Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

LUẬN VĂN KẾ TOÁN KIỂM TOÁN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 117 trang )







KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ
PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC
TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN HÀ NỘI

Ngành: KẾ TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN


Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trịnh Ngọc Anh
Sinh viên thực hiện : Phạm Tường Vy
MSSV: 0954030674 Lớp: 09DKKT5





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG


TP. Hồ Chí Minh, 2013
BM05/QT04/ĐT


Khoa: Kế toán – Tài chính – Ngân hàng

PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


1. Họ và tên sinh viên được giao đề tài:
Phạm Tường Vy MSSV: 0954030674 Lớp: 09DKKT5
Ngành : Kế Toán
Chuyên ngành : Kế Toán – Kiểm Toán
2. Tên đề tài : Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và phải thu khách hàng trong
kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm Toán Và Kế Toán Hà Nội.
3. Các dữ liệu ban đầu :



4. Các yêu cầu chủ yếu :




5. Kết quả tối thiểu phải có:
1)
2)
3)
4)
Ngày giao đề tài: ……./…… /……… Ngày nộp báo cáo: ……./…… /………


Chủ nhiệm ngành
(Ký và ghi rõ họ tên)

TP. HCM, ngày … tháng … năm ……….
Giảng viên hướng dẫn chính
(Ký và ghi rõ họ tên)





Giảng viên hướng dẫn phụ
(Ký và ghi rõ họ tên)


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Ngọc Anh

SVTH: Phạm Tường Vy MSSV: 0954030674

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong Khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Hà Nội, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 7 năm 2013
Sinh viên thực hiện


Phạm Tường Vy


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Ngọc Anh


SVTH: Phạm Tường Vy MSSV: 0954030674

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm Khóa luận tốt nghiệp, em đã gặp rất nhiều khó khăn khi kiến
thức chuyên môn còn hạn chế cùng với kinh nghiệm tích lũy được quá ít. Nhưng
nhờ sự hướng dẫn tận tình của cô Trịnh Ngọc Anh đã giúp em nhận ra nhiều điều
thiếu sót trong quá trình thực hiện đề tài, và gợi ý để em có thể hoàn chỉnh hơn đề
tài của mình. Em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến cô.
Mặc dù đã qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán Hà
Nội, nhưng em vẫn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong Phòng
Kiểm toán 23, đặc biệt là chị Đặng Ái Quỳnh. Các anh chị đã giải đáp những thắc
mắc cho em và góp ý để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Vì vốn kiến thức chuyên ngành còn hạn hẹp, mặc dù em đã cố gắng hoàn thiện
đề tài nhưng không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Em rất mong nhận được
sự đóng góp của các thầy cô, anh chị để đề tài của em được hoàn chỉnh hơn nữa.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của Ban Giám hiệu
và quý thầy cô trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ TP Hồ Chí Minh, sự hướng
dẫn nhiệt tình của cô Trịnh Ngọc Anh cũng như những chỉ dạy của các anh chị
trong công ty nói chung và các anh chị trong phòng kiểm toán 23 nói riêng để em có
thể hoàn thành tốt đề tài của mình.
TP.HCM, ngày 20 tháng 7 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Phạm Tường Vy


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Ngọc Anh

SVTH: Phạm Tƣờng Vy i MSSV: 0954030674

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ vi
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu 2
3. Mục đích nghiên cứu 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
6. Kết quả đạt đƣợc 3
7. Kết cấu của Khóa luận tốt nghiệp 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG
VÀ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
1.1 Những vấn đề chung về kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp 5
1.1.1 Khái niệm về kiểm toán báo cáo tài chính 5
1.1.2 Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính 5
1.1.2.1 Chuẩn bị kiểm toán 5
1.1.2.2 Thực hiện kiểm toán 9
1.1.2.3 Hoàn thành kiểm toán 10
1.2 Nội dung và đặc điểm khoản mục doanh thu bán hàng và phải thu khách hàng 11
1.2.1 Khoản mục doanh thu 11
1.2.1.1 Khái niệm 11
1.2.1.2 Đặc điểm 12
1.2.1.3 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu 13
1.2.2 Khoản mục nợ phải thu khách hàng 14
1.2.2.1 Nội dung 14

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Ngọc Anh


SVTH: Phạm Tƣờng Vy ii MSSV: 0954030674

1.2.2.2 Đặc điểm 14
1.2.3 Kiểm soát nội bộ đối với doanh thu và nợ phải thu khách hàng 14
1.3 Những vấn đề lý luận chung về kiểm toán doanh thu bán hàng và phải thu khách
hàng 17
1.3.1 Mục tiêu kiểm toán doanh thu bán hàng và phải thu khách hàng 17
1.3.1.1 Mục tiêu kiểm toán về doanh thu 17
1.3.1.2 Mục tiêu kiểm toán nợ phải thu khách hàng 17
1.3.2 Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và phải thu khách hàng
trên Báo cáo tài chính 18
1.3.2.1 Chuẩn bị kiểm toán 18
1.3.2.2 Thực hiện kiểm toán 18
1.3.2.3 Hoàn thành kiểm toán 30

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VÀ QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN CHUNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN
HÀ NỘI
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán Hà Nội – Chi
nhánh TP HCM 32
2.1.1 Thông tin chung và lịch sử hình thành phát triển 32
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động, mục tiêu, phƣơng hƣớng hoạt động 33
2.1.3 Các loại hình dịch vụ 34
2.1.4 Khách hàng của CPA Hà Nội 35
2.1.5 Tổ chức bộ máy quản lý 36
2.1.6 Những thuận lợi và khó khan 37
2.1.7 Phƣơng hƣớng phát triển 38
2.2 Quy trình kiểm toán chung tại CPA Hà Nội 41
2.2.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 41
2.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 43

2.2.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán 44

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Ngọc Anh

SVTH: Phạm Tƣờng Vy iii MSSV: 0954030674

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN
HÀNG VÀ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VÀ KẾ TOÁN HÀ NỘI
3.1 Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng tại CPA Hà
Nội 47
3.1.1 Chuẩn bị kiểm toán 47
3.1.2 Thực hiện kiểm toán 49
3.1.2.1 Tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB 49
3.1.2.2 Thử nghiệm cơ bản 51
3.1.3 Hoàn thành kiểm toán 55
3.2 Ví dụ minh họa kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và nợ phải thu tại
Công ty A do CPA Hà Nội thực hiện 56
3.2.1 Chuẩn bị kiểm toán 56
3.2.2 Thực hiện kiểm toán 65
3.2.2.1 Tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB 65
3.2.2.2 Thử nghiệm cơ bản 66
3.2.3 Hoàn thành kiểm toán 95

CHƯƠNG 4: MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN DOANH THU
BÁN HÀNG VÀ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN HÀ
NỘI
4.1 Nhận xét về công tác kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu do CPA Hà
Nội thực hiện 98

4.1.1 Ƣu điểm 98
4.1.2 Hạn chế 101
4.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán doanh thu bán hàng và phải
thu khách hàng tại CPA Hà Nội 102
KẾT LUẬN 104

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Ngọc Anh

SVTH: Phạm Tƣờng Vy iv MSSV: 0954030674

TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
PHỤ LỤC 107




















Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Ngọc Anh

SVTH: Phạm Tƣờng Vy v MSSV: 0954030674

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGĐ
Ban Giám đốc
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
BC KQHĐKD
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BCKT
Báo cáo kiểm toán
BCT
Báo cáo thuế
BCTC
Báo cáo tài chính
PKD
Phòng kinh doanh
PXK
Phiếu xuất kho
KTV
Kiểm toán viên
KSNB
Kiểm soát nội bộ
TSCĐ
Tài sản cố định
TK
Tài khoản

SLĐV
Số liệu đơn vị
XDCB
Xây dựng cơ bản
VCSH
Vốn chủ sở hữu











Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Ngọc Anh

SVTH: Phạm Tƣờng Vy vi MSSV: 0954030674

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Mối quan hệ giữa các rủi ro kiểm toán 8
Bảng 1.2 Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu 17
Bảng 1.3 Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng 17
Bảng 1.4 Bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ đối với doanh thu và nợ phải thu khách
hàng 19
Bảng 1.5 Các thử nghiệm cơ bản đối với doanh thu bán hàng 22
Bảng 1.6 Các thử nghiệm cơ bản đối với nợ phải thu khách hàng 25
Bảng 3.1 Đánh giá rủi ro và duy trì khách hàng 57

Bảng 3.2 Xác định mức trọng yếu tại Công ty A 64
Bảng 3.3 Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB tại Công ty A 65
Bảng 3.4 Trích sổ chi tiết TK 511211 của Công ty A 68
Bảng 3.5 Trích sổ chi tiết TK 511221 của công ty A 69
Bảng 3.6 Trích sổ chi tiết TK 5122 của công ty A 69
Bảng 3.7 Trích sổ chi tiết TK 531 của công ty A 70
Bảng 3.8 Trích Bảng Cân đối phát sinh năm 2011 tại công ty A – TK 511 71
Bảng 3.9 Bảng tổng hợp doanh thu các loại 75
Bảng 3.10 Trích sổ chi tiết TK 131 của công ty A 84
Bảng 3.11 Trích Bảng Cân đối phát sinh năm 2011 tại công ty A – TK 131 85

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính 5
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý CPA Hà Nội – Chi Nhánh TP HCM 36
Sơ đồ 2.2 Tổ chức phòng kiểm toán tại CPA Hà Nội – Chi nhánh TP HCM 36
Sơ đồ 2.3 Quy trình kiểm toán chung tại CPA Hà Nội 41


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Ngọc Anh
SVTH: Phạm Tường Vy 1 MSSV: 0954030674

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập với nền kinh tế thế giới, vì vậy
những doanh nghiệp ở Việt Nam có thêm nhiều cơ hội cùng những thách thức hơn.
Cùng với đó, nhiều phương thức và hình thức kinh doanh mới đã được ra đời. Nhà
nước đã ban hành và bổ sung nhiều chế tài, quy định cho các quan hệ tài chính, kinh
tế. Nhưng thực tế đã chỉ ra rằng công tác kiểm tra, kiểm soát vẫn chưa chuyển
hướng kịp thời dẫn tới tình trạng kỷ cương bị buông lỏng, lợi ích của Nhà nước
nhiều nơi bị vi phạm. Từ thực tiễn này đã đưa ra một kinh nghiệm thực tế: phải triển

khai tốt công tác kiểm toán mới có thể đưa công tác kế toán vào nề nếp.
Lý do thứ hai, trong mỗi tổ chức, BCTC hàng năm là đối tượng quan tâm của
rất nhiều người: các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cơ quan chủ quản của
Nhà nước, nhân viên trong doanh nghiệp. Do đó, để có được các thông tin chính xác
và tin cậy là điều rất quan trọng và cần thiết. Để làm được điều đó thì cần phải có
một bên thứ ba độc lập được thừa nhận rộng rãi thực hiện kiểm tra và đưa ra các kết
luận về Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Các công việc này được các công ty
kiểm toán thực hiện và đưa ra các ý kiến tin cậy về Báo cáo tài chính của khách
hàng được lập có chính xác không, xét trên các khía cạnh trọng yếu.
Lý do cuối cùng, trong kiểm toán Báo cáo tài chính, thông tin về doanh thu
bán hàng được đặc biệt quan tâm bởi doanh thu là một trong những điểm trọng yếu
trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Đây là cơ sở để xác định lãi, lỗ trong kỳ
của doanh nghiệp. Thế nhưng, muốn kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng
được chính xác, đòi hỏi kiểm toán viên phải kết hợp kiểm toán khoản mục Phải thu
khách hàng, hay quan trọng hơn nữa là tìm hiểu chu trình bán hàng – thu tiền tại
doanh nghiệp để có cái nhìn bao quát hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng đó em đã chọn đề tài: “Quy trình kiểm toán
doanh thu bán hàng và phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại Công
ty TNHH Kiểm toán và kế toán Hà Nội”.


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Ngọc Anh
SVTH: Phạm Tường Vy 2 MSSV: 0954030674

2. Tình hình nghiên cứu
Qua tìm hiểu từ các luận văn có cùng đề tài về kiểm toán khoản mục doanh
thu bán hàng và nợ phải thu, em nhận thấy rằng ý nghĩa đề tài này được đánh giá
cao. Nghiên cứu sâu về đề tài có thể giúp người xem bổ sung được kiến thức về
kiểm toán nói chung và kiểm toán doanh thu và nợ phải thu nói riêng. Hầu hết, qua
mỗi đề tài nghiên cứu đã được công bố đều đưa ra một số góp ý nhằm hoàn thiện

hơn công tác kiểm toán hai khoản mục này.
Tuy đa phần các công ty kiểm toán đều áp dụng chương trình kiểm toán mẫu
của VACPA, nhưng cũng có một số trường hợp áp dụng theo chương trình kiểm
toán tại công ty. Tùy vào từng loại hình doanh nghiệp cần kiểm toán mà kiểm toán
viên sẽ linh động ứng dụng cho phù hợp.
Sau khi xem qua các đề tài, em nhận thấy rằng tuy mỗi công ty có một cách
làm việc khác nhau, nhưng đều mang lại hiệu quả cao. Và em sẽ vận dụng những ưu
điểm của các công ty này để bổ sung và hoàn thiện hơn cho công tác kiểm toán
doanh thu bán hàng và nợ phải thu tại Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán Hà Nội.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích tổng quát: Phục vụ cho nhu cầu hiểu biết của bản thân về công tác
kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và nợ phải thu trong kiểm toán Báo cáo
tài chính.
Mục đích cụ thể:
+ Hoàn thiện kiến thức cho bản thân về kiểm toán nói chung và kiểm toán
doanh thu bán hàng và nợ phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính nói riêng.
+ Bổ sung những hạn chế còn tồn tại trong công tác kiểm toán doanh thu bán
hàng và nợ phải thu tại Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán Hà Nội.
+ Phục vụ cho thực tế làm việc sau này của bản thân.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Ngọc Anh
SVTH: Phạm Tường Vy 3 MSSV: 0954030674

Áp dụng lý thuyết từ cơ sở lý luận về kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải
thu vào thực trạng công tác kiểm toán hai khoản mục này tại CPA Hà Nội.
Mô tả các giai đoạn thực hiện quy trình kiểm toán, sau đó tiến hành phân tích
đánh giá.
Đề xuất các biện pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ

phải thu.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu, tham khảo lý thuyết quy trình kiểm toán của VACPA
về kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng nói riêng và kiểm toán
BCTC nói chung.
Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp, so sánh số liệu.
Phương pháp thực hiện các thử nghiệm cơ bản.
6. Kết quả đạt đƣợc
Phát hiện ra một số điểm hạn chế của kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải
thu tại Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán Hà Nội.
Tìm ra hướng khắc phục giúp hoàn thiện hơn công tác kiểm toán khoản mục này
tại Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán Hà Nội.
7. Kết cấu của Khóa luận tốt nghiệp
Nội dung của đề tài: “Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và phải thu
khách hàng trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Hà Nội” gồm 4 chương
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán doanh thu bán hàng và phải thu
khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Chƣơng 2: Giới thiệu khái quát về Công ty và Quy trình kiểm toán chung
tại Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán Hà Nội.
Chƣơng 3: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng
và phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán Hà Nội.


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Ngọc Anh
SVTH: Phạm Tường Vy 4 MSSV: 0954030674

Chƣơng 4: Một số ý kiến về công tác kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng và phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
TNHH Kiểm toán và Kế toán Hà Nội.




Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Ngọc Anh
SVTH: Phạm Tường Vy 5 MSSV: 0954030674

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ
PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1 Những vấn đề chung về kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về kiểm toán Báo cáo tài chính
Kiểm toán báo cáo tài chính là cuộc kiểm tra để đưa ra ý kiến nhận xét về sự
trình bày trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính của một đơn vị. Kết quả của
kiểm toán báo cáo tài chính có thể phục vụ cho đơn vị, nhà nước và bên thứ ba như:
các cổ đông, nhà đầu tư, ngân hàng… để họ đưa ra các quyết định kinh tế của mình.
Khi kiểm toán báo cáo tài chính thì chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán được sử
dụng để làm thước đo vì báo cáo tài chính bắt buộc phải được lập theo các chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành.
1.1.2 Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
Quy trình kiểm toán BCTC gồm ba giai đoạn cơ bản:



Sơ đồ 1.1 Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính
1.1.2.1 Chuẩn bị kiểm toán
 Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán bao gồm tất cả các công việc khác nhau nhằm tạo
được cơ sở pháp lý trí tuệ và vật chất cho công tác kiểm toán. Đây là bước công

việc đầu tiên và quyết định chất lượng kiểm toán. Các bước công việc được thực
hiện trong giai đoạn này được khái quát như sau:
 Tiếp cận khách hàng:
Đối với khách hàng mới: Đầu tiên KTV sẽ tìm hiểu lý do mời kiểm toán của
khách hàng, tìm hiểu các thông tin về các khía cạnh như lĩnh vực kinh doanh, tình
Chuẩn bị
kiểm toán
Thực hiện
kiểm toán
Hoàn thành
kiểm toán


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Ngọc Anh
SVTH: Phạm Tường Vy 6 MSSV: 0954030674

hình tài chính thông qua các phương tiện thông tin như: sách báo, tạp chí chuyên
ngành hay từ các nguồn như: luật sư của khách hàng, ngân hàng hay các doanh
nghiệp có mối quan hệ với khách hàng.
Ngoài ra có thể tìm hiểu thông qua KTV tiền nhiệm nếu khách hàng đó đã được
kiểm toán trước đó.
Đối với khách hàng cũ: Hàng năm sau khi hoàn thành cuộc kiểm toán thì KTV sẽ
cập nhật thông tin để đánh giá lại các khách hàng hiện hữu của mình để xem nên
tiếp tục kiểm toán cho họ hay không. Có cần thay đổi nội dung của hợp đồng kiểm
toán hay không.
 Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán
Theo Chuẩn mực kiểm toán chung, quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi
một hoặc nhiều người đã được đào tạo đầy đủ, thành thạo như một KTV.
Việc lựa chọn đội ngũ KTV dựa trên: yêu cầu về số người, trình độ khả năng của
KTV, yêu cầu về chuyên môn và có kinh nghiệm hay kiến thức về ngành nghề kinh

doanh của khách hàng.
 Hợp đồng kiểm toán:
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam - VSA 210 Hợp đồng kiểm toán
“Hợp đồng kiểm toán: là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên tham gia ký
kết (công ty kiểm toán, khách hàng) về các điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm toán của
khách hàng và công ty kiểm toán, trong đó xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán, quyền và
trách nhiệm của mỗi bên, hình thức báo cáo kiểm toán, thời gian thực hiện và các điều
khoản về phí, về xử lý khi tranh chấp hợp đồng.”
Như vậy, hợp đồng kiểm toán phải được lập và ký chính thức trước khi tiến hành
công việc kiểm toán nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và của công ty kiểm
toán.
 Tìm hiểu về khách hàng
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310 – Hiểu biết về tình hình kinh doanh, quy
định:


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Ngọc Anh
SVTH: Phạm Tường Vy 7 MSSV: 0954030674

“ để thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính, KTV phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về
hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích những sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn
hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo KTV thì có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo
cáo tài chính, đến việc kiểm tra của KTV hoặc tới BCTC.”
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng quát, KTV cần thu thập thông tin
như sau:
+ Thông tin chung về nền kinh tế như: thực trạng kinh tế, mức độ lạm phát
+ Thông tin về môi trường và lĩnh vực hoạt động của khách hàng như: tình hình
thị trường và cạnh tranh, các đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, các chuẩn mực,
chế độ kế toán khác và các quy định pháp lý liên quan.
+ Thông tin về yếu tố nội địa của chính khách hàng được kiểm toán như: tình

hình kinh doanh, khả năng tài chính, hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ,
hình thức sở hữu và nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Những thông tin trên có thể được thu thập thông qua việc trao đổi với KTV tiền
nhiệm, xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước, trao đổi với nhân viên hay Ban Giám
đốc, tham quan nhà xưởng, giấy phép thành lập và điều lệ công ty, qua tạp chí
 Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 – Trọng yếu:
“Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính
chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng báo cáo tài
chính.”
Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV đánh giá mức trọng yếu nhằm:
 Ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được
 Xác định phạm vi của cuộc kiểm toán
 Từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi của các thử nghiệm kiểm soát.
Ước tính ban đầu về mức trọng yếu: là sai sót có thể chấp nhận được của toàn bộ
BCTC nhưng chỉ mang tính xét đoán của KTV và có thể điều chỉnh trong suốt quá
trình kiểm toán.


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Ngọc Anh
SVTH: Phạm Tường Vy 8 MSSV: 0954030674


Rủi ro kiểm toán là rủi ro khi KTV có thể mắc phải khi đưa ra ý kiến kiểm toán
không xác đáng về các thông tin tài chính và đó là các sai phạm nghiêm trọng. Rủi
ro này bao gồm ba yếu tố là: Rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV xác định mức rủi ro mong muốn (DR) cho
từng khoản mục. Mức rủi ro mong muốn quyết định khối lượng công việc kiểm
toán cần thực hiện. Mối quan hệ giữa các rủi ro kiểm toán và các thành phần của rủi
ro kiểm toán được thể hiện qua công thức sau:


     





Bảng 1.1 Mối quan hệ giữa các rủi ro kiểm toán
Trƣờng
hợp
Rủi ro
tiềm tàng
(IR)
Rủi ro
kiểm soát
(CR)
Rủi ro
phát hiện
(DR)
Rủi ro
kiểm toán
(AR)
Số lƣợng
bằng
chứng cần
thu thập
1
Thấp
Thấp
Cao

Cao
Thấp
2
Thấp
Thấp
Trung
bình
Thấp
Trung bình
3
Cao
Cao
Thấp
Thấp
Cao
4
Trung
bình
Trung
bình
Trung
bình
Trung
bình
Trung bình
5
Thấp
Trung
bình
Trung

bình
Cao
Trung bình

 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và rủi ro kiểm soát
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng tức là thực hiện những công
việc sau: tìm hiểu môi trường kiểm soát, tìm hiểu hệ thống thông tin, tìm hiểu các
thủ tục kiểm soát, mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ trên giấy tờ làm việc.
Từ các thông tin tìm hiểu được ở trên, KTV có những đánh giá ban đầu về rủi ro
kiểm soát nhằm: nhận diện các mục tiêu kiểm soát, nhận diện các quá trình kiểm
soát đặc thù, nhận diện và đánh giá các nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ.


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Ngọc Anh
SVTH: Phạm Tường Vy 9 MSSV: 0954030674

Rủi ro kiểm soát được đánh giá là cao trong trường hợp: hệ thống KSNB không
hoạt động hoặc không hiệu quả, việc áp dụng hệ thống KSNB không đầy đủ, việc
thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để thu thập bằng chứng về tính hiệu quả của hệ
thống KSNB mất nhiều thời gian hơn là thực hiện các thử nghiệm cơ bản.
 Xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm toán
Nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng quát bao gồm: tình hình kinh doanh của
khách hàng, những rủi ro kinh doanh khách hàng thường gặp, những mục tiêu kiểm
toán trọng tâm, đánh giá sơ bộ hệ thống KSNB, khả năng hoạt động liên tục của
khách hàng, chính sách kế toán của khách hàng
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về:
+ Các thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được
kiểm toán.
+ Thời gian hoàn thành.
+ Phân công lao động giữa các KTV.

+ Các tài liệu thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập.
1.1.2.2 Thực hiện kiểm toán
 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
KTV kiểm tra, thu thập các bằng chứng về sự thiết kế phù hợp và việc hiện hữu
của hệ thống KSNB, từ đó cho thấy được khả năng đảm bảo ngăn chặn và phát hiện
các sai phạm trọng yếu trên BCTC của hệ thống KSNB.
Có ba khía cạnh của hệ thống KSNB mà KTV cần xem xét kiểm tra. Đó là sự tồn
tại, sự hiện hữu, sự liên tục của hệ thống kiểm soát thông qua việc phỏng vấn, kiểm
tra tài liệu, quan sát thực hiện hay thực hiện lại các quy trình áp dụng.
 Thực hiện các thủ tục phân tích
Là việc so sánh các thông tin tài chính, các chỉ số, các tỷ lệ, để phát hiện và
nghiên cứu các trường hợp bất thường, hiểu rõ về hoạt động kinh doanh của khách
hàng và giới hạn phạm vi kiểm tra chi tiết.
 Thực hiện các thủ tục chi tiết
Là việc kiểm tra trực tiếp các nghiệp vụ hay các số dư.


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Ngọc Anh
SVTH: Phạm Tường Vy 10 MSSV: 0954030674

Kiểm tra nghiệp vụ: kiểm tra chi tiết một số hay toàn bộ nghiệp vụ phát sinh để
xem xét độ chính xác của các khoản mục.
Kiểm tra số dư: kiểm tra để đánh giá về mức độ trung thực của số dư các tài
khoản có nhiều nghiệp vụ phát sinh.
1.1.2.3 Hoàn thành kiểm toán
- Chuẩn bị hoàn thành kiểm toán
+ Xem xét các khoản nợ tiềm tàng.
+ Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính.
+ Xem xét về giả định hoạt động liên tục.
+ Đánh giá kết quả:

 Áp dụng các thủ tục phân tích
 Đánh giá sự đầy đủ của bằng chứng
 Đánh giá tổng hợp các sai sót chưa điều chỉnh
 Rà soát lại hồ sơ kiểm toán
 Yêu cầu đơn vị cung cấp thư giải trình của giám đốc
 Kiểm tra các công bố trên thuyết minh báo cáo tài chính
 Xem xét các thông tin khác trong tài liệu có báo cáo tài chính đã kiểm toán
(báo cáo thường niên)

- Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
+ Khái niệm: Báo cáo kiểm toán là văn bản do KTV lập và công bố để thể hiện ý
kiến chính thức của mình về báo cáo tài chính của một đơn vị đã được kiểm toán.
Như vậy, báo cáo kiểm toán là sản phẩm của cuộc kiểm toán và có vai trò rất quan
trọng.
+ Các yếu tố cơ bản của báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
Theo VSA 700 về Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán
bao gồm các yếu tố cơ bản sau đây:
 Tiêu đề: giúp phân biệt với các báo cáo do người khác lập. Thường được gọi là
“Báo cáo kiểm toán”, hoặc “Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính”…


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Ngọc Anh
SVTH: Phạm Tường Vy 11 MSSV: 0954030674

 Người nhận: Phải ghi tên người nhận phù hợp với hợp đồng kiểm toán. Người nhận
có thể là Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc các cổ đông của đơn vị.
 Đoạn mở đầu; Chỉ rõ đối tượng kiểm toán là các báo cáo tài chính, ngày lập và
niên độ. Khẳng định rõ ràng việc lập báo cáo tài chính là trách nhiệm của Giám đốc (hoặc
người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán, còn trách nhiệm của KTV là đưa ra ý kiến về báo
cáo tài chính trên kết quả kiểm toán của mình.

 Phạm vi kiểm toán: Báo cáo kiểm toán phải nêu rõ: Các chuẩn mực kiểm toán
được áp dụng; cuộc kiểm toán đã được lập kế hoạch và thực hiện để có được sự đảm bảo
hợp lý; Các công việc đã thực hiện, như những phương pháp kiểm toán để thu thập bằng
chứng, đánh giá việc tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, đánh giá các ước
tính kế toán, đánh giá việc trình bày báo cáo tài chính; Xác định cuộc kiểm toán đã cung
cấp những cơ sở hợp lý làm căn cứ cho ý kiến của KTV.
 Ý kiến của KTV: Nêu rõ ý kiến về báo cáo tài chính trên các phương diện là: Việc
phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu; Việc tuân thủ các chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành; Việc tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan.
 Địa điểm và thời gian lập báo cáo kiểm toán
 Chữ ký và đóng dấu
+ Các loại báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
Căn cứ kết quả kiểm toán, KTV có thể đưa ra một trong các loại ý kiến sau:
 Ý kiến chấp nhận toàn phần
 Ý kiến chấp nhận từng phần
 Ý kiến không chấp nhận (ý kiến trái ngược)
 Ý kiến từ chối (không thể đưa ra ý kiến)
+ Các sự kiện sau ngày ký báo cáo kiểm toán
 Sự kiện xảy ra sau ngày ký báo cáo kiểm toán nhưng trước ngày công bố
báo cáo tài chính
 Sau khi báo cáo tài chính đã được công bố
1.2 Nội dung và đặc điểm khoản mục doanh thu và phải thu khách hàng
1.2.1 Khoản mục doanh thu
1.2.1.1 Khái niệm


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Ngọc Anh
SVTH: Phạm Tường Vy 12 MSSV: 0954030674

Theo Chuẩn mực kế toán số 14 (VAS 14) “Doanh thu và thu nhập khác” định

nghĩa:
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu gồm có doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh
thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia (doanh thu hoạt động tài
chính)”
1.2.1.2 Đặc điểm
Khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được trình bày trên Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các
khoản giảm trừ doanh thu và doanh thu thuần.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá trị hàng hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp đã bán hay cung cấp trong kỳ. Đối với doanh nghiệp là đối tượng chịu thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, doanh thu này không bao gồm thuế giá
trị gia tăng.
Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã khấu trừ các
khoản được giảm trừ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng
bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu tính trên doanh thu thực
hiện trong kỳ (nếu có). Riêng đối với các doanh nghiệp là đối tượng chịu thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp trực tiếp, thuế giá trị gia tăng đầu ra được tính vào doanh
thu bán hàng nhưng sau đó được đưa vào trong các khoản được giảm trừ để loại
khỏi doanh thu thuần.
Doanh thu bán hàng – cung cấp dịch vụ là khoản mục trọng yếu trên Báo cáo tài
chính, là cơ sở để người sử dụng đánh giá về tình hình hoạt động và quy mô kinh
doanh của doanh nghiệp. Do vậy, khoản mục này là đối tượng của nhiều sai phạm
vì những lý do sau:
+ Trong nhiều trường hợp việc xác định thời điểm thích hợp và số tiền để ghi
nhận doanh thu đòi hỏi sự xét đoán.



Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Ngọc Anh
SVTH: Phạm Tường Vy 13 MSSV: 0954030674

+ Doanh thu có quan hệ mật thiết đến kết quả lãi lỗ. Do đó, những sai lệch về
doanh thu thường dẫn đến lãi lỗ bị trình bày không trung thực và hợp lý.
+ Tại nhiều doanh nghiệp, doanh thu là cơ sở để đánh giá kết quả hoặc thành tích
nên chúng có khả năng bị thổi phồng cao hơn thực tế.
+ Doanh thu có quan hệ đến thuế giá trị gia tăng đầu ra nên có thể bị khai thấp
hơn thực tế để trốn thuế hoặc tránh né thuế.
1.2.1.3 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
 Doanh thu bán hàng:
Theo Chuẩn mực Kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác:
“Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn năm điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn các rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý như người sở hữu sản phẩm hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát sản phẩm hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.”
 Doanh thu cung cấp dịch vụ:
Dịch vụ là sản phẩm không có hình thái vật chất cụ thể vì vậy nguyên tắc ghi
nhận có điểm giống và điểm khác so với ghi nhận doanh thu bán hàng. Doanh thu
cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của việc cung cấp dịch vụ được xác
định một cách đáng tin cậy, tức là nó thỏa mãn bốn điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Trường hợp giao dịch liên quan
đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn
thành trong kỳ.
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập báo cáo kế toán.

Điều này là cơ sở để doanh thu được xác định chắc chắn.
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch đó.


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Ngọc Anh
SVTH: Phạm Tường Vy 14 MSSV: 0954030674

1.2.2 Khoản mục nợ phải thu khách hàng
1.2.2.1 Nội dung
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán
các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng
hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này còn được dùng để phản
ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối
lượng công tác XDCB đã hoàn thành.
1.2.2.2 Đặc điểm
Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản khá nhạy cảm với những gian lận như
bị nhân viên chiếm dụng hoặc tham ô.
Nợ phải thu khách hàng là khoản mục có liên quan mật thiết đến kết quả kinh
doanh, do đó là đối tượng để sử dụng các thủ thuật thổi phồng doanh thu và lợi
nhuận của đơn vị.
Nợ phải thu khách hàng được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Tuy nhiên, do việc lập dự phòng phải thu khó đòi thường dựa vào ước tính của các
nhà quản lý nên có nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra.
1.2.3 Kiểm soát nội bộ đối với doanh thu và nợ phải thu khách hàng
Như đã đề cập ở trên, nợ phải thu và doanh thu có liên hệ với nhau và liên hệ
chặt chẽ với chu trình bán hàng – thu tiền. Nếu đơn vị không xây dựng hệ thống
KSNB hữu hiệu đối với chu trình bán hàng – thu tiền thì việc xuất hiện sai phạm và
rủi ro trên khoản mục doanh thu và nợ phải thu là điều không tránh khỏi. Do đó, để
tìm hiểu và đánh giá rủi ro kiểm soát của nợ phải thu khách hàng và doanh thu,

KTV cần phải khảo sát về hệ thống KSNB đối với toàn bộ chu trình bán hàng – thu
tiền.
Một hệ thống KSNB hữu hiệu về chu trình bán hàng – thu tiền thì đòi hỏi phải có
sự tách biệt giữa các chức năng, có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng giữa các cá
nhân, bộ phận cũng như sự phê duyệt và ủy quyền của cấp có thẩm quyền. Khi mức
độ phân chia trách nhiệm càng cao thì các sai phạm càng dễ bị phát hiện thông qua


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trịnh Ngọc Anh
SVTH: Phạm Tường Vy 15 MSSV: 0954030674

việc đối chiếu số liệu giữa các phần hành, bộ phận khác nhau. Do đó, hạn chế được
khả năng xảy ra gian lận và sai sót.
Chu trình bán hàng thường được chia thành các chức năng cụ thể sau:
(1) Lập lệnh bán hàng (phiếu xuất kho)
Đơn đặt hàng hợp lệ phải có đầy đủ chữ ký của người có thẩm quyền và đóng
dấu của doanh nghiệp mua. Bộ phận có thẩm quyền xét duyệt đơn đặt hàng về số
lượng, chủng loại, quy cách, mẫu mã để xác định khả năng cung ứng đúng hạn của
đơn vị và lập lệnh bán hàng. Trong trường hợp nhận đơn đặt hàng qua điện thoại,
email, fax, cần có những thủ tục để đảm bảo tính pháp lý về việc đã đặt hàng của
khách hàng. Việc chấp thuận đơn đặt hàng cần được hồi báo cho khách hàng biết để
tránh các tranh chấp trong tương lai. Trường hợp quan trọng cần ký kết hợp đồng
kiểm toán.
(2) Xét duyệt bán chịu:
Mỗi doanh nghiệp cần phải thiết lập chính sách bán chịu rõ ràng. Đây chính là cơ
sở pháp lý cũng như điều kiện thỏa ước xác định quyền lợi và trách nhiệm giữa các
bên. Bộ phận xét duyệt bán chịu căn cứ vào đơn đặt hàng và các nguồn thông tin
khác nhau trong và ngoài doanh nghiệp để đánh giá về khả năng thanh toán của
khách hàng. Đối với khách hàng mới, môi trường kinh doanh được đánh giá là có
rủi ro cao, một thủ tục khá hữu hiệu là yêu cầu khách hàng thế chấp tài sản hay ký

quỹ.
(3) Xuất kho hàng hóa:
Căn cứ lệnh bán hàng đã được phê chuẩn bởi bộ phận phụ trách bán chịu, thủ kho
xuất hàng cho bộ phận giao hàng
(4) Gửi hàng:
Bộ phận gửi hàng lập chứng từ vận chuyển hàng và gửi hàng cho khách hàng.
Chứng từ vận chuyển hàng là cơ sở để lập hóa đơn, thường bao gồm các thông tin
về quy cách và chủng loại hàng hóa, số lượng và các dữ liệu có liên quan. Doanh
nghiệp cần thành lập một bộ phận gửi hàng độc lập để hạn chế sai sót trong khâu

×