Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

nghiên cứu sản xuất trà thảo mộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 67 trang )

i

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM





KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
o0o



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT
TRÀ THẢO MỘC





GVHD : Ths. Bùi Đức Chí Thiện
SVTH : Trần Thị Xuân Hạnh
MSSV : 106110016







Tp. HCM, tháng 08 năm 2010.

ii

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên cho phép chúng tôi được gởi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô
của khoa Công nghệ thực phẩm trường Đại học kỹ thuật công nghệ, các thầy cô
làm việc thường xuyên ở phòng thí nghiệm, các bạn cùng thực hiện đồ án vì đã
giúp chúng tôi hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp cũng như hoàn thành tốt quá trình
nghiên cứu sản xuất sản phẩm trà thảo mộc.
Đặc biệt xin gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy hướng dẫn đồ án, Thạc
sĩ Bùi Đức Chí Thiện, người đã trực tiếp hướng dẫn chúng tôi ngay từ khi bắt đầu
đến khi kết thúc thời gian làm đồ án, người góp phần không nhỏ đến kết quả
nghiên cứu của chúng tôi.
Trong quá trình thực hiên đồ án, chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các
thầy cô, các bạn cùng sự tận tâm, tận tình chỉ dạy của thầy hướng dẫn. Chúng tôi
nhận được sự giúp đỡ, sự hướng dẫn từ những việc nhỏ nhất, đơn giản nhất đến
những việc phức tạp nhất, khó khăn nhất trong toàn bộ quá trình nghiên cứu này.
Một lần nữa chúng tôi xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô, các bạn cùng
thầy hướng dẫn,Thạc sĩ Bùi Đức Chí Thiện vì đã giúp đỡ chúng tôi hoàn thành
tốt nghiên cứu cũng như góp phần vào sự hoàn tất của đồ án vậy.















iii

TÓM TẮT

Nội dung đồ án: Đồ án được tiến hành theo các bước:
- Tổng quan nguyên liệu và sản phẩm trà thảo mộc
- Chuẩn bị, nguyên liệu, hóa chất, thiết bị
- Đo độ ẩm nguyên liệu
- Tiến hành thí nghiệm
- Đo các chỉ tiêu hóa lý, vi sinh
- Thử cảm quan
- Xử lý số liệu
- Nhận xét
- So sánh sản phẩm đã có trên thi trường
- Ứơc lượng giá thành sản phẩm
- Kết luận
Kết quả của nghiên cứu: mẫu với tỷ lệ nguyên liệu:
- La hán quả: 4
- Táo tàu: 6
- Câu kỷ tử: 4
- Cam thảo: 6
- Tim sen: 2
- Kim ngân hoa: 4
- Hạ khô thảo: 5

- Hoa cúc: 5
- Mạch môn: 4
Và đảm bảo các chỉ tiêu hóa lý, vi sinh thì thu được sản phẩm trà thảo mộc ngon
nhất, được mọi người đánh giá cao nhất.




iv

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. Đặt vấn đề………………………………………………………………. 1
1.2. Mục tiêu……………………………………………………………… 1
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ TRÀ THẢO MỘC 2
2.1. Nguyên liệu 2
2.1.1. Cam thảo 2
2.1.1.1. Xuất xứ 2
2.1.1.2. Tên khác 2
2.1.1.3. Tên gọi 2
2.1.1.4. Tên khoa học 2
1.1.1.5. Họ khoa học 2
2.1.1.6. Đặc điểm thực vật 2
2.1.1.7. Phần dùng làm thuốc 3
2.1.1.8. Dược liệu 3
2.1.1.9. Thành phần hóa học 3
2.1.1.10. Tác dụng dược lý 5
2.1.1.10.1. Điều trị loét dạ dày 5
2.1.1.10.2. Điều chỉnh cân nặng 5
2.1.1.10.3. Điều trị các bệnh đường hô hấp 5

2.1.1.10.4. Giải độc 5
2.1.1.10.5. Chống sốt 5
2.1.1.10.6. Hiệu quả trong điều trị các bệnh 5
2.1.1.10.7. Liều lượng 6
2.1.1.10.8. Kiêng kỵ 6
2.1.2. Hạ khô thảo 6
2.1.2.1. Phần dùng làm thuốc 6
2.1.2.2. Tính vị 6
2.1.2.3. Liều dùng 6
2.1.2.4. Thành phần hóa học 6
2.1.2.5. Tác dụng dược lý 7
v

2.1.2.5.1. Tác dụng lợi tiểu 7
2.1.2.5.2. Tác dụng kháng khuẩn 7
2.1.2.5.3. Tác dụng hạ áp 7
2.1.2.5.4. Tác dụng chống ung thư 7
2.1.2.6. Ứng dụng 8
2.1.2.6.1. Thanh nhiệt tán kết 8
2.1.2.6.2. Trị đau mắt đỏ 8
2.1.2.6.3. Trị cao huyết áp, đau đầu, mắt đỏ 8
2.1.2.7. Chú ý lúc dùng 9
2.1.3. La hán quả 9
2.1.3.1. Tên khoa học 9
2.1.3.2. Đặc tính thực vật 9
2.1.3.3. Vị, tính 9
2.1.3.4. Thành phần hóa học 9
2.1.3.5. Có tác dụng 10
2.1.3.6. Liều dùng hàng ngày 11
2.1.3.7. Chú ý, kiêng kỵ 11

2.1.4. Mạch môn 11
2.1.4.1. Tên khác 11
2.1.4.2. Tên khoa học 12
2.1.4.3. Đặc điểm thực vật 12
2.1.4.4. Bộ phận dùng 12
2.1.4.5. Dược liệu 12
2.1.4.6. Thành phần hóa học 12
2.1.4.7. Tính vị 13
2.1.4.8. Tác dụng dược lý 13
2.1.4.9. Ứng dụng 14
2.1.4.10. Liều dùng 14
2.1.5. Táo tàu 14
2.1.5.1. Tên khoa học và các tên thông thường 14
2.1.5.2. Đặc tính thực vật 15
vi

2.1.5.3. Thành phần hóa học 15
2.1.5.4. Tính vị 16
2.1.5.5. Tác dụng dược lý 16
2.1.5.6. Liều dùng 16
2.1.5.7. Kiêng kỵ 16
2.1.6. Cúc hoa 17
2.1.6.1. Xuất xứ 17
2.1.6.2. Tên Hán Việt khác 17
2.1.6.3. Tên khoa học 17
2.1.6.4. Họ khoa học 17
2.1.6.5. Đặc tính thực vật 17
2.1.6.6. Phần làm dược liệu 17
2.1.6.7. Bào chế 18
2.1.6.8. Thành phần hóa học 18

2.1.6.9. Tính vị 18
2.1.6.10. Tác dụng dược lý 18
2.1.6.11. Chủ trị 19
2.1.6.12. Liều dùng 19
2.1.6.13. Kiêng kỵ 19
2.1.7. Tâm sen 20
2.1.7.1. Tên khoa học 20
2.1.7.2. Công năng chủ yếu là 20
2.1.7.3. Phần dùng làm thuốc 20
2.1.7.4. Tính vị 20
2.1.7.5. Thành phần hóa học 20
2.1.7.6. Tác dụng dược lý 21
2.1.7.7. Liều dùng 21
2.1.8. Câu kỷ tử 21
2.1.8.1. Tên Hán Việt khác 21
2.1.8.2. Tên khoa học 22
2.1.8.3. Họ khoa học 22
vii

2.1.8.4. Đặc điểm thực vật 22
2.1.8.5. Địa lí 22
2.1.8.6. Mô tả dược liệu 22
2.1.8.7. Thu hái, sơ chế 23
2.1.8.8. Bào chế 23
2.1.8.9. Bảo quản 23
2.1.8.10. Tác dụng dược lý 23
2.1.8.11. Thành phần hóa học 24
2.1.8.12. Tính vị 24
2.1.8.13. Đơn thuốc kinh nghiệm 24
2.1.8.14. Phân biệt 27

2.1.9. Kim ngân hoa 27
2.1.9.1. Tên khác 27
2.1.9.2. Tên khoa học 28
2.1.9.3. Đặc điểm thực vật 28
2.1.9.4. Thu hái, sơ chế 28
2.1.9.5. Bộ phận dùng 28
2.1.9.6. Mô tả dược liệu 28
2.1.9.7. Bào chế 28
2.1.9.8. Bảo quản 29
2.1.9.9. Tác dụng dược lý 29
2.1.9.10. Độc tính 30
2.1.9.11. Thành phần hóa học 30
2.1.9.12. Tính vị 31
2.1.9.13. Phân biệt 31
2.2. Sản phẩm và công dụng 32
2.2.1. Sản phẩm 32
2.2.1.1. Trà xanh bạc hà 32
2.2.1.2. Trà lá dứa 33
2.2.1.3. Trà hạt thìa là 33
2.2.1.4. Trà xanh sả 34
viii

2.2.1.5. Trà lá chanh 34
2.2.1.6. Trà gừng mật ong 35
2.2.1.7. Trà thảo mộc Dr Thanh 36
2.2.2. Các công dụng của trà thảo mộc 36
2.2.2.1. Lợi ích của từng loại trà 37
2.2.2.1.1. Trà cúc La Mã 37
2.2.2.1.2. Trà hoa Lavender 37
2.2.2.1.3. Trà bạc hà 37

2.2.2.1.4. Trà hoa chanh 37
2.2.2.1.5. Trà lá cây tầm ma 37
2.2.2.1.6. Trà lá cây mâm xôi 37
2.2.2.1.7. Trà hương thảo 37
2.2.2.1.8. Trà hoa tầm xuân 37
2.2.2.2. Tác dụng làm đẹp của trà 37
2.2.2.2.1. Trà atisô 38
2.2.2.2.2. Trà gừng 38
2.2.2.2.3. Trà bạc hà 38
2.2.2.2.4. Trà xanh 38
2.2.2.2.5. Trà hoa cúc 38
2.2.2.3. Tác dụng giải độc, giảm mệt mỏi 38
2.2.2.3.1. Trà bình can giáng hỏa, tiềm âm trợ dương, giúp cân bằng âm dương 38
2.2.2.3.2. Trà thanh nhiệt, giải độc 39
CHƯƠNG 3: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
3.1. Nguyên liệu, hóa chất, thiết bị thí nghiệm 40
3.1.1. Nguyên liệu thí nghiệm 40
3.1.2. Hóa chất thí nghiệm 40
3.1.2.1. Đường tinh luyện 40
3.1.2.2. Nước 41
3.1.3. Thiết bị thí nghiệm 41
3.2. Phương pháp nghiên cứu 42
3.2.1. Sơ đồ nghiên cứu 42
ix

3.2.2. Phương pháp nghiên cứu 43
3.2.2.1. Phương pháp xác định độ ẩm 43
3.2.2.2. Phương pháp xác định nồng độ chất hòa tan (
0
Bx) 43

3.2.2.3. Phương pháp xác định pH dung dịch 43
3.2.3. Thiết bị nghiên cứu 44
3.2.4. Phương pháp phân tích 45
3.2.5. Xử lý số liệu 45
3.2.6. Bố trí thí nghiệm 45
3.2.7. Quy trình sản xuất 46
3.2.8. Thuyết minh quy trình 47
3.2.8.1. Xử lý nguyên liệu 47
3.2.8.2. Trích ly 47
3.2.8.3. Lọc 47
3.2.8.4. Phối chế 47
3.2.8.5. Rót chai, thanh trùng 47
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM 48
4.1. Tỷ lệ phần trăm giữa nguyên liệu chính và nguyên liệu phụ 48
4.2. Cố định tỷ lệ nguyên liệu phụ, thay đổi tỷ lệ nguyên liệu chính. 49
4.3. Cố định tỷ lệ nguyên liệu chính, thay đổi tỷ lệ nguyên liệu phụ 50
4.4. Mẫu cố định, thay đổi lượng đường với nhiều
o
Bx 51
4.5. Bảo quản 52
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 52
5.1. Kết luận từ thí nghiệm và chỉ tiêu của sản phẩm 52
5.1.1. Kết luận từ thí nghiệm 52
5.1.2. Chỉ tiêu của sản phẩm 52
5.1.2.1. Các chỉ tiêu hóa lý 52
5.1.2.2. Các chỉ tiêu vi sinh 52
5.1.3. Bảo quản sản phẩm 53
5.2. Triển vọng của sản phẩm 53
5.2.1. So sánh mẫu 4 với mẫu trà thảo mộc Dr Thanh của công ty Tân Hiệp Phát 53
5.2.1.1. Giống nhau 53

x

5.2.1.2. Khác nhau 53
5.2.2. Ước lượng giá thành sản phẩm 54
5.3. Kiến nghị 54














xi

DANH SÁCH HÌNH VẼ

Hình 1: Cây cam thảo 2
Hình 2: Cam thảo 3
Hình 3: Cây hạ khô thảo 6
Hình 4: La hán quả 9
Hình 5: Cây mạch môn 12
Hình 6: Táo tàu 14
Hình 7: Cây cúc hoa 17

Hình 8: Tâm sen 20
Hình 9: Câu kỷ tử 22
Hình 10: Kim ngân hoa 27
Hình 11: Trà lá dứa 33
Hình 12: Trà hạt thìa là 33
Hình 13: Trà xanh sả 34
Hình 14: Trà lá chanh 34
Hình 15: Trà gừng mật ong 35
Hình 16: Trà thảo mộc Dr Thanh 36
Hình 17: Trà thảo mộc 36
Hình 18: Trà thảo mộc 39
Hình 19: Máy đo độ ẩm. 44
Hình 20: Brix kế 44
Hình 21: Máy đo pH 44





xii

DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng 1: Bảng tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống. 41
Bảng 2: Bảng mẫu (% chính: % phụ). 48
Bảng 3: Điểm số của các mẫu (%nguyên liệu chính: % nguyên liệu phụ) 48
Bảng 4: Bảng mẫu thay đổi tỷ lệ nguyên liệu chính 49
Bảng 5: Điểm số của các mẫu khi thay đổi tỷ lệ nguyên liệu chính 49
Bảng 6: Bảng mẫu thay đổi tỷ lệ nguyên liệu phụ 50
Bảng 7: Điểm số của các mẫu khi thay đổi tỷ lệ nguyên liệu phụ 50
Bảng 8: Bảng mẫu cố định tỷ lệ nguyên liệu. 51

Bảng 9: Điểm số các mẫu khi thay đổi lượng đường 51
Bảng 10: Bảng chỉ tiêu vi sinh. 53


Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
| 1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
“Thế giới đang có xu hướng sử dụng các hợp chất thiên nhiên có trong cây
cỏ, nhằm hạn chế tối đa việc đưa các chất hóa học tổng hợp vào cơ thể gây độc
hại”. Đó là nhận định của GS.TS. Lê Bách Quang, Phó viện trưởng Viện thực
phẩm chức năng, nguyên Phó giám đốc Học viện quân y tại buổi hội thảo khoa
học “Xu hướng sử dụng trà thảo mộc có lợi cho sức khỏe tại Việt Nam”.
Cùng với xu hướng phát triển của thế giới, của thời đại thì mỗi người, mỗi
người Việt Nam cũng đã, đang và ngày càng quan tâm đến sức khỏe, đến những
đồ ăn thức uống có lợi cho cơ thể của mình. Hiện nay, với rất nhiều người tiêu
dùng thông minh, lựa chọn thức uống không chỉ đơn thuần là làm thỏa mãn cơn
khát. Thức uống gần đây được chú ý đến là một số loại trà làm trẻ, khỏe, đẹp
da…Trong số đó nổi trội lên có trà thảo mộc, một loại thức uống được tổng hòa
từ nhiều loại thảo mộc thiên nhiên nên rất có lợi cho sức khỏe.
Thật vậy, nghiên cứu mới đây của các nhà khoa học đã đưa ra các chứng
cứ cho thấy các hoạt chất có trong trà thảo m
ộc có khả năng thanh lọc các độc tố
trong cơ thể. Như thế, trà thảo mộc đã thực sự trở thành một loại một thức uống
cần thiết cho sức khỏe của mỗi chúng ta.
Và với những lý do như đã trình bày thì việc lựa chọn đề tài “nghiên cứu
sản xuất trà thảo mộc” cũng là điều dễ hiểu.
1.2. Mục tiêu
Tìm hiểu, nghiên cứu, phối chế các vị thảo mộc với nhau theo tỷ lệ phù

hợp để thu được loại thức uống tốt cho sức khỏe, đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, được phần lớn mọi người ưa thích, đánh giá cao. Đó là mục tiêu của đề
tài.




Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
| 2

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ TRÀ THẢO MỘC
2.1. Nguyên liệu
2.1.1. Cam thảo

Hình 1: Cây cam thảo

2.1.1.1. Xuất xứ: Bản Kinh.
2.1.1.2. Tên khác:
Quốc lão, Linh thảo, Lộ thảo (Bản kinh), Mỹ thảo, Mật cam (Biệt lục),
Thảo thiệt (Thiệt tịch thông dụng giản danh), Linh thông (Ký sự châu), Diêm
cam thảo, Phấn cam thảo (Trung quốc dược học đại từ điển), Điềm căn tử (Trung
dược chí), Điềm thảo (Trung quốc dược học thực vật chí), Phấn thả
o (Quần
phương thổ), Bổng thảo (Hắc long giang trung dược), Cam thảo bắc (Dược liệu
Việt Nam).
2.1.1.3. Tên gọi:
Cam có nghĩa là ngọt, thảo là cây cỏ. Cam thảo là cây có vị ngọt, tính bình vì vậy
được dùng để gọi tên.
2.1.1.4. Tên khoa học: Glycyrrhiza uralensis Fisch hoặc Glycyrrhiza glabra L.
1.1.1.5. Họ khoa học:

Họ cánh bướm (Fabaceae).
2.1.1.6. Đặc điểm thực vật:
Cam thảo lâu năm cao từ 0,5-1m, nhẵn, mọc đứng khỏe, có gố
c hóa mộc, có thân
bò kéo dài, lá kép lông chim gồm 4-8 đôi lá chét hình bầu dục hoặc thuôn,
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
| 3

nguyên hơi dính ở mặt dưới, lá kèm rất nhỏ. Hoa màu xanh lơ hoặc tím, hơi nhỏ,
nhiều, thành chùm dạng bông hình trụ, trên những cuống ở nách chỉ bằng nửa
của lá. Đài có lông tuyến, hình ống, gù lên ở gốc, có hai môi chia 5 răng hơi
không đều, hình mũi mác dài hơn ống, cánh cờ dựng lên, thuôn, dài hơn các cánh
bên. Nhị hai bó (9 + 1). Bầu không cuống, 2 đến nhiều noãn, đầu nhụy nghiêng.
Quả cong rất dẹt, mặt quả có nhiều lông. Hạ
t 2-4, hình lăng kính.
2.1.1.7. Phần dùng làm thuốc:
Rễ hoặc thân rễ phơi hay sấy khô (Radix Glycyrrhizae).

2.1.1.8. Dược liệu:
Rễ cam thảo hình trụ tròn không phân nhánh, thẳng, dài khoảng 30cm, đường
kính 0,8-2cm. Mặt ngoài màu nâu đất hay đỏ nâu, có nhiều nếp nhăn dọc và lỗ vỏ
nằm ngang lồi lên, lưa thưa có vết của rễ con. Mặt bẻ có sợi. Mặt cắt ngang màu
vàng nhạt, để lộ lớp bần mỏng, tầng sinh gỗ và tia tủy tỏa tròn. Mùi đặc biệt, vị
ngọt dịu (Dược tài h
ọc).
2.1.1.9. Thành phần hóa học:
- Chất vô cơ 4-6%, cacbohydrat (glucose và saccarose) 3-5%, manitol, tinh
bột 25-30%, lipid có chất đắng glycyramasin, coumarin, umbeliferon,
herniarin, acid ferulic, acid hydroxy cinamic.
- Glycyrhizin (còn gọi là acid gycyrhizic) là bột tinh thể trắng, ít tan trong

nước lạnh, tan trong nước nóng nếu để lạnh sẽ tạo thành gel, tan trong cồn
loãng, không tan trong ether, cloroform. Nếu cho vào nước, lắc thì tạo bọt.
Độ ngọt gấp 60 lần saccarose, nhưng nếu phối hợp với mía độ ngọt có thể
tăng lên và có thể gấp 100 lần. Glycyrhizin gồm 2 phân tử acid glucuronic
và 1 phân t
ử acid glycyrhetic (acid glycyretinic). Acid gycyrhetic có nhiều
Hình 2: Cam thảo
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
| 4

đồng phân và là acid 18 β - glycyrhetic. Ở trong cây, glycyrhizin tồn tại
dưới dạng muối Ca và Mg.
- Trên thị trường, glycyrhizin thương phẩm là amoni glycyrhizat. Đó là
những vảy đen, bóng, tan trong nước, vị ngọt. Hàm lượng glycyrhizin là
6-12% (dược liệu khô). Các chất khác là acid desoxy glycyrhetic I, acid
deoxyglycyrhetic II, acid 18α – hydroxyglycyrhetic, acid liquiritic,
glycyrhetol, glabrolid, deoxyglabrolid, isoglabrolid.
- Các hợp chất flavonoid (1%).
- Liquiritin trong đó R có thể là glucose hoặc glucose rhamnose,
isoliquiritin, trong đó R có thể là glucose hoặc glucose rhamnose,
liquiritigenin, issoliquiritigenin, licoflavon A, licochalcon A, licochalcon
B, quercetin - 3-glucobiosid, saponaretin, genkwanin, galbranin, 5,7-
dioxy-8 (3,3’-dimethylalyl) – flavanon, pinocembrin, prunetin.
- Các hợp chất oestrogen có nhân sterol với hàm lượng thấp.
-
Phân đoạn không xà phòng hóa của dịch chiết cồn có tác dụng oestrogen.
Dịch chiết dầu hỏa có chứa chất có tác dụng gây động dục ở chuột cái đã
thiến, tác dụng như là với foliculin. Ngoài ra, còn có β - sitosterol
stigmasterol.
- Glycyrrhiza uralensis Fish.

- Rễ chứa cacbohydrat 4,7-10,97%, tinh bột 4,17-5,92%, glycyrizin 5,49-
10,04%, acid 24-hydroxyglycyretic, acid 3β – hydroxyolean - 11,13(18)-
dien-30oic,acid 3β - hydrocyolean-9(11), 12(13) - dien- 30oic, flavonoid
có khoảng 20 chất trong đó những chất chính là liquiritin, liquiritigenin,
isoliquiritin, isoliquiritigenin, neoliquiritin, (dl) - liquiritigenin-7- β -D-
glucopyranosid, neo-isoliquiritin (trans-isoliquiritigenin-4-β-D-
glucopyranosyl-2-β-D-apic–d (hay 1)-furanosid.
- G inflata có glycyrizin và glycyrhetic.
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
| 5

2.1.1.10. Tác dụng dược lý:
2.1.1.10.1. Điều trị loét dạ dày:
Cam thảo kích thích chức năng bảo vệ của cơ thể giúp ngừa các dạng viêm loét
rất hiệu quả. Theo các nghiên cứu thì dùng cam thảo điều trị thành công bệnh
viêm loét dạ dày lên đến 91%. Thời gian điều trị cần thiết là từ 8-16 tuần phụ
thuộc vào tình trạng hồi phục nhanh hay chậm của bệnh nhân. Nên dùng cam
thảo trước bữa ăn t
ừ 20-30 phút để phát huy tối đa hiệu quả điều trị loét, cam
thảo đóng vai trò như một lớp áo lót bên trong giúp bảo vệ dạ dày khỏi viêm loét.
2.1.1.10.2. Điều chỉnh cân nặng:
Cam thảo có tác dụng điều chỉnh cân nặng vì nó giúp duy trì mức độ acid trong
dạ dày.
2.1.1.10.3. Điều trị các bệnh đường hô hấp:
Trong cam thảo có chất chống dị ứng nên điều trị các rối loạn về
đuờng hô hấp
rất hiệu quả như bệnh đau hầu họng, viêm họng cấp, viêm amiđan hoặc ho nhiều
đàm.
2.1.1.10.4. Giải độc:
Cam thảo hoạt động có tác dụng trong bệnh mụn nhọt đinh độc sưng đau và

chống dị ứng, lại không gây tác dụng phụ có hại cho cơ thể.
2.1.1.10.5. Chống sốt:
Cam thảo có vai trò như một loại thuốc bổ giúp ng
ăn ngừa các bệnh sốt.
2.1.1.10.6. Hiệu quả trong điều trị các bệnh:
- Herpes
- Bệnh gan mãn tính, viêm gan và xơ gan
- Bệnh thấp khớp
- Các triệu chứng của thời kỳ tiền kinh nguyệt và mãn kinh
- Giảm đường huyết
- Nhuận tràng và lợi tiểu
- Chống các cơn co thắt.
Lưu ý:
Những người cao huyết áp và bị các bệnh về gan không nên dùng cam
thảo vì dùng cam thảo nhiều gây tích nước và tăng nguy cơ mắc bệnh cao huyết
áp, nếu tỳ vị có thấp trệ, sôi bụng, đầy bụng không dùng vì dùng lâu dễ bị phù nề.
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
| 6

2.1.1.10.7. Liều lượng: nên dùng là 1-2gr rễ cam thảo và 0,25-0,5gr chiết xuất
cam thảo mỗi ngày.
2.1.1.10.8. Kiêng kỵ: Không dùng cam thảo với cam toại, đại kích, nguyên hoa,
hải tảo. Khi dùng với tính chất bổ tỳ vị, cam thảo thường được trích mật ong gọi
là trích cam thảo.
2.1.2. Hạ khô thảo (Spira Prunellea Vulgario)


Hình 3: Cây hạ khô thảo
2.1.2.1. Phần dùng làm thuốc là toàn cây trên mặt đất (bỏ rễ) hoặc cành mang
hoa và quả phơi khô của cây hạ khô thảo (Prunella vulgaris L.) thuộc họ Hoa

Môi (Labiatae).
2.1.2.2. Tính vị: Vị đắng cay, tính hàn.
2.1.2.3. Liều dùng: 4-20g.
2.1.2.4. Thành phần hóa học:
Hạ khô thảo chứa alcaloid tan trong nước,muối vô cơ 3,5% chủ yếu là muối KCl,
tinh dầu có chứa camphor, D –fechon, ít alcol fenchilic, một glucosid đắng là
prunelin mà phần không đường là acid ursolic. Ngoài ra, còn có delphinilin,
cyanidin.
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
| 7

Ở Pháp, người ta xác định trong cây có nhựa, chất đắng, tanin, tinh dầu, chất
béo, lipase, một glucosid tan trong nước 0,7g/kg dược liệu khô, một saponosid
acid 1,10g. (1)
Người ta đã tách được từ toàn cây hạ khô thảo các chất acidoleanolic, β amyrin,
stigmata-7-22-dien-3-on, α- spinasterol, β-sitosterol, daucosterol, 3β- hydroxy-
olean-12en-28ald-3β–hydroxy –olean-12en-3β-28 diol.
Hai chất ursan glucosid pruvulosid A và B cùng với các chất nigaichigosid F2,
sericosid, quenrcertin, quercetin -3- glucosid kaempferol -3-0-glucosid và hỗn
hợp nigaichigosid F1 và arjunglucosid I cũng đã được phân lập từ dịch chiết
MeOH của loài hạ khô thảo thu thập ở Pháp.
Hai chất triterpenoid heacylic d
ưới dạng methylester đã được phân lập từ rễ hạ
khô thảo là: acid (11R, 13S) -2α-3α-24trihydroxy-12-13-cyclotaraxer-14-en-28
oic và acid (13S,14R) 2α-3α -24trihydroxy-13-14-cyclo olean-11en-28oic.
Prunelin là dẫn xuất từ galactosamin có thành phần chủ yếu là glucose và
lactose cùng với một lương nhỏ xylose và aldonic.
Prunelin có tác dụng anti HIV.
Ngoài ra, 4 chất D.glucopyranosid của một số sterol cũng được chiết tách và
xác định cấu trúc.

2.1.2.5. Tác dụng dược lý:
2.1.2.5.1. Tác dụng lợi tiểu: rõ.
2.1.2.5.2. Tác dụng kháng khuẩn: invitro, thuốc có tác dụng ức chế các lo
ại
trực khuẩn lị, trực khuẩn mủ xanh, tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn dung huyết.
2.1.2.5.3. Tác dụng hạ áp: Trên thực nghiệm, chích nước sắc hạ khô thảo cho
thỏ có tác dụng gây hạ huyết áp. Trên lâm sàng cũng quan sát thấy thuốc có tác
dụng hạ áp đối với người mắc bệnh huyết áp cao và làm giảm nhẹ triệu chứng.
2.1.2.5.4. Tác dụng chống ung thư: Qua nghiên cứu thực nghiệm bước
đầu
nhận xét thấy có tác dụng chống sự tăng trưởng của tế bào ung thư di căn (thử
nghiệm trên ung thư cổ tử cung của chuột nhắt).
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
| 8

2.1.2.6. Ứng dụng:
2.1.2.6.1. Thanh nhiệt tán kết: dùng chữa chứng tràng nhạc (loa dịch tức lao
hạch lâm ba cổ) và anh lựu (như bướu cổ đơn thuần) thường lấy vị hạ khô thảo
làm chủ dược. Những bài thuốc kinh nghiệm có:
- Độc vị hạ khô thảo 40g sắc uống hoặc phối hợp với hà thủ ô 12g hoặc
huyền sâm 40g, sinh mẫu lệ 80g, sắc uống hoặc nấu thành cao (hạ
khô
thảo 4 phần, hà thủ ô 1 phần) uống sáng và tối mỗi lần 10ml.
- Hạ khô thảo, bối mẫu, viễn chí, hương phụ sắc nước đặc uống.
- Hạ khô thảo 12g, cam thảo 4g, sắc nước uống.
- Hạ khô thảo 20g, huyền sâm 12g, thổ bối mẫu 12g, trị viêm hạch và viêm
tuyến vú.
2.1.2.6.2. Trị đau mắt đỏ: do can hỏa bốc như viêm màng tiếp hợp cấ
p, viêm
giác mạc cấp, mắt sưng đỏ dùng bài:

- Hạ khô thảo 20g, cúc hoa 20g, bồ công anh 40g, sắc nước uống, nếu đau
mắt kèm chảy nước mắt dùng hạ khô thảo, hương phụ lượng bằng nhau
tán bột mịn, uống sáng tối mỗi lần 4g. Trường hợp do can hư gây đau ở
trong tròng, đem đau tăng có thể, gia thêm đương qui, bạch thược, cam
thảo, huyền sâm (hạ khô thảo tán).
- Hạ khô thảo, bồ công anh đều tươi, mỗi thứ 40 - 80g, tang diệp, xa tiền
thảo, dã cúc hoa mỗi thứ 12g, sắc nước.
2.1.2.6.3. Trị cao huyết áp, đau đầu, mắt đỏ:
- Hạ khô thảo tươi 40 - 80g, sắc uống.
- Hạ khô thảo, hy thiêm thảo, dã cúc hoa mỗi thứ 40g, sắc uống.
- Hạ khô thảo 20g, cúc hoa 12g, sinh mẫu lệ, sinh thạch quyết minh mỗi thứ
30g, xuyên khung 4g, mạn kinh tử 16g, sắc uống.
Ngoài ra có kinh nghiệm dùng hạ khô thảo kết hợp mộc hồ diệp trị viêm họng
mạn, viêm lưỡi mạn. Mùa hè dùng hạ khô thảo độc vị hoặc có thêm sinh địa làm
nước trà uống giải thử nhiệt, trị nhọt lở mùa hè ở trẻ em.
Trường hợp bị chấn thương phần mềm bị xát thương có thể dùng hạ khô thảo giã
nát đắp ngoài.
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
| 9

2.1.2.7. Chú ý lúc dùng:
- Hạ khô thảo Bắc khác với loại hạ khô thảo Nam hay lá cải trời, cải ma
(Blumea subcapitata DC.) thuộc họ Cúc (Compositae).
- Thầy lang cũng thường dùng chữa bệnh ngoài da, cần được nghiên cứu
thêm.
- Không dùng trong trường hợp vị âm hư, thuốc có tác dụng kích thích đối
với niêm mạc dạ dày, cần dùng lâu dài kết hợp với các thuốc đảng sâm,
bạch truật.
- Có một số tác gi
ả dùng trị u giáp và thêm hạ khô thảo trong một số bài

thuốc trị ung thư, nhưng muốn xác định kết quả cần có sự nghiên cứu
thêm.
2.1.3. La hán quả

Hình 4: La hán quả
Trái la hán là quả chín của loài cây có
2.1.3.1. Tên khoa học là Momordica grosvenori Swingle.
2.1.3.2. Đặc tính thực vật
"Trái la hán" thuộc họ bầu bí (Cucurbitaceae), Trái la hán còn có tên là "la hán
quả", "la huảng tử", "giả khổ qua", "quang quả mộc miết” Đây là loài cây đặc
sản của Quế Lâm, Trung Quốc được nhập khẩu vào nước ta từ nhiều năm nay.
Với những người có bệnh lý về đường hô hấp, la hán quả là một thứ thuốc tốt và
lạ
i an toàn.
2.1.3.3. Vị, tính:
Theo Đông y, quả la hán có vị ngọt, tính mát, không độc, đi vào 2 kinh phế và
đại tràng.
2.1.3.4. Thành phần hóa học:
- Trong quả la hán khô, tổng lượng đường chiếm tới 25, 17%-38,31%, trong
đó bao gồm:
+ 10,20%-17,55% đường fructose
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
| 10

+ 5,71%-15,19% đường glucose.
- Còn có một loại thành phần không phải đường, nhưng có độ ngọt rất cao,
đó là các triterpenoid saponin, trong đó Mogroside V có độ ngọt gấp 256-
344 lần đường mía (saccharose), Mogroside VI ngọt gấp 126 lần đường
mía.
- Còn có một chất gọi là D-mannitol có độ ngọt bằng 0,55% - 0,65% đường

mía
- Trong thành phần còn có khoảng 8,67%-13,35% protein.
- Trong mỗi 100g quả có 313mg - 510mg vitamin C, manganese (Mn), sắt
(Fe), Nickel (Ni), kẽm (Zn), Thiếc (Sn), Selenium (Se), Iod (I) và 26 loại
nguyên tố vô cơ khác.
- Trong hạ
t có 41,1% acid béo, bao gồm:
+ Linoleic acid
+ Oleic acid
+ Palmitic acid
+ Stearic acid
+ Palmitoleic acid
+ Myristic acid
+ Lauric acid.
trong đó hai loại Linoleic acid và Oleic chiếm tới 73,2%.
2.1.3.5. Có tác dụng: nhuận phế lợi hầu, hóa đàm chỉ khái, nhuận tràng thông
tiện.
- Trong Đông y truyền thống, thường dùng để chữa ho do phế nhiệt và đàm
hỏa nội kết, viêm hầu họng, đại tiện bí kết.
- Hiện tại, trên lâm sàng, thường s
ử dụng trong những trường hợp được Tây
y chẩn đoán là viêm phế quản cấp tính, mạn tính, viêm đường hô hấp trên
- thuộc thể "nhiệt đàm úng phế" (theo cách phân loại của Đông y)
- Chữa viêm amiđan cấp, viêm họng cấp - thuộc thể "nhiệt độc uẩn kết", táo
bón kinh niên thuộc thể "tân khuy tràng táo" (thiếu thể dịch, ruột khô)
- Nước sắc quả la hán có tác dụng chống ho (trấn khái) và trừ
đờm (khư
đàm) rõ ràng
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
| 11


- Còn có tác dụng tăng cường chức năng miễn dịch tế bào của cơ thể.
- Trà la hán là thứ nước giải khát giàu dinh dưỡng, rất thích hợp với những
người thể tạng "uất hỏa nội kết" (nóng trong).
- Do trong quả la hán có chứa một số hợp chất có độ ngọt lớn gấp hàng
trăm lần đường mía, nhưng không phải là đường, nên là gia vị lý tưởng
đối v
ới những người mắc bệnh đái tháo đường, hay bị béo phì.
Trong điều kiện gia đình, có thể sử dụng quả la hán để chữa trị một số chứng
bệnh thường gặp như sau:
- Chữa viêm họng: La hán quả thái lát, sắc nước uống thay trà trong ngày.
- Chữa mất tiếng: La hán 1 quả, thái lát, thêm lượng nước thích hợp sắc lên,
chờ nguội, chia ra uống nhiều lần, mỗi l
ần một ít.
- Chữa ho gà (bách nhật khái): La hán 1 quả, hồng khô 25g, sắc nước uống
hoặc dùng trái la hán 1 quả, phổi lợn 40g (bóp hết bọt), hầm chín, thêm
gia vị vào ăn.
- Chữa ho khạc ra đờm vàng đặc quánh: dùng la hán quả 20g, phối hợp với
tang bạch bì 12g, sắc nước uống trong ngày.
- Bổ phế, hỗ trợ trong điều trị ho lao: La hán quả 60g, thịt lợn nạc 100g, hai
thứ đều thái lát, thêm lượng nước thích hợp, hầm chín, thêm chút muối, ăn
trong bữa cơm.
- Chữa táo bón: dùng la hán quả sắc lấy nước, pha thêm mật ong uống trong
ngày.
2.1.3.6. Liều dùng hàng ngày: Dùng 15 - 30g sắc uống, hoặc hãm nước sôi,
hấp uống.
2.1.3.7. Chú ý, kiêng kỵ: La hán quả tính mát, thích hợp với chứng ho do
"đàm hỏa" (đờm nhiệt). Nếu là ho do "phế hàn" và do ngoại cảm, thì
không nên dùng độc vị (cần phối hợp với các vị thuốc khác).
2.1.4. M

ạch môn
2.1.4.1. Tên khác:
Vị thuốc mạch môn còn gọi là Thốn đông (Nhĩ nhã), Mạch đông (Dược phẩm
hóa nghĩa), Dương cửu, Ô cửu, Dương tề, Ái cửu, Vũ cửu, Tuyệt cửu, Bộc điệp
(Ngô phổ bản thảo), Dương thử, Vũ phích (Biệt lục), Giai tiền thảo (Bản thảo
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
| 12

cương mục), Đại mạch đông, Thốn mạch đông, Nhẫn lăng, Bất tử thảo, Mạch
văn, Thờ mạch dông, Hương đôn thảo, Bất tử diệp, Trĩ ô lão thảo, Sa thảo tú căn,
Đông nhi sa lý, An thần đội chi, Qua hoàng, Tô đông (Hòa hán dược khảo), Củ
tóc tiên, Lan tiên (Dược liệu Việt Nam).
2.1.4.2. Tên khoa học:
Ophiopogon japonicus Wall- Thuộc họ Mạch môn Đông
(Haemodoraceae).
2.1.4.3. Đặc điểm thự
c vật:
Loại thảo, sống lâu năm, cao 10-40cm, rễ chùm, trên rễ có
những chỗ phát triển thành củ mẫm. Lá mọc từ gốc, hẹp, dài
15-40cm, rộng 1-4cm, gốc lá hơi có bẹ. Cán mang hoa dài 10-
20cm, hoa ở kẽ các lá bắc, màu trắng nhạt. Quả mọng màu tím
đen, đường kính của quả chừng 6mm. Quả có 1-2 hạt.
Được trồng ở 1 số nơi, nhiều nhất ở Hải Hưng, Hà Sơn Bình,
Hà Bắc.
Hình 5: Cây mạch
môn
2.1.4.4. Bộ phận dùng:
Củ to bằng đầu đũa, mềm, vỏ trắng vàng, thịt ngọt, không mốc, không bị teo là
tốt. Củ cứng, vị đắng thì không nên dùng (Dược liệu Việt Nam).
2.1.4.5. Dược liệu:

Mạch môn hình giống cái suốt vải, giữa béo mập, tròn dẹt, không đầu, dài
khoảng 1,6-3,3cm. Mặt ngoài màu vàng trắng, nửa trong suốt, có vân dọc mịn.
Chất mềm dai, mặt cắt ngang màu trắng, giống ch
ất sáp, mịn. Giữa có lõi cứng
nhỏ, có thể rút ra. Hơi có mùi thơm, vị ngọt, nhai thì dính.
Thứ to màu trắng vàng nhạt, chất mềm, nhai dính là tốt. Thứ nhỏ, màu vàng nâu,
nhai ít dính là loại kém.
Phần rễ con không dùng làm thuốc (Dược tài học).
2.1.4.6. Thành phần hóa học:
Từ rễ củ mạch môn, 5 loại glucosid đã được phân lập, 3 chất đầu khi thủy
phân thu được diosgenin, ở chất thứ 4, genin là ruscogenin, còn chất thứ 5 cho
choophiogenin.
Trần Thị Xuân Hạnh Trà thảo mộc
| 13

Ngoài ra, còn có 11 chất thuộc các nhóm chất sau:
Các stigmasterol, β - D-glucosid, các hợp chất polysacharid, tinh dầu vafcacs
thành phần như β - patchoulen, longifolen, cyperen, α - humulen, guajol,
jasmolelon cũng được phát hiện trong cả mạch môn.
Gần đây, còn phân lập được các saponinsteroidlaf ophiogonin A, B, C, D.
Ophiopogonin A, B và D khi thủy phân chogenin là ruscogenin.
2.1.4.7. Tính vị:
Vị ngọt, hơi đắng, tính hàn (Đông dược học thiết yếu).
2.1.4.8. Tác dụng dược lý:
+ Thuốc có tác dụng tăng huyết lượng động mạch vành, bảo vệ bệnh thiế
u
máu cơ tim, cải thiện lực co bóp cơ tim và chống rối loạn nhịp tim, trên
thực nghiệm, thuốc còn có tác dụng an thần (Trung dược học).
+ Trên thực nghiệm, tiêm bắp cho thỏ nước sắc mạch môn làm tăng đường
huyết, nhưng cũng có báo cáo nói hạ đường huyết (Trung dược học).

+ Thuốc có tác dụng ức chế mạnh tụ cầu trắng, trực khuẩn đại tràng, trực
khu
ẩn thương hàn (Trung dược học).
+ Tác dụng nội tiết: Dùng nước sắc hoặc cồn chiết xuất mạch môn pha vào
dịch truyền chích cho thỏ, thấy đảo Langerhans phục hồi nhanh, tăng
lượng dự trữ Glycogen so với lô đối chứng (Chinese hebral medicine).
+ Tác dụng kháng khuẩn: Bột mạch môn có tác dụng ức chế Stapylococus
albus vaf E.Coli (Chinese hebral medicine).
+ Thuốc có tác dụng ức chế mạnh tụ cầu trắng, trực khuẩ
n đại tràng, trực
khuẩn thương hàn (Trích yếu văn kiện nghiên cứu trung dược - NXB
Khoa học Trung Quốc 1965, 301).
+ Chỉ ẩu thổ, cường âm ích tinh, tiêu cốc, điều trung, bảo thần, định phế
khí, an ngũ tạng, làm cho cơ thể khỏe mạnh, mập mạp (Danh y biệt lục).
+ An thần, chỉ thấu (Nhật hoa tử bản thảo).
+ Thanh tâm, nhuận phế (Bản thảo hối ngôn).
+ Bổ vị âm, tư tân dịch, giải khát (Bản thảo chính nghĩa).

×