Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

chuyên đề kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.6 KB, 98 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 1 Khoa kế toán kiểm toán
MỤC LỤC
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 2 Khoa kế toán kiểm toán
DANH MỤC VIẾT TẮT
BHXH : bảo hiểm xã hội
BHYT : bảo hiểm y tế
KPCĐ : kinh phí công đoàn
KKTX: kê khai thường xuyên
KKĐK : kiểm kê định kỳ.
CPSX : chi phí sản xuất
CPSXC : chi phí sản xuất chung
CPNVLTT : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT : chi phí nhân công trực tiếp
NC : nhân công
SP : sản phẩm
GT : giá thành
TSCĐ : tài sản cố định
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 3 Khoa kế toán kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 4 Khoa kế toán kiểm toán
BẢN NHẬN XÉT QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
NHẬN XÉT Ở NƠI THỰC TẬP:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……….
………………………………………………………………………………………


………………………………………………………………………………………
……….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày….tháng….năm 2013
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 5 Khoa kế toán kiểm toán
BẢN NHẬN XÉT CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

Đề tài: Tổ chức công tác sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp phát triển nông nghiệp
sinh thái và dịch vụ du lịch
Giáo viên hướng dẫn: TS. Đào Thị Nhung
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Kim Liên
Lớp: CĐ KT4 – K12
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……….
………………………………………………………………………………………

Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 6 Khoa kế toán kiểm toán
………………………………………………………………………………………
……….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày….tháng….năm 2013
LỜI NÓI ĐẦU
Đối với hầu hết các doanh nghiệp thì mục tiêu chủ yếu và then chốt của họ là
lợi nhuận. Quá trình hội nhập kinh tế và xu thế toàn cầu hóa hiện nay đã tạo ra cho
các doanh nghiệp cơ hội để phát triển sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm,
nhưng đồng thời cùng với nó lại là những khó khăn và thách thức lớn đối với các
doanh nghiệp trên con đường tự khẳng định mình .Nó tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt
giữa các doanh nghiệp, sự cạnh tranh này chủ yếu xoay quanh vấn đề chất lượng và
giá cả. Các doanh nghiệp muốn giành được ưu thế trong cạnh tranh thì phải luôn tìm
mọi biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm nhưng đồng thời cũng phải đạt
được mức giá bán cạnh tranh. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải luôn tìm cách
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm bởi vì chi phí ảnh hưởng tới lợi nhuận, thong
qua đó ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nhận thức một cách
khoa học, đúng đắn về chi phí là tiền đề quan trọng đưa doanh nghiệp tới mục tiêu
hiệu quả. Mặt khác, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp dùng để đánh
giá chất lượng nhiều mặt hoạt động của doanh nghiệp. Giá thành là cơ sở dùng để
dịnh giá bán sản phẩm, là cơ sở để hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng
thời là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
Nhận thức được vai trò hết sức quan trọng của việc quản lý chi phí và giá
thành, thông qua quá trình thực tập tốt nghiệp tại Xí nghiệp với những kiến thức đã

được học trên ghế nhà trường và sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Đào Thị Nhung và
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 7 Khoa kế toán kiểm toán
các cô trong phòng kế toán của Xí nghiệp, em dã chọn đề tài “tổ chức công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp phát triển nông
nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch
Nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại xí nghiệp
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp
Do thời gian thực tập tại xí nghiệp chưa nhiều, đồng thời trình độ kiến thức của bản
thân còn hạn chế nên luận văn của em khó tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được
sự chỉ bảo của cô giáo và mọi người để giúp em hoàn thiện tốt hơn kiến thức của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 8 Khoa kế toán kiểm toán
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT
1.1.Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1 Chi phí sản xuất và giá thành
• Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất.
Bất cứ một doanh nghiệp nào, để tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải có dủ ba
yếu tố đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Sự tiêu hao các

yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh đã tạo ra các chi phí tương ứng, đó là
các chi phí về tư liệu lao đông, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về lao động
sống. Các loại chi phí này phát sinh một cách thường xuyên trong quá trình sản xuất
kinh doanh, nó luôn vận động và thay đổi trong quá trình tái sản xuất. Như vậy, bản
chất của chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp luôn được xác định là những phí
tổn về tài nguyên, vật chất, về lao động và gắn liền với mục đích kinh doanh.
Như vậy có thể thấy: Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác ma doanh nghiệp đã bỏ ra trông kỳ dùng
vào sản xuất sản phẩm được biểu hiện bằng tiền.
• .Khái niệm, bản chất của giá thành.
Chi phí sản xuất kinh doanh là sự dịch chuyển vốn của doanh nghiệp vào đối tượng
tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mình, các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần biết số chi phí chi ra cho từng hoạt
động, từng loại sản phẩm, dịch vụ trong kỳ là bao nhiêu, số chi phí đã chi ra đã cấu
thành trong số sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành là bao nhiêu, tỷ trọng từng loại
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 9 Khoa kế toán kiểm toán
chi phí, khả năng hạ thấp cá loại chi phí này? Giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ
sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp trả lời được câu hỏi này.
Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm những chi phí về lao động sống, lao động vật
hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành một khối lượng sản phẩn,
lao vụ, dịch vụ nhất định.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại sản phẩm
trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tính đúng đắn của những giải pháp
quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng cao
lợi nhuận.
1.1.2.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Quá trình san xuất là quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: mặt hao phí sản xuất và
mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm chính là biểu hiện hai

mặt đó của quá trính sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì đều cùng
biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh
nghiệp đã bỏ ra, nhưng khác nhau về mặt lượng. Chi phí sản xuất liên quan đến một
kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm liên quan đến một lượng chi phí sản xuất nhất
định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện:
Giá thành sản phẩm = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất
Trong công thức này, giá thành sản phẩm được hiểu là giá thành sản xuất, chi phí
bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, không bao
gồm chi phí lien quan đến việc tiêu thụ sản phẩm và các khoản chi phí lien quan đến
hoạt động quản lý chung toàn doanh nghiệp. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp sẽ được tính vào thu nhập của số sản phẩm lao vụ, dich vụ đã tiêu thụ
trong kỳ để xác định kết quả.
Số liệu của kế toán tập hợp chi phí là cơ sở để tính giá thành sản phẩm vì vậy tiết
kiệm được chi phí sẽ hạ được giá thành sản phẩm.
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 10 Khoa kế toán kiểm toán
1.1.3. Vai trò của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất , công việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là một bước quan trọng kết thúc quá trình sản xuất, chuẩn bị cho
quá trình tiêu thụ. Mục tiêu quan trong hàng đầu đối với các doanh nghiệp là không
ngưng nâng cao lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này doanh nghiệp hoặc phải nâng
cao giá bán hoặc phải hạ thấp giá thành sản phẩm. Giá bán không phải là biện pháp
lâu dài và bền vững vì người tiêu dùng luôn mong muốn có được sản phẩm có chất
lượng cao mà giá lại hạ. Vì vậy biện pháp có ý nghĩa lâu dài, mang tính chiến lược
là hạ thấp giá thành sản phẩm. Muốn đạt được diều đó, doanh nghiệp cần tiết kiệm
chi phí trong điều kiện chất lượng sản phẩm không thay đổi hoặc ngày càng được
nâng cao. Tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là cơ sở để hạ giá
bán mà vẫn đạt được mục tiêu lợi nhuận, thu hút được lượng tiêu thụ lớn, tạo lợi thế
trong cạnh tranh.

Việc tổ chức kế toán chi phí tính giá thành một cách khoa học, hợp lý có vai trò quan
trọng trong công tác quản lý chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Nó là khâu trung tâm
của toàn bộ công tác kế toán ở doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng của các phần
hành kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài
chính của doanh nghiệp.
Hơn nữa, việc tổ chức công tốt công tác kế toán chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng tích lũy của doanh nghiệp, tiết
kiệm được tài nguyên quốc gia…
1.1.4.Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán doanh nghiệp cầm phải xác định rõ nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức kế
toán chi phí và giá thành như sau:
- Nhậm thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 11 Khoa kế toán kiểm toán
phân kế toán có lien quan, trong đó kế toán các yếu tố cho phí là tiền đề cho kế
toán cho phí và tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm, khả
năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp dể xác định đúng đắn đối
tượng kế toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện
của doanh nghiệp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học hợp lý trên cơ sở phân công rõ
rang trách nhiệm cảu từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có lien quan, đặc
biệt là bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán
phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được
yêu cầu thu nhận – xử lý – hệ thống háo thong tin về chi phí, giá thành của
doanh nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp những thong tin cần thiết về chi phí giá thành sản phẩm, giúp các nhà

quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng phù hợp
với quá trình sản xuất – tiêu thụ sản phẩm.
1.2 Phân loại chi phí và tính giá thành sản phẩm.
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại với tính chất kinh tế mục
đích, công dụng và yêu cầu quản lý khác nhau. Để thuận lợi cho việc hạch toán
đúng đắn chi phí sản xuất và đáp ứng các yêu cầu quản trị doanh nghiệp cần phân
loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và công dụng kinh tế.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia
thành:
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 12 Khoa kế toán kiểm toán
- Chi phí hoạt động chính và phụ: bao gồm chi phí tạo ra doanh thu bản hàng
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chức năng, công dụng của chi
phí các khoản chi phí này được chia thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản
xuất.
+ Chi phi sản xuất bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung
+ Chi phí ngoài sản xuất bao gồm chi phí bán hang và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí hoạt đông khác: Là các khoản chi phí lien quan đến các hoạt động
ngoài sản xuất kinh doanh chức năng của doanh nghiệp, bao gồm:
+ Chi phí hoạt đông tài chính
+ Chi phí khác.
Phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp thấy được công dụng của tưng loại chi phí
từ đó có định hướng phấn đấu hạ thấp chi phí riêng từng loại nhằm phục vụ cho yêu
cầu quản lý chi phí theo định mức. Ngoài ra, kết quả thu được còn giúp cho việc
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành làm tài liệu tham khảo cho công tác
lập định mức chi phí và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.

Theo cách phân loại này chi phí sản xuất gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, vật liệu khác…. được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là các chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản BHXH, BHYT,
KPCĐ trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là các loại chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp như: chi phí nhân viên phân
xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất…
Phân loại theo cách này giúp quản lý định mức chi phí, cung cấp số liệu cho công tác
tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 13 Khoa kế toán kiểm toán
1.2.1.4. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh căn cứ theo nội dung, tính chất kinh tế
của chi phí (phân loại chi phí theo yếu tố)
Số lượng các yếu tố chi phí sản xuất được phân chia theo tùng doanh nghiệp phụ
thuộc vào đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm sản xuất ra,
đặc điểm yêu cầu quản lý và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Nó còn phụ thuộc
vào đặc điểm của từng thời kỳ và qui định cụ thể của từng quốc gia… Theo chế độ
kế toán hiện hành tại Việt Nam khi quản lý và hạch toán chi phí sản xuất các doanh
nghiệp phải theo dõi được chi phí theo năm yếu tố:
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên liệu,
vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế dùng cho sản xuất.
- Chi phí nhân công gồm: toàn bộ số tiền công phải trả cho công nhân sản xuất,
tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: là toàn bộ số trích khấu hao của những tài
sản cố định dùng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài
phuc vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như tiền điện, nước…
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động sản

xuất ngoài bốn yếu tố chi phí trên.
Phân loại chi phí theo yếu tố cho biêt nội dung, kết cấu tỷ trọng của từng loại chi phí
mà doanh nghiệp đã sử dụng trong tổng chi phí sản xuất. Đó là cơ sở để xây dựng
các dự toán chi phí sản xuất, xác định nhu cầu về vốn, xây dựng các kế hoạch về lao
động, vật tư, tài sản… trong doanh nghiệp. Nó còn là cơ sở để phân tích tình hình
thực hiện dự toán chi phí sản xuất, cung cấp số liệu để lập thuyết minh báo cáo tài
chính, từ đó để tính và tổng hợp thu nhập quốc dân…
Ngoài những phương pháp phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trên đây, để phục vụ
công tác quản trị doanh nghiệp, kế toán có thẻ thực hiện phân loại chi phi sản xuất
kinh doanh theo các phương pháp:
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 14 Khoa kế toán kiểm toán
- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với các khoản
mục trên báo các tài chính.
- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với qui trình công nghệ
sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.
- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh để lựa chon phương án…
Tóm lại mỗi cách phân loại chi phí khác nhau đều có một mục đích chung là làm sao
quản lý được tốt nhất chi phí sản xuất và qua đó thực hiện nhiệm vụ tiết kiệm chi
phí và hạ giá thành sản phẩm cho doanh nghiệp.
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm cũng được phân
chia thành nhiều loại khác nhau, tùy theo tiêu thức sử dụng để phân loại
1.2.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành ba loại:
- Giá thành sản phẩm kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi
phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch.
- Giá thành sản phẩm định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm.

- Giá thành sản phẩm thực tế : là giá thành sản phẩm được tính toán và xác định
trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phất sinh và tập hợp được trong kỳ
cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ.
1.2.2.2 Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được phân biệt thành hai loại:
- Giá thành sản xuất sản phẩm: bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản
xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành. Giá
thành sản xuất sản phẩm được sử dụng để hạch toán thành phẩm, giá vốn hàng
bán và mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 15 Khoa kế toán kiểm toán
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ:bao gồm giá thành sản xuất tính cho số
sản phẩm tiêu thụ công với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát
sinh trong kỳ tính cho sản phẩm này. Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ là
căn cứ để tính toán xác định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
Ngoài những cách phân loại giá thành sản phẩm trên đây, trong công tác quản trị,
doanh nghiệp còn thực hiện phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán chi
phí chi tiêt hơn. Giá thành sản phẩm được chia thành ba loại:
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ.
- Giá thành sản phẩm theo biến phí.
- Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định.
1.3 Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành.
1.3.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất
theo phạm vi và giới hạn đó.
Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí là xác định nơi phát sinh chi
phí ( phân xưởng, đội sản xuất, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ…) hoặc nơi
gánh chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…)

Xác định đối tượng chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp lý là cơ sở để tổ chức kế
toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số
liệu, ghi chép trên tài khoản sổ chi tiết chi phí sản xuất…
Các chi phí phát sinh sau khi đã được tập hợp theo từng đối tượng kế toán chi phí sản
xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ theo đối tượng dã xác
định.
1.3.1.2 Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc mà doanh nghiệp đã sản
xuất hoàn thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 16 Khoa kế toán kiểm toán
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thi từng sản phẩm được xác định là đối
tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hang loạt thi từng loại sản
phẩm là một đối tượng tính giá thành. Đối với quá trính công nghệ sản xuất giản
đơn thi đối tượng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của qui trình
công nghê, còn các doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất và chế biến phức
tập thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở bộ phận, từng chi tiết sản
phẩm và sản phẩm đã lắp ráp hoàn thành.
1.3.1.3 Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành giống nhau ở bản chất,
đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phi sản xuất và phục vụ cho
công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm.
Tuy vậy, giũa hai khái niệm này vẫn có sự khác nhau nhất định.
- Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới hạn tổ
chức kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
- Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi phí liên
quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của qui trình sản xuất
- Trong thực tế có những trường hợp một đối tượng kế toán chi phí sản xuất lại
bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại.

1.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập hợp
để phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo các đối tượng tập hợp
chi phí đã xác định .
Thông thường tại các doanh nghiệp hiện nay có hai phương pháp tập hợp chi phí
như sau:
1.3.2.1.Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp.
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến
các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định; tức là, các loại chi phí phát sinh liên quan
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 17 Khoa kế toán kiểm toán
có thể xác định dược trực tiếp cho đối tượng nào thì sẽ được tập hợp và quy nạp trực
tiếp cho đối tượng đó.
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp đảm bảo độ chính xác cao, vì vậy doanh
nghiệp cần sử dụng tối đa phương pháp này trong điều kiện có thể cho phép .
1.3.2.2 Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí sản xuất có liên quan đến
nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chưc ghi chép ban đầu riêng cho từng đối
tượng được. Theo phương pháp này, trước tiên phải tiến hành tập hợp chung các chi
phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát sinh hoặc theo nội dung chi
phí sau đó lựa chon tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho
từng đối tượng kế toán chi phí. Viêc phân bổ được tiến hành theo trình tự :
- Xác định hệ số phân bổ :
=
Hệ số cần
phân bổ
Tổng chi phí cần
phân bổ
Tổng tiêu chuẩn
dùng để phân

bổ

- Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng .
C
i
=T
i
* H
+ C
i
:là chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
+ T
i
: là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng i
+ H: là hệ số phân bổ
1.3.3 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất .
1.3.3.1 Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp
* Nội dung:
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 18 Khoa kế toán kiểm toán
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chinh,
nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu …sử dụng trực tiếp cho việc
sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp thường được quản lý theo các định mức chi phí do doanh nghiệp xây
dựng.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm tại các doanh
nghiệp chủ yếu là chi phí trực tiếp, nên thường được tập hợp tập hợp trực tiếp
cho từng đối tượng căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật tư và báo cáo sử dụng

vật tư ở từng bộ phận sản xuất. Đối vời các khoản chi phí không tập hợp trực
tiếp được thì có thể sử dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
* Chứng từ và tài khoản sử dụng :
Chứng từ để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các phiếu xuất kho vật
tư, bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ, các phiếu chi( nếu nguyên vật liệu
mua về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất).
Để kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 – chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 19 Khoa kế toán kiểm toán
Bên Nợ:Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất
sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có:- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" hoặc TK 631 “Giá
thành sản xuất” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK
632.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho;
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
∗ Phương pháp hạch toán kế toán TK 621:
1. Xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực
hiện dịch vụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
2. Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay (Không qua nhập kho)
cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 331, 141, 111, 112,

3. Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu (Không qua nhập kho) sử dụng ngay cho
hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (Giá mua có thuế GTGT)
Có các TK 331, 141, 111, 112,
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 20 Khoa kế toán kiểm toán
4. Trường hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động sản
xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
5. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối tượng sử
dụng nguyên liệu, vật liệu (Phân xưởng sản xuất sản phẩm, loại sản phẩm, công trình,
hạng mục công trình của hoạt động xây lắp, loại dịch vụ, ) theo phương pháp trực
tiếp hoặc phân bổ, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt
trên mức bình thường)
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.

1.3.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
* Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho nhân công trực tiếp
sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lương
chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn theo số lương của công nhân sản xuất.
Chi phí về tiền lương được xác định cụ thể tùy thuộc hình thức tiền lương sản
phẩm hay lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng.

Giống như chi phí NVLTT chi phí nhân công trực tiếp thường là các khoản chi
phí trực tiếp nên nó được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên
quan. Trong các trường hợp không tập hợp trực tiếp thì chi phí nhân công trực tiếp sẽ
được tập hợp chung sau đó phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu chuẩn phân bổ
hợp lý.
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 21 Khoa kế toán kiểm toán
* Chứng từ và tài khoản sử dụng:
Chứng từ để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là bảng thanh toán lương và
bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 – Chi phí
nhân công trực tiếp.
∗ Kết cấu Tk 622:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình
sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ bao gồm: Tiền lương, tiền công lao
động và các khoản trích trên tiền lương, tiền công theo quy định phát
sinh trong kỳ.
Bên Có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang" hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá thành
sản xuất”;
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường
vào TK 632.
- Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến TK 622 “chi
phí nhân công trực tiếp”
* Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
1. Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, ghi nhận số tiền lương, tiền công và các
khoản khác phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
2. Tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp

sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ (Phần tính vào chi phí doanh nghiệp phải chịu) trên
số tiền lương, tiền công phải trả theo chế độ quy định, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384).
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 22 Khoa kế toán kiểm toán
3. Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
4. Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về tiền
lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
5. Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên
Nợ TK 154 hoặc bên Nợ TK 631 theo đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, hoặc
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức
bình thường)
Có TK 622 - Chi phí nhân
 Trình tự hạch toán chi phí NCTT tại xí nghiệp là:
1.3.3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
* Nội dung:
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá
trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng.
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 23 Khoa kế toán kiểm toán

- Chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng.
- Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng chung cho phân xưởng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất sản phẩm.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài để phục vụ cho các hoạt động sản xuất.
- Chi phí khác bằng tiền là những chi phí khác ngoài những khoản trên phục vụ
cho hoạt động sản xuất.
* Chứng từ và tài khoản sử dụng:
Chứng từ để hạch toán chi phí sản xuất chung là các bảng phân bổ tiền lương và
bảo hiểm xã hội; bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng tính và phân bổ khấu
hao tài sản cố định, các hóa đơn dịch vụ mua ngoài, các phiếu chi…
Để kế toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 – chi phí sản
xuất chung. Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2:
- TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
- TK 6272: Chi phí vật liệu
- TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
- TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
- TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6278: Chi phí khác bằng tiền.
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 24 Khoa kế toán kiểm toán
- Trình tự hạch toán TK 627
1. Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên của
phân xưởng; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản
xuất, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6271)
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
2. Khi trích bảo BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền
lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6271)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384).

3. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu xuất dùng cho phân xưởng (Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên):
- Khi xuất vật liệu dùng chung cho phân xưởng, như sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ
dùng cho quản lý điều hành hoạt động của phân xưởng, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6272)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá trị nhỏ sử dụng cho phân xưởng, bộ
phận, tổ, đội sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
- Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá trị lớn sử dụng cho phân xưởng, bộ
phận, tổ, đội sản xuất, phải phân bổ dần, ghi:
Nợ các TK 142, 242
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
- Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, ghi:
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 25 Khoa kế toán kiểm toán
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.
4. Trích khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất, thuộc phân xưởng, bộ phận,
tổ, đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6274)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
5. Chi phí điện, nước, điện thoại, thuộc phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6278)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu được khấu trừ thuế GTGT)
Có các TK 111, 112, 331,
6. Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi về chi phí
sửa chữa lớn TSCĐ thuộc phân xưởng, tính vào chi phí sản xuất chung:

- Khi trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273)
Có các TK 335, 142, 242.
- Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 2413 - Sửa chữa lớn TSCĐ
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có các TK 331, 111, 112,
- Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành, ghi:
Nợ các TK 142, 242, 335
Có TK 2413 - Sửa chũa lớn TSCĐ.
Chuyên đề tốt nghiệp

×