i
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
o0o
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TÌM HIỂU
VỀ CÂY ĐỎ NGỌN VÀ THỬ NGHIỆM SẢN XUẤT
TRÀ TÚI LỌC ĐỎ NGỌN
GVHD : Nguyễn Thị Thu Hà
SVTH : Hồ Thị Bích Huệ 106110031
Nguyễn Thị Yến Linh 105110069
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2010
ii
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn chân thành, chúng em xin gửi đến các thầy cô trong bộ môn Công nghệ
thực phẩm đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy và giúp đỡ chúng em trong suốt 4 năm học vừa qua.
Và đặc biệt chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất, sâu sắc nhất đến Cô Nguyễn
Thị Thu Hà, người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn trực tiếp chúng em trong suốt quá trình
thực hiện đồ án tốt nghiệp này.
Chúng em cũng xin gửi đến gia đình và người thân – những người đã luôn ở cạnh chúng
em động viên tinh thần lòng biết ơn sâu sắc nhất.
Đồng thời, chúng tôi cũng không quên bạn bè đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến trong học tập
cũng như quá trình làm đồ án vừa qua.
Một lần nữa, chúng em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của tất cả mọi người để
chúng em có được bài luận văn như ngày hôm nay.
Mặc dù chúng em đã cố gắng rất nhiều nhưng vẫn không thể tránh khỏi những sai sót.
Chúng em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ các thầy cô.
ĐHKTCN Tp. HCM, ngày 06 tháng 08 năm 2010.
SVTH: Hồ Thị Bích Huệ
Nguyễn Thị Yến Linh
iii
TÓM TẮT ĐỒ ÁN
Cây đỏ ngọn có tên khoa học là Cratoxylum prunifolium Kurtz, xuất hiện nhiều ở vùng
nhiệt đới và ôn đới. Đỏ ngọn là một thảo dược quý mọc tự nhiên ở vùng đồi núi thấp, trung
du. Người dân còn gọi là cây ngành ngạnh, vàng la, cúc lương, hoàng ngưu trà. Dân gian
thường dùng cây đỏ ngọn làm thuốc bổ, kích thích tiêu hóa, phục hồi sức khỏe khi đau yếu
hoặc sau khi sinh. Trong cây đỏ ngọn có chứa các nhóm chất flavonoid, saponin, tannin…, có
khả năng thúc đẩy, bổ trợ hệ thần kinh, tăng khả năng hình thành các phản xạ có điều kiện.
Đặc biệt nhóm chất flavonoid có tác dụng triệt tiêu các gốc tự do trong cơ thể, chống oxy hóa,
bảo vệ tế bào, ngăn ngừa các nguy cơ xơ vữa động mạch, tai biến mạch máu não, tổn thương
do bức xạ, thoái hóa gan. Ngoài ra, dịch chiết từ lá đỏ ngọn có tác dụng kháng đông, ngăn
ngừa rối loạn đông máu, lưu thông tuần hoàn máu. Một loại thảo dược quý lại mọc hoang như
vậy thì chắc chắn rằng không chỉ riêng chúng tôi – những người đang tìm hiểu về nó mà bất
kì một cá nhân, tổ chức nào khi bắt gặp cũng phải dấu hỏi rằng tại sao không thử nghiên cứu
về loại nguyên liệu thực vật này. Đó cũng chính là lý do chúng tôi thực hiện đề tài này: Tìm
hiểu về cây đỏ ngọn và thử nghiệm sản xuất trà túi lọc từ cây đỏ ngọn. Qua đề tài này,
chúng tôi muốn phổ biến hơn hình ảnh và tác dụng dược lý mà cây đỏ ngọn mang lại nhằm
nâng cao giá trị kinh tế cũng như chất lượng đến sức khỏe con người như một thực phẩm chức
năng từ loại thảo dược quý này.
Chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu về đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và một số tác
dụng sinh học từ lá cây đỏ ngọn, tìm hiểu về trà túi lọc và quy trình công nghệ sản xuất trà túi
lọc. Tiếp theo chúng tôi thử nghiệm sản xuất trà túi lọc đỏ ngọn và đề nghị quy trình công
nghệ với các thông số kĩ thuật như sau:
Độ ẩm nguyên liệu: 5,12%.
Kích thước nguyên liệu sau quá trình xay: 0,3 – 1mm.
Quá trình trích ly đề nghị khi sử dụng trà túi lọc đỏ ngọn:
Tỷ lệ nguyên liệu/dung môi: 1/120 (g/ml).
Nhiệt độ: 95°C.
Thời gian: 10 phút.
iv
MỤC LỤC
Đề mục Trang
Trang bìa i
Nhiệm vụ đồ án
Lời cảm ơn ii
Tóm tắt iii
Mục lục iv
Mục lục hình v
Mục lục bảng vi
PHẦN 1. GIỚI THIỆU 1
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ CÂY ĐỎ NGỌN 2
2.1. Cây đỏ ngọn 2
2.1.1. Phân loại thực vật 2
2.1.2. Thành phần hóa học của cây đỏ ngọn 4
2.1.2.1. Flavonoids 4
2.1.2.2. Tannin 7
2.1.2.3. Saponin 7
2.1.2.4. Phytosterols 8
2.2. Một số nghiên cứu về tác dụng có lợi của thực vật thuộc chi Crtoxylum họ Ban và
một số loài họ Clusiaceae 10
2.2.1. Cratoxylum cochinchinese (Lour.) Blume (họ Clusiaceae) 10
2.2.2. Cratoxylum formosum 12
2.2.3. Cratoxylum formosum Dyer (Teaw) 17
2.2.4. Cratoxylum formosanum 22
2.2.5. Cratoxylum formosum spp. pruniflolium 22
2.2.6. Cratoxylum maingayi Kurz 23
2.2.7. Cratoxylum neriifolium Kurz 24
2.2.8. Cratoxylum pruniflolium 24
2.2.9. Cratoxylum cochinchinese 25
iv
2.3. Tóm tắt công dụng cây đỏ ngọn 27
2.4. Các sản phẩm từ cây đỏ ngọn 29
PHẦN 3. THỬ NGHIỆM SẢN XUẤT TRÀ TÚI LỌC TỪ CÂY ĐỎ NGỌN 30
3.1. Công nghệ sản xuất trà túi lọc từ thảo dược 30
3.1.1. Trà thảo dược 30
3.1.2. Công nghệ sản xuất trà túi lọc 33
3.2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu 35
3.2.1. Nguyên liệu 35
3.2.2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu 35
3.2.2.1. Mục đích nghiên cứu 35
3.2.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất trà túi lọc đỏ ngọn đề nghị 35
3.2.2.3. Sơ đồ nghiên cứu 36
3.2.2.3.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát thành phần nguyên liệu 37
3.2.2.3.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu đến hiệu suất
quá trình trích ly 37
3.2.2.3.3. Thí nghiệm 3: Khảo sát quá trình trích ly 37
3.2.2.4. Phương pháp phân tích 38
3.2.2.4.1. Xác định độ ẩm nguyên liệu 38
3.2.2.4.2. Xác định hàm lượng tannin bằng phương pháp Lowenthal 39
3.2.2.4.3. Định tính flavonoids 40
3.2.2.5. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu 40
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 42
4.1. Độ ẩm và hàm lượng tannin trong nguyên liệu 42
4.2. Xác định kích thước nguyên liệu 42
4.3. Khảo sát quá trình trích ly 43
4.3.1. Xác định tỷ lệ nguyên liệu/dung môi 43
4.3.2. Xác định nhiệt độ nước trích ly 45
4.3.3. Xác định thời gian trích ly 46
iv
4.3.4. Đề nghị quy trình công nghệ sản xuất trà túi lọc từ cây đỏ ngọn với các thông số kỹ
thuật 48
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 49
5.1. Kết luận 49
5.2. Kiến nghị 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
PHỤ LỤC 56
v
MỤC LỤC HÌNH
Hình 2.1: Cây đỏ ngọn (Cratoxylon prunifolium Kurtz) 2
Hình 2.2: Cratoxylum maingayi Kurz 3
Hình 2.3: Loài Cratoxylum polyanthum Korth 4
Hình 2.4: Loài Cratoxylum prunifolium Kurz 4
Hình 2.5: Quercetin hyperosid 6
Hình 2.6: Tannin pyrocatechic 7
Hình 2.7: Taraxeron (hay Frendoolean-14-en-3-on) 8
Hình 2.8: Steroid skeleton 9
Hình 2.9: Stingmast -5,22-dien-24R-3β-ol 9
Hình 2.10: β-sitosterol 9
Hình 2.11: Loài Cratoxylum cochinchinese Blume (Clusiaceae) 10
Hình 2.12: Cấu trúc hóa học hợp chất (1) 11
Hình 2.13: Cấu trúc hóa học hợp chất (2) 11
Hình 2.14: Cấu trúc hóa học hợp chất (3) 11
Hình 2.15: Cấu trúc hóa học hợp chất (10) 11
Hình 2.16: Cratoxylum formosum 12
Hình 2.17: Cấu trúc phân tử của macluraxanthone (4) 13
Hình 2.18: Cấu trúc phân tử của macluraxanthone (5) 13
Hình 2.19: Cấu trúc phân tử gerontoxanthone I (6) 14
Hình 2.20: Acid dicaffeoylquinic 14
Hình 2.21: Acid chlorogenic 14
Hình 2.22: Cấu trúc của pruniflorone A-J 18
Hình 2.23: Đihiđrokampherol 22
Hình 2.24: Taxifolin 22
Hình 2.25: Cấu trúc phân tử anthraquinone 23
Hình 2.26: 1-7- dihidroxyxanthone 24
Hình 2.27: 2,8 - dihidroxy - 1- methoxyxanthone 24
Hình 2.28: 7-hidroxy-1,2,3,8 –tetramethoxyxanthone 24
Hình 2.29: Cấu trúc prunifloron 24
v
Hình 2.30: Anthraquinone 25
Hình 2.31: 1,3,6,7-tetrahydroxyxanthone-C2-β-D-glycoside 25
Hình 2.32: α-polypoda-7,13,17,21-tetraene 25
Hình 2.33: 1,3,7-trihydroxy-2,4-di(3-methyl-but-2-enyl)xanthone; 2-geranyl-1,3,7-trihydroxy-
4-(3-methybut-2-enyl)xathone 26
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất trà túi lọc từ trà đen 33
Hình 3.2: Thiết bị rây 34
Hình 3.3: Hình dạng túi trà túi lọc 34
Hình 3.4: Quy trình công nghệ sản xuất trà túi lọc đỏ ngọn 34
Hình 3.5: Sơ đồ nghiên cứu 36
Hình 4.1: Ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu/dung môi đến khả năng trích ly tannin trong
nguyên liệu 44
Hình 4.2: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu quả trích ly tannin 46
Hình 4.3: Ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất trích ly tannin 47
Hình 5.1: Quy trình sản xuất trà túi lọc từ đỏ ngọn 50
vi
MỤC LỤC BẢNG
Bảng 2.1: Hàm lượng flavonoids trong lá đỏ ngọn 5
Bảng 2.2: Các catechin trong cây đỏ ngọn 6
Bảng 2.3: Cấu trúc phân tử 3 xanthone mới formoxanthone A-C (1-3) 13
Bảng 2.4: Cấu trúc phân tử các xanthone từ loài Cratoxylum formosum 15
Bảng 2.5: Cấu trúc phân tử các xanthone từ loài Cratoxylum formosanum 16
Bảng 2.6: Cấu trúc phân tử các anthraquinon từ loài Cratoxylum formosum 17
Bảng 2.7: Cấu trúc phân tử của 9 xanthone mới pruniflorones A-I (1-9) 19
Bảng 2.8: Cấu tạo phân tử 9 xanthone đã biết từ rễ (11-19) 20
Bảng 2.9: Cấu trúc phân tử 6 anthraquinone đã biết (20-25) 21
Bảng 2.10: Cấu tạo phân tử 6 xanthone đã biết (26-31) 21
Bảng 2.11: Cấu trúc phân tử 9 xanthone mới từ loài Cratoxylum formosum spp.
pruniflolium 23
Bảng 2.12: Cấu trúc phân tử 7 hợp chất triterpenoid từ loài Cratoxylum cochinchinse 26
Bảng 4.1: Độ ẩm và hàm lượng tannin trong nguyên liệu đỏ ngọn 42
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu đến khả năng trích ly tannin 43
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu/dung môi 44
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình trích ly tannin 45
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của thời gian đến quá trình trích ly 47
PHẦN 1: GIỚI THIỆU
Trang 1
PHẦN 1: GIỚI THIỆU
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới, gió mùa, mưa thuận gió hoà nên hệ thực vật rất phong
phú, đa dạng. Đó là nguồn tài nguyên sinh học quý giá thuộc loại có thể tái tạo được. Ngay từ
xa xưa cha ông ta đã biết khai thác nguồn tài nguyên quý báu này để làm đồ ăn, thực phẩm,
thuốc chữa bệnh, vật liệu xây dựng và nhiên liệu phục vụ cuộc sống. Trong thế giới thực vật ấy
có những loài cung cấp thức ăn cho chúng ta, có những loài cung cấp vật liệu, có loài cung cấp
hương thơm, quả ngọt, có nhiều loài được dùng để làm thuốc chữa bệnh, thuốc trừ sâu, cung
cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp thực phẩm, mỹ phẩm và dược phẩm.
Việt Nam có một vị trí thuận lợi về thiên nhiên như vậy nên nền Y học dân tộc cổ truyền
phát triển từ lâu đời, chiếm vị trí đặc biệt trong việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân suốt hàng
ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. Tiếp thu truyền thống quý báu của các thế hệ cha
ông, ngày nay Đảng và Nhà nước ta đã xây dựng nhiều chính sách, nhiều hình thức động viên
nhằm kế thừa và phát huy tốt nguồn tài nguyên quý báu có thể tái tạo được phục vụ con người
có hiệu quả nhất. Nhiều cây cỏ đã được trồng để dùng làm thuốc, nhiều loài dùng làm nguyên
liệu cung cấp tinh dầu cho công nghiệp dược phẩm và mỹ phẩm như bạc hà, thanh cao hoa
vàng, hoa hồi…, có loại được dùng làm thực phẩm chức năng đồ uống như các loại trà, các
loại sâm v.v Trong số đó có cây đỏ ngọn (Cratoxylum prunifolium Kurtz) thuộc loại cây
mọc hoang dại và phổ biến khắp các vùng trên lãnh thổ nước ta. Đặc biệt cây đỏ ngọn có
nhiều ở các tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Nguyên và Nam Bộ.
Đỏ ngọn là dược liệu đã được các giáo sư và các nhà khoa học của Học viện Quân y
nghiên cứu kỹ lưỡng và chứng minh trên thực nghiệm cũng như trên lâm sàng các hoạt chất
có tác dụng chống oxi hóa, hoạt huyết rất mạnh, chống lão hóa, hạn chế hậu quả của các tác
nhân gây ra bệnh hiểm nghèo như bệnh tim mạch, bệnh ung thư, rối loạn lipid máu… Trên cơ
sở đó, mục tiêu của đề tài này chúng tôi muốn đi sâu tìm hiểu các tác dụng của cây đỏ ngọn
và tiến hành thử nghiệm, sản xuất trà túi lọc từ cây đỏ ngọn .
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ CÂY ĐỎ NGỌN
Trang 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ CÂY ĐỎ NGỌN
2.1. Cây đỏ ngọn
Cây đỏ ngọn là loại cây nhỏ, thân gỗ, có gai ở gốc (trong rừng lâu năm cây có thể
cao và to) cành non có lông tơ, màu đỏ nên gọi là đỏ ngọn. Lá hình mác dài 12 – 13 cm,
rộng 3,5 – 4 cm, mọc đối xứng, cuống ngắn 3 – 5 mm. Mặt gân chính màu đỏ đến 1/3 lá
non, gân lá và lá có màu đỏ đến quá nửa. Hoa mọc trên những cành ở kẽ lá màu trắng
hoặc hồng có lông màu tía. Quả nang dài 15mm, rộng 7 – 8mm. Hạt hình trứng dài 6mm,
rộng 3mm (Đỗ Tất Lợi, 2001, tr.122-123).
Hình 2.1 : Cây đỏ ngọn (Cratoxylon prunifolium Kurtz)
(
2.1.1. Phân loại thực vật (Đỗ Tất Lợi, 2001)
Tên khoa học : Cratoxylum prunifolium Kurtz.
Giới (regnum) : Plantae (thực vật).
Họ (familia) : Ban - Hypericaceae.
Chi (genus) : Cratoxylum.
Loài (spesies) : Cratoxylum prunifolium Kurtz.
Các tên khác đồng nghĩa: Cratoxylon prunifolium Dyer, Cratoxylum prunifolium,
Cratoxylon pruniflorum Kurtz. ). Dân gian còn gọi đỏ ngọn bằng tên khác như cây ngành
ngạnh, thành ngạnh, lành ngạnh, vàng la, cúc lương, hoàng ngưu trà, voòng a mộc, mạy
tiên (Tày), co-kín-lang (Thái).
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ CÂY ĐỎ NGỌN
Trang 3
Chi Cratoxylum ở Việt Nam được phân làm 5 loài (Bùi Văn Bình, 2008, tr.06):
Cratoxylum prunifolium Kurtz (cây đỏ ngọn) (hình 2.1), còn gọi là thành ngạnh đẹp
mọc tự nhiên ở hầu hết các tỉnh miền núi và trung du phía bắc Việt Nam, có nhiều ở
Xuân Mai – Ba Vì, Hà Tây, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc;
cũng phân bố phổ biến ở các nước châu Á như: Trung Quốc, Malaysia, Philipin, Ấn
Độ, Indonexia, Myanma, Thái Lan.
Cratoxylum cochinchinense Blumer còn gọi là lành ngạnh Nam Bộ, mọc chủ yếu ở
Nam Bộ, song cũng khá phổ biến ở các tỉnh Đông Bắc Bộ.
Cratoxylum maingayi Kurz: có tên địa phương là lành ngạnh nhỏ, phân bố ở Bắc
Trung Bộ và Lâm Đồng.
Hình 2.2 : Cratoxylum maingayi Kurz.
( />b&topic=9484).
Cratoxylum polyanthum Korth hay Cratoxylum ligustrinum Blume và Cratoxylum
cochinchinese (Lour.) Blume, lành ngạnh: mọc chủ yếu ở Nam Bộ song cũng khá phổ
biến ở các tỉnh Đông Bắc Bộ
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ CÂY ĐỎ NGỌN
Trang 4
.
Hình 2.4 : Loài Cratoxylum polyanthum Korth.
Cratoxylum prunifolium Kurz: lành ngạnh lá hẹp phân bố ở vùng Đông Nam Bộ.
Hình 2.3: Loài Cratoxylum prunifolium Kurz.
( />0e2a7caefd0f6.html).
2.1.2. Thành phần hóa học của cây đỏ ngọn
Thành phần hóa học của nguyên liệu đỏ ngọn có rất nhiều, điển hình có các nhóm chất
chủ yếu như: flavonoids, tannin, saponin (triterpen), hợp chất phytosterol, đường khử, acid hữu
cơ. Trong đó flavonoids, tannin, saponin, hợp chất phytosterol là các chất chống oxi hóa quan
trọng, flavonoids là đáng chú ý nhất (Nguyễn Liêm và cộng sự, 1996).
2.1.2.1. Flavonoids
Theo Nguyễn Liêm và các cộng sự (1996), hàm lượng flavonoids toàn phần đạt
1,5% (phương pháp chiết bằng nước) và 2,39% (phương pháp chiết bằng cồn).
Theo Nguyễn Văn Minh và cộng sự (2000); Kitanov G., Assenov L. (1988) thì hàm
lượng flavonoids trong lá đỏ ngọn thay đổi trong năm, cụ thể như bảng 2.1.
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ CÂY ĐỎ NGỌN
Trang 5
Bảng 2.1: Hàm lƣợng flavonoids trong lá đỏ ngọn (Nguyễn Văn Minh và cộng sự,
2000; Kitanov G., Assenov L., 1988)
Tháng/năm
Hàm lượng flavonoids (%)
1
0,51 – 0,56
2
4,16
5
5,73
7
6,06
10
6,25
Flavonoids là thành phần quan trọng trong cây đỏ ngọn. Thành phần chính
flavonoids được tìm thấy trong cây đỏ ngọn là flavonols và catechins (Nguyễn Liêm và
cộng sự, 1996; Kitanov G., Assenov L., 1988).
a. Hợp chất flavonols (Kitanov G., Assenov L., 1988)
Thành phần chính của flavonols trong đỏ ngọn là quercetin hyperosid, chiếm đa số
trong lá đỏ ngọn.
Vai trò: tạo vị đắng, tham gia kích thích niêm mạc miệng, tham gia quá trình ngưng
tụ tạo sản phẩm màu.
Hình 2.5: Quercetin hyperosid.
b. Hợp chất catechin
Theo Xue-Li-Cao và cộng sự (2000), các loại catechin chính có trong cây đỏ ngọn
là: epicatechin gallate, epigallocatechin gallate.
Các chất catechin trong đỏ ngọn là những chất kết tinh không màu, hình kim hoặc
hình lăng trụ, tan trong nước, chúng có vị chát dịu hoặc hơi đắng ở mức độ khác nhau.
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ CÂY ĐỎ NGỌN
Trang 6
Bảng 2.2: Các catechin trong cây đỏ ngọn
Các loại catechin
Cấu trúc phân tử
catechin
Epigallocatechin-3-O- gallate.
Epicatechin-3-O-gallate.
c. Cơ chế tác dụng của flavonoids (Bảng công bố tiêu chuẩn sản phẩm trà túi lọc
Tanaka, số 01/2008/CBTC-QY)
Flavonoids trong lá đỏ ngọn có tác dụng chống oxy hóa, dọn gốc tự do (anion
superoxide) mạnh, ức chế phản ứng peroxy hóa lipid dịch đồng thể tế bào não và gan, do
đó giúp bảo vệ tế bào não và gan.
Flavonoids trong cây đỏ ngọn có tác dụng chống đông, hạn chế quá trình bệnh lý
tăng đông, ngăn chặn được những biến đổi sinh lý của hệ đông máu và lưu thông tuần
hoàn. Ngoài ra flavonoids trong cây đỏ ngọn có tác dụng hoạt hóa hệ thần kinh thực
vật, làm tăng nồng độ catechoamin trong máu, hoạt hóa các tế bào thần kinh trung ương,
giảm các sóng chậm delta và tăng sóng alpha ở vùng não vận động và cảm giác, cải thiện
thiểu năng tuần hoàn não và các triệu chứng như đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, rối loạn
giấc ngủ.
Bảo vệ tính đàn hồi của mạch máu, ngừa xơ cứng động mạch, gián tiếp chống cao
huyết áp và tai biến mạch máu não (Đặng Thị Luyến, Trần Gia Khang, Châu Văn Kim,
Nguyễn Thiện Thảo, Nguyễn Văn Nhã, 2008).
Dẫn chất quercetin có tác dụng cải thiện tuần hoàn, đặc biệt là tuần hoàn não, làm
tăng trí nhớ, có tác dụng tích cực trong chữa bệnh Alzheimer.
.
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ CÂY ĐỎ NGỌN
Trang 7
2.1.2.2. Tannin
Tannin (tannin, taninoid) là những hợp chất polyphenol phức tạp, có nguồn gốc từ
thực vật, có vị chát. Tannin dễ tan trong nước nhất là trong nước nóng, cồn loãng,
kiềm loãng và hầu như không tan trong dung môi kém phân cực, tạo tủa với dung dịch
nước của protein (Thực tập dược liệu, 2008).
Theo Nguyễn Liêm và cộng sự, 1996. Loại tannin điển hình trong cây đỏ ngọn là
tannin pyrocatechic (tannin ngưng tụ).
Hình 2.6: Tannin pyrocatechic.
Cơ chế tác dụng của tannin (Thuốc và sức khỏe, số 298):
Do có tính tạo tủa với protein, khi tiếp xúc với niêm mạc, tổ chức da bị tổn
thương hay vết loét,… tanin sẽ tạo một màng mỏng, làm máu đông lại,
ngừng chảy.
Tanin có tính kháng khuẩn, kháng virus, ngừa các bệnh viêm ruột, tiêu
chảy do có nhiều nhóm phenol.
Tanin tạo kết tủa với các alcaloid và các muối kim loại nặng như chì, thuỷ
ngân, kẽm… nên làm giảm sự hấp thu của những chất này trong ruột, vì
vậy được ứng dụng để giải độc trong những trường hợp ngộ độc alcaloid
và kim loại nặng. Cũng vì lý do này, không nên uống thuốc với nước trà.
Tanin với albumin tạo thành dạng tanalbumin không mùi, không vị, không
tan trong nước, không bị dịch tiêu hoá phân huỷ, khi vào đến ruột, gặp môi
trường kiềm, tanin mới được giải phóng và phát huy tác dụng phụ dược lý.
2.1.2.3. Saponin
Saponin là một nhóm glycoside có cấu trúc triterpen hoặc steroid, thường gặp trong
thực vật và đôi khi gặp trong động vật. Saponin có một số tính chất chung như tạo bọt
bền khi lắc với nước, làm vỡ hồng cầu ở các nồng độ thấp, độc đối với cá, tạo phức với
cholesterol hay với các dẫn chất β-hydroxy steroid. Đa số có vị đắng, tan trong nước hay
hỗn hợp cồn nước, không tan hoặc khó tan trong dung môi kém phân cực (Thực tập dược
liệu, 2008).
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ CÂY ĐỎ NGỌN
Trang 8
Theo Nguyễn Liêm và cộng sự (1996), trong cây đỏ ngọn, saponin có cấu trúc
triterpen.
Hình 2.7: Taraxeron (hay Frendoolean-14-en-3-on) (Bùi Văn Bình, 2008).
Cơ chế tác dụng của saponin (Nguồn: thảo dược trị sỏi tiết niệu, theo Tiền Phong –
22/06/2009):
Tác dụng long đờm, chữa ho, chống ung thư, ức chế sự hình thành sỏi
canci-oxalat ở thận, giảm đau nhức khớp xương.
Làm tăng tính thấm của tế bào
Chống viêm, kháng khuẩn, kháng nấm, ức chế virus.
Tác dụng diệt các loài thân mềm (nhuyễn thể).
2.1.2.4. Hợp chất phytosterol
Phytosterol (còn gọi là sterol thực vật) là một nhóm của steroid alcohol,
phytochemical trong thực vật tự nhiên.
Phytosterol có cấu trúc phân tử giống với cholesterol nhưng trong phytosterol có
steroid skeleton và hydroxyl tương tác với nguyên tử C-3 của vòng A và chuỗi đó tương
tác với nguyên tử C-17 vòng D, hình 2.8 minh họa (Bùi Văn Bình, 2008):
Hình 2.8: Steroid skeleton (Bùi Văn Bình, 2008).
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ CÂY ĐỎ NGỌN
Trang 9
Theo thạc sĩ Bùi Văn Bình (2008), hai dạng của nhóm chất phytosterol trong cây đỏ
ngọn là Stingmast -5,22-dien-24R-3β-ol và β-sitosterol.
Hình 2.9: Stingmast -5,22-dien-24R-3β-ol (Bùi Văn Bình, 2008).
Hình 2.10: β-sitosterol (Bùi Văn Bình, 2008).
Cơ chế tác dụng của nhóm phytosterol (P.C. Dutta, 2003; RE Ostlund Jr, 2002):
Phytosterol có tác dụng ngăn ngừa các bệnh tim mạch về việc giành chỗ thẩm
thấu qua ruột của cholesterol để vào máu, ức chế hấp thu cholesterol nội sinh
đường ruột bao gồm cholesterol tuần hoàn mật, vì thế cholesterol không vào
máu được mà phải bài tiết ra ngoài, do đó số lượng cholesterol trong máu bị
giảm. Nhiều nghiên cứu khoa học đã cho thấy rằng, phytosterol đã làm giảm
lượng cholesterol trong máu.
Cơ thể không hấp thụ dễ dàng phytosterol, vì thế nó được đẩy ra ngoài qua
đường ruột, điều này đã giúp kết tràng (colon) khỏi bị tác dụng của muối mật.
Trong phòng thử nghiệm, phytosterol đã giảm độ phát triển các mụn ung thư kết
tràng đến 50% và chống lại ung thư da.
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ CÂY ĐỎ NGỌN
Trang 10
2.2. Một số nghiên cứu về tác dụng có lợi của thực vật thuộc chi Cratoxylum, họ Ban
và một số loài thuộc họ Clusiaceae
2.2.1. Cratoxylum cochinchinese (Lour.) Blume (họ Clusiaceae)
Hình 2.11 : Loài Cratoxylum cochinchinese Blume (Clusiaceae)
( />cochinchinense/).
Cratoxylum cochinchinense Blume (Clusiaceae) ở Thái Lan và được gọi là “tue-
gliang”, được sử dụng trong y học dân gian cho điều trị sốt, ho, tiêu chảy, viêm loét dạ dày.
Theo Mahabusarakam và các cộng sự (2006), đã cô lập được từ rễ và quả cây này
14 hợp chất gồm:
3 xanthone mới:
Cochinchinone E (1,3,6-trihydroxy-7-2,4-bí(3-methyl-2butenyl)
(1).
Hình 2.12: Cấu trúc hóa học hợp chất (1).
Cochinchinone F (1,3,6,7-tetrahydroxy-5-(3-methyl-2-butenyl)
(2).
Hình 2.13: Cấu trúc hóa học hợp chất (2).
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ CÂY ĐỎ NGỌN
Trang 11
Cochinchinone G (3-geranyloxy-1,7-dihydroxyxanthone) (3).
R
1
= ; R
2
= OH
Hình 2.14: Cấu trúc hóa học hợp chất (3).
6 hợp chất đã biết:
5,10-dihydroxy-9methoxy-12-(1,1-dimethyl-2-propenyl)-2H,6H
pyranoll[3,2-b] xanthen-6-one (Gunasekera và các cộng sự.,1975).(4)
isocudraniaxanthone B (Hay và các cộng sự., 2004). (5)
1,2,8-trihydroxyxanthone (Wenkui và các cộng sự., 1999). (6)
cudratricus-xanthone E (Zou và các cộng sự, 2004). (7)
mangostin Mahabusarakam và các cộng sự, 1987). (8)
norathyriol (Don và các cộng sự, 2004). (9)
7-geranyloxy-1,3-dihydroxyxanthone (Nguyen và Harrision, 1998) (10).
R
1
= OH; R
2
=
Hình 2.15: Cấu trúc hóa học hợp chất (10).
Anthraquinone:
1,8-dihydroxy-3-methoxy-6-methyl-2-(3-methyl-2-butenyl)
(Nagem and Faria, 1990) (11).
β-mangostin (12).
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ CÂY ĐỎ NGỌN
Trang 12
Xanthone:
6,12-dihydroxy-8-methoxy-7-(3-methyl-2-butenyl)-2,2-
dimethylpyrano(2‟,3‟:7,8) (Boonnak và các cộng sự, 2006)
(13).
cochinchinone A (Mahabusarakam và các cộng sự, 2006)
(14).
Các cấu trúc hợp chất được nhận dạng bằng phương pháp phân tích quang phổ
1
H,
13
C NMR, COSY, HMQC và HMBC. Ngoài ra, hoạt tính kháng khuẩn và gây độc tế bào
của một số hợp chất đã được đánh giá. Các xanthone 5, 7, 9, 12 và 14 được chứng minh
kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn S. aureus ATCC25923 và MRSA SK1. Trong đó
xanthone 5 có tác dụng mạnh nhất, cả xanthone 10 và celebixanthone được phân lập từ rễ
Crtoxylum cochinchinense chống lại MCF-7, Hela, HT-29 (W. Mahabusarakam và các
cộng sự, 2008).
2.2.2. Cratoxylum formosum
Loại cây nhiệt đới thuộc họ Clusiaceae, mọc chủ yếu ở vùng Đông Nam Á và Trung
Quốc, là cây có hoa, chiều cao cây có thể lên tới 20m.
Hình 2.16: Cratoxylum formosum (-
nifty.com/top/cat4897792/index.html).
Từ rễ của Crtoxylum formosum, bằng phương pháp silicagel và sắc kí cột thu được
3 xanthone mới có tên là formoxanthone A-C (1-3):
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ CÂY ĐỎ NGỌN
Trang 13
Bảng 2.3: Cấu trúc phân tử 3 xanthone mới formoxanthone A-C (1-3).
3 xanthone mới A-C (1-3)
Cấu trúc phân tử
1
2
3
Cùng với 6 hợp chất đã biết:
macluraxanthone (4)
R =
Hình 2.17: Cấu trúc phân tử của macluraxanthone (4).
xanthone V
1
(Botta và các cộng sự, 1986) (5)
R =
Hình 2.18: Cấu trúc phân tử của macluraxanthone (5).
gerontoxanthone I (Chang và các cộng sự, 1989) (6)
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ CÂY ĐỎ NGỌN
Trang 14
Hình 2.19: cấu trúc phân tử gerontoxanthone I (6).
3-geranyloxy-6-methy-1,8-dihydroxyanthraquinone (Botta và các
cộng sự, 1983) (7).
vismiaquinone (Goncalves và Mors, 1981) (8).
madagascin (Camele và các cộng sự, 1982) (9).
Tất cả cấu trúc được làm rõ bằng dữ liệu của phổ 1D và 2D NMR và so sánh với
các chất chuẩn sẵn có.
Các hợp chất được phát hiện đã tiến hành thử nghiệm cho hoạt động kháng khuẩn
chống lại vi khuẩn gram dương Bacillus substilis, Staphylococcus aureus, gram âm
Pseudomonas aeruginosa, Streptococcus faecail và Samonella typhi; cho độc tố chống lại
các dòng tế bào gây ung thư: MCF-7, Hela, HT-29, KB.
Các chất được thử nghiệm là: xanthone (1, 3-6) và anthraquinone (7-9). Các
anthraquinone không hoạt động, hợp chất 3 là gây độc tế bào nhất chống lại tất cả các tế
bào ung thư, hợp chất 5 và 6 cho thấy ít chống lại MCF-7 và các dòng tế bào HT-29,
trong khi đó các hợp chất 1, 2, 4 và 7-9 đã không hoạt động. Ngoài ra các catechol trong
xanthone đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường các hoạt động chống ung thư.
Từ lá một loại rau thuộc loài Cratoxylum formosum ở Thái Lan, Pilchalon,
Maisuthisakul và các cộng sự (2007) đã phân lập được hai axit hữu cơ: acid chlorogenic,
acid dicaffeoylquinic và cho biết cách hợp chất này đều có tính chống oxi hóa. Sau khi
tách, phân lập tác giả đã đề nghị cấu trúc của nó như hình 2.20 và hình 2.21.
Hình 2.20: Acid dicaffeoylquinic.
Hình 2.21: Acid chlorogenic.
Nawong Boonnak cùng các cộng sự (2006) cũng đã phân lập từ loài Cratoxylum
formosum các xanthone có cấu trúc như bảng 2.4.
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ CÂY ĐỎ NGỌN
Trang 15
Bảng 2.4 : Cấu trúc phân tử các xanthone từ loài Cratoxylum formosum
Các xanthone từ loài Cratoxylum formosum
Cấu trúc phân tử
Dulxis-xanthone
Β-mangostin; (R
1
= OMe)
α -mangostin; (R
1
= OH).
Formoxanthone A; (R
1
= ).
3-isomangostin; (R
1
= ).
3,4-dihidro-5,9-dihidroxy-7-(3-hidroxy-3-
methybutyl)-8-methoxy-2,2- dimethyl-2H,6H-
pyrano-[3,2-β] xanthen-6-one; (R
1
= )
Isocudraniaxanthone B; (R
1
= H; R
2
= OMe).
Gerontoxanthone I; (R
1
= ), (R
2
=OH).
Macluraxanthone; (R
1
= ), (R
2
=OH).
Xanthone V1. (R
1
= ; R
2
= OH).
Formoxanthone B; (R
1
= ).
Từ loài Cratoxylum formosanum người ta cũng phát hiện được các xanthone có
cấu trúc phân tử như bảng 2.5 (Munekazu Iinuma cà các cộng sự, 1996; Nawong
Boonnak và các cộng sự, 2006).
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ CÂY ĐỎ NGỌN
Trang 16
Bảng 2.5: Cấu trúc phân tử các xanthone từ loài Cratoxylum formosanum.
Từ loài Cratoxylum formosum ngoài việc xác định các xanthone, Nawong Boonnak,
Chatchanok Karalai và các cộng sự (2006) còn phân lập được các anthraquinon có các
cấu trúc như bảng 2.6. Các tác giả còn cho biết các chất này có hoạt tính sinh học rất cao.
Chúng có tác dụng tốt trong việc điều trị bệnh tiểu đường, viêm nhiễm, hạ đường huyết
(Macias, M.Ulloa và các cộng sự).
Các xanthone từ loài Cratoxylum formosanum
Cấu trúc phân tử
1,7-dihidroxy-5,6-dimethoxy xanthone; (R
1
= R
2
=R
3
= OMe).
1,2,3,4,8pentamethoxyxanthone;(R
1
=R
3
=OMe;R
2
=H).
1,7-dihidroxy-4-methoxy xanthone; (R
1
= OMe; R
2
= H).
1,7-dihidroxymethoxy xanthone; (R
1
= R
2
= H).
Maclurathone
1,5,6,7-tetramethoxy xanythone
2,7-dihidroxy-1,8-dimethoxy xanthone
1,4,7-trihidroxy-8-methoxy xanthone
1,4,7-trihidroxy xanthone