Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

CÂU HỎI TỰ LUẬN MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.26 KB, 21 trang )

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
CÂU 1: Trình bày nguồn gốc hình thành của tư tưởng HCM. Ý nghĩa của việc học tập và
nghiên cứu tư tưởng HCM đối với bản thân.
Khái niệm: “TTHCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản
của CMVN, từ CMDTDCND đến CMXHCN là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo
CN Mác Lênin, vào điều kiện cụ thể nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ
thời đại trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con
người, bao gồm:
Tư tưởng HCM về dân tộc và Cách Mạng giải phóng dân tộc.
Tư tưởng HCM về CNXH và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam.
Tư tưởng HCM về Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Tư tưởng HCM về Đại Đoàn Kết dân tộc.
Tư tưởng HCM về Quân sự.
Tư tưởng HCM về Xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Tư tưởng HCM về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại.
Tư tưởng đạo đức HCM.
Tư tưởng nhân văn HCM.
Tư Tưởng văn hóa HCM.
I. Cở sở hình thành TTHCM: 2 cơ sở(khách quan và chủ quan)
1. Khách quan:
a. Bối cảnh lịch sử(VN và TG):
* XHVN cuối TK XĨ đầu TK XX:
- Năm 1858, Pháp xâm lược VN -> Biến VN thành nước thuộc địa nửa PK -> Tác động đến XH
VN((tích cực và tiêu cực)
- Triều đình nhà Nguyễn thỏa hiệp -> đời sống nhân dân khổ cực
- Phong trào yêu nước phát triển mạnh nhưng đều thất bại do: Bị đàn áp, chưa có hệ tư tưởng,
đường lối, chưa có sự đoàn kết, chưa có vị lãnh tụ đủ sức lãnh đạo phong trào. Nhu cầu lịch sử
cần phải có những điều kiện trên
* Bối cảnh thời đại:
- CNTB chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, 9 nước đế quốc thâu tóm toàn bộ các nước Á,
Phi, Mĩ Latinh -> những mâu thuẩn do CNĐQ gây ra qua 2 cuộc chiến tranh thế giới(1,2) -> đòi


hỏi phải giải quyết
- Cuộc CM tháng 10 Nga thành công, Lênin đấu tranh cho phong trào giải phóng các dân tộc
thuộc địa -> tạo thành 3 dòng thác CM làm sụp đổ CNĐQ
Tóm lại: Bối cảnh lịch sử VN và TG -> giúp chủ tịch HCM: nắm được tình hình kinh tế- XH
của các nước trên thế giới, hiểu bản chất CNĐQ, thấy được cuộc sống khổ cực của NDLĐ và
lựa chọn con đường phù hợp cho CMVN
b. Tiền đề TT và lí luận: Giá trị truyền thống văn hóa dân tộc + tinh hoa văn hóa nhân loại
* Truyền thống văn hóa dân tộc:
- Mỗi dân tộc có những giá trị truyền thống văn hóa riêng, truyền thống đó không phải là độc
quyền của dân tộc VN nhưng nó được tạo dựng nhờ: Quá trình đấu tranh của lịch sử dân tộc, vị
trí địa lí, tính cách con người Việt mà không có ở dân tôc nào
- Người VN tự hào về những giá trị như: yêu nước, cần cù, thông minh, ham học hỏi, tôn sư
trọng đạo, nhân nghĩa
* Tinh hoa VH nhân loại: VH phương Đông và phương Tây
- VH phương Đông: Nho giáo, đạo giáo, phật giáo(ấn độ+TQ)
- VH phương Tây: tư tưởng tiến bộ trong VH thời kì phục hưng: tôn trọng quyền tự do cá nhân,
khẳng định vai trò cá nhân trong XH -> chống lại quan điểm của XH PK(XH thần dân-> chưa
coi trọng quyền con người) -> phương pháp HCM tiếp thu văn hóa Đông Tây:
+ Không sao chép, kế thừa những hạt nhân hợp lí, không tìm những kết luận có sẵn(VD: Phật
giáo: tư tưởng nhân ái, không phân chia đẳng cấp. Nho giáo: coi trọng việc học, vì nghĩa lớn. Tư
tưởng không hợp lí: Nho giáo coi thường phụ nữ, coi khinh lao động chân tay. Phật giáo: con
người bằng lòng với thực tại không dám đấu tranh, vươn lên)
+ Bác học ngoại ngữ, viết sách báo, tham gia những hoạt động trực tiếp ở các nước(VD:Bác biết
4 ngoại ngữ, tham gia những hoạt động trong phong trào công nhân Anh, Bác làm công việc
chân tay và trí óc để kiếm sống và phục vụ cho sự nghiệp CM sau này )
* Chủ nghĩa Mác-Lenin -> nền tảng lí luận trực tiếp hình thành TTHCM:
- Chủ nghĩa Mác-Lenin -> là hệ tư tưởng khái quát qui luật vận động, phát triển của XH loài
người nói chung và sự quá độ lên CNXH
- HCM coi chủ nghĩa Mác là kim chỉ nam định hướng cho CMVN -> không tìm lời giải và kết
luận có sẳn, không sao chép dập khuôn:”Mác tổng kết kinh nghiệm lịch sử châu Âu mà châu Âu

không phải là tất cả lịch sử nhân loại”
2. Nhân tố chủ quan: Năng lực tư duy và hoạt động thực tiễn của NAQ
- Bác là người thông minh, tư duy độc lập, có đầu óc phê phán, sống có hoài bão, lí tưởng
- Bác là người yêu nước, thương dân, chịu đựng gian khổ hi sinh
- Bác là người mẫu mực về đạo đức CM, tác phong giản dị khiêm tốn, có sức cảm hóa đối với
mọi người
II. Quá trình hình thành và phát triển TTHCM: 5 giai đoạn
1. Thời kì hình thành TT yêu nước(1890-1911)
2. Thời kì tìm tòi con đường cứu nước giải phóng DT(1911-1920)
3. Thời kì hình thành cơ bản tư tưởng của CMVN(1921-1930)
4. Thời kì kiên trì thử thách giữ vững quan điểm nêu cao tư tưởng độc lập tự do và quyền DT cơ
bản(1930-1945)
5. Thời kì tiếp tục phát triển TT về ĐLDT + CNXH(1945-1969)
III. Giá trị TTHCM:
1. Đối với CMVN:
* TTHCM là di sản văn hóa tinh thần của DT VN: chứa đựng những giá trị văn hóa tâm hồn
người Việt, có kế thừa chọn lọc tinh hoa VH nhân loại
* Là nền tảng TT và kim chỉ nam cho hành động của CM VN: định hướng con đường phát triển
của DT(trong quá khứ+hiện tại)
2. Đối với sự nghiệp CMTG:
- TTHCM phản ánh khát vọng của các dân tộc bị áp bức -> tìm ra con đường giải phóng các dân
tộc trên thế giới, cổ vũ các dân tộc đấu tranh thoát khỏi ách thống trị của CNTD
- TTHCM bổ sung thêm kho tàng lí luận Mác-Lenin: giải phóng các dân tộc thuộc địa, ĐLDT +
CNXH, mối quan hệ giữa vấn đề DT + GC, sự chủ động sáng tạo không trông chờ vào các dân
tộc khác
* Ý nghĩa của việc học tập nghiên cứu TTHCM
- TTHCM soi đường cho Đảng và nhân dân VN trên con đường xây dựng đất nước vì mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
- Đối với thế hệ trẻ nói chung với học sinh, sinh viên trong các trường cao đẳng, đại học nói
riêng cần đặc biệt coi trọng giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cách mạng, đặc biệt là giasoo

dục TTHCM nhằm nâng cao lí luận, phương pháp tư duy biện chứng, góp phần đào tạo sinh
viên thành các chiến sĩ đi tiên phong trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước VN đàng
hoàng hơn to đẹp hơn như di chúc của người để lại: “Đoàn viên và thanh niên ta nói chung là tốt
mọi việc đều hăng hái xung phong, không ngại khó khăn có chí tiến thủ. Đảng cần phải chăm lo
giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những người thừa kế xây dựng CNXh vừa
“hồng” vừa “chuyên”.
- Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và cần thiết.
Câu 2: Phân tích luận điểm của tư tưởng HCM về: Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng,
bất khả xâm phạm của tất cả các dan tộc. Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta phải làm gì
để giữ vững quyền độc lập tự do của đất nước.
• Khái quát khái niệm TTHCM, Báo cáo chính trị Đại hội 9 (tháng 4/2001) khẳng định:
“TTHCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của
CMVN, từ CMDTDCND đến CMXHCN là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng
tạo CN Mác Lênin, vào điều kiện cụ thể nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc
và trí tuệ thời đại trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và
giải phóng con người.
• ĐLDT là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc
- Theo HCM tất cả các dân tộc đều có quyền hưởng ĐLTD và đó phải là nền ĐLTD thực
sự, ĐLTD hoàn toàn.
+ Trong nước:
 Nền ĐL đó phải mang lại cơm no,áo ấm cho nhân dân, cho đồng bào.
 Mọi phần tử quốc dân đều được hưởng nền ĐL đó kể cả những người trước đây đã
từng theo giặc và đã đầu hàng giặc.
+ Ngoài nước:
 Dân tộc đó phải được ĐL trên tất cả các mặt: kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao, toàn
vẹn lãnh thổ, văn hóa Quang trọng nhất là ĐL về chính trị.
 Khi dân tộc đó có quyền tự quyết định mọi vấn đề liên quan đến chủ quyền quốc gia.
- Quyền bình đẳng các dân tộc, quyền tự do các dân tộc là quyền tự nhiên, quyền trời cho
của mọi dân tộc, việc xâm chiếm thuộc địa là trái với tự nhiên, trái với ý trời, trái với tạo
hóa. Vì vậy mà các dân tộc phải bằng mọi cách để dành lại cho kỳ được quyền thiên liên

đó.
- ĐLDT là khác vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc đia. HCM nói:”tự do cho đồng bào
tôi, ĐL cho tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn, đấy là những điều tôi hiểu”.
- Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống,
quyền sung sướng và quyền tự do.
- Năm 1919, NAQ gửi tới hội nghị Vacxay(Pháp) bảng yêu sách gồm 8 điểm, đòi quyền tự
do dân chủ cho nhân dân VN.
- Năm 1930 trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, HCM xác định mục tiêu:”đánh
đổi độc quyền chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Nam hoàn toàn ĐL”
- Năm 1941 người chỉ đạo VN thành lập đồng minh (Việt Minh), ra báo VNĐL, ban bố 10
chính sách của Việt Minh, trong đó mục tiêu là “cờ treo ĐL, nền xây binh quyền”
- Năm 1945 người thay quyền chính phủ lâm thời đọc Tuyên Ngôn Độc Lập, long trọng
khẳng định trước toàn thế giới:”Nước VN có quyền hưởng tự do và ĐL và sự thật đã
thành 1 nước tự do ĐL. Toàn thể dân tộc VN quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng tính
mạng và của cải để giữ vững quyền tự do ĐL ấy”
- Ngày 19/12/1946 kháng chiến toàn quốc bùng nổ thực hiện quyết tâm bảo vệ ĐL và chủ
quyền dân tộc. Người ra lời kêu gọi vang dội núi sông:”Không!chúng ta thà hy sinh tất cả
chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”
- Ngày 17/7/1966 HCM nêu lên một chân lý:”không có gì quý hơn ĐLTD” ; “trên đời
ngàn vạn điều cay đắng, cay đắng chi bằng mất tự do”
• Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta phải làm gì để giữ vững quyền độc lập tự do
của đất nước.
- Khơi dậy sức mạnh của CN yêu nước là tinh thần dân tộc, nguồn động lực mạng mẽ để
xây dựng và bảo vệ đất nước.
- Nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc trên quan điểm giai cấp.
- Chăm lo khối Đại Đoàn Kết dân tộc giải quyết mối quan hệ giữa các dân tộc anh em và
trong cộng động DTVN
Vì vậy, đi đôi với tăng cường giáo dục CN Mác-Leenin cần làm cho TTHCM về sự kết hợp
dân tộc và giai cấp, CN yêu nước và CNĐQ, ĐLDT và CNXH, được quán triệt sâu sắc trong
toàn Đảng, toàn dân, lấy đó làm định hướng cho việc nhận thức và giải quyết các vấn đề của

dân tộc và của thời địa hiện nay.
*Làm gì?
- Ngày nay, để giữ vững nền tự do, độc lập, chủ quyền, thống nhất Tổ quốc, chúng ta phải có
đường lối đối nội, đối ngoại đúng đắn để xây dựng đất nước ta giàu mạnh (Tiềm lực kinh tế là
cơ sở vững chắc để chúng ta củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng); xây dựng và phát huy
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc - nguồn sức mạnh vô địch chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược
của dân tộc ta; kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh, xây dựng nền quốc phòng toàn
dân, an ninh nhân dân vững chắc, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân cách mạng, chính qui,
tinh nhuệ, từng bước hiện đại; đồng thời mở rộng quan hệ, tích cực, chủ động hội nhập quốc tế,
tăng cường quan hệ hợp tác, hữu nghị với các nước, tham gia và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của
thành viên các tổ chức quốc tế, nâng cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên thế giới.
Chúng ta luôn phải phát huy cả sức mạnh của dân tộc với sức mạnh quốc tế vào công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Tuổi trẻ ngày nay phải kế tục, phát huy truyền thống lịch sử vẻ vang đó. Tuổi trẻ phải xung
kích đi đầu “đâu cần thanh niên có, đâu khó có thanh niên” trong công cuộc xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc hôm nay. Tuổi trẻ phải có nhiều điển hình sản xuất kinh doanh giỏi, có nhiều tấm
gương trong học tập, rèn luyện, nghiên cứu khoa học, có nhiều chiến công trong bảo vệ an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững chủ
quyền của Tổ quốc.
Tôi tin tưởng thế hệ trẻ hôm nay sẽ kế tục xứng đáng truyền thống vẻ vang của các thế hệ cha anh đi
trước
Câu 3: Phân tích tư tưởng HCM về vấn đề: Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn của các
nước đang đấu tranh giành độc lập. Từ đó, liên hệ với trách nhiệm của bản thân trong việc
giữ vững nền độc lập, tự do của đất nước.
• Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn của các nước đang đấu tranh giành độc lập.
Định nghĩa CNDT là một hệ tư tưởng lí luận của một dân tộc về quá trình hình thành và phát
triển của dân tộc đó.
- CNDT bản sứ: là sự kết hợp giữa CN yêu nước với tinh thần dân tộc chân chính được
hun đúc qua hàng ngàn năm lịch sử và trở thành động lực tinh thần vô giá trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

+ Theo HCM, do kinh tế còn lạc hậu chưa phát triển nên sự phân hóa giai cấp ở Đông
Dương chưa triệt để nên vì thế cuộc đấu tranh giai cấp không diễn ra giống như ở phương
Tây. Các giai cấp vẫn còn có sự tương đồng lớn dù là địa chủ hay nông dân họ đều chung số
phận là mất nước.
+ Từ sự phận tích đó, người kiến nghị về cương lĩnh hoạt động của quốc tế cộng sản là:”phát
động CNDT bản xứ nhân danh quốc tế cộng sản khi CNDT của họ thắng lợi nhất định
CNDT ấy sẽ biến thành CNQT”
- HCM đã đánh giá cao sức mạnh của CNDT mà những người Cộng Sản phải nắm lấy và
phát huy. Người cho đó là một chính sách mang tính hiện thực tuyệt vời. CNDT bản xứ
nhân danh QTCS mà HCM đề cập ở đây là CNDT chân chinhsm chứ không phải là
CNDT hẹp hòi.
* Trách nhiệm bản thân
Câu 4: Trình bày tư tưởng HCM về những mục tiêu, động lực của chủ nghĩa xã hội.
Khái quát khái niệm TTHCM, Báo cáo chính trị Đại hội 9 (tháng 4/2001) khẳng định: “TTHCM
là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của CMVN, từ
CMDTDCND đến CMXHCN là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo CN Mác Lênin,
vào điều kiện cụ thể nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại trong sự
nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người
• Mục tiêu:
- Mục tiêu chung:
+ Mục tiêu trực tiếp: Ở HCM mục tiêu của CNXH và mục tiêu phấn đấu của Người là một,
đó là Độc Lập, tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân, Người nói:”tôi chỉ có 1 sự ham
muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta được hoàn toàn Độc Lập, dân ta được hoàn
toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”
+ Mục tiêu gián tiếp: Có khi người nói 1 cách gián tiếp không nhắc đến CNXH, nhưng xét
về bản chất đó cũng chính là mục tiêu của CNXH theo quan niệm của Người. Kết thúc di
chúc,HCM viết:”Điều mong muốn cuối cùng của tôi là toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta
đoàn kết phấn đấu, xây dựng 1 nước VN hòa bình thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu
mạnh, góp phần xứng đáng 1 nước Vn hòa bình thống nhất”
+ Mục tiêu cao nhất: Là nâng cao đời sống nhân dân, đó là sự tin tưởng cao độ vào lý tưởng

vì dân, vừa là 1 sự mạnh dạn trong lý luận. Mục đích nâng cao đời sống toàn dân đó là tiêu
chí tổng quát để khẳng định và kiểm nghiệm tính chất XHCN của các lý luận CNXH và
chính sách thực tiễn. Trượt ra khỏi quỹ đạo đó thì hoặc là CNXH giả hiệu hoặc không có gì
tương hợp với CHXH.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Mục tiêu chính trị:Chế độ chính trị phải là do nhân dân lao động làm chủ, nhà nước là
của dân, do dân và vì dân. Nhà nwuocs có 2 chức năng: Dân chủ với nhân dân, chuyên chính
với kẻ thù của nhân dân.
+ Mục tiêu kinh tế: Nền kinh tế mà chúng ta xây dựng là nền kinh tế XHCN với công-
nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên tiến. Cách bóc lột theo CNTB được xóa bỏ
dần, đời sống vật chất của nhân dân ngày càng được cải thiện. Nền kinh tế XHCN ở nước ta
cần phát triển toàn diện các ngành chủ yếu là công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp trong
đó “công nghiệp và nông nghiệp là 2 châ của nền kinh tế nước nhà”
HCM nêu lên 4 hình thức sở hữu: sở hữu nhà nước(sở hữu toàn dân), sở hữu hợp tác xã(tập
thể), sở hữu của những người riêng lẻ(tư nhân), sở hữu của 1 số nhà tư bản.
+ Mục tiêu về văn hóa-XH: Văn hóa thể hiện trong mọi sinh hoạt tinh thaand của XH,
đó là xóa nạ mù chữ, xây dựng phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, xây dựng phát triển văn
hóa nghệ thuật, thực hiện nếp sống mới, thực hiện vệ sinh phòng bệnh, giải trí lành mạnh,
bài trừ mê tín dị đoan, khắc phục phong tục tập quán lạc hậu.
+ Mục tiêu về con người: Muốn xây dựng CNXH trước hết phải có con người XHCN
với 4 phẩm chất sau:
1. Có tinh thần và năng lực làm chủ
2. Có đạo đức: cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư
3. Có kiến thức khoa học-kỹ thuật nhạy bén với cái mới
4. Có tinh thần sáng tạo dám nghĩ, dám làm
• Động lực:
- Khái niệm: động lực của CNXH là tất cả các nhân tố góp phần thúc đẩy sự phát triển
kinh tế-XH thông qua hoạt động có ý thức của con người.
- Để hình thành tốt nhất các mục tiêu của CNXH cần:
1. Khơi dậy và phát huy tốt nhất động lực của con người trên cả 2 phương diện: cộng đồng

và các nhân.
- Cộng đồng: Khơi dậy sức mạnh của CN yêu nước, tinh thần đoàn kết dân tộc -> nguồn
động lực chủ yếu để bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước
- Cá nhân: + Tác động nhu cầu lợi ích chính đáng của người lao động, các chính sách
thưởng, khoán, tiền lương
+ Tác động vào các động lực tinh thần: dân chủ, công bằng
2. Khắc phục thành công các trở lực kìm hãm sực phát triển của CNXH
- CN cá nhân
- Tham ô, lãng phí, quan liêu: chủ tịnh HCM gọi là đồng minh của đế quốc phong kiến.
- Bảo thủ, trì trệ, lười biếng không chịu học tập cái mới
- Chia rẽ bè phái mất đoàn kết nội bộ.
Câu 5: Tại sao nói: Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược bảo đảm thành
công của cách mạng. Liên hệ với thực tiễn cách mạng ở nước ta.
• Cơ sở hình thành TTHCM về Đđk dân tộc:
Cơ sở nhận thức lý luận
- Từ truyền thống yêu nước nhân ái, đoàn kết của dân tộc VN
+ Là 1 thứ tình cảm tự nhiên của người Việt
+ Là 1 thứ triết lý nhân sinh
+ Là 1 phép ứng xử của tư duy chính trị: tình làng nghĩa xóm, nước mất nhà tan
- Theo CN Mác-Lênin
+ CM là sự nghiệp của quần chúng
+ Quần chúng nhân dân là người sáng tạo chân chính ra lịch sử
+ Vô sản các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới đoàn kết lại
Cơ sở thực tiễn:
- Các phong trào cứu nước của nhân dân ta và các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới ở
cuối TK 20 thể hiện sức mạnh đoàn kết chống giặc ngoại xâm, luôn luôn tìm ẩn trong
mỗi người VN và trong các dân tộc bị áp bức để chống lại CNĐQ, CNTD, CNPK. Đó là
cơ sở thực tiễn của Dđk dân tộc.
• Định nghĩa Dđk dân tộc theo TTHCM
Dđk dân tộc là 1 hệ thống những quan niệm, những luận điểm, những nguyên tắc,

những biện pháp giáo dục, tập hợp, tổ chức, hướng dẫn lực lượng yêu nước, yêu CM
1 cách rộng rãi nhất, chặt chẽ nhất nhằm phát huy đến mức cao nhất sức mạnh của
dân tộc trong sự nghiệp đấu tranh dành ĐLDT, dân chủ và CNXH
• Dđk dân tộc là vấn đề chiến lược đảm bảo thành công của CM
Người thấy rằng muốn đưa CM đến thành công phải có lực lượng CM đủ mạnh để
chiến thắng kẻ thù và xây dựng thành công XH mới; muốn có lực lượng CM mạnh,
thực hiện Dđk, quy tụ mọi lực lượng CM thành 1 khối vững chắc. Do đó, đoàn kết trở
thành vấn đề chiến lược lâu dài của CM, là nhân tố bảo đảm cho thắng lợi của CM
HCM đi đến kết luận: Muốn được giải phóng, các dân tộc bị áp bức và nhân dân lao
động phải tự mình cứu lấy mình bằng đấu tranh CM, bằng CMVS. Trong từng thời
kỳ, từng giai đoạn CM có thể và cần thiết phải điều chỉnh chính sách và phương pháp
tập hợp lực lượng cho phù hợp với những đối tượng khác nhau, nhưng Dđk dân tộc
luôn luôn được Người nhận thức là vấn đề sống còn của CM
Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công; Đoàn kết là điểm mẹ; điểm này
mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt; Đoàn kết, Dđk; thành công, đại thành công
HCM luôn luôn nhắc nhở cán bộ, Đảng viên phải thấm nhuần quan điểm coi sức
mạnh của CM là sức mạnh của nhân dân:”dễ mười lần không dân cũng chịu, khó trăm
lần dân liệu cũng xong”
Liên hệ với thực tiễn:
XHVN trước khi thực dân Pháp xâm lược ở TK19 thì XHVN là một XH PK độc lập nông nghiệp lạc hậu
đặc biệt khi triều đình nhà Nguyễn lật đổ phong trào Tây sơn . thì nó hình thành chính sách đối nội đối
ngoại bảo thủ trì trệ , phản động vì vậy thực dân Pháp xâm lược nước ta nỗi là do triều đình nhà nguyễn
.Đến 1858 thực dân pháp chính thức xâm lược nước ta thì triều đình nhà Nguyễn bên trong sợ nhân dân ,
bên ngoài thì bạo nhược với kẻ thù vì vậy nhà Nguyễn đã ko phát huy dc nội lực ko khơi dậy đc lòng yo
nước ko bắt kịp đc với thế giới bên ngoài cho nên việc mất nướ là tất yếu mà trách nhiệm thuộc về triều
đình nhà N. Trong điều kiện đó các phong trào cứu nước of nhân dân ta lâm vào 1 tình trạng cực kỳ khó
khăn đó là cùng một lúc phải chống cả triều lẫn Tây .Tuy vậy các phong trào cứu nước chống thực dân
pháp vẫn cứ vùng nên dâng cao và lan rộng cả nước chứng tỏ lòng yo nước sự căm thù giặc sâu sắcdù là
như vậy nhưng bị thất bại do chưa có tổ chức lãnh đạo đường nối đúng đắn , chưa có đường nối kháng
chiến

rõ ràng . Sang đầu thế kỷ 20 sau khi dập tắt các phong trào đấu tranh vũ trang of nông dân, Thực dân
Pháp bắt tay vào khai thác thuộc địa lần thứ nhất mà XH VN xuất hiện những tầng lớp mới tiểu tư sản, tư
sản, công nhân hay vô sản. Phong trào yo nc dần dần chuyển sang xu hướng dân chủ tư sản điển hình p
trào Phan Bội Châu, P trào Đông Du , P trào Duy Tân nhưng cuối cùng các p trào thất bại vì chưa đoàn kết
đc đông đảo quần chúng nhân dân.HCM cho rằng, cuộc đấu tranh cứu nước của nhân dân ta cuối TK19 đầu
thế kỷ 20 bị thất bại có 1 nguyên nhân sâu xa là cả nước đã ko đoàn kết đc thành 1 khối thống nhất , người
thấy rằng muốn đưa CM đến thành công phải có lực lượng CM đủ mạnh để chiến thắng kẻ thù và XD
thành công XH mới , muốn có lực lượng CM mạnh phải thực hiện đại đoàn kết , quy tụ mọi lực lượng CM
thành 1 khối vững chắc . Do đó đoàn kết trở thành vấn đề chiến lược lâu dài of CM, là nhân tố đảm bảo
cho thắng lợi of CM , do co long yo nước và đại đoàn kết dân tộc của nhân dân ta đã làm cho cuộc CM
tháng 8 ở nước ta thành công .
Câu 6: Phân tích tư tưởng HCM về một nhà nước của dân, do dân, vì dân. Chúng ta phải
làm gì để xây dựng được nhà nước trong sạch, vững mạnh.
• Cơ sở hình thành TTHCM về NN:
- HCM đã tiếp thu những kinh nghiệm NN trong lịch sử dân tộc và nghiên cứu các loại
hình NN trên TG
+ NN sơ khai của VN là NN văn lang-Âu lạc
+ NN thứ 2 là NN quân chủ phong kiến
- Nghiên cứu loại hình NN trên thế giới gồm: NN tam dân của Tôn Trung Sơn, NN xô
viết(Nga)-chính quyền công-nông-binh
• Quan điểm của CN Mác-Leenin về nhà nước
- Theo Angwghen định nghĩa thì NN là lực lượng đặc biệt để chấn áp và NN xuất hiện là
do mâu thuẫn giai cấp
- Theo quan điểm của CN Mác-Leenin thì vấn đề chính quyền là vấn đề cơ bản của mọi
cuộc CM
- HCM đã nghiên cứu những đặc điểm của NN vô sản để xây dựng NN VN theo kiểu này:
+ NN của nhân dân lao động (là NN của dân, do dân, vì dân. Hoặc dân biết, daan làm, dân
kiểm tra)
+ NN tổ chức xây dựng về chức năng trấn áp bạo lực, trong đó chức năng trấn áp lả chủ yếu
+ Thống nhất giữa tính dân tộc và tính quốc tế

+ Chịu sự lãnh đạo của ĐCS VN
• TTHCM về 1 NN của dân, do dân, vì dân
- Căn cứ(cơ sở)
+ Nếu cơ bản của mọi cuộc CM là vấn đề giành chính quyền thì vấn đề cơ bản của chính
quyền là chính quyền ddoss thuộc về ai và phục vụ cho ai
+ Năm 1927 trong tác phẩm “đường cách mệnh”. Người chỉ rỏ: chúng ta đã hi sinh để
làm cách mệnh thì hi sinh để làm cho đến nơi. Nghĩa là làm sao mà cách mệnh rồi thì
quyền phải được giao cho quần chúng số nhiều, chớ để trong tay 1 bọn ít người thế mới
khỏi hi sinh nhiều lần, thế dân chúng mới được hạnh phúc
• NN của nhân dân
- Quan điểm nhất quán của HCM là xác lập tất cả mọi quyền trong NN và trong XH đều
thuộc về nhân dân
- Hiến pháp năm 1946 nêu rõ: tất cả quyền bính trong nước đều là của toàn thể nhân dân
VN:không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo; những việc quan
hệ đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra toàn dân phục quyết
- Nhân dân lao động làm chủ NN thì dẫn đến 1 hệ quả là nhân dân có quyền kiểm soát NN.
Quyền làm chủ và đồng thời cũng là quyền kiểm soát của nhân dân thể hiện ở chỗ nhân
dân có quyền bãi miễn những đại biểu Quốc hội và đại hội đồng nhân dân nào nếu những
đại biểu đó tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân
- Bằng thiết chế dân chủ, nhà nước phải có trách nhiệm bảo đảm quyền làm chủ của mình
trong hệ thống quyền lực của XH. Những đại biểu của nhân dân làm đúng chức trách và
vị thế của mình, không phải là đứng trên nhân dân, coi khinh nhân dân,”cấy thế” với
dân,”quên rằng dân bầu mình ra là để làm việc cho dân”
- NN của dân là người dân được hưởng mọi quyền dân chủ và có quyền làm bất cứ việc gì
mà pháp luật không cấm và có nghĩa vụ tuân theo pháp luật
• NN do dân
- NN do dân lập nên, do dân ủng hộ, dân làm chủ
- NN do dân lực chọn bầu ra những đại biểu của mình
- NN do dân đóng thuế,m giúp đở để NN chi tiêu hoạt động
- NN do dân phê bình xây dựng. Vì vậy HCM yêu cầu tất cả các cơ quan NN đều phải dựa

vào dân, liên hệ chặt chẽ với dân, lắng nghe ý kiến của dân và chịu sự giám sát của dân
- Chính vì vậy, HCM thường nhấn mạnh nhiệm vụ của những người CM là phải làm cho
dân hiểu, làm cho dân giác ngộ để nâng cao được trách nhiệm làm chủ. HCM khẳng định:
việc nước là việc chung, mỗi người đều phải có trách nhiệm “ghé vai gánh vác 1 phần”.
Quyền lợi, quyền hạn bao giờ cũng đi đôi với trách nhiệm, nghĩa vụ.
• NN vì dân
- NN vì dân là một NN lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu, tất cả đều vì lợi
ích của nhân dân, ngoài ra không có bất cứ một đặc quyền, đặc lợi nào. Trên tinh thần đó
HCM nhấn mạnh: mọi đường lối, chính sách đều chỉ nhằm đưa lại quyền lợi cho dân;
việc gì có lợi cho dân dù nhỏ cũng cố gắng làm,việc gì có hại cho dân dù nhỏ cũng cố
gắng tránh.
- HCM đã nhấn mạnh:” việc gì có lợi cho dân dù nhỏ cũng cố gắng làm,việc gì có hại cho
dân dù nhỏ cũng cố gắng tránh. Bên cạnh đó HCM luôn tâm niệm: phải cho dân có ăn,
phải làm cho dân có mặc, phải làm cho dân có chỗ ở, phải làm cho dân được học hành
- Cho nên HCM đã viết:”khi tôi ẩn lấp nơi núi non, hoặc ra vào chốn tù tội, xông pha sự
hiểm nghèo là vì mục đích đó”
- Ngay như chức vụ Chủ Tịch nước của mình, HCM cũng quan niệm là do dân ủy thác cho
và như vậy phải phục vụ nhân dân, tức là làm đày tớ cho nhân dân. HCM nói:”tôi tuyệt
nhiên không ham muốn công danh phú quý chút nào. Bây giờ phải gánh chức chủ tịch là
vì đồng bào ủy thác thì tôi phải gắng sức làm, cũng như 1 người lính vâng mệnh lệnh của
quốc dân ra trước mặt trận. Bao giờ đồng bào cho tôi lui, thì tôi rất vui lòng lui Riêng
phần tôi thì làm một cái nhà nho nhỏ, nơi có non xanh, nước biếc để câu cá, trồng hoa,
sớm chiều làm bạn với các cụ già hái củi, em trẻ chăn trâu, không dính líu gì với vòng
danh lợi”
• Làm gì?
Đề phòng và khắc phục những mục tiêu trong hoạt động của NN
HCM thường đề cấp đến nhuwngc tiệu cực sau đây và nhắc nhở mọi người đề phòng và khắc
phục
- Đặc quyền,đặc lợi: xây dựng NN trong sạch, vững mạnh đòi hỏi phải tẩy trừ những thói
cậy mình là người trong cơ quan chính quyền để cửa quyền, hách dịch với dân, lạm

quyền, đồng thời để vơ vét tiền của, lợi dụng chức quyền để làm lợi cho cá nhân mình,
làm như thế tức là sa vào chủ nghĩa cá nhân
- Tham ô, lãng phí, quan liêu: coi tham ô, lãng phí, quan liêu là “giặc nội xâm”,”giặc ở
trong lòng”,thứ giặc nguy hiểm hơn giặc ngoại xâm.”lấy của công dùng vào việc tư, quên
cả thanh liêm, đạo đức”. Tham ô, lãng phí và bệnh quan liêu, dù cố ý hay không, cũng là
bạn đồng minh của thực dân và phong kiến Ngày 27/11/1946 HCM đã ký sắc lệnh ấn
định hình phạt tội đưa và nhận hối lộ với mức từ 5 năm đến 20 năm tù khổ sai và phải
nộp phạt gấp đôi số tiền nhận hối lộ.
- Lãng phí ở đây được HCM xác định là lãng phí sức lao động, lãng ohis thời giờ, lãng phí
tiền của
- HCM phê bình những người và các cơ quan lãnh đạo từ cấp trên đến cấp dưới không sát
công việc thực tế, không theo dõi và giáo dục cán bộ, không gần gũi quần chúng. Đối với
công việc thì trọng hình thức mà không xem xét khắp mọi mặt, không vào sâu vấn đề.
Chỉ biết khai hội, viết chỉ thị, xem báo cáo trên giấy, chứ không kiểm tra đến nơi đến
chốn.
- “tư túng”, “chia rẽ”,”kiêu ngạo” gây mất đoàn kết, gây rối cho công tác
• Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức CM
- HCM yêu cầu pháp luật phải thẳng tay trừng trị những kẻ bất liêm, bất kỳ kẻ ấy ở địa vị
nào, làm nghề nghiệp gì. Bên cạnh đó, HCM dùng sức mạnh uy tín của mình để cảm hóa
những người có lỗi lầm, kéo họ đi với CM, giáo dục những người mắc khuyết điểm để họ
tránh phạm pháp
- Để xây dựng 1 nhà nước trong sạch vững mạnh trước hết là phải tăng cường pháp luật đi
đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức, phải khẩn trương xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật
đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục pháp luật và luôn luôn chú trọng giáo dục đạo đức nhưng
cũng ko ngừng nâng cao vai trò, sức mạnh giáo dục of pháp luật trong nhân dân.
- Xây dựng 1 nhà nước trong sạch cần phải kiên quyết chống 3 thứ đó là: “Giặc nội
xâm” là tham ô, lãng phí, quan liêu.
Câu 7: Trình bày tư tưởng HCM về một nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh
mẽ. Vận dụng tư tưởng này vào công cuộc đổi mới hiện nay ở nước ta.
• Xây dựng một NN hợp hiến

- Chỉ 1 ngày sau khi đọc bản tuyên ngôn độc lập(3/9), trong phiên họp đầu tiên của chính
phủ lâm thời, HCM đã đề nghị tố chức tổng tuyển cử càng sớm càng tốt để lập Quốc hội
rồi từ đó lập ra chính phủ và các cơ quan, bộ máy chính thức khác của NN mới
- Ngày 2/3/1946 Quốc hội khóa I đã họp phiên đầu tiên lập ra các tố chức, bộ máy và các
chức vụ chính thức của NN
• Quản lý NN bằng pháp luật và chú trọng đưa PL vào trong cuộc sống
- Quản lý NN là quản lý bộ máy và bằng nhiều biện pháp khác nhau nhưng quan trọng nhất
là quản lý bằng hệ thống luật, trong đó quan trọng bật nhất là hiến pháp-đạo luật cơ bản
của nước nhà
- Năm 1919 HCM đã đề cập vấn đề “thần linh pháp quyền” trong đời sống XH hiện đại.
Có hiến pháp và pháp luật đưa vào trong cuộc sống
- “Thần linh pháp quyền” là sức mạnh do con người và vì con người, trong việc thực thi
pháp luật, có quan hệ rất lớn tới trình độ dân trí của nhân dân. Vì vậy, HCM chú trọng tới
vấn đề nâng cao dân trí, phát huy tính tích cực của nhân dân , làm cho nhân dân có ý thức
chính trị trong việc tham gia công việc chính quyền của các cấp
• Để tiến tới xây dựng 1 NN pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ cần phải tích
cực xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của NN đủ đức và tài, có trình độ văn
hóa, có am hiểu pháp luật, thành thạo nghĩa vụ hành chính, có đạo đức, cần, kiệm,
liêm, chính, chí công, vô tư
- HCM nêu lên những yêu cầu sau đây về đội ngũ xây dựng cán bộ, công chức gồm 6
phẩm chất
1. Tuyệt đối trung thành với CM
2. Hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ
3. Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân
4. Cán bộ, công chức phải là những người dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách
nhiệm, nhất là trong tình huống khó khăn, “thắng không kiêu,bại không nản”
• Vận dụng tư tưởng này vào công cuộc đổi mới hiện nay ở nước ta
- NN đảm bảo quyền làm chủ thực sự của nhân dân
+ Cần chú ý đến việc đảm bảo cho mọi người được bình đẳng trước PL, xử pháp nghiêm minh
mọi hành động vi phạm PL, bất kể sự vi phạm đó do tập thể hoặc cá nhân nào gây ra. Có như

vậy dân mới tin và mới bảo đảm được tính chất nhân dân của NN ta
+ Ngoài vấn đề thực thi nghiêm chỉnh PL, còn cần chú ý tới thực hiện những quy tắc dân chủ
trong các cộng đồng dân cư, tùy theo điều kiện của từng cùng, miễn là các quy tắc đó không trái
với những quy định của PL. Theo đó, cần thực hiện tốt các quy chế dân chủ ở cơ sở đã được
chính phủ ban hành.
- Kiện toàn bộ máy hành chính NN
+ Vận dụng TTHCM về lĩnh vực này đòi hỏi phải chú trọng cải cách và xây dựng, kiện toàn
bộ máy hành chính NN, bảo đảm 1 nền hành chính dân chủ, trong sạch vững mạnh
+ Kiên quyết khắc phục quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà, sách nhiễu, tham
nhũng, bộ máy cồng kềnh, kém hiệu lực, 1 bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức xa sút
phẩm chất đạo đức CM, năng lực thực hành nhiệm vụ công chức kém cỏi
+ Công tacs đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phải được đặt lên hàng đầu và phải được
tiến hành thường xuyên, bảo đảm chất lượng. Theo đó, hệ thống các trường trong cả nước,
nhất là các trường ĐH, cao đẳng, các trường dạy nghề, đặc biệt là các trường đạo tạo bồi
dưỡng chuyên ngành tư pháp phải được đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo
- Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với NN
Câu 8: Phân tích những phẩm chất đạo đức cơ bản của con người VN trong thời đại mới.
Liên hệ với nhận thức và thực tiễn của bản thân.
• Trung với nước hiếu với dân
- Theo quan điểm HCM, nước là nước của dân và dân là người chủ của nước. Vì vậy,
“trung với nước, hiếu với dân” là thể hiện trách nhiệm với sự nghiệp dựng nước và giữ
nước, với con đường đi lên và phát triển của đất nước
• Nội dung chủ yếu của trung với nước là:
- Trong mối quan hệ các cá nhân với cộng đồng và XH, phải biết đặt quyền lợi ích của
Đảng, của tố quốc, của CM lên trên hết, trước hết
- Quyeent tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu CM
- Thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng và NN
• Nội dung chủ yếu của hiếu với dân là:
- Khẳng định vai trò, sức mạnh thực sự của nhân dân
- Tin dân, học dân, lắng nghe ý kiến của dân, gắn bó mật thiết với dân, tổ chức, vận động

nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và NN
• Cần, kiệm,liêm, chính, chí công, vô tư
- Cần tức là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng, dẻo dai
- Kiệm là tiết kiệm vật tư, tiền bạc, của cải, thời gian, không xa xỉ không hoan phí
- Liêm là trong sạch, không tham lam tiền của, địa vị, danh tiếng
- Chính là không tà, thẳng thắn, đứng đắn
- Các đức tính có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cần mà không kiệm giống như 1 chiếc
thùng không đáy. Kiệm mà không cần thì lấy gì mà kiệm. Cần, kiệm, liêm là gốc rễ của
chính. Nhưng 1 cây cần có gốc rễ, lại cần có cành, lá, hoa, quả thì mới hoàn chỉnh
HCM viết: “trời có 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông
Đất có 4 phương: Đông, tây, nam, bắc
Người có 4 đức: Cần, kiệm, liêm, chính
Thiếu 1 mùa, thì không thành trời
Thiếu 1 phương thì không thành đất
Thiếu 1 đức thì không thành người”
- Chí công vô tư là không nghĩ đến mình trước, chỉ biết vì Đảng, vì tố quốc, vì đồng bào; là
đặt lợi ích của CM, của nhân dân lên trên hết, trước hết. Thực hành chí công vô tư cũng
có nghĩa là phải kiên quyết quét sạch chủ nghĩa cá nhân, nâng cao đạo đức CM
• Thương yêu co người
• Tinh thần quốc tế trong sáng, thủy chung
• Liên hệ thực tiễn:
Giản dị và tiết kiệm
Bà Nguyễn Thị Liên, nguyên cán bộ Văn phòng Phủ Chủ tịch, kể lại rằng:
Khi làm việc ở văn phòng Bác, đôi khi bà còn đảm nhận việc khâu, vá quần áo, chăn, màn, áo
gối cho Bác. Công việc này giúp bà có điều kiện được gần Bác và học tập được rất nhiều. Học
tập Bác đức tính giản dị, tiết kiệm. Áo Bác rách, có khi vá đi vá lại, Bác mới cho thay. Chiếc áo
gối màu xanh hoà bình của Bác, được ông Cần (người phục vụ Bác) đưa bà vá đi vá lại. Cầm
chiếc áo gối của Bác, bà rưng rưng nước mắt, bà nói với ông Cần thay áo gối khác cho Bác dùng
nhưng Bác chưa đồng ý. Người vẫn dùng chiếc áo gối vá.
Những năm tháng giúp việc ở văn phòng Bác tôi có những kỷ niệm không bao giờ quên.

Bà còn kể rằng:
Ở Việt Bắc, có một buổi Bác đi công tác về muộn, về qua văn phòng, Bác nghỉ lại một lát vì
mệt. Đồng chí Hoàng Hữu Kháng, bảo vệ của Bác nói với bà:
- Bác mệt không ăn được cơm. Cô nấu cho Bác bát cháo.
Bác đang nằm nghỉ nghe thấy thế liền nhỏm dậy bảo bà:
- Cô nấu cháo cho Bác bằng cơm nguội ấy, vừa chóng chín, vừa tiết kiệm được gạo, khỏi bỏ phí
cơm thừa.
Câu chuyện bà kể khiến chúng tôi xúc động và thương Bác quá chừng. Bác thật giản dị và tiết
kiệm, chắt chiu như người cha lo cho một gia đình lớn, như cảnh nhà đông con mà còn túng
thiếu.
Chiếc áo gối vá, bát cháo nấu bằng cơm nguội của vị Chủ tịch nước có tác động lớn đến suy
nghĩ của mỗi con người. Nhất là hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đang mở cuộc vận động : “Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, câu chuyện nhỏ trên đây chính là một nét
đẹp về đạo đức Bác Hồ để chúng ta học tập
Câu 9: Phân tích những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới theo tư tưởng HCM. Liên hệ
với nhận thức và thực tiễn của bản thân.
*Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức
- HCM đã chỉ rỏ:”nói thì phải làm”, người còn làm nhiều hơn những điều Người nói, kể cả việc
làm mà không nói. Mỗi việc làm, hành vi của Người đều tiềm ẩn những tư tưởng đạo đức sáng
ngời
- Đạo đức CM là đạo đức luôn được nhận thức và giải quyết trên lập trường của giai cấp công
nhân, phục vụ lợi ích CM. Điều này phân biệt 1 cách rạch ròi với thói đạo đức giả, đạo đức của
giai cấp bóc lột với những đặc trưng bản chất là nói nhiều, làm ít nói mà không làm, nói 1 đằng
làm 1 nẻo, đem lại lợi ích không phải cho quần chúng nhân dân lao động mà cho thiểu số những
kẻ bóc lột
- Nói đi đôi với làm còn nhằm chống lại thói đạo đức giả. Sau CM tháng 8/1945 đến nay, nơi
nay nơi khác trên những mức độ khác nhau ở cán bộ, Đảng viên ta vẫn còn tồn tại hiện tượng
nói không đi đôi với làm. Sau này, trong nhiều lần bàn bạc tới việc cần tẩy sạch bệnh quan liêu,
mệnh lệnh. Người chỉ rõ:”miệng thì nói dân chủ, nhưng làm việc thì họ làm theo lối”quan” chủ.
Miệng thì nơi”phụng sự quần chúng”, nhưng họ làm trái ngược với lợi ích quần chúng, trái

ngược với phương châm và chính sách của Đảng và chính phủ”
- Theo HCM hơn bất kì 1 lĩnh nào khác, trong lĩnh vực đạo đức đặc biệt phải chú trọng “đạo làm
gương”. Làm gương ở nhiều cấp độ, phạm vi và hệ quy chiếu khác nhau, tùy theo nhiệm vụ và
tình hình cụ thể và tấm gương đó được biểu hiện khác nhau. Bên cạnh đó, việc bồi dưỡng, nêu
gương “người tốt, việc tốt” là rất quan trọng và cần thiết, không được xem thường
- Xây dựng đạo đức mới, nêu gương đạo đức phải chú trọng tính chất phổ biến, rộng khắp, vững
chắc của toàn XH và những hạt nhân “người tốt, việc tốt” tiêu biểu.
* Xây đi đôi với chống phải tạo thành quần chúng rộng rãi
- Làm CN là quá trình kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng và chống. Xây dựng đạo đức mới lại càng
phải quan tâm điều này. Bởi vid trong Đảng và mỗi con người, vì những lí do khác nhau, nên
không phải lúc nào “người người đều tốt, việc việc đều hay. Mặt khác, con người tiến lên
CHXH là cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ, cuộc chiến đấu khổng lồ. Trong cuộc chiến đấu đó
có nhiều kẻ địch nhưng thông thường có 3 loại. CNTB và bọn đế quốc là kẻ địch rất nguy hiểm;
thói quen và truyền thống lạc hậu cũng là kẻ địch to nó ngấm ngầm ngăn cản CM tiến bộ; loại
địch thứ 3 là chủ nghĩa cá nhân, tư tưởng tiểu tư sản còn ẩn lấp trong người mỗi chúng ta; nó
chờ dịp-hoặc dịp thất bại, hoặc dịp thắng lợi để ngóc đầu dậy nó là đồng minh của 2 kẻ địch kia
- Xây là giáo dục những phẩm chất đạo đức mới, đạo đức CM cho con người VN trong thời đại
mới theo TTHCM. Tất nhiên, giáo dục đạo đức phải phù hợp với lứa tuổi, ngành nghề, giai cấp,
tầng lớp và trong từng môi trường khác nhau. Đồng thời, phải chú ý tới hoàn cảnh, nhiệm vụ
từng giai đoạn CM. Xa rời thực tiễn và khư khư giữ lấy những nội dung cũ khi thực tiễn đã vượt
qua đều không phù hợp với quan điểm xây dựng đạo đức của HCM
* Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời
- Tu dưỡng đạo đức là truyền thống tốt đẹp của dân tộc và văn hóa phương Đông. HCM
nói:”chúng ta phải nhớ câu “chính tâm, tu thân” để “trị quốc bình thiên hạ”. Chính tâm tu thân
tức là cải tạo. Cải tạo cũng phải trường kỳ gian khổ, vì đó là 1 cuộc CM trong bản thân của mỗi
người, Bồi dưỡng tư tưởng mới để đánh thắng tư tưởng cũ, đoạn tuyệt với con người cũ để trở
thành con người mới không phải là 1 việc dễ dàng dù khó khăn gian khổ, nhưng muốn cải tạo
thì nhất định thành công”
- Đạo đức CM, đạo đức mới khác đạo đức cũ ở chỗ nó gắn liền với thực tiễn CM và phục vụ
CM, phục vụ nhân dân. Vì vậy, việc rèn luyện, tu dưỡng bền bỉ suốt đời phải như công việc rửa

mặt hàng ngày là 1 trong những yêu cầu có ý nghĩa quan trọng hàng đầu
- Bên cạnh đó thì cái ác luôn ẩn nấp trong mỗi con người. Vì vậy, không được sao nhãng việc tu
dưỡng, mà phải rèn luyện suốt đời bền bỉ, đặc biệt trong thời kỳ hòa bình, khi con người đã có ít
quyền hạn, nếu không ý thức sâu sắc điều này dễ bị tha hóa biến chất
- Đạo đức CM là nhằm giải phóng và đem lại hạnh phúc tự do cho con người. Đó là đạo đức của
những con người được giải phóng. Vì vậy, tu dưỡng đạo đức phải gắn liền với hoạt động thực
tiễn, trên tinh thần tự giác, tự nguyện, dựa vào lương tam và trách nhiệm của mỗi người. Chỉ có
như vậy thì việc tu dưỡng mới có kết quả trong mọi môi trường, mọi mối quan hệ, mọi địa bàn,
mọi hoàn cảnh
* Liên hệ với nhận thức và thực tiễn và bản thân
Hiện nay việc rèn luyện đạo đức của sinh viên có những thuận lợi và khó khăn như sau:
- Thuận lợi:
+ Truyền thống lịch sử dân tộc VN: tôn trọng giá trị đạo đức và con người có đạo đức
+ Có nhiều cơ hội để tiếp cận thông tin hiểu về truyền thống văn hóa, đạo đức của VN trên
thế giới
+ Nhà trường tạo điều kiện cho sinh viên thông qua những hoạt động thực tiễn để rèn luyện
đạo đức
+ Phong trào của toàn XH thể hiện truyền thống tốt đẹp
- Khó khăn:
+ Thông tin nhiều dẫn đến việc khó chọn lọc, khó định hướng được những hoạt động cho
sinh viên
+ Những sinh viên khó khăn về kinh tế sẽ phải đi làm thêm cho nên khó hoặc không vượt
qua được những cám dỗ vật chất nên đánh mất chính mình
+ Trong nền kinh tế thị trường có nhiều cạnh tranh gay gắt nên đã dùng những thủ đoạn phi
đạo đức để đạt được những lợi ích kinh tế
+ Môi trường nhà trường, XH, gia đình có những yếu tố không tốt ảnh hưởng đến việc hình
thành nhân cách cá nhân
- Đề xuất ý kiến của sinh viên:
+ Cần tạo ra một môi trường(nhà trường, XH, gia đình) tốt, có văn hóa
+ Cần có chính sách hỗ trợ cho sinh viên vượt qua khó khăn về kinh tế

+ Sinh viên phải tự trang bị và trao dồi kiến thức để rèn luyện và ngày càng hoàn thiện đạo
đức bản thân

×