Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

kế toán thanh toán tại doanh nghiệp tư nhân sức xuân – yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 53 trang )

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế là một hoạt động chủ yếu quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của xã hội. Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và phát triển tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh không chỉ trong nước mà
còn giao thương với nước ngoài. Vì vậy công tác hạch toán kế toán cũng đã có
sự đổi mới tương ứng để có sự phù hợp kịp thời với các yêu cầu của nền kinh tế
thị trường, phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán quốc tế, đồng thời
phù hợp với các đặc điểm, trình độ quản lý kinh tế ở nước ta.
Các hoạt động mua hàng và tiêu thụ hàng hóa ngày càng đa dạng và phức
tạp. Mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người mua, người bán, với
ngân sách phản ánh quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, thường xuyên phát
sinh các nghiệp vụ thanh toán, nó có liên quan mật thiết với các nghiệp vụ quỹ
và nghiệp vụ tạo vốn. Cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải năng
động, kinh doanh có lãi để có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh gay gắt hiện nay. Vì vậy, người quản lý không chỉ quan tâm
tới doanh thu , chi phí, lợi nhuận, cái mà họ thường xuyên nắm bắt chính là tình
hình thanh toán, tài chính của doanh nghiệp phản ánh việc làm ăn có hiệu quả
hay không của doanh nghiệp. Một trong những điều quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp đó là phải tổ chức tốt các nghiệp vụ kế toán về
thanh toán, phân tích tình hình và khả năng thanh toán của chính bản thân doanh
nghiệp để từ đó nắm vững và làm chủ tình hình tài chính của mình, thông qua đó
có những biện pháp tích cực xử lý tình hình công nợ của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân Sức Xuân là một doanh nghiệp thương mại kinh
doanh các sản phẩm: hàng công nghệ phẩm, thực phẩm, đồ uống không có cồn,
… Trong các phần kế toán, kế toán thanh toán tại doanh nghiệp được thực hiện
khá chặt chẽ. Doanh nghiệp cũng đã đánh giá đúng đắn tầm quan trọng của kế
toán thanh toán từ đó việc hạch toán của công ty được thực hiện đều đặn hàng
tháng, các thông tin được cung cấp kịp thời cho quản lý doanh nghiệp. Tuy
nhiên, trong công tác kế toán thanh toán tại doanh nghiệp tư nhân Sức Xuân
hiện nay vẫn còn một số tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện.


Chính vì vậy, trong quá trình học tập chuyên ngành kế toán tại trường Đại
học Hùng Vương – Phú Thọ, nhóm nghiên cứu của chúng em quyết định
lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Kế toán thanh toán tại doanh nghiệp tư
nhân Sức Xuân – Yên Bái”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Vận dụng cơ sở lý luận, nghiên cứu, đánh giá công tác kế toán thanh toán
2
tại doanh nghiệp tư nhân Sức Xuân. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán thanh toán của doanh nghiệp.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống cơ sở lý luận về kế toán thanh toán trong doanh nghiệp.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng công tác kế toán thanh toán tại doanh
nghiệp.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán
thanh toán tại doanh nghiệp tư nhân Sức Xuân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác kế toán thanh toán với khách hàng, người bán và Nhà nước tại
doanh nghiệp tư nhân Sức Xuân.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Kế toán thanh toán với khách hàng, người bán và Nhà nước
tại doanh nghiệp tư nhân Sức Xuân.
- Không gian: Tại doanh nghiệp tư nhân Sức Xuân- Tổ 50- Phường Yên
Ninh- TP.Yên Bái- Tỉnh Yên Bái.
-Phạm vi nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu từ năm 2010, 2011 và năm
2012. Tập trung chủ yếu vào quý I năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Sử dụng phương pháp biện chứng duy vật và phương pháp duy vật lịch sử

nhằm tìm ra mối liên hệ kinh tế trong công tác kế toán thanh toán để phân tích
nghiên cứu mối quan hệ công tác thanh toán tại doanh nghiệp.
4.2. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin
Việc thu thập tài liệu thông tin bao gồm việc sưu tầm và thu thập những
tài liệu, số liệu liên quan đã được công bố và những tài liệu, số liệu mới tại cơ sở
nghiên cứu.
Các số liệu thu thập được đưa vào máy tính, dùng phần mềm EXCEL để
tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu cần thiết như số tương đối, số tuyệt đối và số
3
trung bình.
4.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp
-Phương pháp phân tích
Là phương pháp đánh giá tổng hợp, kết hợp với hệ thống hóa để có thể
nhận định đầy đủ về tình hình hoạt động chung và nêu ra các điểm mạnh, điểm
yếu trong công tác thanh toán với người bán và người mua, trong việc hạch toán
và quản lý tài chính tại doanh nghiệp, từ đó đánh giá khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trong thời điểm hiện tại và định hướng phát triển trong tương lai.
-Phương pháp tổng hợp
Là phương pháp liên kết thống nhất toàn bộ các yếu tố, các nhận xét mà khi
ta sử dụng các phương pháp có được thành một kết luận hoàn thiện, đầy đủ. Vạch
ra mối liên hệ giữa chúng, khái quát hoá các vấn đề trong nhận thức tổng hợp.
4.4. Phương pháp thống kê so sánh
Là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định mức độ, xu
thế biến động của các chỉ tiêu phân tích. Phương pháp này cho phép ta phát hiện
những điểm giống nhau và khác nhau giữa các thời điểm nghiên cứu đã và đang
tồn tại trong những giai đoạn lịch sử phát triển nhất định đồng thời giúp cho ta
phân tích được các động thái phát triển của chúng.
4.5. Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp được thể hiện qua những cuộc đối thoại, những câu hỏi
giữa người nghiên cứu với người cung cấp thông tin nhằm tìm kiếm thông tin,

kinh nghiệm, nhận thức và sự đánh giá của người cung cấp thông tin.
Nhóm nghiên cứu đề tài có tham khảo ý kiến, phỏng vấn trực tiếp các
thầy cô giáo và kế toán trưởng tại doanh nghiệp tư nhân Sức Xuân.
4.6. Các phương pháp kế toán
-Phương pháp chứng từ kế toán
Là phương pháp kế toán sử dụng để phản ánh các hoạt động (nghiệp vụ)
kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian và địa điểm phát
sinh hoạt động đó vào các bản chứng từ kế toán, phục vụ cho công tác kế toán,
4
công tác quản lý.
-Phương pháp tài khoản kế toán
Là phương pháp kế toán được sử dụng để phân loại kế toán (từ đối tượng
chung của kế toán thành các đối tượng kế toán cụ thể), ghi chép, phản ánh và
kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình hiện có và có sự
vận động của từng đối tượng kế toán cụ thể nhằm cung cấp thông tin có hệ
thống về các hoạt động kinh tế, tài chính ở các đơn vị, phục vụ cho lãnh đạo,
quản lý kinh tế, tài chính ở đơn vị và để lập được báo cáo kế toán định kỳ.
-Phương pháp tính giá
Là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ để xác định trị giá thực
tế của tài sản theo những nguyên tắc nhất định.
-Phương pháp tổng hợp, cân đối kế toán
Là phương pháp kế toán được sử dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế
toán theo các mối quan hệ cân đối vốn có của đối tượng kế toán nhằm cung cấp
các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán phục
vụ công tác quản lý các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm có
03 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán thanh toán trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán thanh toán tại doanh nghiệp tư nhân Sức

Xuân
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thanh toán
tại doanh nghiệp tư nhân Sức Xuân

5
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN THANH TOÁN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề chung về các nghiệp vụ thanh toán.
1.1.1. Khái niệm
Thanh toán là một thuật ngữ ngắn gọn mô tả việc chuyển giao phương
tiện tài chính từ bên này sang bên khác. Quan hệ thanh toán được hiểu là một
quan hệ kinh doanh xảy ra khi doanh nghiệp có quan hệ mua bán và có sự trao
đổi về một khoản vay nợ tiền cho hoạt động kinh doanh. Mọi quan hệ thanh toán
6
đều tồn tại trong sự cam kết vay nợ giữa chủ nợ và con nợ về một khoản tiền
theo điều khoản đã quy định có hiệu lực trong thời gian cho vay nợ.
Theo đó các nghiệp vụ thanh toán có thể chia làm 2 loại:
- Một là, các nghiệp vụ dùng tiền, hiện vật để giải quyết các nghiệp vụ
công nợ phát sinh.
- Hai là, các nghiệp vụ bù trừ công nợ.
1.1.2. Đặc điểm của các nghiệp vụ thanh toán
- Các nghiệp vụ thanh toán có liên quan đến nhiều đối tượng.
- Các nghiệp vụ này phát sinh nhiều, thường xuyên và yêu cầu phải theo
dõi chi tiết cho tường đối tượng thanh toán.
- Việc thanh toán ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
nên thường có các quy định rất chặt chẽ trong thanh toán, vì vậy cần có sự quản
lý, giám sát thường xuyên để các quy tắc được đảm bảo.
- Các nghiệp vụ thanh toán phát sinh ở cả quá trình mua vật tư, hàng hóa

cho đầu vào và quá trình tiêu thụ. Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại
thì nó tham gia vào toàn bộ quá trình kinh doanh (mua hàng và bán hàng).
1.1.3. Quan hệ thanh toán với công tác quản lý tài chính
Quan hệ thanh toán liên hệ mật thiết với dòng tiền vào, ra trong kỳ kinh
doanh, do đó nó có ảnh hưởng lớn tới tình hình tài chính của đơn vị. Vì vậy, tổ
chức quản lý tốt quan hệ thanh toán cũng có nghĩa là làm tốt công tác tài chính
tại doanh nghiệp. Việc đảm bảo cho hoạt động thanh toán được thực hiện một
cách linh hoạt, hợp lý và đạt hiệu quả cao sẽ góp phần đảm bảo khả năng thanh
toán cho doanh nghiệp, đồng thời tận dụng được nguồn tài trợ vốn khác nhau.
Do đó, cần phải kiểm soát các quan hệ kinh tế này.
Với chức năng thông tin và kiểm tra, hạch toán kế toán giúp cho doanh
nghiệp có được các thông tin cụ thể về số nợ, thời gian nợ và tình hình thanh
toán với từng đối tượng trong từng khoản phải thu, phải trả. Hơn thế nữa, với
các số liệu kế toán, nhà quản lý sẽ biết được khả năng thanh toán đối với các
khoản phải trả cũng như khả năng thu hồi các khoản phải thu. Từ đó doanh
nghiệp sẽ có những đối sách thu nợ, trả nợ kịp thời nhằm đảm bảo các khoản
7
công nợ sẽ được thanh toán đầy đủ, góp phần duy trì và phát triển mối quan hệ
kinh doanh tốt với bạn hàng, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của
doanh nghiệp.
Bên cạnh đó cũng có thể khẳng định thêm rằng hạch toán kế toán là công
cụ quản lý duy nhất đối với các nghịêp vụ thanh toán. Bởi vì, khác với một số
phần hành như tiền mặt, vật tư, hàng hoá - hiện hữu trong két, trong kho của
doanh nghiệp, sự tồn tại của các nghiệp vụ thanh toán phát sinh chỉ được biểu
hiện duy nhất trên chứng từ, sổ sách.
1.1.4. Phân loại các nghiệp vụ thanh toán
Có thể phân loại các nghiệp vụ thanh toán theo nhiều tiêu thức khác nhau
như:
• Căn cứ vào đặc điểm của hoạt động thanh toán, các nghiệp vụ thanh toán
được chia làm hai loại:

- Thanh toán các khoản phải thu
- Thanh toán các khoản phải trả
• Theo quan hệ đối với doanh nghiệp: thanh toán bên trong doanh nghiệp
(thanh toán tạm ứng, thanh toán lương) và thanh toán với bên ngoài
(thanh toán với nhà cung cấp, với khách hàng).
• Theo thời gian: thanh toán thường xuyên hoặc định kỳ.
Nhưng thông thường người ta thường phân loại các nghiệp vụ thanh toán theo
đối tượng, theo tiêu thức này thì có các nghiệp vụ thanh toán sau:
- Thanh toán với người bán
- Thanh toán với khách hàng
- Thanh toán tạm ứng
- Thanh toán với nhà nước
- Các nghiệp vụ thế chấp, ký cược, ký quỹ
- Các nghiệp vụ thanh toán khác
1.1.5. Một số phương thức thanh toán phổ biến ở Việt Nam hiện nay
1.1.5.1 Thanh toán bằng tiền mặt
Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ (két) của doanh
8
nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý, tín
phiếu và ngân phiếu.
Mọi khoản thu chi, bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm
thực hiện. Thủ quỹ không được phép mua bán vật tư, hàng hóa, tiếp liệu, hoặc
không được kiêm nhiệm công tác kế toán. Tất cả các khoản thu, chi tiền mặt đều
phải có chứng từ hợp lệ chứng minh và phải có chữ ký của kế toán trưởng và thủ
quỹ đơn vị. Sau khi thực hiện thu chi tiền, thủ quỹ giữ lại các chứng từ để cuối
ngày ghi vào sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ. Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ được in thành
2 liên, một liên lưu làm sổ quỹ, một liên làm báo cáo quỹ kèm theo chứng từ
thu, chi gửi cho kế toán quỹ. Sổ quỹ cuối ngày phải khớp đúng với số dư cuối
ngày trên sổ quỹ.
Thanh toán bằng tiền mặt bao gồm các loại hình thanh toán như: thanh

toán bằng tiền Việt Nam, trái phiếu ngân hàng, bằng ngoại tệ các loại và các loại
giấy tờ có giá trị như tiền. Khi nhận được vật tư, hàng hoá, dịch vụ thì bên mua
xuất tiền mặt ở quỹ để trả trực tiếp cho người bán. Hình thức thanh toán này trên
thực tế chỉ phù hợp các loại hình giao dịch với số lượng nhỏ và đơn giản, bởi vì
với các khoản mua có giá trị lớn việc thanh toán trở nên phức tạp và kém an
toàn. Thông thường hình thức này được áp dụng trong thanh toán với công nhân
viên, với các nhà cung cấp nhỏ, lẻ.
1.1.5.2 Thanh toán không dùng tiền mặt
Đây là hình thức thanh toán được thực hiện bằng cách tính chuyển tài
khoản hoặc thanh toán bù trừ qua các đơn vị trung gian là ngân hàng. Các hình
thức cụ thể bao gồm:
a) Thanh toán bằng Séc
Séc là chứng từ thanh toán do chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn đặc biệt
của ngân hàng, yêu cầu ngân hàng tính tiền từ tài khoản của mình trả cho đơn vị
được hưởng có tên trên séc. Đơn vị phát hành séc hoàn toàn chịu trách nhiệm về
việc sử dụng séc. Séc chỉ phát hành khi tài khoản ở ngân hàng có số dư.
Séc thanh toán gồm có séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc tiền mặt và séc
định mức.
9
- Séc chuyển khoản: Dùng để thanh toán và mua bán hàng hoá giữa các đơn vị
trong cùng một địa phương. Séc có tác dụng để thanh toán chuyển khoản không
có giá trị để lĩnh tiền mặt, séc phát hành chỉ có giá trị trong thời hạn quy định.
- Séc định mức: Là loại séc chuyển khoản nhưng chỉ được ngân hàng đảm bảo
chi tổng số tiền nhất định trong cả quyển séc. Sổ séc định mức có thể dùng để
thanh toán trong cùng địa phương hoặc khác địa phương. Khi phát hành, đơn vị
chỉ được phát hành trong phạm vi ngân hàng đảm bảo chi. Mỗi lần phát hành
phải ghi số hạn mức còn lại vào mặt sau của tờ séc. Đơn vị bán khi nhận séc
phải kiểm tra hạn mức còn lại của quyển séc.
- Séc chuyển tiền cầm tay: Là loại séc chuyển khoản cầm tay, được ngân hàng
đảm bảo thanh toán.

- Séc bảo chi: Là séc chuyển khoản được ngân hàng đảm bảo chi số tiền ghi
trên từng tờ séc đó. Khi phát hành séc đơn vị phát hành đưa đến ngân hàng để
đóng dấu đảm bảo chi cho tờ séc đó. Séc này dùng để thanh toán chủ yếu giữa
các đơn vị mua bán vật tư, hàng hoá trong cùng một địa phương nhưng chưa tín
nhiệm lẫn nhau.
b) Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
Uỷ nhiệm thu là hình thức mà chủ tài khoản uỷ nhiệm cho ngân hàng thu
hộ một số tiền nào đó từ khách hàng hoặc các đối tượng khác.
c) Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi
Uỷ nhiệm chi là giấy uỷ nhiệm của chủ tài khoản nhờ ngân hàng phục vụ
mình chuyển một số tiền nhất định để trả cho nhà cung cấp, nộp ngân sách Nhà
nước ,và một số thanh toán khác.
d) Thanh toán bù trừ
Áp dụng trong điều kiện hai tổ chức có quan hệ mua và bán hàng hoá
hoặc cung ứng dịch vụ lẫn nhau. Theo hình thức thanh toán này, định kỳ hai bên
phải đối chiếu giữa số tiền được thanh toán và số tiền phải thanh toán với nhau
do bù trừ lẫn nhau. Các bên tham gia thanh toán chỉ cần phải chi trả số chênh
lệch sau khi đã bù trừ. Việc thanh toán giữa hai bên phải trên cơ sở thoả thuận
rồi lập thành văn bản để làm căn cứ ghi sổ và theo dõi.
10
e) Thanh toán bằng thư tín dụng - L/C
Theo hình thức này khi mua hàng, bên mua phải lập một khoản tín dụng
tại ngân hàng để đảm bảo khả năng thanh toán tiền hàng cho bên bán. Khi giao
hàng xong ngân hàng của bên mua sẽ phải chuyển số tiền phải thanh toán cho
ngân hàng của bên bán. Hình thức này áp dụng cho các đơn vị khác địa phương,
không tín nhiệm lẫn nhau.
Trong thực tế, hình thức này ít được sử dụng trong thanh toán nội địa
nhưng lại phát huy tác dụng và được sử dụng phổ biến trong thanh toán Quốc tế,
với đồng tiền thanh toán chủ yếu là ngoại tệ.
f) Thanh toán bằng thẻ tín dụng

Thẻ tín dụng được phát hành sau khi nhà cung cấp dịch vụ tín dụng duyệt
chấp thuận tài khoản thẻ, sau đó chủ thẻ có thể sử dụng nó để mua sắm tại các
điểm bán hàng chấp nhận loại thẻ. Khi mua sắm, người dùng thẻ cam kết trả tiền
cho nhà phát hành thẻ bằng cách ký tên lên hóa đơn có ghi chi tiết của thẻ cùng
với số tiền, hoặc bằng cách nhập mật mã cá nhân. Chủ thẻ không cần phải trả
tiền mặt ngay khi mua hàng. Thay vào đó, ngân hàng sẽ ứng trước tiền cho
người bán và chủ thẻ sẽ thanh toán lại sau cho ngân hàng khoản giao dịch.
Hình thức này được sử dụng chủ yếu cho các khoản thanh toán nhỏ.
1.1.6. Yêu cầu quản lý, nguyên tắc và nhiệm vụ hoạch toán các nghiệp vụ
thanh toán
1.1.6.1 Yêu cầu quản lý các nghiệp vụ thanh toán
a) Đối với nghiệp vụ thanh toán các khoản phải thu
- Nợ phải thu được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng phải thu, theo
từng nội dung phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu
là các khách hàng có quan hệ thanh toán với doanh nghiệp về sản phẩm, hàng
hoá, nhận cung cấp dịch vụ.
- Không phản ánh các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp
dich vụ thu tiền ngay (tiền mặt, séc, hoặc đã thu qua ngân hàng).
- Hạch toán chi tiết, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ: nợ
trong hạn, nợ khó đòi hoặc nợ không có khả năng thu hồi để có căn cứ xác định
11
số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ
phải thu không đòi được.
b) Đối với nghiệp vụ thanh toán các khoản phải trả
- Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp dịch vụ cần được hạch toán
chi tiết từng đối tượng phải trả. Đối tượng phải trả người bán, người cung cấp,
có quan hệ kinh tế chủ yếu đối với doanh nghiệp về bán hàng hoá, cung cấp dịch
vụ. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền ứng
trước cho người bán, người cung cấp, người nhưng chưa nhận hàng hoá, lao vụ.
- Không phản ánh các nghiệp vụ mua vật tư, hàng hoá, dich vụ trả tiền

ngay (tiền mặt, séc)
- Những vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng chưa đến cuối
tháng chưa có hoá đơn thì sử dụng giá tạm tính dể ghi sổ và phải điều chỉnh về
giá thực tế khi nhận được hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán.
1.1.6.2 Nguyên tắc hạch toán
Để theo dõi chính xác, kịp thời các nghiệp vụ thanh toán, kế toán cần
quán triệt các nguyên tắc sau:
- Đối với các khoản nợ phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ, cần theo dõi cả
về nguyên tệ trên các tài khoản chi tiết và quy đổi theo đồng tiền Việt Nam.
Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo tỷ giá thực tế.
- Đối với các khoản nợ phải trả, phải thu bằng vàng, bạc, đá quí, cần chi
tiết theo cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật. Cuối kì điều chỉnh số dư theo giá thực tế.
- Không bù trừ công nợ giữa các nhà cung cấp, giữa các khách hàng mà
phải căn cứ trên sổ chi tiết để lấy số liệu lập bảng cân đối kế toán cuối kì.
- Theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu, phải trả theo từng đối tượng;
thường xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc để việc thanh toán được kịp
thời.
- Đối với các đối tượng có quan hệ giao dịch, mua bán thường xuyên, có
số dư nợ lớn thì định kỳ hoặc cuối tháng kế toán cần kiểm tra đối chiếu từng
khoản nợ phát sinh, số đã thanh toán và số còn phải thanh toán, có xác nhận
bằng văn bản.
12
1.1.6.3 Nhiệm vụ hạch toán
Công tác kế toán các nghiệp vụ thanh toán đòi hỏi phải thực hiện tốt các
nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép đầy đủ kịp thời trên hệ thống chứng từ, sổ sách chi tiết và tổng
hợp của phần hành các khoản nợ phải thu, phải trả.
- Thực hiện giám sát chế độ thanh toán công nợ và tính chấp hành các kỷ
luật thanh toán tài chính, tín dụng.
- Ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác rõ ràng các khoản nợ phải

thu, phải trả theo từng đối tượng phải thu, phải trả theo từng khoản và thời gian
thanh toán.
- Tổng hợp và xử lý nhanh thông tin về tình hình công nợ trong hạn, đến
hạn, quá hạn và phải thu khó đòi để quản lý tốt công nợ tránh dây dưa công nợ
và góp phần nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
1.2. Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán
Nghiệp vụ thanh toán với người bán thường xảy ra trong quan hệ mua
bán vật tư, hàng hoá, dịch vụ giữa doanh nghiệp với người bán, nghiệp vụ này
phát sinh khi doanh nghiệp mua hàng theo phương thức thanh toán trả chậm
hoặc trả trước tiền hàng, nghĩa là có quan hệ nợ nần giữa doanh nghiệp và người
bán. Khi doanh nghiệp mua chịu thì sẽ phát sinh nợ phải trả, khi doanh nghiệp
ứng trước sẽ xuất hiện một khoản phải thu của người bán.
1.2.1. Nội dung nghiệp vụ thanh toán với người bán
- Phản ánh các khoản phải trả phát sinh sau khi mua hàng và phải thu do
ứng trước tiền mua hàng với từng nhà cung cấp.
- Tài khoản này không theo dõi các nghiệp vụ mua hàng trả tiền ngay trực
tiếp tại thời điểm giao hàng.
- Khi mua hàng đã nhập, đã nhận hàng nhưng cuối kỳ chưa nhận được
chứng từ mua hàng thì số nợ tạm ghi theo giá tạm tính của hàng nhận. Khi nhận
được chứng từ sẽ điều chỉnh theo giá thực tế thoả thuận.
- Phản ánh các nghiệp vụ chiết khấu, giảm giá phát sinh được người bán
chấp thuận làm thay đổi số nợ sẽ thanh toán.
13
1.2.2. Chứng từ sử dụng
- Các chứng từ về mua hàng: hợp đồng mua bán, hoá đơn bán hàng (hoặc
hoá đơn GTGT) do người bán lập, biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng
hoá ; phiếu nhập kho, biên bản giao nhận TSCĐ. . .
- Chứng từ ứng trước tiền: phiếu thu (do người bán lập)
- Các chứng từ thanh toán tiền hàng mua: phiếu chi, giấy báo Nợ, uỷ
nhiệm chi, séc.

Tuỳ theo quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ tổ
chức quản lý của doanh nghiệp mà lựa chọn số lượng, loại chứng từ sao cho phù
hợp. Trong trường hợp doanh nghiệp muốn sử dụng loại chứng từ không có
trong quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công tác thanh toán thì cần
có văn bản cho phép của Nhà nước.
1.2.3. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp,
kế toán sử dụng tài khoản 331- Phải trả người bán. Tài khoản này có kết cấu như
sau:
Bên Nợ:
-Số tiền đã trả cho người bán (kể cả tiền trả trước).
-Số chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua và
hàng mua trả lại trừ vào số nợ phải trả.
-Số nợ giảm do tỷ giá ngoại tệ giảm.
-Các nghiệp vụ khác phát sinh làm giảm nợ phải trả người bán (thanh toán
bù trừ, nợ vô chủ…).
Bên Có:
-Tổng số tiền hàng phải trả cho người bán.
-Số tiền ứng thừa được người bán trả lại
-Các nghiệp vụ phát sinh làm tăng nợ phải trả người bán (chênh lệch tỷ
giá, điều chỉnh giá…)
Tài khoản 331 có thể vừa có số dư bên Nợ lại vừa có số dư bên Có.
Số Dư Nợ: phản ánh số tiền ứng trước cho người bán hoặc số tiền trả thừa cho
14
người bán.
Số Dư Có: phản ánh số tiền còn phải trả cho người bán.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng người bán.
1.2.4. Phương pháp hạch toán
1.2.4.1. Hạch toán chi tiết


Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi tiết các nghiệp vụ thanh toán với người bán
(1): Căn cứ vào các chứng từ gốc về thanh toán với người bán, kế toán chi tiết
ghi vào sổ chi tiết TK 331 được mở riêng cho từng nhà cung cấp. Mẫu sổ chi tiết
TK 331 đã được bộ tài chính ban hành và hướng dẫn cách ghi chép. Theo quy
định chung, đối với tất cả các khoản phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ phải có sổ
chi tiết riêng theo từng đối tượng thanh toán và theo từng loại ngoại tệ.
(2): Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết về việc thanh toán đối với người
bán. Bảng tổng hợp này sẽ là căn cứ để đối chiếu với sổ cái TK 331.
1.2.4.2. Hạch toán tổng hợp
TK 111, 112, 311 TK 331 TK 151, 156, 611
Trả tiền cho người bán Mua hàng chưa trả tiền
TK 133
Thuế GTGT
TK 151, 156, 611
Giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại
TK 133

Thuế GTGT
TK 515
15
Chứng từ
gốc
Sổ chi tiết
TK 331
Bảng tổng hợp
chi tiết TK 331
(1) (2)

Chiết khấu thanh toán được hưởng
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán thanh toán với người bán

1.3. Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng
Quan hệ thanh toán với khách hàng nảy sinh khi doanh nghiệp bán vật tư,
hàng hoá, tài sản, dịch vụ của mình theo phương thức trả trước. Thông thường
việc bán hàng theo phương thức nêu trên chỉ xáy ra trong các nghiệp vụ bán
buôn hàng hoá hoặc bán hàng của các đại lý của doanh nghiệp.
1.3.1 Nội dung
Các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng phát sinh khi doanh nghiệp bán
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo phương thức bán chịu hoặc trong trường hợp
người mua trả trước tiền hàng.
- Không theo dõi khoản tiền bán hàng đã thu trực tiếp tại thời điểm xảy ra
nghiệp vụ bán hàng.
- Phản ánh số tiền doanh nghiệp chấp nhận giảm giá, bớt giá, chiết khấu cho
khách hàng hoặc số phải trả khách hàng khi khách hàng trả lại hàng mua.
- Phản ánh tổng số phải thu của khách hàng (bao gồm số nợ gỗc và lãi trả
chậm phải thu) đối với trường hợp bán trả góp.
- Phản ánh số nợ phải thu hoặc số tiền ứng trước phải trả của tất cả các
khách hàng có quan hệ kinh tế chủ yếu với doanh nghiệp về mua sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ và tài sản bán thanh lý khác.
1.3.2. Các chứng từ thường gồm
- Hoá đơn bán hàng (hoặc hoá đơn GTGT ) do doanh nghiệp lập
- Giấy nhận nợ hoặc lệnh phiếu do khách hàng lập
- Chứng từ thu tiền: phiếu thu, giấy báo Có
1.3.3. Tài khoản sử dụng
TK 131- Phải thu khách hàng
16
Kết cấu của tài khoản 131
Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng
- Số tiền phải thu từ khách hàng mua chịu vật tư, hàng hoá, dịch vụ của
doanh nghiệp
- Số tiền thu thừa của khách đã trả lại

- Nợ phải thu từ khách hàng tăng do tỷ giá ngoại tệ tăng
- Số nợ phải thu từ khách hàng đã thu được
- Số nợ phải thu giảm do chấp nhận giảm giá, chiết khấu, hoặc do khách
hàng trả lại hàng đã bán
- Số tiền khách hàng ứng trước để mua hàng
- Nợ phải thu từ khách hàng giảm do tỷ giá ngoại tệ giảm
Số Dư Nợ: số tiền còn phải thu từ khách hàng
Số Dư Có: số tiền doanh nghiệp còn nợ khách hàng
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng khách hàng. Khi lập bảng cân
đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng để ghi cả hai chỉ tiêu bên
tài sản và nguồn vốn. Tài khoản này cũng được mở chi tiết theo thời hạn thanh
toán để xác định nợ phải thu khó đòi, làm căn cứ lập dự phòng phải thu khó đòi.
1.3.4 Phương pháp hạch toán
1.3.4.1 Hạch toán chi tiết
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi tiết các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng
(1) Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán chi tiết tiến hành ghi vào sổ chi tiết cho
từng khách hàng.
(2) Cuối kỳ, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp thanh toán với khách hàng,
bảng này sẽ dùng để đối chiếu với sổ cái TK 131.
1.3.4.2 Hạch toán tổng hợp
17
Chứng từ gốc Sổ chi tiết
TK 131
Bảng tổng hợp chi
tiết TK 131
(1) (2)
Sơ đồ 1.4: Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng
- Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Các khoản doanh thu, thu nhập, doanh thu hàng bán bị trả lại hay giảm giá
hàng bán đều bao gồm cả thuế GTGT, thuế GTGT của hàng bán ra không được

hạch toán riêng
18
Chiết khấu bán hàng
TK 6426
TK 111, 112
TK 311
TK 3331
TK 811
TK 531
TK 532
TK 131
Thu tiền của người mua
Người mua đặt trước tiền hàng
hhhhhhhhhhhàng hanghàng
Thu tền và trẩ tiền vay ngắn
han
Giảm giá hàng bán
Hàng bán bị trả lại
TK 511
TK 3331
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán TSCĐ
Nợ phải thu đã thu và
thất thu thực tế
Số thực thu
Số nợ thất thu
TK 642
TK 642
TK 139
Hoàn nhập

Dự phòng đã lập năm


trước theo số chênh
lệch
Lập dự phòng
cho năm sau
(theo số
chênh lệch)
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THANH TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP
TƯ NHÂN SỨC XUÂN
2.1. Tổng quan về doanh nghiệp tư nhân Sức Xuân
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Xuất phát từ yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước ngày 27/04/2007
Doanh nghiệp tư nhân Sức xuân được thành lập theo quyết định số 5200356323
do sở KH&ĐT Tỉnh Yên Bái cấp.
Doanh nghiệp tư nhân Sức Xuân là một doanh nghiệp thương mại mới
thành lập, ban đầu doanh nghiệp chỉ có 46 người, cơ sở vật chất còn nghèo nàn
lạc hậu như kho chứa hàng còn nhỏ lượng tích trữ hàng ít và hoạt động trên quy
mô nhỏ ở trong tỉnh Yên Bái. Sau quá trình hoạt động doanh nghiệp đã phát
19
triển về mọi mặt, số nhân viên tính đến thời điểm 31/12/2012 là 95 người, quy
mô hoạt động mở rộng ra các tỉnh như Tuyên quang, Phú Thọ Doanh nghiệp
đã thuê và xây dựng được 3 kho hàng dự trữ hàng.
Doanh nghiệp tư nhân Sức Xuân có trụ sở hoạt động chính tại: Tổ 50 -
Phường Yên Ninh - TP Yên Bái - tỉnh Yên Bái
Email:
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.2.1. Chức năng

Doanh nghiệp tư nhân Sức Xuân là một doanh nghiệp thương mại cung
cấp mặt hàng công nghệ phẩm, thực phẩm, đồ uống các loại… nhằm đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của khách hàng trên địa bàn tỉnh Yên Bái và các tỉnh lân cận.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của doanh nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân Sức Xuân tạo cho mình những đặc trưng so với đối
thủ cạnh tranh, thông qua đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ tuổi, năng động,
sáng tạo, rất “ Sức Xuân”. Đặc biệt thông qua chiến lược Marketing, chính sách
giá và khuyến mại độc đáo Sức Xuân dần dần tiếp cận được một số lượng khách
hàng lớn trong một thị trường đang phát triển. Cách tiếp cận tập chung, khắt khe
và đầy hấp dẫn này càng dễ dàng hơn cho Sức Xuân khi thiết lập được một vị trí
dẫn đầu trong ngành phân phối công nghệ phẩm tại tỉnh Yên Bái.
20
2.1.3. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây (2010-2012)
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2010, 1011, 2012
Chỉ tiêu
Năm 2010
(đồng)
Năm 2011
(đồng)
Năm 2012
(đồng)
So sánh
2011/2010 2012/2011
Chênh lệch Tốc độ
tăng
Chênh lệch Tốc độ
tăng
1. Tổng doanh
thu
13.559.898.473 37.595.198.003 39.312.502.272 24.035.299.530 177,25 1.717.307.269 4,57

2. Tổng chi phí 13.528.359.784 37.572.542.693 39.212.858.755 24.044.182.90
9
177,73 1.640.316.06
2
4,37
3. Lợi nhuận
trước thuế
34.534.689 22.655.310 99.643.517 (11.879.379) (43,4) 76.988.207 339,82
4.Thuế TNDN - 6.297.291 17.437.615 6.297.291 - 11.140.320 176,91
5. Lợi nhuận
sau thuế
34.534.689 16.358.019 82.205.902 (18.176.670) (52,63) 65.847.883 402,54
(Nguồn: Doanh nghiệp tư nhân Sức Xuân
21
Nhận xét: Nhìn chung, tổng doanh thu, tổng chi phí và tổng lợi nhuận sau thuế
của doanh nghiệp đều tăng qua các năm. Sự biến động của các chỉ tiêu thể hiện
được sự phát triển và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của đơn vị. Riêng
năm 2010, do kết quả kinh doanh năm 2009 là lỗ nên số lợi nhuận năm 2010
được sử dụng để bù lỗ cho năm trước đó, do vậy, năm 2010 không phát sinh chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.1.4. Tình hình chính sách việc làm và lao động của doanh nghiệp
Công ty có được đội ngũ cán bộ có trình độ cao, cùng với đội ngũ nhân
viên chuyên nghiệp, có kinh nghiệm. Hằng năm công ty vẫn tuyển thêm nhân
viên để đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Ban lãnh đạo
công ty luôn quan tâm đến đời sống sinh hoạt của công nhân viên trong doanh
nghiệp (như: tổ chức tham quan du lịch, hoạt động thể thao giải trí, văn nghệ…
giúp nâng cao tinh thần, sáng tạo trong công việc), bảo vệ quyền và nghĩa vụ
pháp lý hợp pháp của công nhân viên tạo sự an tâm trong quá trình làm việc qua
đó khuyến khích sự hăng hái, nhiệt tình trong lao động nâng cao hiệu quả hoạt
động của công ty.


22
Bảng 1.2 : Tình hình lao động tại doanh nghiệp tư nhân Sức Xuân
(Nguồn: Doanh nghiệp tư nhân Sức Xuân)
Năm

Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch
2011/2010 2012/2011
Số LĐ
(người)
Cơ cấu
(%)
Số LĐ
(người)
Cơ cấu
(%)
Số LĐ
(người)
Cơ cấu
(%)
Chênh
lệch
Tốc
độ
tăng
Chênh
lệch
Tốc độ
tăng

Tổng LĐ 75 100 80 100 95 100 5 6,67 15 18,75
1. Theo loại hình LĐ
- LĐ chính thức 50 66,67 57 71,25 60 63,16 7 14,00 3 5,26
- LĐ mùa vụ 25 33,33 23 28,25 35 36,84 -2 -8,00 12 52,17
2. Theo giới tính
- Nam 45 60,00 50 62,50 54 56,84 5 11,11 4 8,00
- Nữ 30 40,00 30 37,50 41 43,16 0 0,00 11 36,67
3. Theo trình độ
- ĐH 10 13,33 12 15,00 14 14,74 2 20,00 2 16,67
- Cao đẳng 8 10,67 9 11,25 11 11,57 1 12,50 2 22,22
- Trung cấp 11 14,67 13 16,25 14 14,74 2 18,18 1 7,69
- LĐ phổ thông 46 61,33 46 57,50 56 58,95 0 0,00 10 21,74
23
Cùng với sự mở rộng về quy mô hoạt động của doanh nghiệp, số lao động cũng
được tăng lên đảm bảo đáp ứng yêu cầu của công việc. Tổng số lao động năm
2012 là 95 người tăng so với năm 2011 là 15 người tương đương với tỷ lệ
18,75%. Trong đó: theo loại hình lao động thì lao động chính thức của doanh
nghiệp tăng 3 người (tương ứng với tỷ lệ 5,26%) và lao động mùa vụ tăng 12
người (tương ứng với tỷ lệ 52,17%); theo giới tính thì lao động nam tăng 4
người (tương đương tỷ lệ 8%) và số lao động nữ tăng 11 người (tương đương tỷ
lệ 36,67%); theo trình độ lao động thì số lao Đại học tăng 2 lao động (tương
đương tỷ lệ 16,67%), trình độ Cao đẳng tăng 2 lao động (tương đương tỷ lệ
22,22%), trình đọ Trung cấp tăng 1 lao động (tương đương với tỷ lệ 7,69%) và
lao động phổ thong tăng 10 lao động (tương đương tỷ lệ 21,74%).
Qua đó có thể thấy, lao động tại doanh nghiệp không chỉ tăng về số lượng
mà chất lượng cũng được doanh nghiệp quan tâm trong vấn đề tuyển dụng đáp
ứng yêu cầu cạnh tranh ngày càng cao trong thị trường giúp doanh nghiệp tồn tại
và phát triển ổn định.
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp
+ Đặc điểm của bộ máy tổ chức

Từ khi thành lập cho đến nay, bộ máy quản lý của công ty đã có nhiều thay
đổi để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty.
Sơ đồ 1.7: Bộ máy kế toán của doanh nghiệp
25
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
tiền
lương
Kế toán
tổng
hợp
Thủ quỹ
- Bộ máy của doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, tất
cả các công việc kế toán đều được tập trung thực hiện tại phòng kế toán: Phân
loại chứng từ, định khoản, hạch toán chi phí
+ Chức năng và nhiệm vụ của từng kế toán viên
- Kế toán trưởng: với chức năng chuyên môn có nhiệm vụ quản lý, kiểm tra
và chịu trách nhiệm toàn bộ công tác về kế toán, tài chính của doanh nghiệp
- Kế toán tổng hợp: theo dõi, tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh trong doanh
nghiệp, cuối kỳ đối chiếu số liệu cùng kế toán chi tiết, lên các báo cáo cho công ty.
- Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi và thực hiện các nghiệp vụ thu
chi bằng tiền khi có chỉ đạo của cấp trên.
- Kế toán tiền lương: thực hiện tính toán tiền lương và các khoản trích theo
lương, các khoản trợ cấp, phụ cấp cho toàn thề công nhân viên của doanh
nghiệp, theo dõi bậc lương công nhân viên, đồng thời kiêm phụ trách việc lập
bảng báo cáo thống kê theo quy định.
- Thủ quỹ: cùng với kế toán thanh toán theo dõi tình hình thu chi bằng tiền mặt,

kiểm kê báo cáo quỹ hàng ngày
2.1.5.1. Hình thức kế toán sử dụng ở doanh nghiệp
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác
định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các
bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập
vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái ) và các sổ, thẻ kế toán
chi tiết liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện
các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số
liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính
xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể
kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra
giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
26

×