ths Trịnh Ngọc Anh
Trang 20
Bên Có:
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang Tài
khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần
của kỳ báo cáo.
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại không có số dư cuối kỳ.
1.3.1.5. Chứng từ hạch toán
Chế độ tài chính của doanh nghiệp về chiết khấu thương mại, hóa đơn bán
hàng.
1.3.1.6. Sổ sách kế toán
- Sổ kế toán tổng hợp
- Sổ cái (Mẫu số S03b- DNN) TK 521
- Sổ chi tiết (Mẫu số S20- DNN) TK 521
1.3.1.7. Phương pháp hạch toán
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu:
- Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ
Nợ TK 521

Nợ TK 3331
Có các TK 111, 112, 131,. . .
- Cuối kỳ, kết chuyển số chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua
phát sinh trong kỳ sang tài khoản 511
Nợ TK 511
Có TK 521




SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Ngọc GVHD: Ths Trịnh Ngọc Anh
Trang 21
1.3.1.8. Sơ đồ hạch toán






Sơ đồ 1.7. Hạch toán chiết khấu thương mại
(1): Chiết khấu thương mại (có thuế GTGT)
(2): Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ
1.3.2. Kế toán giảm giá hàng bán
1.3.2.1. Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu
nhập khác” (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), thì: Giảm giá hàng bán là khoản
giảm trừ cho người mua hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị
hiếu
1.3.2.2. Nguyên tắc hạch toán

1. Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát
sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán.
2. Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận
giảm giá sau khi đã bán hành và phát hành hoá đơn (Giảm giá ngoài hoá đơn) do
hàng bán kém, mất phẩm chất. . .
3. Trong kỳ kế toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản
ánh vào bên Nợ của Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”.
Cuối kỳ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính thực hiện kết chuyển tổng
số tiền giảm giá hàng bán sang Tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ” hoặc Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” để xác định doanh thu

(2)
(1)
511
111, 112, 131
521

SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Ngọc GVHD: Ths Trịnh Ngọc Anh
Trang 22
thuần thực hiện trong kỳ.
1.3.2.3. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán.
1.3.2.4. Kết cấu và nội dung phản ánh TK 532
Bên Nợ:
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng do hàng
bán kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Bên Có:
Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang Tài khoản “Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc Tài khoản “Doanh thu bán hàng nội bộ”.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.

1.3.2.5. Chứng từ hạch toán
Công văn đề nghị giảm giá hoặc chứng từ đề nghị giảm giá có sự đồng ý của
cả người bán và người mua.
1.3.2.6. Sổ sách kế toán
- Sổ kế toán tổng hợp
- Sổ cái (Mẫu số S03b- DNN) TK 532
- Sổ chi tiết (Mẫu số S20- DNN) TK 532
1.3.2.7. Phương pháp hạch toán
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu:
- Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số
lượng hàng đã bán do kém, mất phẩm chất, sai quy cách hợp đồng:
+ Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá cho người mua
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, và doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì khoản giảm giá đã chấp thuận cho
người mua

SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Ngọc GVHD: Ths Trịnh Ngọc Anh
Trang 23
Nợ TK 532 - (Theo giá bán chưa thuế GTGT)
Nợ TK 3331 - (Số thuế GTGT của hàng bán phải giảm giá)
Có TK 111, 112, 131,. . .
+ Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá cho người mua
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp thì khoản giảm giá hàng bán cho người mua
Nợ TK 532
Có TK 111, 112, 131,. . .
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
sang Tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc Tài khoản “Doanh
thu bán hàng nội bộ”
Nợ TK 511,512

Có TK 532
1.3.2.8. Sơ đồ hạch toán






Sơ đồ 1.8. Hạch toán giảm giá hàng bán
(1): Doanh thu giảm giá hàng bán (có thuế GTGT)
(2): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
1.3.3. Kế toán hàng bán bị trả lại
1.3.3.1. Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu
nhập khác” (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31

(2)
(1)
511
111, 112, 131

532
SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Ngọc GVHD: Ths Trịnh Ngọc Anh
Trang 24
tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), thì: Giá trị hàng bán bị trả lại là
giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối
thanh toán.
1.3.3.2. Nguyên tắc hạch toán
1. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hoá bị
khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế,

hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
2. Tài khoản này chỉ phản ánh giá trị của số hàng đã bán trả lại (Tính theo
đúng đơn giá bán ghi tên hoá đơn). Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc
hàng bán bị trả lại mà doanh nghiệp phải chi đuợc phản ánh vào Tài khoản 641 “Chi
phí bán hàng”.
3. Trong kỳ, giá trị của sản phẩm, hàng hoá đã bán bị trả lại được phản ánh
bên Nợ Tài khoản 531 “Hàng bán trả lại”.
Cuối kỳ, tổng giá trị hàng bán bị trả lại được kết chuyển sang tài khoản
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tài khoản doanh bán hàng nội bộ để
xác định doanh thuần của kỳ báo cáo. Hàng bán bị trả lại phải nhập kho thành
phẩm, hàng hoá và xử lý theo chính sách tài chính, thuế hiện hành.
1.3.3.3. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại.
1.3.3.4. Kết cấu và nội dung phản ánh TK 531
Bên Nợ:
Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ
vào khoản phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán.
Bên Có:
Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ Tài khoản 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, hoặc Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ”
để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo.
SVTH: Nguyễn Thị Huỳnh Ngọc GVHD: Ths Trịnh Ngọc Anh
Trang 25
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
1.3.3.5. Chứng từ hạch toán
- Hoá đơn giá trị gia tăng (01GTKT-3LL)
- Văn bản trả lại của người mua
- Phiếu nhập kho lại số hàng trả lại
1.3.3.6. Sổ sách kế toán
- Sổ kế toán tổng hợp

- Sổ cái (Mẫu số S03b- DNN) TK 531
- Sổ chi tiết (Mẫu số S20- DNN) TK 531
1.3.3.7. Phương pháp hạch toán
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu:
- Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hoá bị trả lại, kế toán phản ánh
giá vốn của hàng bán bị trả lại:
+ Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên
Nợ TK 154,155,156
Có TK 632
+ Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ
Nợ TK 611 (Đối với hàng hoá)
Nợ TK 631 (Đối với sản phẩm)
Có TK 632
- Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại:
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ

×