Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

Bài giảng môn kinh tế phát triển-Chương 8 Dịch vụ với phát triển kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (731.38 KB, 24 trang )

CHƯƠNG 8
DỊCH VỤ VỚI PHÁT TRIỂN
KINH TẾ
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Mục đích
Giới thiệu những vấn đề cơ bản của ngành dịch vụ nói chung
và những bất cập trong phát triển dịch vụ ở Việt Nam, từ đó có
giải pháp thiết thực nhằm phát triển dịch vụ ở Việt Nam phù
hợp WTO.
Yêu cầu
- Nắm được đặc điểm của dịch vụ và những vấn đề cần quan
tâm từ mỗi đặc điểm
- Nhận thức được vai trò của dịch vụ để vận dụng trong phát
triển ngành
- Những vấn đề chủ yếu trong phát triển dịch vụ.
NỘI DUNG
I. Đặc điểm của dịch vụ
II.Vai trò của dịch vụ đối với phát triển kinh tế
III. Giải pháp phát triển kinh tế dịch vụ
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA DỊCH VỤ
1.1. Khái niệm

Dịch vụ là ngành tạo ra các sản phẩm hàng hóa
không tồn tại dưới hình thái vật thể, nhằm đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của xã hội.

Hoạt động dịch vụ rất đa dạng, bao trùm tất cả các
lĩnh vực của nền kinh tế.

Phân loại: Có nhiều cách phân loại khác nhau
(YC sinh viên nhớ một số loại dịch vụ điển hình)




LIÊN HỢP QUỐC: 15 NGÀNH
- Khách sạn, nhà hàng
-
Tài chính, tín dụng
4
Và một số ngành khác như: vận tải, thông tin liên lạc, quản
lý nhà nước, an ninh quốc phòng, hoạt động phục vụ cá
nhân và cộng đồng…
- Khoa học công nghệ
- Sản xuất và phân phối
điện, nước, khí đốt
WTO: 12 NGÀNH
MỖI NGÀNH CHIA THÀNH CÁC PHÂN NGÀNH,
TRONG PHÂN NGÀNH CÓ CÁC HOẠT ĐỘNG
DỊCH VỤ CỤ THỂ
Các dịch vụ truyền thông
Các dịch vụ xây dựng và kĩ sư công
trình

Các dịch vụ vận tải
Các dịch vụ môi trường

VIỆT NAM: 15 NGÀNH

Hoạt động kinh doanh
bất động sản
Giáo dục đào tạo



Và một số ngành dịch vụ khác như: hoạt động Đảng, tổ
chức chính trị, an ninh quốc phòng; y tế và hoạt động trợ
giúp xã hội; hoạt động chuyên môn, khoa học và công
nghệ…
Hoạt động hành chính và
dịch vụ hỗ trợ
Nghệ thuật, vui chơi giải trí

1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA DỊCH VỤ
1.2.1. Sản phẩm dịch vụ là sản phẩm vô hình, không
mang hình thái độc lập, cụ thể
Ví dụ: Tư vấn, tài chính, ngân hàng, GTVT…

Sản phẩm dịch vụ thường không cảm nhận được bằng
các giác quan.
Vấn đề đặt ra

Chất lượng dịch vụ không ổn định, giao động trong
khoảng rất rộng  Người sản xuất kinh doanh dịch vụ cần
tăng tính “hiện hữu” của hàng hóa.

Khó đánh giá chất lượng sản phẩm ( Tính chủ quan khi
đánh giá) => Quy định về yêu cầu cung cấp sản phẩm,
đánh giá xếp hạng.

Quảng cáo cho các sản phẩm dịch vụ .
1.2.2. Việc sản xuất và tiêu dùng DV diễn ra đồng thời
Nội dung đặc điểm
-

Đối với người sản xuất, quá trình sản xuất sản phẩm dịch
vụ cũng là quá trình cung ứng, tiêu thụ.
-
Đối với người mua, thời gian sử dụng dịch vụ gắn chặt
với quá trình cung ứng.
Vấn đề đặt ra
-
Sản phẩm dịch vụ không dự trữ được.
-
Tính toán cung cấp sản phẩm, bố trí cơ sở sản xuất hợp
lý, đa dạng hóa phương thức kinh doanh (giá cao điểm,
thấp điểm, hình thức cung cấp đa dạng )
-
Dự trữ các phương tiện làm dịch vụ.
1.2.3. Trong nhiều trường hợp, hoạt động dịch vụ sau
khi đã được thực hiện thì các yếu tố cấu thành sản phẩm
dịch vụ không mất đi mà vẫn còn nguyên vẹn
Nội dung của đặc điểm

Một số yếu tố phục vụ cung cấp dịch vụ gần như không
thay đổi sau khi sản phẩm được cung cấp.
Vấn đề đặt ra
-
Chi phí trung bình sản phẩm càng thấp khi số lượng khách
hàng càng cao.
-
Cần có kế hoạch giữ gìn, tôn tạo, nâng cao chất lượng các
yếu tố tạo nên sản phẩm.
-
Khuyến khích tiêu dùng để sử dụng tối đa công suất cung

cấp của dịch vụ, là cơ sở để hạ giá thành dịch vụ.
II. VAI TRÒ CỦA DỊCH VỤ VỚI PHÁT TRIỂN
KINH TẾ
1. Dịch vụ thúc đẩy các ngành, các lĩnh vực của NKT phát
triển năng động, có hiệu quả.

2. Dịch vụ tăng cường MQH giữa các vùng, miền trong cả
nước, giữa trong nước và nước ngoài, tạo điều kiện thực
hiện quá trình hợp tác và hội nhập quốc tế.
3. Dịch vụ thúc đẩy quá trình CDCCKT theo hướng tiến bộ,
góp phần tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
4. Dịch vụ góp phần nâng cao đời sống Nhân dân.

2.1. Dịch vụ thúc đẩy các ngành, các lĩnh vực của nền
kinh tế phát triển năng động, có hiệu quả
- Dịch vụ phục vụ trước, trong và sau quá trình sản
xuất kinh doanh.
- Dịch vụ đáp ứng các yếu tố cho sản xuất, kinh
doanh.
- Dịch vụ cung cấp thông tin, hướng dẫn, tư vấn cho
doanh nghiệp.
- Dịch vụ thúc đẩy phân công lao động xã hội và
chuyên môn hóa ngày càng sâu sắc.

2.2. Dịch vụ tăng cường MQH giữa các vùng, miền
trong cả nước, giữa trong nước và nước ngoài, tạo điều
kiện thực hiện quá trình hợp tác và hội nhập kinh tế
quốc tế
- Dịch vụ trong nước tăng cường mối quan hệ trao đổi
thông tin, lưu thông hàng hóa và các hoạt động khác,

góp phần tạo ra một thị trường thông suốt.
- Các hoạt động quốc tế sẽ tăng cường mối quan hệ về
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội giữa các quốc gia với
nhau, giữa các quốc gia với các tổ chức quốc tế.

2.3. Dịch vụ thúc đẩy CDCCKT theo hướng tiến bộ, góp
phần tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững
- Hiện nay dịch vụ chiếm trên 60% GDP toàn cầu
- Xét về tốc độ tăng trưởng, theo xu hướng chung thì
dịch vụ tăng nhanh hơn tăng trưởng của GDP nói
chung và của các ngành khác nói riêng.
- Dịch vụ không chỉ tạo môi trường cho phát triển kinh
tế mà bản thân dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng cao
trong GDP.
2.4. Dịch vụ góp phần nâng cao đời sống Nhân dân
- Hiện nay dịch vụ có mặt trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội.
- Dịch vụ đảm bảo sự đa dạng phong phú, thuận tiện và
văn minh hơn cho các lĩnh vực đời sống vật chất và
tinh thần của xã hội ngày càng cao.
- Mặt khác, dịch vụ có vai trò quan trọng trong tạo việc
làm, thu hút lao động dư thừa, tăng thu nhập cải thiện
đời sống Nhân dân.
III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
1.Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế dịch vụ
2. Sắp xếp lại hệ thống tổ chức hoạt động dịch vụ
3. Hiện đại hóa hoạt động dịch vụ

3.1. QUY HOẠCH TỔNG THỂ PTKT DỊCH
VỤ

- Gắn với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế,
xã hội, từng ngành, từng lĩnh vực.
- Phát triển có hệ thống và đồng bộ các hoạt động dịch
vụ.
- Đảm bảo phát triển dịch vụ cho tất cả các ngành,
lĩnh vực, cần xác định thứ tự ưu tiên dịch vụ trọng
điểm.
- Phát huy lợi thế so sánh của đất nước, từng vùng,
từng địa phương.
3.2. SẮP XẾP LẠI HỆ THỐNG TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
- Nhà nước trực tiếp quản lý, điều hành những dịch vụ
quan trọng có tính chất dẫn dắt tăng trưởng kinh tế,
an ninh quốc gia.
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các thành phần kinh
tế tham gia đầu tư, tiến tới xóa bỏ độc quyền của các
doanh nghiệp…
- Liên kết hoạt động dịch vụ là xu hướng tất yếu trong
nền kinh tế cạnh tranh, nhất là khi Việt Nam hội nhập
ngày càng sâu, rộng vào WTO.

3.3. HIỆN ĐẠI HÓA HOẠT ĐỘNG DỊCH
VỤ
Sự cần thiết HĐH hoạt động dịch vụ
- Xuất phát từ đặc điểm của dịch vụ
- Xuất phát từ vai trò của dịch vụ
- Thực trạng yếu kém của dịch vụ Việt Nam
- Do yêu cầu của hội nhập kinh tế thế giới
3.3. HIỆN ĐẠI HÓA HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
Nội dung của hiện đại hóa hoạt động dịch vụ

Hệ thống
kết cấu hạ
tầng
Hệ thống máy
móc thiết
bị,phương
tiện
Đội ngũ lao
động làm
dịch vụ
Hiện đại
hóa hoạt
động dịch
vụ
3.4. HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
- Tạo môi trường pháp lý thuận lợi thông thoáng cho hoạt
động dịch vụ. Nhà nước cần tăng cường vai trò giám sát,
kiểm tra đối với các hoạt động dịch vụ.
- Nhà nước cần có cơ chế và những giải pháp phù hợp,
trong việc giải quyết MQH giữa Nhà nước độc quyền
kinh doanh một số lĩnh vực dịch vụ, với việc xóa bỏ doanh
nghiệp độc quyền kinh doanh dịch vụ.
- Quan tâm xem xét giá các loại dịch vụ mà Nhà nước
đang độc quyền kinh doanh, đồng thời có các chính sách
hỗ trợ các ngành dịch vụ trong việc quảng bá sản phẩm.

×