Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

LUẬN VĂN KẾ TOÁN KIỂM TOÁN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ NỢ VÀ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN SAO VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 153 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOAN – TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP





QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH
THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ & NỢ
PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN SAO VIỆT





Ngành : KẾ TOÁN
Chuyên ngành : KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN




Giảng viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Tố Diễm
MSSV: 0954030069 Lớp: 09DKKT3






TP. Hồ Chí Minh, 2013

BM05/QT04/ĐT


Khoa:Kế toán – Tài chính – Ngân hàng

PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN/ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



1. Họ và tên sinh viên được giao đề tài :
LÊ THỊ TỐ DIỄM MSSV:0954030069 Lớp: 09DKKT3
Ngành : Kế toán
Chuyên ngành : Kế toán – Kiểm toán
2. Tên đề tài : Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ & nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt.
3. Các dữ liệu ban đầu : Các bài báo liên quan, báo cáo thực tập, các file phần hành
kiểm toán của công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt, chương trình kiểm toán mẫu của
VACPA.
4. Các yêu cầu chủ yếu :




5. Kết quả tối thiểu phải có:

1)
2)
3)
4)
Ngày giao đề tài: ……./…… /……… Ngày nộp báo cáo: ……./…… /………


Chủ nhiệm ngành
(Ký và ghi rõ họ tên)

TP. HCM, ngày … tháng … năm ……….
Giảng viên hướng dẫn chính
(Ký và ghi rõ họ tên)





Giảng viên hướng dẫn phụ
(Ký và ghi rõ họ tên)




ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Thị Tố Diễm


LỜI CAM ĐOAN

  

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những số liệu và kết quả trong
bài là tôi tự thu thập tại công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt. Tuyệt đối không sao
chép từ bất kỳ nguồn nào. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự
cam đoan này.


Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm
Tác giả



ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Lê Thị Tố Diễm


LỜI CẢM ƠN
  

Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô khoa Kế toán – Tài
Chính – Ngân Hàng trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM đã tận tình giảng
dạy và truyền đạt kiến thức cho em trong suốt những năm học qua. Đặc biệt em xin
gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly đã nhiệt tình hướng dẫn và
giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận này.

Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý công ty TNHH Kiểm toán Sao
Việt đã tạo điều kiện cho em thực tập và đã hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình để em
hoàn thành tốt đề tài; mặt khác em còn học được nhiều điều bổ ích mà ở trường em

chưa có cơ hội được tiếp cận.

Trong quá trình thực tập và làm khóa luận, tuy đã có nhiều cố gắng nhưng cũng
không tránh khỏi những thiếu sót nên em rất mong nhận được sự thông cảm và góp
ý của quý Thầy Cô ở Trường và các Anh Chị ở công ty để đề tài của em được hoàn
thiện hơn.

Sau cùng em xin gửi đến Quý Thầy Cô Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ Tp
HCM, Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly cùng toàn thể Ban giám đốc, các Anh Chị
trong công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt lời chúc sức khỏe và thành công.

Em xin chân thành cảm ơn!


SVTH: Lê Thị Tố Diễm



ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Luận văn tốt nghiệp i
SVTH: Lê Thị Tố Diễm


MỤC LỤC

MỤC LỤC i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iii

DANH MỤC CÁC BẢNG iv


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH v

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG &
CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG BÁO CÁO TÀI
CHÍNH 4
1.1

Tổng quan về kiểm toán 4

1.1.1

Định nghĩa 4

1.1.2

Vai trò của kiểm toán trong nền kinh tế 4

1.1.3

Khái quát quy trình kiểm toán báo cáo tài chính 5

1.2

Tổng quan về khoản mục doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ và nợ phải
thu khách hàng 7

1.2.1


Khái quát về chu trình bán hàng 7

1.2.2

Nội dung và đặc điểm của doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ 10

1.2.3

Nội dung và đặc điểm của nợ phải thu khách hàng 13

1.3

Ý nghĩa và mục tiêu kiểm toán doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ và nợ
phải thu khách hàng 15

1.3.1 Ý nghĩa 15
1.3.2

Mục tiêu kiểm toán 16

1.4

Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ và nợ phải thu
khách hàng trong báo cáo tài chính 17

1.4.1

Lập kế hoạch 17


1.4.2

Thực hiện kiểm toán 25

1.4.3

Kết thúc kiểm toán 40

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN
HÀNG & CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG
TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT 44
2.1

Giới thiệu công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt 44

2.1.1

Quá trình hình thành 44

2.1.2

Các dịch vụ cung cấp của công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt 45

2.1.3

Phương châm hoạt động và thành quả đạt được 46

2.1.4

Cơ cấu tổ chức của công ty 46




ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Luận văn tốt nghiệp ii
SVTH: Lê Thị Tố Diễm


2.1.5

Những thuận lợi và khó khăn của công ty 48

2.1.6

Quy trình kiểm toán chung của công ty 49

2.2

Thực trạng quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ và nợ
phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm Toán Sao Việt 52

2.2.1

Lập kế hoạch kiểm toán 52

2.2.2

Thực hiện kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng 64

2.2.3 Kết thúc cuộc kiểm toán 89

CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 94

3.1 Nhận xét 94

3.1.1

Về tình hình chung của công ty 94

3.1.2

Về quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ và nợ phải
thu khách hàng trong báo cáo tài chính 95

3.2 Kiến nghị 97

3.2.1

Về tình hình chung của công ty 97

3.2.2

Về quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ và nợ phải
thu khách hàng trong báo cáo tài chính 99

KẾT LUẬN 112

TÀI LIỆU THAM KHẢO 114

PHỤ LỤC 115























ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Luận văn tốt nghiệp iii
SVTH: Lê Thị Tố Diễm


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KQHĐKD : Kết quả hoạt động kinh doanh
BCĐKT : Bảng cân đối kế toán

BCKT : Báo cáo kiểm toán
BCTC : Báo cáo tài chính
BGĐ : Ban giám đốc
CĐSPS : Cân đối số phát sinh
CP : Cổ phần
DN : Doanh nghiệp
KH : Khách hàng
KSNB : Kiểm soát nội bộ
KTV : Kiểm toán viên
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
VACPA : Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
VSA : Vietnam Standards of Auditing















ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Luận văn tốt nghiệp iv
SVTH: Lê Thị Tố Diễm



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1_Mục tiêu kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 16
Bảng 1.2_Mục tiêu kiểm toán nợ phải thu khách hàng 16

Bảng 1.3_Đánh giá rủi ro kiểm toán 24

Bảng 1.4_Bảng câu hỏi về KSNB đối với chu trình bán hàng – thu tiền 24

Bảng 2.1_Tổng hợp số liệu doanh thu 66

Bảng 2.2_Biểu tổng hợp chi tiết từng loại doanh thu 67

Bảng 2.3_Cơ cấu từng hoạt động doanh thu trên tổng doanh thu qua các năm 68

Bảng 2.4_Tổng hợp doanh thu theo từng tháng và từng nhóm hoạt động của doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ 70

Bảng 2.5_So sánh tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu của kỳ này với kỳ trước 72

Bảng 2.6_So sánh số liệu doanh thu giữa báo cáo KQHĐKD và Sổ cái 73

Bảng 2.7_ Đối chiếu doanh thu phát sinh trên sổ sách với số kê khai 75

Bảng 2.8_Hóa đơn của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trước và sau khi kết
thúc niên độ 2012 77

Bảng 2.9_Tổng hợp số dư các khoản phải thu khách hàng 79


Bảng 2.10_Phân tích biến động 80

Bảng 2.11_Chi tiết công nợ từng khách hàng 83

Bảng 2.12 _Tổng hợp theo dõi thư xác nhận KH 85

Bảng 2.13_Danh sách KH trả nợ sau ngày kết thúc niên độ 86

Bảng 2.14_Bảng trích lập dự phòng nợ khó đòi 87

Bảng 2.15 _Bảng tổng hợp các sai sót 89

Bảng 2.16_
Bảng tổng hợp số liệu khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
sau khi kiểm toán 91
Bảng 2.17_
Bảng tổng hợp số liệu khoản mục nợ phải thu khách hàng sau khi kiểm
toán 92
Bảng 3.1_Câu hỏi về hệ thống KSNB đối với khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
16
Bảng 3.2_Câu hỏi về hệ thống KSNB đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng
16
Bảng 3.3_Bảng kiểm tra sự hiện hữu của hệ thống KSNB đối với chu trình bán hàng
108
Bảng 3.4_Mẫu phân tích số dư chi tiết theo tuổi nợ 24


ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

Luận văn tốt nghiệp v
SVTH: Lê Thị Tố Diễm


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Sơ đồ 2.1_ Cơ cấu tổ chức tại công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt
47
Sơ đồ 2.2_ Cơ cấu tổ chức công ty CP Phú Phong
58

Lưu đồ 3.1_ Mẫu lưu đồ mô tả hệ thống KSNB đối với chu trình doanh thu tại
công ty Cổ phần Phú Phong
103
Biểu đồ 3.1_So sánh từng loại doanh thu theo từng tháng của năm 2012 ……………110



































ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Luận văn tốt nghiệp 1
SVTH: Lê Thị Tố Diễm


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh
mẽ, đang chuyển sang kinh tế thị trường và dần dần hòa nhập vào nền kinh tế khu
vực và trên thế giới theo xu hướng toàn cầu hóa. Đồng thời sự kiện Việt Nam chính

thức trở thành thành viên của tổ chức kinh tế thế giới WTO đã mang lại rất nhiều cơ
hội cũng như thách thức cho kinh tế Việt Nam. Đứng trước những thuận lợi nêu
trên, một trong những điều kiện để thúc đẩy kinh tế nước nhà ngày càng phát triển
và đồng thời thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư thì nhu cầu minh bạch hóa tài
chính ngày càng trở nên cấp thiết kéo theo sự phát triển tất yếu của ngành kiểm
toán, đặc biệt là kiểm toán báo cáo tài chính.
Bên cạnh đó, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bao
gồm rất nhiều các hoạt động trao đổi, mua bán giữa doanh nghiệp với các công ty
khách hàng khác nhau, từ trong nước đến ngoài nước, trong đó bao gồm cả chu
trình bán hàng - thu tiền. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, chu trình này được
coi là chu trình cuối cùng không những đánh giá hiệu quả của những chu trình trước
đó mà còn đánh giá cả hiệu quả của toàn bộ chu kì sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi doanh nghiệp thực hiện hiệu quả chu trình này tức là vốn đã được huy
động đúng mức tạo tiền đề cho sản xuất và cho các chu kì tiếp theo được thực hiện
hợp lý.
Chính vì thế, việc ghi chép minh bạch khoản mục doanh thu và nợ phải thu đặc
biệt là phải thu khách hàng ở chu trình bán hàng – thu tiền có ý nghĩa rất lớn vì nó
ảnh hưởng không nhỏ đến tài sản, khả năng thanh toán và tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Bởi vậy, đối với bất kì một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính nào thì
kiểm toán phần hành doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ và nợ phải thu khách
hàng cũng luôn được coi là một phần hành trọng yếu và rất được lưu ý.



ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Luận văn tốt nghiệp 2
SVTH: Lê Thị Tố Diễm


Nhận thấy được tính cấp thiết và vai trò của khoản mục này nên em đi sâu vào

nghiên cứu đề tài: “Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ & nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt”.
2. Tình hình nghiên cứu
Qua quá trình học tập và tham gia kiểm toán thực tế, tập trung nghiên cứu về
quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ & nợ phải
thu khách hàng trong báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt.
3. Mục đích nghiên cứu
Nắm vững lý thuyết về quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ & nợ phải thu khách hàng. Biết vận dụng vào quá trình kiểm toán
thực tế và qua đó đưa ra những lời nhận xét và kiến nghị góp phần hoàn thiện quy
trình kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng trong báo cáo tài
chính tại công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Thể hiện được các yêu cầu cơ bản về lý thuyết kế toán - kiểm toán đối với
khoản mục doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ và nợ phải thu khách hàng.
 Nghiên cứu thực trạng quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng & cung cấp
dịch vụ và nợ phải thu khách hàng trong BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán Sao
Việt.
 Từ việc nghiên cứu đề tài thực tế đưa ra các ý kiến nhận xét và kiến nghị về
quy trình kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt.
5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: hỏi trực tiếp những người cung cấp thông
tin, giảng viên hướng dẫn thực hiện. Phương pháp này sử dụng trong giai đoạn thu
thập những thông tin cần thiết và những dữ liệu thô có liên quan đến đề tài.
 Phương pháp thống kê: liệt kê, thống kê những thông tin, dữ liệu thu thập
được phục vụ cho việc lập các bảng phân tích.
 Phương pháp nghiên cứu, chọn lọc: sử dụng chứng từ, tài khoản sổ sách để
tiến hành quy trình kiểm toán dựa trên các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.



ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Luận văn tốt nghiệp 3
SVTH: Lê Thị Tố Diễm


 Tham gia trực tiếp vào quá trình đi kiểm toán thực tế tại một số khách hàng
cùng với nhóm KTV để được thực hành và hiểu rõ hơn lý thuyết.
6. Kết quả đạt được của đề tài
Qua thời gian nghiên cứu đề tài và tham gia quá trình đi thực tế khách hàng tại
công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt hiểu được các yêu cầu cơ bản về lý thuyết kiểm
toán và vận dụng vào thực tế quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ & nợ phải thu khách hàng tại đơn vị. Sau đó, đưa ra các kết luận và kiến
nghị thiết thực góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán tại công ty.
7. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Nội dung của khóa luận bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
& nợ phải thu khách hàng trong báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ & nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị.




ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Luận văn tốt nghiệp 4
SVTH: Lê Thị Tố Diễm


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG

& CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG BÁO
CÁO TÀI CHÍNH

1.1 Tổng quan về kiểm toán
1.1.1 Định nghĩa
“Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin
được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin
đó với các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện
bởi các kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập.”
1.1.2 Vai trò của kiểm toán trong nền kinh tế
Báo cáo tài chính của một doanh nghiệp có thể được rất nhiều người sử dụng,
và dĩ nhiên người sử dụng cần có được những thông tin đáng tin cậy nhằm giúp họ
đánh giá về thực trạng tài chính của doanh nghiệp (DN) để ra các quyết định kinh
tế. Thế nhưng, do nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển đã tạo nên hệ quả là khả
năng nhận được những thông tin tài chính kém tin cậy cũng gia tăng. Rủi ro về
thông tin gia tăng xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như:
- Sự khó khăn trong việc tiếp cận nguồn thông tin: Trong nền kinh tế
hiện đại, người sử dụng thông tin khó có thể tiếp cận trực tiếp với thông tin tại đơn
vị mà họ đầu tư hay chọn làm đối tác kinh doanh hay ra các quyết định kinh tế khác.
Thay vào đó, họ buộc lòng phải sử dụng thông tin do đơn vị cung cấp. Điều này làm
tăng rủi ra có thông tin bị sai lệch khi được cung cấp cho những người sử dụng.
- Động cơ của người cung cấp thông tin: Những người này thường có
xu hướng trình bày thông tin theo chiều hướng thuận lợi nhất cho mình. Chẳng hạn
khi DN bán cổ phần, các thông tin về doanh thu, lợi nhuận,…có thể sẽ bị khai tăng
giả mạo, hay không được cung cấp đầy đủ.
- Lượng thông tin phải xử lý và độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế
gia tăng, nhất là khi mà hoạt động kinh doanh ngày càng đa dạng, quy mô của các
tổ chức ngày càng lớn.



ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Luận văn tốt nghiệp 5
SVTH: Lê Thị Tố Diễm


Chính vì thế, cần có những giải pháp để giảm rủi ro về thông tin, chẳng hạn:
- Người sử dụng sẽ trực tiếp kiểm tra thông tin: Cách này thường được
áp dụng trong một số trường hợp như khi các kiểm soát viên thuế xác minh về số
thuế của một DN. Thế nhưng, cách này lại rất khó áp dụng đối với đa số người sử
dụng vì sẽ rất tốn kém về chi phí và gây trở ngại cho đơn vị, và nhất là đòi hỏi kiên
thức chuyên môn và kỹ năng kiểm tra của người thực hiện.
- Tăng cường trách nhiệm pháp lý của Hội đồng quản trị : Do là người
đại diện chính thức của DN trước các cổ đông và pháp luật, nên pháp luật thường
bắt buộc họ phải chịu trách nhiệm về độ tin cậy của những thông tin tài chính do họ
công bố.
- Bắt buộc báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi kiểm toán viên
(KTV) độc lập: Lúc này, KTV có trách nhiệm kiểm tra và cung cấp nhận xét về báo
cáo tài chính, và họ có thể sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý nếu nhận xét không xác
đáng về báo cáo tài chính.
Đứng ở góc độ xã hội, hoạt động kiểm toán độc lập đối với báo cáo tài chính
(BCTC), khi được luật pháp quy định sẽ trở thành một công cụ giúp bảo vệ sự ốn
định của nền kinh tế, đặc biệt là đối với các quốc gia mà thị trường chứng khoán giữ
một vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Đối với doanh nghiệp, kiểm toán độc lập còn góp phần tạo nên giá trị gia
tăng cho báo cáo tài chính của DN, ngoài ra họ còn có thể tư vấn giúp DN hạn chế
khả năng xảy ra các sai phạm về kế toán, tài chính,…
1.1.3 Khái quát quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của KTV bao gồm 3 giai đoạn chính là
chuẩn bị, thực hiện và hoàn thành kiểm toán.
1.1.3.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán

Tiền kế hoạch là quá trình KTV tiếp cận khách hàng (KH) để thu thập
những thông tin cần thiết nhằm giúp cho họ hiểu về các nhu cầu của KH, đánh giá
khả năng phục vụ KH và bố trí nhân sự cho cuộc kiểm toán,…Trên cơ sở đó, hai
bên sẽ ký hợp đồng kiểm toán hoặc thư cam kết kiểm toán.


ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Luận văn tốt nghiệp 6
SVTH: Lê Thị Tố Diễm


Để đảm bảo cuộc kiểm toán có hiệu quả, kế hoạch kiểm toán phải được lập
cho mọi cuộc kiểm toán. Lợi ích của việc lập kế hoạch kiểm toán một cách đúng
đắn: giúp KTV thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp; giúp giữ chi phí
kiểm toán ở mức hợp lý; và để tránh những bất đồng với khách hàng. Lập kế hoạch
kiểm toán bao gồm việc thu thập thông tin về đặc điểm hoạt động kinh doanh và các
nghĩa vụ pháp lý của khách hành, tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB),
xác lập mức trọng yếu, đánh giá rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận và rủi ro tiềm
tàng…của KH để lập kế hoạch và chương trình kiểm toán, nhờ đó sẽ nâng cao tính
hữu hiệu và hiệu quả của cuộc kiểm toán.
1.1.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Nhằm thu thập những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp nhằm làm
cơ sở cho ý kiến nhận xét của KTV. Trong giai đoạn này, KTV sẽ thực hiện hai thử
nghiệm chủ yếu là:
- Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra hệ thống kiểm soát) là loại thử
nghiệm để thu thập bằng chứng về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB. Ví dụ, KTV
có thể chọn mẫu các hóa đơn bán hàng để kiểm tra sự xét duyệt của người có thẩm
quyền. Kết quả của thử nghiệm là bằng chứng để KTV điều chỉnh những thử
nghiệm cơ bản.
- Thử nghiệm cơ bản bao gồm các thủ tục để thu thập bằng chứng nhằm

phát hiện các sai lệch trọng yếu trong BCTC. Có hai loại thủ tục cơ bản là thủ tục
phân tích và thử nghiệm chi tiết.
 Trong thủ tục phân tích, KTV so sánh các thông tin và nghiên cứu các
xu hướng để phát hiện các biến động bất thường, ví dụ so sánh số dư cuối kỳ và đầu
kỳ của các khoản phải thu, hoặc tính số vòng quay nợ phải thu có thể tiết lộ cho
KTV biết về khả năng có sai lệch trọng yếu trong số dư nợ phải thu cuối kỳ.
 Khi thực hiện thử nghiệm chi tiết, KTV đi sâu vào việc kiểm tra các
số dư hoặc nghiệp vụ bằng các phương pháp thích hợp, chẳng hạn gửi thư xác nhận
các khoản phải thu, chứng kiếm kiểm kê hàng tồn kho, kiểm tra tài liệu,…



ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Luận văn tốt nghiệp 7
SVTH: Lê Thị Tố Diễm


1.1.3.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Cuối cùng, hoàn thành kiểm toán là giai đoạn tổng hợp và rà soát lại về
những bằng chứng đã thu thập được để KTV hình thành ý kiến nhận xét trên báo
cáo kiểm toán. Tùy theo sự đánh giá về mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài
chính mà KTV sẽ phát hành loại báo cáo kiểm toán tương ứng.
 Chẳng hạn, như khi nhận thấy báo cáo tài chính đã trình bày trung
thực và hợp lý về tình hình tài chính trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
(KQHĐKD) của đơn vị, KTV sẽ phát hành báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn phần.
 Còn nếu, giữa KTV và đơn vị có sự bất đồng ý kiến về việc vận dụng
những chuẩn mực và chế độ kế toán, hay khi KTV bị giới hạn phạm vi kiểm toán,
lúc này tùy theo từng mức độ mà KTV sẽ phát hành báo cáo loại ý kiến chấp nhận
từng phần, hoặc ý kiến không chấp nhận, hay ý kiến từ chối nhận xét.
Trong các giai đoạn trên, KTV còn phải tập hợp và lưu trữ tất cả tài liệu về

quá trình làm việc và những bằng chứng thu thập được trong hồ sơ kiểm toán. Hồ
sơ kiểm toán giúp cho việc tổ chức, kiểm tra, giám sát toàn bộ cuộc kiểm toán và
khi có tranh chấp xảy ra, đó là tài liệu rất có giá trị để chứng minh ý kiến của KTV
là đúng đắn.
1.2 Tổng quan về khoản mục doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ và nợ
phải thu khách hàng
1.2.1 Khái quát về chu trình bán hàng
Bán hàng là quá trình chuyển quyền sở hữu của sản phẩm, hàng hóa hay dịch
vụ cho khách hàng để đổi lấy tiền hoặc quyền thu tiền từ khách hàng. Với ý nghĩa
như vậy, quá trình này được bắt đầu từ yêu cầu mua của khách hàng (đơn đặt hàng,
hợp đồng mua hàng…) và kết thúc bằng việc chuyển đổi hàng hóa thành tiền. Trong
trường hợp này, hàng hóa và tiền tệ được xác định theo bản chất kinh tế của chúng.
Hàng hóa là những tài sản hay dịch vụ chứa đựng giá trị và có thể bán được; tiền tệ
là phương tiện thanh toán nhờ đó mọi quan hệ giao dịch và thanh toán được giải
quyết tức thời.


ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Luận văn tốt nghiệp 8
SVTH: Lê Thị Tố Diễm


Thông thường với một số doanh nghiệp, chu trình bán hàng được phân chia thành
các chức năng như sau:
 Lập lệnh bán hàng (phiếu xuất kho)
Căn cứ đơn đặt hàng của KH, các bộ phận có liên quan sẽ xét duyệt đơn
đặt hàng về số lượng, chủng loại, để xác định khả năng cung ứng đúng hạn của đơn
vị và lập lệnh bán hàng (phiếu xuất kho). Trong trường hợp nhận đơn đặt hàng qua
e-mail, điện thoại, fax…cần có những thủ tục để đảm bảo cơ sở pháp lý về việc KH
đã đặt hàng. Việc chấp nhận đợn đặt hàng cần được bồi báo cho KH biết để tránh

tranh chấp có thể xảy ra trong tương lai.
 Xét duyệt bán chịu
Trước khi bán hàng, cần căn cứ đơn đặt hàng và các nguồn thông tin khác
từ trong và ngoài DN, bộ phận phụ trách bán chịu cần đánh giá về khả năng thanh
toán của KH để xét duyệt việc bán chịu. Đây là thủ tục kiểm soát quan trọng để đảm
bảo thu hồi nợ phải thu. Một số cách thức có thể hổ trợ công việc này là thiết lập
chính sách bán chịu rõ ràng, vấn đề chi trả của KH. Trong những môi trường kinh
doanh có rủi ro cao, một biện pháp khá hữu hiệu là yêu cầu khách hàng thế chấp tài
sản hay ký quỹ.
 Xuất kho
Căn cứ lệnh bán hàng đã phê chuẩn bởi bộ phận phụ trách bán chịu, thủ
kho xuất hàng cho bộ phận gửi hàng.
 Gửi hàng đi
Bộ phận gửi hàng lập chứng từ chuyển hàng và gửi hàng cho KH. Chứng
từ này là cơ sở để lập hóa đơn và thường bao gồm các thông tin về quy cách và
chủng loại hàng hóa, số lượng và các dữ liệu có liên quan. Ngoài ra, đơn vị nên
thành lập bộ phận gửi hàng độc lập để hạn chế sai sót trong khâu xuất hàng và các
gian lận có thể xảy ra do sự thông đồng giữa kho với người nhận hàng.





ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Luận văn tốt nghiệp 9
SVTH: Lê Thị Tố Diễm


 Lập và kiểm tra hóa đơn
Do hóa đơn cung cấp thông tin cho KH về số tiền mà họ phải trả nên nó

cần được thiết lập chính xác và đúng thời gian. Hóa đơn cần được lập bởi các bộ
phận độc lập với phòng kế toán và bộ phận bán hàng, bộ phận này có trách nhiệm:
- Kiểm tra số liệu các chứng từ chuyển hàng.
- So sánh lệnh bán hàng với các chứng từ chuyển hàng, đơn đặt hàng và
các thông số điều chỉnh (nếu có).
- Ghi tất cả dữ liệu cần thiết vào hóa đơn.
- Ghi giá vào hóa đơn dựa trên bảng giá hiện hành của đơn vị.
- Tính số tiền cho từng loại và cho cả hóa đơn.
Trước khi gửi hóa đơn cho KH, cần kiểm tra lại về những số liệu ghi trên
hóa đơn. Tổng cộng hóa đơn phát hành từng ngày phải được ghi vào tài khoản tổng
hợp trên sổ cái. Từng hóa đơn được sử dụng để ghi vào tài khoản chi tiết giúp theo
dõi nợ phải thu của từng KH. Để tăng cường kiểm soát đối với những chức năng
này, có thể :
- Thiết lập và thường xuyên cập nhập bảng giá đã được duyệt.
- Quy định rõ ràng và chặt chẽ về chính sách chiết khấu.
- Trước khi gửi đi, hóa đơn cần được kiểm tra lại bởi một người độc lập
và một người lập hóa đơn.
 Theo dõi thanh toán
Sau khi đã lập hóa đơn và hàng hóa đã giao cho KH, kế toán vẫn phải tiếp
tục theo dõi các khoản nợ phải thu.
Để theo dõi chặt chẽ việc thu tiền, cần phải liệt kê các khoản nợ phải thu
theo từng nhóm tuổi để theo dõi và phân công đòi nợ, thông thường công việc này
được giao cho bộ phận phụ trách bán chịu. Ngoài ra, để giảm thiểu sai phạm, đơn
vị có thể phân công cho hai nhân viên khác nhau phụ trách kế toán chi tiết công nợ
và kế toán tổng hợp. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng gian lận vẫn có thể xảy ra nếu họ
thông đồng với nhau.


ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Luận văn tốt nghiệp 10

SVTH: Lê Thị Tố Diễm


Ngoài ra, nên thường xuyên thực hiện thủ tục gửi thông báo nợ cho KH.
Điều này, một mặt sẽ giúp cho đơn vị nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu, mặt
khác còn giúp đơn vị xác minh và điều chỉnh kịp thời những chênh lệch (nếu có)
giữa số liệu của hai bên. Thủ tục gửi thông báo nợ có thể thực hiện định kỳ hàng
tuần, hàng tháng hay hàng quý trong năm, và dưới nhiều hình thức như gửi emai,
fax, gửi thư qua bưu điện hay nhân viên theo dõi công nợ hai bên trực tiếp trao đổi
với nhau.
 Xét duyệt hàng bán trả lại, hay giảm giá
Nếu KH không hài lòng với số hàng nhận được do sai quy cách hay kém
phẩm chất, họ có thể gửi trả lại cho đơn vị. Vì thế, DN cần có một bộ phận độc lập
chịu trách nhiệm tiếp nhận, xét duyệt cũng như khấu trừ những khoản liên quan
đến các hàng hóa này, và có đơn vị đã thiết kế một chứng từ riêng để phản ánh sự
xét duyệt đối với hàng bị trả lại hay giảm giá, chứng từ này cũng được sử dụng làm
căn cứ ghi sổ nghiệp vụ.
 Cho phép xóa sổ các khoản nợ không thu hồi được
Khi không còn hy vọng thu hồi các khoản nợ phải thu KH, nhà quản lý có
trách nhiệm xem xét để cho phép hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền cho phép xóa sổ
các khoản nợ này. Căn cứ vào đó, bộ phận kế toán sẽ ghi chép vào sổ sách.
Để tăng cường kiểm soát việc xóa sổ nợ phải thu khó đòi, hạn chế các gian
lận có thể phát sinh, đơn vị cần quy định chặt chẽ thủ tục xét duyệt vấn đề này.
1.2.2 Nội dung và đặc điểm của doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ
1.2.2.1 Nội dung
Theo VAS 14, quy định chung về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
như sau:
“Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.”

“Bán hàng: là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất và bán hàng
hóa mua vào.”


ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Luận văn tốt nghiệp 11
SVTH: Lê Thị Tố Diễm


“Cung cấp dịch vụ: là thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp
đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.”
1.2.2.2 Đặc điểm
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được trình bày trên Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, bao gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các
khoản giảm trừ và doanh thu thuần.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá trị hàng hóa, dịch vụ của
doanh nghiệp đã bán hay cung cấp trong kỳ. Đối với doanh nghiệp là đối tượng chịu
thuế gía trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, doanh thu không bao gồm thuế giá
trị gia tăng.
Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã khấu trừ các
khoản được giảm trừ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng
bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu tính trên doanh thu thực
hiện trong kỳ (nếu có). Riêng đối với các doanh nghiệp là đối tượng chịu thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp trực tiếp, thuế giá trị gia tăng đầu ra được tính vào doanh
thu bán hàng nhưng sau đó được đưa vào trong các khoản được giảm trừ để loại
khỏi doanh thu thuần.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một khoản mục trọng yếu trên
báo cáo tài chính vì đó là cơ sở để người sử dụng đánh giá về tình hình hoạt động và
quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, khoản mục này là đối tượng của
nhiều sai phạm dẫn đến báo cáo tài chính bị sai lệch trọng yếu vì những lý do sau:

 Trong nhiều trường hợp, việc xác định thời điểm thích hợp và số tiền
để ghi nhận doanh thu đòi hỏi sự xét đoán, thí dụ đối với doanh thu của hợp đồng
xây dựng hoặc cung cấp dịch vụ có liên quan đến nhiều niên độ.
 Doanh thu có quan hệ mật thiết vơi kết quả lãi lỗ, nên những sai lệch
về doanh thu thường dẫn đến lãi lỗ bị trình bày không trung thực và không hợp lý.
 Tại nhiều đơn vị, doanh thu còn là cơ sở để đánh giá kết quả hoặc
thành tích, nên chúng có khả năng bị thổi phồng cao hơn thực tế.


ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Luận văn tốt nghiệp 12
SVTH: Lê Thị Tố Diễm


 Tại Việt Nam, do doanh thu có quan hệ chặt chẽ với thuế giá trị gia
tăng đầu ra nên cũng có khả năng bị khai thấp hơn thực tế để trốn hay tránh thuế.
1.2.2.3 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo VAS 14, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5
điều kiện sau:
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua; hoặc xác định được phần công
việc đã hoàn thành vào ngày lập báo cáo kế toán. Doanh nghiệp phải xác định rõ
ràng thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phầm, hàng hóa cho người mua. Thông thường thời điểm này trùng với thời điểm
chuyển giao quyền lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền
kiểm soát sản phẩm hàng hóa cho người mua.
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát sản phẩm hàng hóa. Khi đó, sản phẩm, hàng
hóa không còn là tài sản của DN nữa và giá trị của nó được chuyển dịch vào chi phí
để xác định lợi nhuận trong kì, đồng thời doanh thu bán hàng được ghi nhận.

 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Doanh thu bán hàng
được đo lường dựa trên số lượng sản phẩm, hàng hóa bán cho khách hàng và giá
bán trên hóa đơn bán hàng.
 Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán
hàng. Các khoản doanh thu được ghi nhận có thể là một khoản lợi doanh nghiệp đã
nhận được (thu tiền ngay hoặc qua chuyển khoản) hoặc chưa nhận được (một khoản
phải thu khách hàng) nhưng phải chắc chắn rằng đó là khoản mà doanh nghiệp chắc
chắn nhận được trong tương lai.
 Xác định được chi phí liên quan đến việc bán hàng. Theo nguyên tắc
phù hợp, doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời. Các chi phí bao gồm cả chi phí phát sau ngày giao dịch (như chi phí bảo
hành và chi phí khác) thường được xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận
doanh thu được thỏa mãn.


ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Luận văn tốt nghiệp 13
SVTH: Lê Thị Tố Diễm


Theo VAS 14, doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả giao
dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy và thỏa mãn tất cả 4 điều kiện sau:
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
 Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
 Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân
đối kế toán.
 Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn
thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
1.2.3 Nội dung và đặc điểm của nợ phải thu khách hàng
1.2.3.1 Nội dung

Nợ phải thu khách hàng là khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với KH về
tiền bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ,…theo phương thức bán chịu hoặc theo
phương thức thu tiền trước khi nhận hàng đối với người mua. Khả năng tài chính
của KH ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề thu hồi nợ của công ty.
Nợ phải thu khách hàng được trình bày trên báo cáo tài chính theo hai
khoản mục như sau:
- Nợ phải thu ngắn hạn có thời gian thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm.
- Nợ phải thu dài hạn có thời gian thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm.
Trên Bảng cân đối kế toán, nợ phải thu khách hàng được trình bày tại phần
A “Tài sản ngắn hạn”, gồm khoản mục phải thu KH ghi theo số phải thu gộp và
khoản mục Dự phòng phải thu khó đòi ghi theo số âm. Do đó, hiệu số giữa phải thu
KH và Dự phòng phải thu khó đòi sẽ phản ánh số nợ phải thu thuần. Riêng khoản
nợ phải thu dài hạn được trình bày tại phần B “Tài sản dài hạn”.
1.2.3.2 Đặc điểm
Là một tài sản khá nhạy cảm với những gian lận như bị nhân viên chiếm
dụng hoặc tham ô.
Là khoản mục có liên quan mật thiết đến kết quả kinh doanh, do đó là đối
tượng để sử dụng các thủ thuật thổi phồng doanh thu và lợi nhuận của đơn vị.


ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Luận văn tốt nghiệp 14
SVTH: Lê Thị Tố Diễm


Được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Tuy nhiên, do việc
lập dự phòng phải thu khó đòi thường dựa vào ước tính của các nhà quản lý nên có
nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra.
1.2.3.3 Quy định về hạch toán dự phòng nợ phải thu khó đòi (Thông tư
số 228/2009/TT-BTC, Hà Nội ngày 07 tháng 12 năm 2009)

a) Các khoản nợ phải thu khó đòi đảm bảo các điều kiện sau:
Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số
tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng,
cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.
Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải
xử lý như một khoản tổn thất.
Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
 Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế
ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.
 Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các
công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng ) đã lâm vào tình trạng
phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ
quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
b) Phương pháp lập dự phòng
Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn
của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi,
kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó:
 Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1
năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.


ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Luận văn tốt nghiệp 15
SVTH: Lê Thị Tố Diễm



 Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã
lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ
trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án
hoặc đã chết… thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích
lập dự phòng.
Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp
tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ
hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
c) Xử lý khoản dự phòng
Khi các khoản nợ phải thu được xác định khó đòi, doanh nghiệp phải trích
lập dự phòng theo quy định; nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư dự phòng nợ
phải thu khó, thì doanh nghiệp không phải trích lập;
Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu
khó đòi, thì doanh nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần
chênh lệch;
Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu
khó đòi, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch ghi giảm chi phí quản lý
doanh nghiệp.
1.3 Ý nghĩa và mục tiêu kiểm toán doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ
và nợ phải thu khách hàng
1.3.1 Ý nghĩa
Nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho những người sử dụng để họ đưa
ra các quyết định kinh doanh, BCKQHĐKD giữ vai trò rất quan trọng trong hệ
thống BCTC của doanh nghiệp. Trong khi BCĐKT cho biết về tình hình tài chính
của doanh nghiệp thì BCKQHĐKD lại cho biết về kết quả kinh doanh của niên độ,
từ đó giúp người sử dụng đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng là một khoản mục trọng yếu trên BCKQHĐKD vì đó là
cơ sở để người sử dụng đánh giá tình hình hoạt động và qui mô kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó khoản mục này là đối tượng của nhiều sai phạm dẫn đến



ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Luận văn tốt nghiệp 16
SVTH: Lê Thị Tố Diễm


BCTC bị sai lệch trọng yếu làm cho BCTC không phản ánh trung thực tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, khoản mục nợ phải thu khách hàng
cũng là một khoản mục không kém phần quan trọng vì nó là khoản mục liên quan
trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Vì vậy, kiểm toán doanh thu và nợ phải thu là một
nội dung quan trọng trong kiểm toán BCTC.
1.3.2 Mục tiêu kiểm toán
1.3.2.1 Mục tiêu kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Bảng 1.1_Mục tiêu kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Cơ sở
dẫn liệu
Mục tiêu kiểm toán
Phát sinh
Các khoản thu nhập và chi phí được ghi nhận phải thật sự phát sinh
và thuộc về đơn vị.
Đầy đủ Mọi khoản thu nhập và chi phí phát sinh đều được ghi nhận.
Ghi chép
chính xác
Thu nhập và chi phí được tính toán chính xác và thống nhất giữa
sổ chi tiết và sổ cái.
Đánh giá Thu nhập và chi phí được phản ánh đúng số tiền.
Trình bày và
công bố
Thu nhập và chi phí đuộc trình bày đúng đắn và khai báo đầy đủ.


1.3.2.2 Mục tiêu kiểm toán nợ phải thu khách hàng

Bảng 1.2_Mục tiêu kiểm toán nợ phải thu khách hàng
Cơ sở
dẫn liệu
Mục tiêu kiểm toán
Hiện hữu
Các khoản nợ phải thu khách hàng đã ghi chép đều có thực tại thời
điểm lập báo cáo.
Đầy đủ
Tất cả các khoản nợ phải thu khách hàng có thực đều phải được ghi
nhận đầy đủ.

×