Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Tín dụng ngắn hạn đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Nam Á-chi nhánh Thị Nghè -phòng giao dịch quận 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.53 KB, 60 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Ngô Ngọc Cương
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, trong xu thế phát triển toàn cầu và hội nhập, đã có không ít các doanh
nghiệp, nhà đầu tư lớn đã mạnh dạn đầu tư trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng trên
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, điều đó cũng cho thấy rằng hoạt động ngân
hàng đang trong xu thế phát triển và đầy cạnh tranh. Tại Việt Nam, hệ thống pháp luật
nhà nước đã có sự quan tâm rất nhiều đến lĩnh vực nhạy cảm này. Thực tế cho thấy,
trong giai đoạn vừa qua, ngân hàng nhà nước Việt Nam liên tục đưa ra những thông tư
và nghị định mới như: Thông Tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 quy định về các
tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng. Ngày 27/9/2010, Ngân
hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 19/2010/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Thông tư 13, chính điều này đã làm cho không ít các ngân hàng nhỏ phải
chạy vay khắp nơi để huy động vốn nhằm tăng vốn điều lệ lên 3000 tỷ, hoặc gần đây
nhất là Chỉ thị 01 của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ban hành từ ngày 1/3/2011 đưa ra
một lộ trình yêu cầu các ngân hàng thương mại phải đưa tỷ trọng dư nợ tín dụng phi
sản xuất trong tổng dư nợ của ngân hàng về dưới 22% trước ngày 1/7. Từ đó cho đến
ngày 18/6 vừa qua, lãnh đạo NHNN nhiều lần khẳng định không thay đổi lộ trình trên,
đồng thời nhấn mạnh, sẽ áp dụng đúng biện pháp xử lý đối với những ngân hàng vi
phạm là nâng gấp đôi tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng VND trong 6 tháng cuối năm 2011 và
cả năm 2012. Tuy nhiên, không ít các ngân hàng đã vi phạm mức trần lãi suất huy
động và đẩy lãi suất cho vay lên cao, gây ảnh hửơng lớn đến nền kinh tế trong nước,
làm lạm phát tăng cao. Điều này cũng chứng tỏ một thực trạng là sự cạnh tranh rất gay
gắt giữa các ngân hàng, tuy nhiên đó cũng là lợi thế cạnh tranh đối với những ngân
hàng có quy mô vốn lớn, còn đối với những ngân hàng nhỏ, quy mô vốn chưa đủ mạnh
thì quả thực đó là một khó khăn, một thử thách lớn, nhất là trong hoạt động cấp tín
dụng. Trong phạm vi kiến thức của mình em muốn chọn đề tài “TÍN DỤNG NGẮN
HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NAM Á - CHI
NHÁNH THỊ NGHÈ - PHÒNG GIAO DỊCH Q.2”, nhằm hiểu rõ hơn về họat động cấp
tín dụng của ngân hàng.


SVTH: Trần Tuấn Anh 1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Ngô Ngọc Cương
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua với rất nhiều những luận văn của các sinh viên liên quan đến
hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Nam Á như:
- Nguyễn Chí Dũng (2008) - Đại Học Tôn Đức Thắng với đề tài nghiên cứu: “Rủi ro
tín dụng và các giải pháp phòng ngừa trong kinh doanh của Ngân Hàng Nam Á – Chi
Nhánh Thị Nghè.”
- Phan Ngọc Minh (2008) - Đại Học Kinh Tế Tp.Hcm với đề tài “Phương pháp mở
rộng kinh doanh tín dụng đối với hộ sản xuất ở Ngân Hàng Nam Á”.
- Lê Thị Kim Huyền (2009) – Đại Học Kinh Tế - Luật Tp.Hcm với đề tài: “Một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn và cho vay tại Ngân Hàng Nam Á”.
Tuy nhiên, các đề tài trên chỉ tập trung ở những khía cạnh khác nhau như rủi ro tín
dụng tập trung vào mảng rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng hoặc tín dụng
đối với hộ sản xuất chỉ tập trung nghiên cứu đối với những đối tựơng vay là hộ sản
xuất và rộng hơn là huy động vốn và cho vay , tuy nhiên các đề tài trên chưa đi sâu vào
hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng, một hoạt động chủ yếu tại Phòng Giao
Dịch Quận 2 – Chi Nhánh Thị Nghè. Nên việc chọn đề tài này sẽ đóng góp thêm những
giải pháp thiết thực nhất nhằm góp phần nâng cao chất lựợng hoạt động tín dụng của
Ngân Hàng Nam Á đối với khách hàng cá nhân tại các địa bàn thuộc thành phố Hồ Chí
Minh.
3. Mục Đích Nghiên Cứu
Trong khuôn khổ đề tài này, em tập trung nghiên cứu một số mục tiêu trọng tâm, cụ thể
như sau:
• Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng;
• Một số tình hình hoạt động, môi trường hoạt động tại Ngân Hàng Nam Á -
Chi Nhánh Thị Nghè - Phòng Giao Dịch Quận 2;
• Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nam Á - Chi Nhánh
Thị Nghè - Phòng Giao Dịch Quận 2;
SVTH: Trần Tuấn Anh 2

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Ngô Ngọc Cương
Đồng thời qua việc nghiên cứu khảo sát thực tế những vấn đề trên để có thêm những
hiểu biết thực tế về hoạt động tín dụng của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay
ngắn hạn để từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm góp phần nâng cao khả năng cạnh
tranh để Ngân Hàng Nam Á - Chi Nhánh Thị Nghè - PGD Quận 2 có thể vượt qua khó
khăn và thử thách để đứng vững và tiếp tục phát triển.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ trọng tâm của đề tài là phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân Hàng
Nam Á – Chi Nhánh Thị Nghè – PGD Quận 2 để qua đó thấy được những ưu và nhược
điểm còn tồn tại tại phòng giao dịch quận 2 để từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm
nâng cao chất lượng của hoạt động này. Tuy nhiên, để đưa ra giải pháp kiến nghị mang
tính thực tế và vận dụng được thì cần phải tập trung nghiên cứu lý thuyết liên quan đến
hoạt động cho vay, đồng thời đi sâu nghiên cứu thực tế để so sánh giữa lý thuyết và
thực tiễn có những hạn chế nào cần phải được khắc phục và có những ưu điểm nào cần
phát huy.
5. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề vận dụng những phương pháp sau: Phương pháp nghiên cứu thu thập tài
liệu trực tiếp từ ngân hàng, phương pháp thống kê, phương pháp phỏng vấn, phương
pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh cũng như tham khảo từ websites, sách
báo, tạp chí trong nước để làm rõ các vấn đề cần giải quyết trong khóa luận tốt nghiệp
của mình.
6. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NAM Á - CHI NHÁNH THỊ NGHÈ
- PGD QUẬN 2
Chương 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT CHO HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
NAM Á – CHI NHÁNH THỊ NGHÈ – PGD QUẬN 2
SVTH: Trần Tuấn Anh 3

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Ngô Ngọc Cương
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1 Khái niệm tín dụng và đặc trưng của tín dụng
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, "tín dụng" có nghĩa là sự vay mượn. Tín dụng là sự
chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay
tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị
lớn hơn gọi là lãi suất .
Khái niệm tín dụng trên đây được thể hiện ba mặt cơ bản sau đây:
• Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người
khác.
• Sự chuyển giao mang tính chất tạm thời.
• Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một
lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức. Một quan hệ được gọi là tín dụng phải đầy đủ cả
ba mặt trên.
Đặc trưng của tín dụng khác với các loại hình giao dịch khác ở những đặc điểm sau
đây:
o Về chủ thể, một bên tham gia giao dịch bao giờ cũng là tổ chức tín dụng có đủ
các điều kiện hoạt động tín dụng theo qui định của pháp luật. Chủ thể này tham gia
giao dịch với tư cách là người đầu tư (người cho vay hay chủ nợ) và có quyền đòi tiền
của người nhận đầu tư (người vay hay con nợ) khi hợp đồng đáo hạn.
o Về nguồn vốn, các tổ chức tín dụng khi cấp tín dụng cho khách hàng chủ yếu
dựa vào nguồn vốn huy động của tổ chức, cá nhân thông qua các hình thức nhận tiền
gửi, phát hành trái phiếu hay vay nợ của tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên
Ngân hàng. Đặc điểm này cho phép phân biệt hoạt động tín dụng của các tổ chức tín
dụng với hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, với đặc tính của nguồn vốn cho
vay là vốn dự trữ phát hành.
SVTH: Trần Tuấn Anh 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Ngô Ngọc Cương
1.1.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành ra nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu
thức phân loại khác nhau.
1.1.2.1 Dựa vào mục đích của tín dụng
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:
 Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp;
 Cho vay tiêu dùng cá nhân;
 Cho vay mua bán bất động sản;
 Cho vay sản xuất nông nghiệp;
 Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu;
1.1.2.2 Dựa vào thời hạn tín dụng
Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể phân thành các loại sau:
 Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dứơi một năm. Mục đích của loại
cho vay này thừơng nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
 Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định;
 Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho
vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
1.1.2.3 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể phân thành các loại sau:
 Cho vay không có đảm bảo: là loại cho vay không có thời hạn thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của ngừơi khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn
để quyết định cho vay.
SVTH: Trần Tuấn Anh 5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Ngô Ngọc Cương
 Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ 3 nào khác.
1.1.2.4 Dựa vào phương thức cho vay
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại sau:
 Cho vay theo món;
 Cho vay theo hạn mức tín dụng;

 Cho vay thấu chi: là một nghiệp vụ cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu
động nhằm cân đối ngân quỹ hàng ngày trên tài khoản vãng lai của khách hàng.
1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, tín dụng có các vai trò sau:
• Thứ nhất: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục
đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
• Thứ hai: Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất một cách hiệu
quả.
• Thứ ba: Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành kinh tế mũi nhọn.
• Thứ tư: Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của
các doanh nghiệp.
• Thứ năm: Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.
1.1.4 Cách xác định thời hạn cho vay và phương pháp tính lãi
1.1.4.1 Căn cứ để xác định thời hạn cho vay
Để xác định thời hạn cho vay ngân hàng thường dựa vào:
 Đặc điểm chu kỳ hoạt động kinh doanh của khách hàng và đối tượng vay vốn.
 Thời gian hoàn vốn của phương án sản xuất, kinh doanh, dự án đầu tư.
SVTH: Trần Tuấn Anh 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Ngô Ngọc Cương
 Khả năng trả nợ của khách hàng vay.
 Khả năng cân đối nguồn vốn cho vay của ngân hàng.
 Thời hạn hoạt động còn lại của doanh nghiệp
 Sự tác động của các nhân tố như công tác quản trị ngân hàng, đạo đức nghề
nghiệp của cán bộ tín dụng và của khách hàng.
1.1.4.2 Phương pháp tính lãi
Lãi là khoản tiền mà bên vay phải trả cho bên cho vay. Lãi được tính toán căn cứ vào
số vốn vay, thời gian sử dụng vốn và lãi suất. Việc tính và thu lãi phụ thuộc vào hình
thức cho vay do ngân hàng quy định hoặc thoả thuận với khách hàng. Có 3 cách tính,
thu (trả) lãi: Tính và thu lãi theo định kỳ, tính và thu lãi trước, tính và thu lãi sau.

Các phương pháp tính lãi phổ biến:
• Tính lãi theo tích số: Phương pháp này có thể áp dụng đối với các khoản cho vay
ngắn hạn theo hạn mức tín dụng. Việc tính và thu lãi được thực hiện theo định kỳ hàng
tháng.
Số tiền lãi =
∑ tích số tính lãi trong kỳ (tháng) x Lãi suất tháng
Số ngày trong kỳ (tháng)

∑ tích số tính lãi
trong tháng
=
(∑ Dư nợ × Số ngày dư nợ thực tế)
• Tính lãi theo món: Áp dụng đối với các khoản cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
theo món đã thoả thuận khi cho vay.
Số tiền lãi =
Số dư nợ hay số
tiền trả nợ
×
Thời gian dư nợ
hay vay tiền
×
Lãi suất
cho vay
SVTH: Trần Tuấn Anh 7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Ngô Ngọc Cương
1.2 QUY TRÌNH TÍN DỤNG
1.2.1 Ý nghĩa của việc thiết lập quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu
vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và
thanh lý hợp đồng tín dụng.

Tác dụng của quy trình tín dụng
 Làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận liên
quan trong hoạt động tín dụng.
 Làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt hành chính.
 Chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng.
1.2.2 Quy trình tín dụng căn bản
1.2.2.1 Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
 Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng;
 Khả năng sử dụng vốn vay;
 Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi).
Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thừơng yêu cầu khách
hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của Ngân hàng).
- Hồ sơ pháp lý cá nhân, doanh nghiệp
- Phương án vay vốn và các hồ sơ thuyết minh mục đích sử dụng vốn, bao gồm:
Vay vốn bổ sung vốn lưu động, thanh tóan tiền hàng trong nước: các hợp đồng mua
hàng, hợp đồng ủy thác, hóa đơn thanh tóan, đơn đặt hàng, các hợp đồng mua nguyên
liệu, phụ liệu, thực hiện việc xuất khẩu, hợp đồng thi công, hợp đồng xây dựng, các
hợp đồng mua vật tư, thanh tóan nhân công thực hiện công trình xây dựng.
SVTH: Trần Tuấn Anh 8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Ngô Ngọc Cương
- Hồ sơ thế chấp, cầm cố:
Tài sản là bất động sản: hồ sơ nhà gồm các giấy chứng nhận sở hữu tài sản, tờ khai
trước bạ, bản vẽ; Máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển, hàng hóa; Đối với động
sản Nhà nước quy định phải đăng ký quyền sở hữu: giấy chứng nhận quyền sở hữu.
- Hồ sơ khác theo yêu cầu của Ngân hàng
1.2.2.2 Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng trong việc
sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay. Nhân viên tín dụng nên phân tích kỹ lưỡng để phát

hiện những rủi ro, hạn chế tổn thất cho ngân hàng. Đồng thời cần xem xét thái độ hay
thiện chí của khách hàng trong việc hoàn trả nợ vay.
1.2.2.3 Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với một
hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
 Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt
 Từ chối cho vay với một khách hàng tốt
.Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tín dụng, thậm chí sai lầm thứ 2
còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng phải có những biện pháp
thích hợp để khắc phục các sai lầm này.
1.2.2.4 Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín dụng đã
ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc
dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm
bảo khả năng thu nợ.
1.2.2.5 Giám sát tín dụng
SVTH: Trần Tuấn Anh 9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Ngô Ngọc Cương
Mục đích của việc giám sát tín dụng là bảo đảm cho tiền vay được sử dụng đúng mục
đích đã cam kết, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hửơng
đến khả năng thu hồi nợ sau này.
Ngân hàng cần có những biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả trong việc giám sát
tín dụng.
1.2.2.6 Thanh lý hợp đồng tín dụng
Khâu này gồm các việc liên quan cần xử lý:
 Thứ 1: Thu nợ cả gốc và lãi
 Thứ 2: Tái xét hợp đồng tín dụng
 Thứ 3: Thanh lý hợp đồng tín dụng

1.2.2.6.1 Thu nợ
Tùy theo tính chất của khoản vay và tình hình tài chính của khách hàng, hai bên có thể
thỏa thuận và lựa chọn một trong các hình thức thu nợ sau đây:
 Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn;
 Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi định kỳ;
 Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn.
Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể xem
xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử lý thích
hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.
1.2.2.6.2 Tái xét hợp đồng tín dụng
Thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều kiện khoản tín dụng đã được cấp
nhằm mục tiêu đánh giá chất lựơng tín dụng, phát hiện rủi ro để có hứơng xử lý kịp
thời.
1.2.2.6.3 Thanh lý hợp đồng tín dụng
SVTH: Trần Tuấn Anh 10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Ngô Ngọc Cương
Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ
gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải
chấp tài sản thế chấp nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng vào kho lưu trữ.
1.3 CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG NGẮN HẠN
1.3.1 CHO VAY KINH DOANH
1.3.1.1 Cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động
Các tổ chức kinh tế đang tồn tại và hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là dựa
vào nguồn vốn tự có, nếu trong quá trình sản xuất kinh doanh có phát sinh các nhu cầu
vốn vượt quá khả năng của mình sẽ được ngân hàng cho vay để đáp ứng các nhu cầu
đó. Cho vay bổ sung: vốn chỉ có ý nghĩa bổ sung, không quyết định đến sự sống còn
của doanh nghiệp.
Các ngân hàng có thể áp dụng một trong hai hình thức sau:
• Cho vay luân chuyển hay cho vay theo hạn mức tín dụng: theo hình thức cho
vay này ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng vay một hạn mức vay được ngân

hàng ấn định để làm cơ sở cho vay và thu nợ, mỗi lần có nhu cầu vốn phát sinh
đơn vị chỉ cần gởi đến ngân hàng các chứng từ, hoá đơn phải trả người bán vật
tư hàng hoá hoặc chứng từ thanh toán cho người bán thì được ngân hàng giải
ngân.
• Cho vay từng lần hay cho vay theo món: Áp dụng cho các tổ chức kinh tế có
điều kiện vay vốn nhưng không đủ điều kiện vay theo hạn mức, đây là phương
pháp cho vay áp dụng phổ biến hiện nay. Mỗi lần có nhu cầu vốn phát sinh,
doanh nghiệp làm đơn xin vay, nói rõ số lượng tiền cần vay, mục đích sử dụng
và thời hạn vay vốn. Ðơn xin vay gởi kèm các chứng từ, hoá đơn để chứng minh
đối tượng vay vốn. Nếu phù hợp thì cán bộ tín dụng ký đề nghị giải quyết cho
vay, sau đó trên cơ sở ký duyệt của lãnh đạo, tiến hành lập khế ước và chuyển
sang bộ phận kế toán để giải ngân. Có thể giải ngân bằng chuyển khoản hoặc
tiền mặt.
1.3.1.2 Cho vay trên tài sản
SVTH: Trần Tuấn Anh 11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Ngô Ngọc Cương
Bao gồm các hình thức sau:
o Chiết khấu chứng từ có giá: là một loại hình tín dụng ngắn hạn của ngân hàng
thương mại.Trong nghiệp vụ này ngân hàng sẽ đứng ra trả tiền trước cho hối
phiếu hoặc các chứng từ có giá khác chưa đến hạn thanh toán theo yêu cầu của
người thụ hưởng (người sở hữu chứng từ) bằng cách khấu trừ ngay một số tiền
nhất định gọi là tiền chiết khấu tính theo trị giá chứng từ, thời hạn chiết khấu, lãi
suất và các tỷ lệ chiết khấu khác, còn lại bao nhiêu mới thanh toán cho người
thụ hưởng, người thụ hưởng muốn nhận được số tiền này thì bắt buộc phải làm
thủ tục chuyển nhượng quyền hưởng lợi các chứng từ xin chiết khấu cho ngân
hàng chiết khấu.
o Cho vay trên bộ chứng từ hàng xuất: Ðây là hình thức cho vay trên tài sản,
ngân hàng căn cứ vào giá trị các khoản phải thu của khách hàng. Ðối tượng cho
vay là bộ chứng từ hàng xuất khẩu của khách hàng được gửi đi thanh toán theo
phương thức thư tín dụng hoặc nhờ thu. Dạng tài trợ này giúp nhà xuất khẩu

nhận trước được phần lớn khoản tiền sẽ thu từ ngân hàng. Việc chiết khấu này
có tính chất như cho vay cầm cố chứng từ có giá.
o Bao thanh toán: Là một dịch vụ tài chính, theo đó ngân hàng đứng ra thanh
toán ngay cho nhà xuất khẩu một phần tiền hàng hóa đã bán cho nhà nhập khẩu
sau đó sẽ đòi lại ở nhà nhập khẩu nước ngoài. Ðây là hoạt động tài chính mà
ngân hàng mua lại các khoản nợ có hóa đơn (chủ yếu là các hợp đồng cung cấp
dài hạn của khách hàng lớn), thường trên cơ sở miễn truy đòi các doanh nghiệp.
Nó là một dịch vụ biến tướng của cho vay trên cơ sở bộ chứng từ hàng xuất.
o Ngoài ra trong hình thức cho vay trên tài sản, ngân hàng cũng có thể áp
dụng các hình thức khác như: cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay theo
hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng, cho vay kinh doanh chứng khoán.
1.3.2 CHO VAY TIÊU DÙNG
Cho vay tiêu dùng là ngân hàng tài trợ cho các nhu cầu tiêu dùng của hộ gia đình và cá
nhân. Khác với cho vay kinh doanh, ở đây người đi vay sử dụng tiền vay vào các hoạt
SVTH: Trần Tuấn Anh 12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Ngô Ngọc Cương
động không sinh lời, nguồn trả nợ độc lập so với việc sử dụng tiền vay, vì thế nó có đặc
điểm sau:
 Lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng cao hơn cho vay kinh doanh;
 Cho vay tiêu dùng thường có tài sản bảo đảm.
Các hình thức của cho vay tiêu dùng:
 Cho vay cầm cố: Là hình thức cho vay của ngân hàng mà khách hàng vay tiền
phải có tài sản giao cho ngân hàng để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của khách
hàng trong hợp đồng cầm cố;
 Cho vay bảo đảm bằng lương hay thu nhập: Ngân hàng cho khách hàng vay tiền
để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên cơ sở thế chấp bằng lương hay thu nhập. Nó áp
dụng cho các khách hàng có việc làm ổn định, thu nhập ngoài việc trang trải các
chi phí còn đủ tích lũy để trả nợ vay.
 Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Hình thức này áp dụng

chủ yếu đối với tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài như: Cho vay sửa
chữa, mua nhà, mua quyền sử dụng đất, mua xe con… Mức cho vay của ngân
hàng dựa vào khả năng tài chính của khách hàng, thường tối đa 50 – 60% giá trị
tài sản mua sắm.
1.4 BẢO ĐẢM TÍN DỤNG
1.4.1 Giới thiệu chung về các hình thức bảo đảm tín dụng
Bảo đảm tín dụng hay còn gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các
biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các
khoản nợ đã cho khách hàng vay. Tuy nhiên, muốn đảm bảo tiền vay thực sự hiệu quả
thì đòi hỏi:
• Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm;
• Tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu (phải có giá trị và
được thị trường chấp nhận);
SVTH: Trần Tuấn Anh 13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Ngô Ngọc Cương
• Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng làm bảo
đảm tiền vay.
1.4.2 Các hình thức bảo đảm tín dụng
Nhìn chung có 4 hình thức bảo đảm tín dụng sau:
1.3.2.1 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp
Thế chấp tài sản là việc bên đi vay sử dụng bất động sản thuộc sở hữu của mình hoặc
giá trị quyền sử dụng đất hợp pháp để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với bên cho vay.
Thế chấp có 2 loại: thế chấp bất động sản và thế chấp quyền sử dụng đất.
 Thế chấp bất động sản: Khách hàng thế chấp các tài sản có giá trị như nhà ở, cơ
sở sản xuất kinh doanh và các tài sản khác gắn liền với nhà ở hoặc gắn liền với
cơ sở sản xuất kinh doanh. Khi thế chấp, hai bên - ngân hàng và khách hàng-
phải thỏa thuận định giá tài sản thế chấp và ký kết hợp đồng thế chấp có chứng
nhận của phòng công chứng.
 Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất: Trong các chủ thể được giao đất hoặc cho
thuê đất chỉ có cá nhân, hộ gia đình và các tổ chức kinh tế mới có thể sử dụng

quyền sử dụng đất làm tài sản thế chấp vay vốn ngân hàng.
1.4.2.2 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố
Cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản là các động sản thuộc sở hữu của mình
cho bên cho vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Tài sản cầm cố có thể bao gồm các loại tài sản sau đây: Tài sản hữu hình như xe cộ,
máy móc, hàng hóa, vàng bạc, Tiền trên tài khoản tiền gửi hoặc ngoại tệ; Giấy tờ có
giá như cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, thương phiếu;
1.4.2.3 Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh
Bảo lãnh có thể chia thành hai loại chính:
 Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3;
 Bảo lãnh bằng tín chấp;
SVTH: Trần Tuấn Anh 14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Ngô Ngọc Cương
Thông thường các ngân hàng thường chấp nhận hình thức bảo lãnh bằng tài sản của
bên thứ 3, còn bảo lãnh bằng tín chấp thì đối với những tổ chức có uy tín trên thương
trường và quy mô lớn.
1.4.2.4 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được tạo
ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản cho vay của ngân hàng. Bảo đảm tiền vay bằng tài
sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay để
đảm bảo thực hiện trả nợ cho từng khoản vay đó đối với ngân hàng.
SVTH: Trần Tuấn Anh 15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Ngô Ngọc Cương
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NAM Á - CHI
NHÁNH THỊ NGHÈ - PGD QUẬN 2
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NAM Á - CHI NHÁNH THỊ
NGHÈ - PGD QUẬN 2
2.1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NAM Á
Ngân hàng TMCP Nam Á chính thức hoạt động từ ngày 21/10/1992, là một trong

những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên được thành lập sau khi Pháp lệnh về
Ngân hàng được ban hành vào năm 1990, trong bối cảnh nước ta đang tiến hành đổi
mới kinh tế. Qua 18 năm hoạt động, cơ sở vật chất, công nghệ khoa học kỹ thuật và
mạng lưới hoạt động của Ngân hàng ngày càng mở rộng, đời sống cán bộ nhân viên
ngày càng được cải thiện, uy tín của Ngân hàng ngày càng được nâng cao.Từ những
ngày đầu hoạt động, Ngân hàng Nam Á chỉ có 3 chi nhánh với số vốn điều lệ 5 tỷ đồng
và gần 50 cán bộ nhân viên. Đến nay, qua những chặng đường phấn đấu đầy khó khăn
và thách thức, Ngân hàng Nam Á đã không ngừng lớn mạnh, có mạng lưới gồm hơn 50
địa điểm giao dịch trên cả nước. So với năm 1992, vốn điều lệ hiện nay tăng gấp 400
lần, số lượng cán bộ nhân viên tăng gấp 20 lần, phần lớn là cán bộ trẻ, nhiệt tình được
đào tạo chính quy trong và ngoài nước, có năng lực chuyên môn cao.
Mục tiêu hiện nay của Ngân hàng Nam Á là phấn đấu thành một trong các ngân hàng
hiện đại của Việt Nam trên cơ sở phát triển nhanh, vững chắc an toàn và hiệu quả, trở
thành một trong các ngân hàng thương mại hàng đầu cả nước và không ngừng đóng
góp cho sự phát triển kinh tế của cộng đồng, xã hội.
S ứ mệnh của ngân hàng Nam Á
 Tham gia đóng góp vào phát triển lớn mạnh, an toàn của hệ thống ngân hàng;
 Góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước trên cơ sở đáp ứng kịp
thời các nhu cầu hợp lý về phát triển sản xuất – kinh doanh – dịch vụ của khách
hàng bằng các phương tiện hiện đại, sản phẩm dịch vụ mới với phong cách phục
vụ chuyên nghiệp và tận tâm.
SVTH: Trần Tuấn Anh 16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Ngô Ngọc Cương
Tầm nhìn
Ngay từ ngày đầu hoạt động, Ngân hàng Nam Á đã xác định tầm nhìn là trở thành
NHTMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam với khách mục tiêu là cá nhân, doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
Chiến lược
• Đẩy mạnh tăng trưởng bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết nhu
cầu khách hàng và hướng tới khách hàng;

• Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để đảm
bảo cho sự tăng trưởng được bền vững;
• Xây dựng Ngân hàng trở thành một định chế tài chính vững mạnh có khả năng
vượt qua mọi thách thức trong môi trường kinh doanh còn chưa hoàn hảo của hệ
thống ngành Ngân hàng Việt Nam;
• Có chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân viên chuyên
nghiệp nhằm đảm bảo quá trình vận hành của hệ thống liên tục, thông suốt và
hiệu quả;
Phương châm họat động
“An toàn, phát triển, hiệu quả và bên vững” nhằm mang lại “Giá trị vượt thời
gian” đến cho quý khách hàng.
2.1.2 GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG NAM Á - CHI NHÁNH THỊ NGHÈ - PGD
Q.2
2.1.2.1 SƠ LƯỢC VỀ PHÒNG GIAO DỊCH QUẬN 2
Ngày 4/10/2007, tại số 53 Nguyễn Duy Trinh, phường Bình Trưng Tây, Quận 2, TP
HCM, Ngân hàng Nam Á đã tổ chức khai trương và chính thức đưa Phòng giao dịch
Quận 2 vào hoạt động.
Với việc khai trương phòng giao dịch trên, mạng lưới giao dịch của Nam A Bank được
nâng lên 39 địa điểm giao dịch trên toàn quốc.
SVTH: Trần Tuấn Anh 17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Ngô Ngọc Cương
Quận 2 theo quy hoạch là trung tâm tài chính, thương mại, dịch vụ cao cấp mang tầm
chiến lược trong sự phát triển hiện đại của TP HCM trong tương lai gần. Phòng giao
dịch quận 2 khi đưa vào hoạt động sẽ thực hiện các chức năng như: huy động vốn, dịch
vụ chuyển tiền trong - ngoài nước, nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh, thanh toán xuất nhập
khẩu, thanh toán trong nước, dịch vụ kiều hối, ngân quỹ, kinh doanh vàng - ngoại tệ…
phục vụ tất cả các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư tại
địa bàn tiềm năng này.
2.1.2.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC
Tuy quy mô của phòng giao dịch không lớn - phòng giao dịch có 1 trưởng phòng giao

dịch quản lý trực tiếp phòng tín dụng và phòng kế toán kiêm kho quỹ.
Phòng tín dụng: gồm 3 cán bộ tín dụng, 2 cán bộ chuyên về công việc thẩm định tiếp
xúc trực tiếp với khách hàng và chịu trách nhiệm về khâu lập hồ sơ vay và hướng dẫn
khách hàng, một nhân viên chịu trách nhiệm về khâu lập báo cáo, bảng biểu và tổng kết
hồ sơ về số dư tín dụng, hạch toán theo dõi lãi định kỳ của khách hàng.
Phòng kế toán kiêm kho quỹ: gồm 5 nhân viên trong đó có 2 nhân viên chuyên về
khâu giao dịch trực tiếp với khách hàng, hướng dẫn khách hàng về các sản phẩm mà
phòng giao dịch cung cấp và lập chứng từ kế toán, một nhân viên chịu trách nhiệm về
khâu chi tiền cho khách hàng như phát tiền vay cho khách và các chi tiêu phát sinh tại
phòng giao dịch, một nhân viên chịu trách nhiêm thu như thu lãi định kỳ của khách
hàng và chuyên về thu đổi ngoại tệ ; một nhân viên kiểm soát kế toán tổng hợp chứng
từ, tổng hợp các khoản thu chi trong ngày tại phòng giao dịch.
SVTH: Trần Tuấn Anh 18
TRƯỞNG PHÒNG GIAO DỊCH
P. TÍN DỤNG
P. KẾ TOÁN
KIÊM KHO QUỸ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Ngô Ngọc Cương
Nhìn chung, cơ cấu tổ chức tại phòng giao dịch quận 2 khá nhỏ và đơn giản nhưng đảm
bảo được tính chặt chẻ và trách nhiệm của từng ngừơi và tạo ra sự kiểm soát cho
trửơng phòng giao dịch trong việc phân công, quy trách nhiệm một cách dễ dàng.
2.1.2.3 HOẠT ĐỘNG TẠI PHÒNG GIAO DỊCH
Tuy với quy mô nhỏ nhưng hoạt động tại PGD quận 2 cũng khá đầy đủ với các sản
phẩm và dịch vụ phục vụ cho người dân nơi khu vực như:
■ Dịch vụ thu hộ tiền điện
■ Dịch vụ thu đổi ngoại tệ
■ Dịch vụ cất giữ hộ CTCG, tiền, kim loại quý
■ Dịch vụ REPO chứng khoán chưa niêm yết
■ Séc Thanh toán
■ Dịch vụ Bảo lãnh

Ngoài ra, PGD Q.2 còn có những dịch vụ khác như: dịch vụ chuyển, nhận tiền: chuyển
tiền nhanh Western Union, nhận tiền từ nước ngoài chuyển về, chuyển tiền ra nước
ngoài, nhận tiền trong nước, chuyển tiền trong nước. Tuy nhiên về sản phẩm thẻ thì
ngân hàng chưa được đa dạng ngân hàng chỉ cung cấp Thẻ ghi nợ nội địa NamACard.
Còn dịch vụ E-Banking (Ngân hàng điện tử), ngân hàng cũng cung cấp đa dạng các sản
phẩm như:
■ Ví điện tử Nam A Bank
■ Dịch vụ VnTopup
■ Internet Banking
■ Dịch vụ SMS Banking
Tuy nhiên với hoạt động chính của một ngân hàng là nhận tiền gửi tiết kiệm từ dân cư,
phòng giao dịch quận 2 cũng đã thể hiện sự chuyên nghiệp và linh hoạt của mình với
các sản phẩm như: nhận tiền gửi ký quỹ, tiền gửi thanh toán và cung cấp cho khách
hàng các sản phẩm tiết kiệm như: tiết kiệm lợi ích vượt trội - tiết kiệm linh hoạt lãi suất
SVTH: Trần Tuấn Anh 19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Ngô Ngọc Cương
- tiết kiệm bậc thang theo số tiền gửi - tiết kiệm rút vốn linh hoạt - tiết kiệm thông
thường, mỗi sản phẩm đều có những tiện ích riêng và đặc điểm riêng phù hợp với nhu
cầu của từng khách hàng, đây là một hình thức đa dạng sản phẩm mà được Ngân Hàng
Nam Á vận dụng rất linh hoạt và đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Không những thể hiện sự linh hoạt trong các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm, Ngân Hàng
Nam Á- Chi Nhánh Thị Nghè-PGD Q.2 còn triển khai đa dạng các sản phẩm tín dụng
dành cho cá nhân như:
■ Cho vay mua căn hộ thế chấp bằng chính căn hộ mua
■ Cho vay mua nhà trong các dự án liên kết
■ Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
■ Cho vay tiêu dùng
■ Cho vay mua xe ôtô
■ Cho vay tín chấp (dành cho CBNV Nam A Bank),…
2.1.2.4 MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG

Phòng giao dịch quận 2 được thành lập tại khu vực dân cư đông đúc sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho Ngân Hàng Nam Á trong việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại,
đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn, tính tiện lợi trong hoạt động sản xuất - kinh doanh
của các thành phần kinh tế, qua đó góp phần phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn quận 2 và các quận lân cận như quận 9, quận Thủ Đức.
Hơn nữa tại địa bàn này, sẽ thích hợp cho việc cho vay vốn ngắn hạn đối với những
khách hàng là hộ kinh doanh cá thể, tư nhân, cần vốn để mở rộng sản xuất và đại bộ
phận dân chúng với nhu cầu tiêu dùng trong ngắn hạn. Điều này sẽ thực hiện được mục
tiêu của Ngân Hàng Nam Á.
Địa bàn quận 2 cùng các quận như quận 9, quận Thủ Đức là những quận rất có tiềm
năng phát triển trong tương lai với diện tích đất rộng, dân cư sinh sống khá đông đúc
nhu cầu về kinh doanh nhỏ lẻ sẽ rất có tiềm năng và lợi thế, khi các nhà đầu tư đang có
những dự án bất động sản và tăng cường quy mô sản xuất tại đây.
SVTH: Trần Tuấn Anh 20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Ngô Ngọc Cương
Qua nghiên cứu và khảo sát, thì tại địa bàn quận 2 cũng có khá nhiều các chi nhánh,
phòng giao dịch của các ngân hàng khác như: Vietinbank, Agribank, Techcombank,
HDbank, đây là những ngân hàng lớn rất có thế mạnh về vốn nên việc cạnh tranh với
các ngân hàng này sẽ là một thách thức lớn đối với Ngân Hàng Nam Á. Tuy nhiên
trong môi trường cạnh tranh này sẽ tạo ra động lực thúc đẩy khu vực phát triển và ngày
càng giàu tiềm năng hơn.
2.1.2.5 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2009-2010
Với các hoạt động và nằm trong môi trường hoạt động trên trong 2 năm vừa qua Ngân
Hàng Nam Á - CN Thị Nghè - PGD Q.2 đã đạt được những kết quả sau:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh 2009-2010
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 Tốc độ tăng
(%)
Lãi từ cho vay ngắn hạn 4.542,478 4.665,056 2,70
Lãi từ cho vay trung - dài hạn 2.439,39 2.601,23 6,63

Thu từ cung cấp dịch vụ 178 210 17, 97
Chi phí huy động vốn 4.936,8 5.460,33 10,60
Chi phí hoạt động 925,52 1.287,96 39,16
Lợi nhuận 3.148,588 3.303,916 4,93
(Nguồn: Phòng kế toán Namabank – Cn Thị Nghè – PGD Q.2)
SVTH: Trần Tuấn Anh 21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Ngô Ngọc Cương
Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong hai năm qua với sự nỗ lực hết mình, cán bộ công nhân viên làm việc tại phòng
giao dịch với tinh thần và trách nhiệm cao để hoàn thành chỉ tiêu mà hội sở giao đã có
sự chuyển biến tích cực. Cụ thể là trong năm 2009 lợi nhuận đạt 3.148,588 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 5,6% so với toàn ngân hàng, đạt 78,71% so với chỉ tiêu ngân hàng đề ra
là lợi nhuận phải đạt 4 tỷ đồng, việc chưa hoàn thành mức lợi nhuận kỳ vọng mà toàn
ngân hàng đề ra là do nhiều nguyên nhân:
 Cạnh tranh lãi suất giữa các ngân hàng làm cho biên độ lãi suất thấp làm suy
giảm mức lợi nhuận từ hoạt động cho vay;
 NHNN áp dụng chính sách trần lãi suất đồng thời cho phép các ngân hàng áp
dụng lãi suất thỏa thuận đối với các khoản vay phục vụ nhu cầu đời sống;
 Nguồn lực tài chính của ngân hàng chưa đủ mạnh do phải tập trung vào việc xây
dựng hệ thống Core-banking, tái cơ cấu mô hình tổ chức, đầu tư xây dựng trụ sở
chính và mạng lưới – phát triển thương hiệu và tăng cường cung ứng sản phẩm
dịch vụ ngân hàng nhưng chưa có thể mang lại hiệu quả ngay trong năm.
SVTH: Trần Tuấn Anh 22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Ngô Ngọc Cương
Tuy nhiên bước sang năm 2010, mức lợi nhuận có tăng lên là 3.303,916 triệu đồng
tăng 4,93% so với năm 2009, đạt tỷ trọng 1,78% so với toàn ngân hang. Tuy nhiên tỷ
trọng này giảm so với năm 2009 là do mức lợi nhuận toàn ngân hàng tăng cao: theo
báo cáo thường niên của NHNA là từ 56 tỷ năm 2009 lên 185 tỷ đồng trong năm 2010,
cho thấy sự đầu tư hiệu quả và có chiến lựơc đúng hướng của ngân hàng nhờ áp dụng
hệ thống Core- Banking được vận hành từ tháng 6/2010, đã tạo điều kiện thuận lợi cho

việc phát triển thêm các sản phẩm tiền gửi mới, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách
hàng như tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm lãi suất linh hoạt, tiết kiệm lợi ích vựơt trội…
Trong năm ngân hàng đã triển khai chương trình khuyến mãi: “ Tri ân khách hàng”,
“Đồng hành tiết kiệm - tăng cao lợi tức”, “ Khuyến mãi mùa hè” đã thu hút một lượng
khách hàng lớn, làm tốc độ tăng trưởng lợi nhuận đạt 4,193% trong bối cảnh cạnh tranh
giữa các ngân hàng. Mặc dù vậy, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cũng chưa cao do chi
phí huy động vốn và chi phí hoạt động tăng cao trong năm 2010 làm sụt giảm mức lợi
nhuận của phòng giao dịch.
2.2 QUY TRÌNH XÉT DUYỆT HỒ SƠ VAY VỐN NGÂN HÀNG NAM Á-CHI
NHÁNH THỊ NGHÈ- PGD Q.2
2.2.1 Nguyên tắc vay vốn tại Ngân Hàng Nam Á
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng;
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử dụng tiền vay
đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
2.2.2 Điều kiện vay vốn, mức cho vay tại Ngân Hàng Nam Á
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp;
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết;
- Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả; hoặc
có dự án đầu tư; phương án phục vụ đời sống kèm phương án trả nợ khả thi;
SVTH: Trần Tuấn Anh 23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Ngô Ngọc Cương
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, NHNN
Việt Nam và hướng dẫn của ngân hàng;
- Mức cho vay: 70% giá trị tài sản theo biên bản định giá. Và mức cho vay tối đa đối
với khách hàng cá nhân là 500 triệu cho một lần vay, khách hàng là doanh nghiệp
là 1000 triệu đồng.
2.2.3 Quy trình xét duyệt hồ sơ vay tại Ngân Hàng Nam Á

Quy trình xét duyệt hồ sơ vay vốn đối với khách hàng là cá nhân tại Ngân Hàng Nam
Á được chia thành các bước như sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn từ khách hàng
Ở bước này cán bộ tín dụng sẽ trực tiếp hướng dẫn khách hàng bổ sung đầy đủ bộ hồ
sơ vay vốn bao gồm: hồ sơ pháp lý, hồ sơ khoản vay, hồ sơ tài sản đảm bảo, những hồ
sơ này được NHNA quy định như sau:
• Đối với hồ sơ pháp lý của khách hàng bao gồm: CMND; hộ khẩu thường trú;
giấy đăng ký kết hôn; đơn xác nhận độc thân; giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh; giấy chứng nhận mã số thuế;
• Đối với hồ sơ khoản vay gồm:
+ Báo cáo tài chính; tài liệu chứng minh nguồn thu nhập; tài liệu chứng minh mục
đích vay vốn; giấy đề nghị vay vốn; phương án kinh doanh; các tài liệu kham khảo
định giá; thông tin CIC; tờ trình thẩm định cho vay
+ Hợp đồng tín dụng; khế ước nhận nợ; tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn
vay; biên bản kiểm tra sử dụng vốn; tờ trình gia hạn nợ; phụ lục hợp đồng tín dụng;
+ Phiếu theo dõi nợ; phiếu chi; phiếu chuyển khoản; phiếu thu lãi; biên bản thanh lý;
giấy giải chấp; giấy xóa đăng ký thế chấp;
• Đối với hồ sơ tài sản đảm bảo:
+ Bộ hồ sơ nhà photo; thông báo ngăn chặn; đơn xác nhận tình trạng nhà; biên bản
định giá tài sản đảm bảo; hợp đồng thế chấp/bảo lãnh tài sản đã công chứng; đơn yêu
SVTH: Trần Tuấn Anh 24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Ngô Ngọc Cương
cầu đăng ký giao dịch đảm bảo; thông tin kiểm tra về tình trạng ngăn chặn tài sản đảm
bảo trên trang web của Sở Tài Nguyên Môi Trường.
Bước 2: Phân công hồ sơ vay vốn cho cán bộ tín dụng
Cán bộ phân tích cho vay, tổ trưởng tổ nghiệp vụ (trưởng phòng giao dịch) sẽ phân
công cho cán bộ tín dụng.
Bước 3: Chia làm hai bước nhỏ nhưng đồng thời 2 bước này phải cùng thực hiện
một lúc:
• Bước 3a:

a) Thực hiện công tác thẩm định hồ sơ pháp lý, hồ sơ khoản vay
• Nội dung thẩm định:
 Thẩm định năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng và tính pháp
lý của hồ sơ vay vốn;
 Đánh giá tính khả thi, tính hiệu quả của phương án. Tuy nhiên, đối với các trường
hợp cho vay cầm cố sổ tiết kiệm do NHNA phát hành, cho vay tiêu dùng thì không cần
thực hiện nội dung này;
 Đánh giá tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh và khả năng trả nợ của khách
hàng;
 Dự kiến các rủi ro có thể xảy ra.
• Phương pháp thẩm định
 Thẩm định hồ sơ tài liệu do khách hàng cung cấp:
o Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp, sự phù hợp về nội dung và hình thức
giữa các hồ sơ, đối chiếu với các quy định hiện hành có liên quan;
o Thẩm định năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng;
o Đánh giá tình hình tài chính và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh thông
qua bản phương án vay vốn do khách hàng cung cấp;
SVTH: Trần Tuấn Anh 25

×