Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

ĐÁNH GIÁ hệ THỐNG xếp HẠNG tín DỤNG nội bộ đối với KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP tại các NGÂN HÀNG THƯƠNG mại VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.02 KB, 22 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Đề tài:
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN
DỤNG NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM



Giảng viên hướng dẫn : PGS. TS. Trần Huy Hoàng
Nhóm thực hiện : Nhóm 7
Lớp : Ngân Hàng Ngày 2
Khóa : 21
Hệ : Sau Đại Học

TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học




DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 7 - LỚP NGÂN HÀNG NGÀY 2 – K21

1. PHAN THỊ LAN ANH
2. LÊ VŨ HÀ
3. NGUYỄN PHẠM KIM YẾN
4. NGUYỄN SONG THÀNH TRUNG


5. NGUYỄN THỊ GIANG
6. NGUYỄN THỊ HẢI THƯ
7. HỒ KIM DUYÊN
8. VÕ VĂN HIẾU
9. TRẦN THỊ THẮM
10. NGUYỄN THỊ ANH THƯ
11. NGUYỄN HÀ TRUNG
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học




MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP 2
1.1 Giới thiệu về hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 2
1.1.1 Khái niệm xếp hạng tín dụng 2
1.1.2 Đặc điểm 2
1.2 Vai trò hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ 2
1.3 Khung pháp lý tại Việt Nam 3
1.3.1 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN 3
1.3.2 Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN: 3
1.3.3 Thông tư 02/2013/TT-NHNN 3
1.4 Một số phương pháp XHTD nội bộ doanh nghiệp đang được áp dụng trên
thế giới 3
1.4.1 Phương pháp chuyên gia 3
1.4.2 Mô hình toán học xếp hạng tín nhiệm 4
1.4.3 Phương pháp xếp hạng tín dụng theo mô hình điểm số 4

1.5 Hệ thống XHTD nội bộ của một số quốc gia trên thế giới 4
1.5.1 Thực trạng hệ thống XHTD nội bộ của một số quốc gia trên thế giới 4
1.5.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. 5
Chương 2: THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI
BỘ CHO DOANH NGHIỆP TẠI HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM 7
2.1 Sự cần thiết xây dựng hệ thống XHTD nội bộ tại Việt Nam 7
2.2 Thực trạng chung của việc sử dụng hệ thống XHTD nội bộ ở các NHTM
Việt Nam 7
2.3 Tình hình hệ thống XHTD nội bộ và công tác phân loại nợ,trích lập dự
phòng ở các NHTM VN hiện nay 7
2.4 Đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ở một số NHTM Việt Nam tiêu
biểu 9
2.4.1 Hệ thống XHTDNB cho khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam (Vietcombank): 9
2.4.2 Hệ thống XHTDNB cho khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Ngân
hàng TMCP Nhà Hà Nội (Habubank): 12
Chương 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XHTD NỘI BỘ CỦA
CÁC NHTM VIỆT NAM 16
3.1 Đối với NHNN và Chính phủ 16
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học



3.2 Đối với các ngân hàng thương mại cổ phần 16
KẾT LUẬN 18
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học


1

LỜI MỞ ĐẦU

Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các ngân
hàng thương mại, nhưng cũng hàm chứa nhiều rủi ro. Xếp hạng tín nhiệm nội bộ là một trong
những công cụ quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả mà các ngân hàng thương mại đã và đang áp
dụng khi cấp tín dụng cho khách hàng. Do dựa trên các phương pháp luận và điều kiện khác
nhau, nên có thể có những sự khác biệt trong cơ cấu và thiết kế của hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ của các ngân hàng thương mại so với các tổ chức xếp hạng quốc tế. Nhận thức
được tầm quan trọng của công cụ này đối với công tác quản trị rủi ro cũng như hoạt động bình
ổn của ngân hàng, bài viết tập trung nghiên cứu tình hình sử dụng hệ thống xếp hạng tín
nhiệm nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp của các ngân hàng hiện nay cũng như đánh giá
công cụ này nhằm có cái nhìn rõ nét hơn về hệ thống có tầm quan trọng chiến lược trong việc
phát triển bền vững của các ngân hàng.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

2



Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP

1.1 Giới thiệu về hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm xếp hạng tín dụng
Xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá mức độ rủi ro và chất lượng tín dụng phụ

thuộc các yếu tố bao gồm năng lực đáp ứng các cam kết tài chính, khả năng dễ bị vỡ nợ khi
các điều kiện kinh doanh thay đổi, ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay để đáp ứng các
nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn thông qua hệ thống xếp hạng theo ký hiệu.

1.1.2 Đặc điểm
Hệ thống XHTD tiếp cận đến tất cả các yếu tố có liên quan đến rủi ro tín dụng
- Xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá về rủi ro tín dụng, được sử dụng nhằm
đưa ra ý kiến hiện tại dựa trên các nhân tố rủi ro, từ đó có chính sách tín dụng và
giới hạn cho vay phù hợp
- Một sự xếp hạng cao của một khách hàng đi vay chỉ là cơ sở để đưa ra quyết định
đúng đắn về tín dụng đã được điều chỉnh theo dự kiến mức độ rủi ro tín dụng có
liên quan đến khách hàng là người đi vay và tất cả các khoản vay của khách hàng
đó.
- Xếp hạng tín dụng không phải là lời khuyên tài trợ, đầu tư, mua, bán hoặc nắm giữ
trái phiếu, các công cụ nợ. Chúng chỉ là một trong những nhân tố mà nhà đầu tư và
các nhà tài trợ nên tham khảo trước khi ra quyết định đầu tư, tài trợ.
- Xếp hạng tín dụng không đảm bảo tuyệt đối chất lượng tín dụng và rủi ro tín dụng
trong tương lai.

1.2 Vai trò hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

Quản trị rủi ro tín dụng
Hệ thống XHTD giúp kiểm soát mức độ tín nhiệm khách hàng, thiết lập mức lãi suất
cho vay phù hợp cũng như phân biệt mức độ rủi ro tín dụng trong các tài sản có tiềm năng rủi
ro của ngân hàng. Hệ thống XHTD nội bộ giúp cho ngân hàng nhận ra chất lượng tín dụng thực
sự của mình và qua đó sẽ có những điều chỉnh thích hợp trong công tác quản trị điều hành.

Phân loại nợ, trích lập dự phòng
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ còn là căn cứ để các NHTM thực hiện việc phân loại
nợ và trích lập dự phòng một cách hiệu quả, giảm thiểu những tổn thất tín dụng có thể xảy ra,

tiến tới mục đích tối đa hóa lợi nhuận và bảo vệ sự ổn định của hệ thống ngân hàng.

Phục vụ công tác thẩm định cho vay
Hệ thống XHTD nội bộ giúp ngân hàng đánh giá khả năng trả nợ của khác hàng và
những rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu khi thực hiện việc cho vay.

TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

3

Tăng cường khả năng kiểm tra giám sát, quản lý nợ vay
Việc đánh giá nợ vay theo một hệ thống rõ ràng minh bạch sẽ giúp ích nhiều cho công
tác kiểm tra và thống kê số liệu tín dụng tại ngân hàng. Đồng thời nhờ đó ngân hàng có thể tạo
lập và quản lý danh mục tín dụng một cách hiệu quả hơn.

1.3 Khung pháp lý tại Việt Nam

1.3.1 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về phân lợi nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng nêu rõ: tất cả các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam (trừ
Ngân hàng Chính sách Xã hội) phải thực hiện việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro tín dụng.
Dự phòng bao gồm hai loại: dự phòng chung và dự phòng cụ thể.

1.3.2 Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN:
Theo Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 về sửa đổi, bổ sung Quyết định
493, nợ được phân loại thành năm nhóm như sau: nhóm 1 – Nợ đủ tiêu chuẩn; nhóm 2 – Nợ
cần chú ý; nhóm 3 – Nợ dưới tiêu chuẩn; nhóm 4 – Nợ nghi ngờ; nhóm 5 – Nợ có khả năng

mất vốn.
Quyết định 18 đã bổ sung thêm quy định phân loại nhóm nợ đủ tiêu chuẩn so với
Quyết định 493: “Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại”. Việc bổ sung
này giúp TCTD hạn chế việc buộc phân loại các khoản nợ quá hạn vài ngày vì lý do khách quan
không xuất phát từ khả năng không trả nợ đúng hạn của khách hàng.
Khi có dấu hiệu cho thấy các khoản nợ đã không đủ các tiêu chuẩn thuộc nhóm 1 thì
các TCTD phải lập dự phòng rủi ro tín dụng cho các khoản vay nợ đó.

1.3.3 Thông tư 02/2013/TT-NHNN
Ngày 21/1/2013, Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 02/2013/TT-NHNN sẽ thay
thế Quyết định 493 của Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 22/4/2005 và Quyết định 18 ban
hành ngày 25/4/2007 về sửa đổi, bổ sung Quyết định 493.Thông tư mới sẽ có hiệu lực thi hành
từ 1/6/2013. Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng sẽ thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng
rủi ro kể từ ngày 1/1/2014.
Theo đó, việc phân loại nợ để trích lập dự phòng cụ thể được quy định lại theo hướng
siết chặt hơn so với Quyết định 493 và Quyết định 18.
Nợ nhóm 1 và Nợ nhóm 2 hầu như vẫn giữ như các quy định trước đây. Tuy nhiên, với
các khoản nợ xấu (nợ nhóm 3, 4 và 5) đã được Ngân hàng Nhà nước bổ sung thêm nhiều đối
tượng. Tỷ lệ nợ xấu sẽ được tính bằng tỷ lệ giữa nợ xấu so với tổng nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5,
trước đó, quyết định 493 không quy định cụ thể cách tính này.
Ngoài ra, Thông tư 02 cũng ban hành thêm khái niệm "Tỷ lệ cấp tín dụng xấu" là tỷ lệ
giữa tổng nợ và cam kết ngoại bảng từ nhóm 3 đến nhóm 5 so với các cam kết ngoại bảng từ
nhóm 1 đến nhóm 5.

1.4 Một số phương pháp XHTD nội bộ doanh nghiệp đang được áp dụng trên thế giới
1.4.1 Phương pháp chuyên gia
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học


4

Một cách tổng quát, các tổ chức xếp hạng tín nhiệm sẽ phân công một nhà phân tích
đứng đầu, kết hợp với một đội ngũ chuyên gia để đánh giá khả năng thanh toán nợ của đối
tượng cần xếp hạng.
i. Phương pháp xếp hạng tín nhiệm của Moody’s

Phương pháp xếp hạng tín nhiệm của Moody’s tập trung vào bốn lĩnh vực chính là
đánh giá môi trường ngành, đánh giá tình hình tài chính, đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh, đánh giá khả năng quản trị doanh nghiệp chú trọng vào quản trị rủi ro và kiểm soát nội
bộ. Đối với Moody’s xếp hạng chất lượng công cụ nợ dài hạn của doanh nghiệp cao nhất từ
Aaa sau đó thấp dần đến C.
ii. Phương pháp xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của S&P

Phương pháp xếp hạng của S&P bao gồm việc phân tích định tính và định lượng. S&P
cũng tập trung nhiều vào phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán trong quá khứ.
Trong quy trình xếp hạng, S&P không phân loại theo tính chất của dữ liệu mà phân loại
theo rủi ro là rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.

1.4.2 Mô hình toán học xếp hạng tín nhiệm
Một số tổ chức xếp hạng khác thì hầu như chỉ tập trung vào các dữ liệu định lượng
mà họ kết hợp chặt chẽ chúng trong một mô hình toán học. Thông qua mô hình, các tổ chức
xếp hạng có thể đánh giá chất lượng tài sản, khả năng sinh lợi, khả năng trả nợ dựa chủ yếu
trên các báo cáo tài chính được công bố kèm theo những điều chỉnh thích hợp.

1.4.3 Phương pháp xếp hạng tín dụng theo mô hình điểm số
XHTD theo mô hình điểm số là phương pháp khoa học kết hợp sử dụng dữ liệu nghiên
cứu thống kê và áp dụng mô hình toán học để phân tích, tính điểm cho các chỉ tiêu đánh giá
trong mô hình một biến hoặc đa biến. Các chỉ tiêu sử dụng trong XHTD được xác lập theo

nhóm bao gồm phân tích ngành, phân tích hoạt động kinh doanh, và phân tích hoạt động tài
chính. Sau đó đưa vào mô hình để tính điểm theo trọng số và quy đổi điểm nhận được sang
một biểu tượng xếp hạng tương ứng.

1.5 Hệ thống XHTD nội bộ của một số quốc gia trên thế giới
1.5.1 Thực trạng hệ thống XHTD nội bộ của một số quốc gia trên thế giới
a. Mỹ
Tại Mỹ hiện có hai định mức tín nhiệm nổi tiếng nhất và cũng lâu đời nhất thế giới, đó là
Standard & Poor’s và Moody’s. Ngoài hai tổ chức trên, năm 1982, Duff and Phelps trở thành
định mức tín nhiệm lớn nhất tại Mỹ và được gia nhập tổ chức NRSRO (Tổ chức thống kê xếp
hạng cấp quốc gia – Nationally Recognised Statistical Rating Organization).
Việc đánh giá và xếp hạng công ty do các tổ chức định mực tín nhiệm ở Mỹ tiến hành
cũng tập trung vào 03 lĩnh vực chính : (1) Đánh giá môi trường ngành; (2) Đánh giá tình hình tài
chính; (3) Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên ngoài ba lĩnh vực nói trên, các tổ chức định mức tín nhiệm tại Mỹ còn đánh
giá xếp hạng một lĩnh vực thứ tư, đó là khả năng quản lý của công ty. Việc đánh giá chất lượng
quản lý tập trung vào việc xem xét cơ cấu tổ chức của công ty, các đặc điểm trong hoạt động
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

5

quản lý, phương pháp kiểm soát rủi ro, hệ thống công nghệ thông tin, quy trình quản lý và kiểm
soát nội bộ cũng như chất lượng phục vụ khách hàng.

b. Nhật Bản.
Công ty định mức tín nhiệm và thông tin đầu tư của Nhật Bản (R&I – Rating &
Investment Information). Đây là một công ty có 25 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn
và hiện đang chiếm 75% thị phần trong việc định mức xếp hạng các trái phiếu dài hạn do các

công ty Nhât Bản phát hành.
Phương pháp xếp hạng cũng tập trung vào ba lĩnh vực chính : (1) Đánh giá môi trường
ngành; (2) Đánh giá tình hình tài chính; (3) Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh.



c. Thái Lan.
Năm 1993, Ngân hàng trung ương Thái Lan phối hợp với công ty tài chính công nghiệp
Thái Lan thành lập dịch vụ định mức tín nhiệm và thông tin Thái Lan (TRIS - viết tắt từ chữ Thai
Rating & Information Services).
TRIS sẽ đưa ra quyết định xếp hạng một công ty sau khi đã phân tích các yếu tố về số
lượng và chất lượng tín dụng. Để đảm bảo tất cả các yếu tố chủ yếu đều được xem xét, quy
trình phân tích của TRIS bao gồm phân tích tài chính, phân tích hoạt động kinh doanh và phân
tích ngành. Mỗi lĩnh vực TRIS sẽ đưa ra các công thức phân tích khác nhau. Mỗi chủ điểm của
từng lĩnh vực cũng có công thức riêng, được áp dụng, cân nhắc tùy theo đặc điểm của hoạt
động kinh doanh được xếp hạng.

1.5.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
a/ Các NHTM xây dựng hệ thống XHTD của riêng mình: Mô hình tổ chức của các ngân hàng
không giống như tổ chức của một công ty chuyên về xếp hạng tín nhiệm. Khác với các công ty
xếp hạng tín nhiệm độc lập, mục đích của các ngân hàng thương mại khi xếp hạng các doanh
nghiệp vay vốn là để phòng ngừa và quản lý rủi ro tín dụng, xây dựng chính sách khách hàng.
Kết quả xếp hạng tín nhiệm sẽ được các ngân hàng sử dụng để quyết định cấp tín dụng và
theo dõi khoản vay.
b/ Cần thiết phải xây dựng tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập: Hiện nay hệ thống định
mức tín nhiệm bắt đầu thể hiện vai trò tại những thị trường vốn mới nổi trên khắp thế giới.
Trong nhiều trường hợp xếp hạng tín nhiệm đã đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của
những thị trường này. Ở nhiều quốc gia, ngân hàng trung ương hoặc các cơ quan quản lý khác
tự mình kiểm tra chất lượng tài chính của các công ty để xác định tư cách gia nhập thị trường,
hoặc thường xuyên kiểm soát chất lượng tín dụng của các bên tham gia thị trường. Sự tham

gia của hệ thống định mức tín nhiệm có thể giảm bớt chi phí quản lý, xoá bỏ những trở lực và
giúp thị trường phát triển.
c/ Xây dựng đầy đủ các chỉ tiêu đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng vay: Kinh
nghiệm xếp hạng của các tổ chức trên thế giới cho thấy một hệ thống xếp hạng đầy đủ phải
bao gồm việc đánh giá môi trường ngành, đánh giá tình hình tài chính, đánh giá hoạt động sản
xuất kinh doanh, đánh giá khả năng quản lý và nhiều yếu tố tác động khác… cho nên một hệ
thống xếp hạng tín nhiệm của ngân hàng cũng phải bao gồm các nội dung trên.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

6

d/ Tham khảo kết quả xếp hạng để quyết định đầu tư.Xếp hạng tín nhiệm khách hàng đã
đánh giá về khả năng một người đi vay có thể thanh toán đúng hạn nợ gốc và lãi vay trong một
thời gian tồn tại của nó, chính vậy căn cứ vào kết quả xếp hạng để quyết định đầu tư sẽ làm
giảm chi phí, hạn chế rủi ro.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

7



Chương 2: THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ CHO
DOANH NGHIỆP TẠI HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM

2.1 Sự cần thiết xây dựng hệ thống XHTD nội bộ tại Việt Nam
Quá trình hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài chính ngân hàng đòi hỏi các Tổ chức tín

dụng phải nâng cao trình độ và chất lượng quản trị nội bộ, đặc biệt là quản trị rủi ro theo hướng
minh bạch, nhất quán và có tính định lượng.
Xếp hạng tín dụng (XHTD) là sự đo lường khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính của
bên vay theo đúng cam kết. XHTD được thực hiện bởi các TCTD (XHTD nội bộ) hoặc bởi một
cơ quan độc lập (XHTD độc lập) cho các công ty, cá nhân, quốc gia hoặc cho bất kỳ một công
cụ nợ nào.
TCTD có thể kết hợp sử dụng cả hai kết quả XHTD nội bộ và XHTD độc lập để làm
căn cứ xem xét cấp tín dụng, trong đó vai trò của hệ thống XHTD nội bộ là rất quan trọng và là
trung tâm của công tác rủi ro tín dụng.
Thực tế hiện nay, hoạt động tín dụng có vai trò chủ đạo trong các NHTM ở Việt Nam,
là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho hầu hết các NHTM, nhưng đồng thời nó
cũng hàm chứa nhiều rủi ro. Chính vì vậy,nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng là một nội
dung trọng yếu, trong đó hệ thống XHTD nội bộ là nền tảng để triển khai các công cụ, chính
sách quản lý rủi ro. Việc xây dựng, hoàn thiện và áp dụng sâu rộng hệ thống XHTD nội bộ khách
hàng là hết sức cần thiết cho các TCTD, đặc biệt là trong điều kiện kinh tế như hiện nay.

2.2 Thực trạng chung của việc sử dụng hệ thống XHTD nội bộ ở các NHTM Việt Nam
Năm 2005, NHNN ban hành Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN về việc “Phân loại
nợ,
trích lập và sử dụng dự pòng rủi ro để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng”. Với
qui định tại điều 7, Quyết định 493, NHNN đă có định hướng khuyến khích các NHTM chủ động
nghiên cứu triển khai XHTD, làm cơ sở để phân loại nợ và trích lập dự png theo phương pháp
định tính. Đây là căn cứ để các NHTM xây dựng và triển khai XHTD, phục vụ quản lư rủi ro tín
dụng và thực hiện chính sách khách hàng. Sau một thời gian thực hiện XHTD khách hàng đă đạt
được một số kết quả bước đầu.
Hầu hết các NHTM lớn tại Việt Nam đă nhận thức được tầm quan trọng của XHTD,
chủ
động nghiên cứu triển khai trong hoạt động tín dụng.Về cơ bản việc XHTD tại các
NHTM đều

đă tính đến yếu tố định tính và định lượng, chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của khách hàng. Kết
quả XHTD tại một số ngân hàng đă được sử dụng đề xuất cấp tín dụng và đưa ra chính sách lăi
suất với khách hàng (trên cơ sở chấm điểm tín dụng dựa trên tính chất tài sản bảo đảm, hạng rủi
ro tín dụng của khách hàng, mức độ rủi ro của ngành hàng). Một số NHTM đă được NHNN phê
duyệt XHTD và cho phép thực hiện phân loại nợ theo định tính. Nhờ đó việc quản trị rủi ro tín dụng
hiệu quả hơn, khả năng png ngừa rủi ro tín dụng cũng được cải thiện và dần tiệm cận với thông lệ
quốc tế.

2.3 Tình hình hệ thống XHTD nội bộ và công tác phân loại nợ,trích lập dự phòng ở
các NHTM VN hiện nay
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

8

Theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), đến tháng 6/2008, các NHTM sẽ phải
hoàn thành xây dựng và chính thức áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo Điều 7,
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng. Muốn thực hiện được Điều 7 thì phải xây dựng
thành công hệ thống đánh giá, xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng. Nhưng đến thời
điểm hiện nay, khi mà thời hạn cuối đã qua hơn 1 năm, vẫn chỉ có 3 NHTM là Ngân hàng Đầu
Tư và Phát triển Việt Nam(BIDV), Ngân hàng Quân Đội(MB) và Ngân hàng Quốc Tế(VIB) chính
thức được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho thực hiện phân loại nợ theo quy định tại Điều
7 Quyết định 493. Đa số các ngân hàng đến thời điểm này vẫn còn đang trong quá trình xây
dựng thử nghiệm hệ thống xếp hạng tín dụng của mình.
Sau thời điểm ban hành Quyết định 493, các ngân hàng đều nghiên cứu xây dựng cho
mình một hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo yêu cầu của Quyết định 493. Nhưng các hệ
thống này đa phần còn đơn giản, chủ yếu sử dụng cho công tác thẩm định cho vay nội bộ ngân
hàng, không đáp ứng được yêu cầu của NHNH cho công tác phân loại nợ và trích lập dự

phòng.
Ngân hàng BIDV là ngân hàng đầu tiên hoàn chỉnh và được chấp thuận áp dụng hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ của mình cho công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng.
Được chấp thuận áp dụng từ từ quý IV/2006, đến nay các tiêu chí phân loại nợ của BIDV đã
tiệm cận chuẩn mực thông lệ quốc tế. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV phản ánh
khá chính xác chất lượng tín dụng theo thông lệ quốc tế, để từ đó đưa ra được các biện pháp,
giải pháp xử lý nợ xấu và kiểm soát nợ xấu phát sinh.
NHTM Cổ phần Quân đội (MB) cũng mất 5 năm theo đuổi và hoàn thiện đề án "Xây
dựng và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ MB". Cuối năm 2008, Ngân hàng Quân
Đội đã hoàn chỉnh hệ thống xếp hàng tín dụng của mình và được chấp thuận áp dụng cho công
tác phân loại nợ. Đây là NHTM đầu tiên trong nước thực hiện thành công hệ thống này. Mới
đây, đến lượt VIB là ngân hàng thứ 3 được sự cho phép của NHNH áp dụng hệ thống xếp hạng
tín dụng của mình vào thực tế.
Nhiều ngân hàng khác cũng đang xúc tiến hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng của
mình. Sau BIDV hoàn tất phân loại nợ từ hơn 2 năm nay, Agribank là ngân hàng thứ hai trong
nước bắt đầu triển khai và đang trong giai đoạn hoàn thiện các bước chuẩn bị cho việc phân
loại nợ theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Hiện nay, Ngân hàng Á Châu (ACB) cũng đã ký
kết thỏa thuận tư vấn với Ernst & Young để hoàn thiện Hệ thống xếp hạng nội bộ của mình. Một
số NHTM cổ phần như Phương Đông, Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long
(MHB) ,cũng đang trong quá trình xây dựng hệ thống này. Sacombank cũng là một ngân hàng
tích cực thực hiện hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng của mình và đang có kế hoạch trình
cho ngân hàng nhà nước để được chấp thuận áp dụng cho công tác phân loại nợ và trích lập
dự phòng của mình.
Trong thời gian qua, bên cạnh một số kết quả đạt được thì việc XHTD nội bộ cũng còn
vướng phải một số những mặt hạn chế sau:
- Thứ nhất; Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại các NHTM Việt Nam hiện nay đều
được xây dựng theo phương pháp chuyên gia, nghĩa là việc lựa chọn, quyết định
toàn bộ các yếu tố cơ bản của hệ thống xếp hạng (bộ chỉ tiêu, trọng số của từng
chỉ tiêu) hoàn toàn phụ thuộc vào quan điểm chủ quan của các chuyên gia thay vì
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008

www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

9

dựa trên dữ liệu thống kê lịch sử và phân tích mô h
́
nh kinh tế lượng. Kết quả xếp
hạng tín dụng nội bộ mang tính chủ quan và chưa thực sự là căn cứ để làm cơ sở
xây dựng các thước đo lượng hóa rủi ro, hỗ trợ ngân hàng tính toán chuẩn xác tổn
thất dự tính và vốn yêu cầu vốn tối thiểu bù đắp rủi ro. Điều này dẫn đến hạn chế
trong quản trị rủi ro danh mục, định giá tín dụng, xác định khẩu vị rủi ro… của ngân
hàng.
- Thứ hai; Do đây là việc xếp hạng nội bộ, mỗi ngân hàng tự xây dựng hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ riêng, trong khi thiếu một khung thống nhất, dẫn đến tốn kém
nguồn lực và chi phí cho mỗi ngân hàng cũng như xă hội.
- Thứ ba, là do ở Việt Nam, đến 90% là doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhiều doanh
nghiệp có thông tin phản ánh trên các BCTC là không chính xác, vì các mục đích
che đậy thông tin, trốn thuế…Vì thế nên số liệu sổ sách kế toán không phản ánh
chính xác kết quả kinh doanh thực của DN này.
Qua tìm hiểu thực tiễn, không ít
doanh
nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh thực sự có hiệu quả, nhưng số liệu thể
hiện vẫn lỗ. Biết rõ vấn đề này, nhưng không ít NHTM vẫn không dám cho vay, bởi
tiềm ẩn rủi ro do thông tin bất đối xứng xảy ra từ phía người vay rất lớn. Vì thế để
đánh giá đúng thực chất hiệu quả kinh doanh của những doanh nghiệp, để doanh
nghiệp tiếp cận được vốn tín dụng của ngân hàng, đòi hỏi doanh nghiệp được xếp
hạng phải thỏa măn một số điều kiện nhất định (về qui mô, về thông tin ), mà
những yêu cầu này, vượt khả năng của các NHTM.
- Thứ tư; mặc dù NHNN có đưa ra yêu cầu đối với các NHTM về việc xây dựng hệ

thống xếp hạng tín dụng nội bộ, tuy nhiên NHNN chưa đưa ra một hệ thống quy
chuẩn cho việc xây dựng hệ thống tại các NHTM, dẫn đến việc xây dựng hệ
thống hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại mỗi ngân hàng theo khẩu vị rủi ro
của họ. Điều này đă dẫn đến những bất cập trong việc so sánh, đánh giá cùng
một đối tượng khách hàng, nhưng lại có kết quả khác nhau, nhiều khi xung đột khi
thực hiện phân loại nợ theo định tính (cùng 1 khách hàng, có NHTM phân loại vào
nhóm nợ cao, có NHTM lại phân loại vào nhóm nợ thấp). Hiện tại ở Việt Nam,
thiếu những tổ chức XHTD độc lập, cung cấp kết quả định hạng làm cơ sở tham
khảo về hạng tín dụng khách hàng cho các NHTM tham chiếu.

2.4 Đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ở một số NHTM Việt Nam tiêu biểu
2.4.1 Hệ thống XHTDNB cho khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam (Vietcombank):
i. Trình bày hệ thống
Mô hình chấm điểm gồm 02 phần là chấm điểm định lượng theo các chỉ số tính toán
trực tiếp từ BCTC của doanh nghiệp, và chấm điểm định tính trên cơ sở đánh giá của ngân
hàng về các mặt của doanh nghiệp. Thông tin dùng để chấm điểm doanh nghiệp là BCTC năm
gần nhất, thông tin phi tài chính cập nhật đến thời điểm chấm. Các chỉ tiêu và nhóm chỉ tiêu có
trọng số khác nhau tùy theo mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu. Các chỉ tiêu tài chính được
đánh giá dựa theo khung hướng dẫn của NHNN và có điều chỉnh các hệ số thống kê ngành cho
phù hợp với thông tin tín dụng của Vietcombank, mỗi chỉ tiêu đánh giá có năm khoảng giá trị
chuẩn tương ứng là năm mức điểm 20, 40, 60, 80, 100 (điểm số ban đầu). Điểm theo trọng số
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

10

là tích giữa điểm số ban đầu và trọng số tương ứng.Tổng điểm phi tài chính được tổng hợp
theo bảng…

Bảng: Tỷ trọng chỉ tiêu tài chính phân theo quy mô doanh nghiệp của
Vietcombank
Chỉ tiêu phi tài chính
DN Nhà nước
DN có vốn đầu
tư nước ngoài
Doanh nghiệp
khác
Lưu chuyển tiền tệ
20%
20%
27%
Trình độ quản lý
27%
33%
27%
Quan hệ tín dụng
33%
33%
31%
Các yếu tố bên ngoài
7%
7%
7%
Các đặc điểm hoạt
động khác
13%
7%
8%
(Nguồn: Ngân hàng Ngoại thương Việt nam)

Tổng điểm cuối cùng cho khách hàng sẽ được tính toán theo bảng sau:
Bảng 2.: Tỷ trọng chỉ tiêu tài chính phân theo quy mô doanh nghiệp của
Vietcombank
Chỉ tiêu
DN Nhà nước
DN có vốn đầu
tư nước ngoài
Doanh nghiệp
khác
Chấm điểm tài chính
50%
40%
60%
Chấm điểm phi tài
chính
50%
60%
40%
Điểm thưởng cho Báo
cáo tài chính
được kiểm toán
+6 điểm
+6 điểm
+6 điểm
(Nguồn: Ngân hàng Ngoại thương Việt nam)
Căn cứ tổng điểm đạt được cuối cùng đã nhân với trọng số, các doanh nghiệp được XHTD
theo mười loại tương ứng mức độ rủi ro tăng dần tư AAA (có độ rủi ro thấp nhất) đến D (Có
độ rủi ro cao nhất).
Bảng : Phân loại đánh giá Xếp hạng doanh nghiệp theo Điểm và Xếp loại của
Vietcombank

>92,3
AAA
84,8 – 92,3
AA
77,2 – 84,7
A
69,6 – 77,1
BBB
62 – 69,5
BB
54,4 – 61,9
B
46,8 – 54,3
CCC
39,2 – 46,7
CC
31,6 – 39,1
C
31,6 – 39,1
D
(Nguồn: Ngân hàng Ngoại thương Việt nam)

TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

11

ii. Đánh giá hệ thống
a. Những thành tựu:

- Cải tiến được nhiều nội dung so với hệ thống XHTD cũ

Hệ thống cũ
Hệ thống mới
Không xếp hạng doanh
nghiệp quy mô siêu nhỏ
Bổ sung bộ chỉ tiêu khách hàng siêu nhỏ
Không xếp hạng doanh
nghiệp mới thành lập
Bổ sung bộ chỉ tiêu khách hàng mới thành
lập

Không phân biệt khách
hàng thông thường và
khách hàng tiềm năng
Phân biệt khách hàng thông thường,
khách hàng tiềm năng

Hệ thống XHTD của Vietcombank phân loại khách hàng doanh nghiệp thành nhiều đối tượng
theo đúng tính chất của doanh nghiệp đã giúp CBTD chấm điểm XHTD khách hàng được cụ
thể và chính xác hơn.
- Triển khai thực hiện XHTD trên toàn hệ thống
Hiện nay, hệ thống XHTD 2010 của Vietcombank được áp dụng chính thức trên toàn
hệ thống. Từ đó các nhà quản trị ngân hàng đã có cái nhìn tổng thể, nhận định được tình hình
tài chính, mức độ rủi ro cho vay của những khách hàng đang quan hệ tín dụng tại Vietcombank
để có thể điều chỉnh chính sách phù hợp.

Phân loại khách hàng doanh nghiệp
Vietcombank
BIDV

VIB
ACB
DN thông thường
X
X
X
X
DN tiềm năng
X
X


DN siêu nhỏ
X

X
X
DN mới thành lập
X


X

- Nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng
Từ khi Vietcombank thực hiện XHTD khách hàng, việc phòng ngừa rủi ro tín dụng đã
được nâng cao. Việc XHTD không chỉ thực hiện khi xét duyệt cho vay mà còn được thực hiện
định kỳ hàng quý với những thông tin khách hàng được cập nhật sẽ giúp đánh giá được mức
độ rủi ro hiện tại của khách hàng để có hướng xử lý phù hợp. Những trường hợp khách hàng
xuống hạng cho thấy rủi ro tín dụng của khách hàng gia tăng nên ngân hàng có thể áp dụng
những biện pháp giảm thiểu rủi ro như : yêu cầu khách hàng nâng cao hiệu quả kinh doanh,

cải thiện tình hình tài chính, giảm dư nợ, yêu cầu bổ sung tài sản đảm bảo …

- Hỗ trợ trong việc cấp tín dụng cho khách hàng
Trước đây khi chưa có hệ thống XHTD thì việc đánh giá khách hàng vay vốn dựa rất
nhiều vào ý kiến chủ quan của người thẩm định, chính vì vậy khi muốn cho vay một khách
hàng nào đó, người thẩm định có thể đưa ra ý kiến nhận xét, đánh giá theo hướng có lợi cho
khách hàng. Khi áp dụng hệ thống XHTD thì kết quả XHTD của khách hàng sẽ là căn cứ để
Ngân hàng quyết định việc cấp tín dụng.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

12


b. Những hạn chế:
- Hạn chế về mặt quản lý, điều hành
Hiện tại Vietcombank chưa có chính sách khách hàng đối với từng nhóm hạng của hệ
thống XHTD. Các nhóm hạng có mức độ rủi ro khác nhau đều áp dụng cùng điều kiện về lãi
suất, tài sản đảm bảo là điều không hợp lý. Việc xây dựng chính sách khách hàng trên cơ sở
XHTD ngoài việc giảm thiểu rủi ro tín dụng còn có tác dụng khuyến khích thu hút được các
khách hàng tốt.
Trong thời gian qua Vietcombank mới chỉ tập trung kiểm tra các chi nhánh về mặt số
lượng các khách hàng được XHTD và thời gian thực hiện nhưng chưa kiểm tra chất lượng của
việc xếp hạng khách hàng. Do một số yếu tố chủ quan của CBTD nên kết quả xếp hạng có thể
phản ánh không hoàn toàn khách quan chính xác tình hình thực tế của khách hàng. Trong khi
đó kết quả xếp hạng lại quyết định việc cấp tín dụng cho khách hàng.
Các tài liệu cần thu thập để phục vụ chấm điểm phi tài chính chưa được Vietcombank
quy định cụ thể khiến CBTD mất nhiều thời gian khi thực hiện và khó khăn cho lãnh đạo trong
việc kiểm tra kết quả chấm điểm.

- Hạn chế của chương trình chấm điểm
Không cho phép khai thác thông tin XHTD khách hàng khác chi nhánh. Khi cần tham
khảo kết quả XHTD của khách hàng đã được chi nhánh khác chấm điểm thì CBTD phải gửi
công văn liên hệ và chờ chi nhánh chấm điểm gửi thông tin xếp hạng. Điều này rất bất tiện,
mất khá nhiều thời gian ảnh hưởng đến việc phục vụ khách hàng.
Số lượng khách hàng đang được chấm điểm tại Vietcombank là khá nhiều nhưng việc
chấm điểm khách hàng đầy đủ và đúng hạn chưa được hệ thống hỗ trợ mà hoàn toàn phụ
thuộc vào việc thực hiện của CBTD nên dẫn đến nhiều trường hợp khách hàng bị hạ bậc xếp
hạng do không được chấm điểm hoặc không chấm điểm đầy đủ các chỉ tiêu.
Khi nhập báo cáo tài chính của khách hàng thì nhân viên phòng/bộ phận quản lý nợ
phải nhập từng chỉ tiêu vào hệ thống XHTD nên mất khá nhiều thời gian.

- Hạn chế của bộ chỉ tiêu chấm điểm khách hàng doanh nghiệp
Hệ thống XHTD khách hàng doanh nghiệp Vietcombank khá chi tiết và có tương đối
đầy đủ các chỉ tiêu đánh giá nên thuận tiện khi chấm điểm các doanh nghiệp quy mô lớn, trung
bình và nhỏ nhưng khi chấm điểm các doanh nghiệp quy mô siêu nhỏ có khoản vay nhỏ thì có
một số điểm chưa thuận tiện như:
 Không xét đến tài sản đảm bảo khi đưa ra quyết định cho vay.
 Bộ chỉ tiêu hiện tại có khá nhiều chỉ tiêu khiến quá trình chấm điểm mất nhiều thời
gian nên không phù hợp với các phòng giao dịch có số lượng nhân sự hạn chế.
 Chưa chấm điểm được các doanh nghiệp siêu nhỏ chưa quan hệ với Vietcombank
do thiếu bộ chỉ tiêu. Vì vậy, cần phải xây dựng một bộ chỉ tiêu chấm điểm các khách
hàng doanh nghiệp siêu nhỏ có khoản vay nhỏ nhằm đánh giá khách hàng chính
xác và tăng khả năng phục vụ khách hàng.

2.4.2 Hệ thống XHTDNB cho khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Ngân hàng TMCP
Nhà Hà Nội (Habubank):
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học


13

i. Trình bày hệ thống
Quy trình gồm 5 bước:
- Bước 1: Thu thập thông tin và phân loại khách hàng
- Bước 2: Xác định ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
- Bước 3: Chấm điểm rủi ro tín dụng
- Bước 4: Xếp hạng khách hàng
- Bước 5: Trình phê duyệt kết quả chấm điểm
HBB xếp hạng rủi ro của khách hàng thành 10 hạng với các rủi ro từ thấp lên cao:
AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C và D. Việc chấm điểm sẽ dựa trên 02 phần: Chấm điểm
dựa trên các chỉ tiêu tài chính dựa trên các tiêu chí tài chính từ các Báo cáo tài chính và chấm
điểm các chỉ tiêu phi tài chính dựa trên sự đánh giá chủ quan của Cán bộ chấm điểm (với sự
giám sát của Cán bộ giám sát). Chỉ tiêu này được tính tỷ trọng đối với 2 đối tượng khách hàng:
khách hàng đã từng quan hệ tín dụng với HBB và khách hàng mới.

Tổng điểm cuối cùng cho khách hàng sẽ được tính toán theo bảng sau:

Chỉ tiêu
Được kiểm toán
Không được kiểm toán
Chỉ tiêu tài chính
35%
30%
Chỉ tiêu phi tài chính
65%
65%

Căn cứ tổng điểm đạt được cuối cùng đã nhân với trọng số, các doanh nghiệp được xếp hạng

theo 10 loại mức độ rủi ro tương ứng theo bảng sau:

Bảng: Phân loại rủi ro theo các mức điểm và xếp hạng tại HBB
Điểm
Xếp hạng
Phân loại rủi ro
Phân loại nhóm nợ
90-100
AAA
Rủi ro rất thấp
Nợ nhóm 1
81-89
AA
Rủi ro thấp
Nợ nhóm 1
72-80
A
Rủi ro thấp
Nợ nhóm 1
63-71
BBB
Rủi ro trung bình
Nợ nhóm 2
55-62
BB
Rủi ro trung bình
Nợ nhóm 2
48-54
B
Rủi ro trung bình

Nợ nhóm 2
41-47
CCC
Rủi ro
Nợ nhóm 3
32-40
CC
Rủi ro
Nợ nhóm 3
25-31
C
Rủi ro cao
Nợ nhóm 4
Nhỏ hơn 25
D
Ko chấp nhận được
Nợ nhóm 5

ii. Đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Habubank
a. Ưu điểm
- Mô hình xếp hạng khá hoàn thiện, đơn giản, dễ thực hiện với nhiều chỉ tiêu quan
trọng.
- Mô hình xếp hạng tín dụng của Habubank được các chuyên gia của Công Ty
Kiểm Toán Ernst & Young tư vấn trong xây dựng mô hình, do vậy mô hình
chấm điểm tuân theo các trình tự, tiêu chí rất nghiêm ngặt và chặt chẽ bao
gồm nhiều yếu tố đan xen, phản ánh khá toàn diện về các khía cạnh hoạt động
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học


14

của doanh nghiệp và quan hệ với ngân hàng trong kho ảng thời gian dài. Hệ
thống xếp hạng của Habubank phần nào đã thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu cơ
bản để đánh giá về năng lực tài chính của khách hàng, hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, uy tín trong quan hệ tín dụng từ đó làm cơ sở để nhận
định đánh giá về khả năng trả nợ, m ức độ tín nhiệm của khách hàng trong
tương lai.
- Hệ thống giúp nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng. Thông qua kết quả
xếp hạng khách hàng ngân hàng có thể xác định được mức rủi ro của khách
hàng từ đó đưa ra những quyết định phù hợp: khả năng mở rộng tín dụng, tài
sản bảo đảm, phân loại nợ trích lập dự phòng nhằm chống đỡ những rủi ro đó.
- Ngoài ra hàng năm, hoặc bất cứ lúc nào có sự kiện xảy ra có thể ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ của khách hàng, Habubank đều thực hiện xếp hạng lại
tín nhiệm khách hàng từ đó đưa ra cách ứng xử thích hợp. Đối với những
khách hàng xuống hạng cho thấy rủi ro cho vay cho khoản vay đã gia tăng,
ngân hàng sẽ đưa ra những ứng sử thích hợp như giảm dư nợ, yêu cầu tài sản
đảm bảo bổ sung.

b. Một số lưu ý cần khắc phục:
- Nguồn thông tin còn hạn chế, thiếu chính xác.
Khi XHTD khách hàng thì nguồn thông tin duy nhất mà ngân hàng có được là dựa trên
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp gửi đến ngân hàng. Tuy nhiên để XHTD khách hàng
được đầy đủ, phản ánh chính xác tình hình doanh nghiệp thì nguồn thông tin từ báo cáo tài
chính chưa đủ, đòi hỏi phải có nhiều nguồn thông tin khác như từ các cơ quan thuế, hải quan,
thông tin quan hệ với các tổ chức tín dụng, các thông tin về tranh chấp kinh tế nhưng
những thông tin này rất khó thu thập, có liên hệ với các cơ quan quản lý nguồn thông tin này
cũng rất khó lấy do không được cung cấp.
Thông tin trên các BCTC của doanh nghiệp hiện nay chưa thực sự đáng tin cậy, thực
tế cho thấy hiện tượng BCTC phản ánh không trung thực, thực hiện chế độ hạch toán không

đúng quy định, doanh nghiệp có nhiều báo cáo khác nhau về tình hình hoạt động cho các bên
liên quan sử dụng thông tin (cơ quan thuế, ngân hàng ) là hiện tượng không hiếm của doanh
nghiệp tại Việt Nam hiện nay. Với các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chưa thực hiện được
BCTC do đó thông tin mà các doanh nghiệp này cung cấp thường không có hệ thống. Theo
quy định hiện naybáo cáo tài chính doanh nghiệp gửi đến ngân hàng không bắt buộc phải được
kiểm toán, nếu được kiểm toán thì nguồn thông tin sẽ đáng tin cậy hơn.
Nguồn thông tin còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng đã ảnh hưởng đến kết quả
xếp hạng, kết quả xếp hạng sẽ không phản ánh chính xác mức độ tín nhiệm của doanh nghiệp.

- Chỉ tiêu đánh giá chưa phù hợp.
Những tiêu chí như vốn kinh doanh, số lao động, doanh thu thuần nếu tách riêng sẽ
không hợp lý vì có những ngành nghề đòi hỏi nhiều lao động nhưng lại ít vốn, ngược lại có
những ngành nghề đòi hỏi vốn rất cao nhưng lại rất ít lao động. Một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực điện tử, sẽ có vốn kinh doanh lớn, doanh thu lớn, tuy nhiên số lượng lao động
của doanh nghiệp này sẽ không thể bằng một doanh nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

15

Ngoài ra, biểu điểm đánh giá quy mô của doanh nghiệp được xây dựng áp dụng chung
cho các ngành, điểm này chưa hợp lý bởi với m ỗi ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác nhau
thì quy mô lớn hay nhỏ là khác nhau. Do vậy ngân hàng cần xây dựng một biểu điểm đánh giá
quy mô cụ thể cho từng ngành thuộc từng lĩnh vực khác nhau.
Trong các tiêu chí tài chính, việc đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp chủ
yếu dựa vào các tiêu chí năm hiện tại của doanh nghiệp mà chưa có những tiêu chí so sánh
giữa năm hiện tại của doanh nghiệp so với năm trước đó để đánh giá chiều hướng hoạt động
tốt lên hay xấu đi của doanh nghiệp như loại chỉ tiêu đo lường vị thế tài chính của doanh
nghiệp gồm các chỉ tiêu: tiềm năng tăng trưởng, tốc độ tăng trưởng của vốn chủ sở hữu, tốc

độ tăng trưởng của lợi nhuận…
Ngoài ra, một số chỉ tiêu phi tài chính nếu như quá mang tính hình thức và phụ thuộc
quá nhiều vào chủ quan đánh giá của Cán bộ thẩm định thì cũng không nên áp dụng tỷ trọng
cao
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

16



Chương 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XHTD NỘI BỘ CỦA CÁC
NHTM VIỆT NAM

3.1 Đối với NHNN và Chính phủ
 NHNN và các cơ quan quản lý nhanh chóng hoàn thiện khung pháp lý để các
NHTM có căn cứ thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ hướng theo thông lệ quốc tế,
đưa ra một lộ trình rõ ràng, đảm
bảo tất cả các NHTM đều phải tuân thủ, qua đó
thúc đẩy công tác hoàn thiện hệ thống
XHTDNB tại mỗi ngân hàng.
 NHNN cần giám sát “hệ thống và chuẩn mực” đối với công tác XHTD tại các
NHTM nhằm đảm bảo chất lượng, công bằng trong kết quả đánh giá giữa các
NHTM.
 Nâng cao chất lượng thông tin của tổ chức CIC. Mặc dù là tổ chức của NHNN,
thực hiện chức năng cung cấp thông tin tín dụng cho các NHTM, TCTD khác và
doanh nghiệp có thu phí, tuy nhiên thông tin mà CIC cung cấp thiếu cập nhật và
mức độ chuẩn xác chưa cao và chủ yếu là thông tin tài chính. Vì vậy nâng cao
chất lượng thông tin của tổ chức CIC là một việc cần thiết mà NHNN phải làm

ngay.
 Nhà nước, Chính phủ nên có chính sách phát triển các đơn vị xếp hạng tín dụng
độc lập làm cơ sở tham chiếu chung trong công tác xếp hạng tín dụng. Kinh
nghiệm của nhiều nước cho thấy, cần phải hình thành thêm các tổ chức định mức
tín dụng không do nhà nước quản lý. Các tổ chức này hoạt động theo mô hình
doanh nghiệp cổ phần, để hạn chế việc chi phối của tổ chức hay cá nhân, làm sai
lệch kết quả xếp hạng.

3.2 Đối với các ngân hàng thương mại cổ phần
 Hoàn thiện mô hình tổ chức và nhân sự. Chất lượng của XHTDNB phụ thuộc
lớn vào mô hình tổ chức và đội ngũ nhân sự của chính NHTM. NHTM cần hoàn
thiện mô hình tổ chức theo hướng tuân thủ các nguyên lý quản trị doanh nghiệp
đảm bảo tách rời trách nhiệm giữa các bộ phận liên quan trong việc quản lý rủi ro
và tránh xung đột lợi ích. Bên cạnh đó, để đáp ứng các yêu cầu mới, hướng tới
chuẩn mực quản trị rủi ro tín dụng theo Basel 2, các cán bộ thực hiện XHTD phải
chuyên sâu nghiệp vụ và am hiểu toán kinh tế để ứng dụng các mô hình kinh tế
lượng trong phân tích, quản lý rủi ro.
 Hoàn thiện phương pháp xếp hạng tín dụng. Hoàn thiện hệ thống xếp hạng
tín dụng nội bộ theo phương pháp tiếp cận nội bộ cơ bản hoặc nâng cao (FIRB
hoặc AIRB) theo chuẩn Basel II. Việc xếp hạng tín dụng phải căn cứ trên các số
liệu thống kê lịch sử của chính ngân hàng cho các đối tượng khách hàng cá
nhân, doanh nghiệp, để tính toán các thước đo rủi ro PD, LGD, EAD cho các đối
tượng này, đồng thời có thể áp dụng các điều
chỉnh cần thiết trên cơ sở ý kiến của chuyên gia. Có như vậy việc XHTD mới
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

17


thực sự là công cụ hạn chế rủi ro hữu dụng trong hoạt động tín dụng và là căn
cứ để định giá theo rủi ro (risk based pricing) của NHTM.
 Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu đồng bộ. Hệ thống
XHTDNB theo thông lệ quốc tế đòi hỏi sự đồng bộ về hạ tầng công nghệ thông
tin và cơ sở dữ liệu. NHTM cần xây dựng hệ thống thông tin khách hàng đồng
bộ, có khả năng lưu trữ dữ liệu đa chiều và theo lịch sử. Một điểm lưu ý quan
trọng là chất lượng thông tin/dữ liệu phải tốt. Muốn vậy, ngoài việc tăng cường
quản lý nhà nước về minh bạch thông tin doanh nghiệp, công tác nhập dữ liệu
của các bộ phận liên quan phải được cập nhật và lưu dữ đầy đủ, chuẩn xác.
 Giám sát việc triển khai và ứng dụng XHTD trong hoạt động tín dụng.
NHTM
cần định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc tuân thủ các quy định XHTD, đảm bảo
chất lượng thông tin đầu vào nhằm ngăn ngừa những sai sót do vô tình hay cố ý
đánh giá khách hàng theo ý kiến chủ quan của một, hay nhóm người, làm sai
lệch tình hình thực tế của khách hàng.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

18


KẾT LUẬN

Những phân tích trên cho thấy, hệ thống XHTD đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng của các TCTD và NHTM, từ khâu đầu vào đến các bước quản lý,
đo lường và theo dõi liên tục tín dụng, từ cấp độ khách hàng riêng lẻ đến toàn bộ danh mục đầu
tư, từ những ứng dụng trực tiếp trong tín dụng đến các ứng dụng trong đánh giá chất lượng tài
sản, dự phòng…
Để công tác XHTD đạt hiệu quả, NHNN cần phát huy vai trò và quyền hạn hơn nữa

trong tất cả các mặt: định hướng, giám sát, và hỗ trợ các TCTD và NHTM. Các TCTD và NHTM
cần chủ động thiết lập hệ thống XHTD và hợp tác cùng NHNN, trên cơ sở kế thừa những tiến
bộ của thế giới trong công tác XHTD và quản trị rủi ro ngành ngân hàng để xây dựng những
sản phẩm XHTD có chất lượng.



×