Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

phân tích tình hình lao động - tiền lương của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (728.42 KB, 27 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp : ngành quản trị tài chính kế toán
Mục lục
Lời mở đầu.2
Phần I: Giới thiệu khái quát chung về công ty cổ phần đầu t và xây
dựng Hà Tây
5
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 5
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty5
1.3. Công nghệ sản xuất của công tác xây dựng tại công ty 5
1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty 6
1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty7
1.6. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty10
1.7. Những thuận lợi và khó khăn11
Phần II: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
đầu t và xây dựng Hà Tây .11
2.1. Tìm hiểu về tình hình lao động tiền lơng tại công ty cổ phần đầu t
Hà Tây 10
2.1.1. Cơ cấu lao động của công ty 13
2.1.2. Phơng pháp xây dựng mức thời gian lao động, giới thiệu mức thời
gian của một sản phẩm cụ thể.13
2.1.3. Tình hình sử dụng thời gian lao động16
2.1.4. Năng suất lao động16
2.1.5. Tuyển dụng lao động và đào tạo lao động16
2.1.6. Tổng quỹ lơng của công ty 17
2.1.7. Cách xây dựng đơn giá tiền lơng.19
2.1.8. Các hình thức trả lơng ở công ty.21
2.2. Phân tích tình hình lao động tiền lơng tại công ty cổ phần đầu t và
xây dựng Hà Tây 22
Kết luận 30
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Trà
Lớp : QKT47-ĐHT4


1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp : ngành quản trị tài chính kế toán
Lời mở đầu
tn ti v phỏt trin, con ngi phi tin hnh hot ng sn xut.
Hot ng sn xut l hot ng t giỏc cú ý thc ca con ngi nhm bin
cỏc vt th t nhiờn thnh cỏc vt phm cú ớch phc v cho mỡnh. Con
ngi khi tin hnh lm bt c vic gỡ cng luụn mong mun t hiu qu
cao vi nhng chi phớ ti thiu nhng em li li ớch ti a cho mỡnh. Mt
trong nhng hot ng quan trng v c con ngi tin hnh thng
xuyờn l hot ng sn xut kinh doanh. hot ng sn xut kinh doanh
tin hnh t c kt qu nh mong mun thỡ iu tt yu l phi thc
hin chc nng qun lý v cú th thc hin tt chc nng qun lý thỡ
khụng th thiu thụng tin. Thụng tin cung cp cho qun lý c thu thp t
rt nhiu ngun khỏc nhau v bng nhiu cỏch khỏc nhau, trong ú cú cỏc
thụng tin v hot ng ti chớnh.
Hot ng ti chớnh l mt b phn ca hot ng sn xut kinh
doanh. Nú cú mt trong tt c cỏc khõu ca quỏ trỡnh sn xut kinh doanh
t khõu to vn trong doanh nghip n khõu phõn phi tin lói thu c t
quỏ trỡnh hot ng sn xut kinh doanh.
Nhim v ca hot ng ti chớnh l phi huy ng vn ỏp ng
cho nhu cu sn xut kinh doanh, ng thi phi qun lý v s dng vn cú
hiu qu trờn c s chp hnh nghiờm chnh phỏp lut, chớnh sỏch, ch
quy nh v ti chớnh tớn dng ca Nh nc.
Trong nn kinh t th trng, tỡnh hỡnh ti chớnh ca doanh nghip l
mt vn c rt nhiu ngi quan tõm nht l nhng ngi quan tõm
n hot ng ca doanh nghip . Chớnh vỡ vy, phõn tớch tỡnh hỡnh ti
chớnh l mt vic lm vụ cựng cn thit. Phõn tớch tỡnh hỡnh ti chớnh doanh
nghip nhm ỏnh giỏ c y , chớnh xỏc tỡnh hỡnh t chc, phõn phi,
s dng v qun lý cỏc loi vn v ngun vn ca doanh nghip, vch rừ
kh nng tim tng v xu hng phỏt trin ca doanh nghip trong tng

lai. Thụng qua vic qun lý, s dng cỏc ngun vn, xut cỏc bin phỏp
cn thit v cú hiu qu khai thỏc ti mc cao nht nhng kh nng tim
tng nõng cao hiu qu s dng vn phc v tt cho sn xut kinh
doanh.
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Trà
Lớp : QKT47-ĐHT4
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp : ngành quản trị tài chính kế toán
Xây dựng cơ bản là ngành tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng
cho nền kinh tế quốc dân, cũng là ngành mũi nhọn trong chiến lợc xây
dựng và phát triển đất nớc. Thành công của ngành xây dựng cơ bản trong
những năm qua là điều kiện thúc đẩy công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất n-
ớc.
Để đầu t xây dựng cơ bản đạt đợc hiệu quả cao doanh nghiệp phải có
biện pháp thích hợp quản lý nguồn vốn, khắc phục tình trạng lãng phí, thất
thoát trong sản xuất. Quá trình xây dựng cơ bản bao gồm nhiều khâu (thiết
kế, lập dự án, thi công, nghiệm thu ), địa bàn thi công luôn thay đổi, thời
gian thi công kéo dài nên công tác quản lý tài chính thờng phức tạp, có
nhiều điểm khác biệt so với các ngành kinh doanh khác.
Từ khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng, nhất là khi
Luật Doanh nghiệp đợc sửa đổi, trong khi các doanh nghiệp nhà nớc phải
thực sự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình, cụ thể là phải
tự hạch toán lỗ lãi thì các doanh nghiệp t nhân cũng trở nên năng động hơn,
tự chủ hơn trong sản xuất kinh doanh. Phân tích tài chính nhằm mục đích
cung cấp thông tin về thực trạng tình hình kinh doanh của doanh nghiệp,
khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn trở thành công cụ hết sức quan
trọng trong quản lý kinh tế. Phân tích tài chính cung cấp cho nhà quản lý
cái nhìn tổng quát về thực trạng của doanh nghiệp hiện tại, dự báo các vấn
đề tài chính trong tơng lai, cung cấp cho các nhà đầu t tình hình phát triển
và hiệu quả hoạt động, giúp các nhà hoạch định chính sách đa ra biện pháp

quản lý hữu hiệu.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói
riêng là nội dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế mở, muốn khẳng định đợc vị trí
của mình trên thị trờng, muốn chiến thắng đợc các đối thủ cạnh tranh phần
lớn phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả đó sẽ đợc đánh
giá qua phân tích tài chính. Các chỉ tiêu phân tích sẽ cho biết bức tranh về
hoạt động của doanh nghiệp giúp tìm ra hớng đi đúng đắn, có các chiến lợc
và quyết định kịp thời nhằm đạt đợc hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Ti liu dựng phõn tớch tỡnh hỡnh ti chớnh doanh nghip ch yu
da vo cỏc s liu trờn bỏo cỏo ti chớnh c lp theo nh k trong ú
bng cõn i k toỏn c s dng nhiu nht trong vic phõn tớch vỡ nú
phn ỏnh khỏ õ tỡnh hỡnh ti chớnh ca doanh nghip. Kt qu ca vic
phõn tớch tỡnh hỡnh ti chớnh cho ta bit thc trng hot ng sn xut kinh
doanh ca doanh nghip ti thi im phõn tớch.
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Trà
Lớp : QKT47-ĐHT4
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp : ngành quản trị tài chính kế toán
Vỡ vy em chn ti thực tập tt nghip l: Phõn tớch tỡnh hỡnh
lao ng - tin lng ca cụng ty cổ phn u t v xõy dng H Tõy.
Ngoi m u v kt lun báo cáo thực tập tốt nghiệp gm 2 phần:
Phần 1: Gii thiu khỏi quỏt chung v cụng ty c phn u t v xõy dng
H Tõy.
Phần 2: Phõn tớch tỡnh hỡnh lao động tiền lơng ca công ty cổ phần đầu
t và xây dựng Hà Tây.
Phần I : Giới thiệu khái quát
chung về công ty cổ phần đầu t và
xây dựng Hà Tây.
1 .1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin công ty cổ phần đầu t và xây

dựng Hà Tây.
- Công ty cổ phần đầu t và xây dựng Hà Tây.
- Số 3 Bến Bính, Minh Khai, Hồng Bàng, Hải Phòng.
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Trà
Lớp : QKT47-ĐHT4
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp : ngành quản trị tài chính kế toán
- Thành lập theo quyết định số 051 GP/TLDN ngày 28 tháng 04 năm
2003 của uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng.
- Giấy phép kinh doanh số : 0203000435 do Sở Kế hoạch và đầu t
thành phố Hải Phòng cấp ngày 28 tháng 04 năm 2003.
- Mã số thuế : 0200544825 ngày 09 tháng 05 năm 2003
- Tài khoản số 710A.0026 chi nhánh Ngân hàng công thơng thành
phố Hải Phòng. Số 36 Điện Biên Phủ Hải Phòng.
1. 2 . Chc nng nhim v ca công ty cổ phần đầu t và xây dựng Hà
Tây.
- Kinh doanh hàng kim khí, thiết bị. Vật liệu xây dựng.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi, các công trình hạ tầng, san lấp mặt bằng.
- Dịch vụ du lịch, ăn uống, khách sạn, vui chơi giải trí.
- Dạy nghề, dạy ngoại ngữ; đào tạo và cung ứng lao động kỹ thuật;
môi giới, giới thiệu việc làm.
1.3. Công nghệ sản xuất của công tác xây dựng tại công ty cổ phần đầu
t và xây dựng Hà Tây.
Công ty công ty cổ phần đầu t và xây dung Hà Tây là một doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, do vậy về cơ bản, điều kiện tổ
chức hoạt động sản xuất cũng nh sản phẩm của công ty có sự khác biệt rất
lớn so với các ngành sản xuất vật chất khác. Sự khác biệt này qui định đặc
điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
Mặt bằng thi công của công ty thờng đợc bên chủ đầu t giao cho.

Tuy nhiên để quá trình sản xuất diễn ra thuận lợi công ty phải giải phóng
mặt bằng và xác định mức độ thuận lợi, khó khăn trong quá trình tập kết và
vận chuyển vật liệu để có biện pháp tổ chức cho phù hợp.
Tổ chức các yếu tố sản xuất:
+ Về nguồn nhân lực: Sau khi ký kết hợp đồng giao nhận thầu, công ty
giao nhiệm vụ thi công công trình cho các xí nghiệp, các đội trực thuộc.
Giám đốc xí nghiệp hoặc đội trởng các đội trực thuộc chịu trách nhiệm điều
động nhân công để tiến hành sản xuất. Lực lợng lao động của công ty bao
gồm cả công nhân trong biên chế và lao động thuê ngoài.
+ Về nguồn nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản của quá
trình xây lắp, tạo nên thực thể công trình. Trong các doanh nghiệp xây dựng
nói chung và công ty cổ phần đầu t và xây dung Hà Tây nói riêng, yếu tố
nguyên vật liệu bao gồm nhiều chủng loại phức tạp với khối lợng lớn. Do
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Trà
Lớp : QKT47-ĐHT4
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp : ngành quản trị tài chính kế toán
vậy tổ chức cung ứng kịp thời và quản lý chặt chẽ các yếu tố này có ý nghĩa
kinh tế quan trọng đối với hiệu quả sản xuất. Nhu cầu về vật liệu là cấp
bách, do vậy, một yêu cầu đặt ra là phải dự trữ đầy đủ và phải cung ứng kịp
thời nguyên vật liệu cho sản xuất, tránh thiệt hại do ngừng sản xuất gây ra.
+ Về việc huy động máy thi công: Trên cơ sở biện pháp thi công đã đ-
ợc nêu ra trong luận chứng kinh tế kỹ thuật, chủ nhiệm công trình xác định
chủng loại và số lợng máy thi công cần thiết. Khi nhu cầu sử dụng máy thi
công phát sinh, chủ nhiệm công trình có thể thuê ngoài hoặc điều động máy
thi công tại đội máy thi công công ty.
1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty cổ phần
đầu t và xây dựng Hà Tây.
Công ty nhận thầu về đa ra lịch công tác cho các cán bộ công nhân
viên trong công ty, tiến hành công tác xây dựng theo biên bản dự thầu.

Các công việc đợc giao cho các cán bộ chịu trách nhiệm của công
trình sau đó đợc phân công và giao nhiệm vụ cho từng tổ nhóm lao động.
Kết cấu sản xuất của công ty đợc chia theo từng hạng mục của công
trình, công trình có nhiều hạng mục thì có nhiều tổ nhóm sản xuất và có
nhiều giai đoạn thực hiện.
Tuỳ theo từng công trình mà công ty nhận thầu thì cách bố trí công
việc cũng nh sự sắp xếp lực lợng lao động cũng khác nhau.
Những công trình mà công ty tham gia đấu thầu và tiến hành xây
dựng ngày càng có quy mô lớn về vốn đầu t cũng nh diện tích, khối lợng
công việc nên việc sắp xếp bố trí công việc cho ngời lao động là cả một vấn
đề đối với nhà quản lý.
1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần đầu t và xây
dựng Hà Tây.
Bộ máy quản lý của công ty cổ phần đầu t và xây dung Hà Tây đợc
xây dựng trên mô hình quản lý tập trung với bộ máy gọn nhẹ nhng hiệu
quả, kết hợp với điều kiện tổ chức sản xuất của đơn vị, bộ máy quản lý
kinh doanh của Công ty bao gồm: Giám đốc, các phó giám đốc, kế toán
trởng và các phòng quản lý nghiệp vụ: văn phòng, phòng tài chính, phòng
dự án đấu thầu, phòng kỹ thuật, các xí nghiệp và các đội trực thuộc công
ty. Tại mỗi phòng ban, có trởng phòng hoặc đội trởng. Trởng phòng hay
đội trởng phải chịu trách nhiệm trớc Ban Giám đốc về hoạt động của đội
ngũ cán bộ công nhân viên trong phòng ban của mình.

Sinh viên thực hiện : Trần Thị Trà
Lớp : QKT47-ĐHT4
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp : ngành quản trị tài chính kế toán
Hình 01 sơ đồ tổ chức công ty
Giám đốc công ty kiêm Chủ tịch Hội đồng quản trị: Là ngời đứng
đầu công ty, điều hành mọi hoạt động của công ty, quyết định và chịu

trách nhiệm trớc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền, trớc pháp luật và cán
bộ công nhân viên trong Công ty về kết quả sản xuất kinh doanh của
công ty.
Các phó giám đốc: Là ngời giúp việc cho giám đốc - điều hành một số
lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trớc giám đốc và pháp luật. Công ty
có 2 phó giám đốc
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: là ngời giúp việc cho Giám đốc
trong việc giám sát, đôn đốc, và kiểm tra việc thi công các công trình. Phó
Giám đốc chịu trách nhiệm trớc Giám đốc và trớc Pháp luật về an toàn, chất
lợng thi công của các công trình.
- Phó giám đốc phụ trách hành chính kiêm Phó Chủ tịch Hội đồng
Quan trị: là ngời giúp Giám đốc các vấn đề về thủ tục hành chính, về công
tác sổ sách kế toán.
Văn phòng: giám sát, quản lý về chuyên môn ở các bộ phận liên quan,
giao dịch- đối nội - đối ngoại, thực hiện công tác hành chính, văn th, quản
trị văn phòng.
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Trà
Lớp : QKT47-ĐHT4
7
Phó giám đốc kinh
doanh
Giám đốc
Phó giám đốc kỹ
thuật
Phòng kỹ thuật Phòng tổ chức
Phòng kế toán
đội xây dựng công nghiệp
đội xây dựng công trình
giao thông
đội xây dựng công

trình thuỷ lợi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp : ngành quản trị tài chính kế toán
Phòng dự án đấu thầu: Lập hồ sơ đấu thầu, quản lý hồ sơ đấu thầu và
tham gia đấu thầu các công trình. Ngoài ra, phòng Dự án đấu thầu còn có
trách nhiệm mở rộng khách hàng, tìm kiếm đối tác cũng nh tìm kiếm các cơ
hội kinh doanh khác.
Phòng Kỹ thuật: có nhiệm vụ theo dõi, giám sát, tổng hợp tình hình thi
công các công trình nói chung, giải quyết những yêu cầu, đề xuất của các
chủ nhiệm công trình trong trờng hợp có thể giải quyết hoặc báo cáo lên
Ban Giám đốc giải quyết.
Phòng Kế toán: Có nhiêm vụ tổ chức hạch toán quá trình sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp, đảm bảo tài chính cho toàn công ty đồng thời
thực hiện công tác kế toán thống nhất theo qui định hiện hành.
Kế toán trởng: chịu trách nhiệm toàn bộ về quản lý phân công nhiệm
vụ trong phòng, chịu trách nhiệm kiểm tra và tổng hợp các số liệu kế toán,
lập báo cáo kế toán gửi lên Giám đốc, đồng thời chịu trách nhiệm trớc
Giám đốc về tính xác thực của các số liệu, làm việc với cơ quan thuế trong
việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nớc.
Phòng kế toán có nhiệm vụ hớng dẫn các bộ phận khác trong Công ty
thực hiện đúng chế độ thể lệ quy định về kế toán tài chính, đồng thời phải
cung cấp đủ các tài liệu cần thiết cho các bộ phận liên quan, ngợc lại các bộ
phận khác của Công ty phải thị hành đúng thể lệ chế độ và phải cung cấp
đầy đủ, kịp thời các tài liệu liên quan cho phòng kế toán.
Các xí nghiệp trực thuộc/ các đội thi công: chịu trách nhiệm thi công
các công trình. Đội trởng, giám đốc xí nghiệp trực thuộc chịu trách nhiệm
trớc Giám đốc về chất lợng của các công trình cũng nh an toàn lao động,
tiến độ thi công công trình và một số vấn đề khác.
1.6. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty cổ phần đầu t và xây dựng Hà
Tây.
Bảng 01

Bng kờ mỏy múc thit b hin cú ca doanh nghip
TT Tờn mỏy múc thit b Cụng sut S lng Tỡnh trng
1 Mỏy phỏt in AD 30 30 KVA 2 Cũn hot
ng tt
2 Mỏy xỳc bỏnh xớch gu nghch 0,9m3/g 1 nt
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Trà
Lớp : QKT47-ĐHT4
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp : ngành quản trị tài chính kế toán
3 Mỏy xỳc bỏnh lp gu nghch 0,6m3/g 1 nt
4 Mỏy i 125CV 1 nt
5 Mỏy lu bỏnh thộp 180CV 1 nt
6 Mỏy san gt 180CV 1 nt
7 Mỏy phỏt hn 10,2 kw 2 nt
8 Mỏy hn HQ 24 24 kw 3 nt
9 Mỏy ct un thộp 1-3 kw 4 nt
10 Mỏy trn BT Vit Nam 250 l 3 nt
11 Mỏy trn va 80 l 1,5 kw 3 nt
12 Mỏy m nn 1,5-2,8kw 2 nt
13 Mỏy m bn cỏc loi 1,5 kw 5 nt
14 Mỏy m dựi cỏc loi 1-1,5 kw 8 nt
15 ễ tụ t 5-7T 5 nt
16 Vn thng ch hng 300-500kg 6 nt
17 Vn thng ch ngi 1000kg 2 nt
18 Cn trc bỏnh lp 9T 1 nt
19 Cn cu thỏp RAIMONDI 10T 1 nt
20 Mỏy ộp cc 60-150T 4 nt
21 Mỏy bm nc cỏc loi - 10 nt
22 Mỏy ca - 3 nt
23 Mỏy bo - 3 nt

24 Mỏy thu bỡnh SOKKIA - 2 nt
25 Mỏy thiờn nh Laser - 1 nt
26 Mỏy tớnh 10 nt
27 Mỏy khoan ly mu bờ tụng
XY-100
1 nt
28 Mỏy nộn cng bờ tụng 2 nt
29 Sỳng bn bờ tụng 1 nt
30 Cõn in t 2 nt
31 Cõn thu tnh 2 nt
32 Mỏy kộo di nha 3 nt
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Trà
Lớp : QKT47-ĐHT4
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp : ngành quản trị tài chính kế toán
33 Mỏy ly tõm 3 nt
34 B sng cp phi bờ tụng nha 6 nt
1.7. Những thuận lợi và khó khăn của công ty cổ phần đầu t và xây
dựng Hà Tây.
Qua thời gian thực tập và nghiên cứu tại công ty cổ phần đầu t và xây
dựng Hà Tây, với nội dung nghiên cứu là tình hình lao động tiền lơng
trong Công ty và có sự tìm hiểu về quá trình hình thành, phát triển và hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Đã cho chúng ta có một cái nhìn rõ
nét về thực trạng của Công ty. Sau đây là kết qủa đánh giá u, nhợc điểm của
Công ty trong những năm qua:
2.1.Ưu điểm:
Từ khi Công ty thành lập cho đến nay Công ty Đầu t và xây dựng Hà
Tây đã liên tục vơn lên giành đợc những kết quả đáng khích lệ, sản lợng
năm sau cao hơn năm trớc. Đạt đợc những thành tựu đó là nhờ Công ty đã
đúc rút đợc những bài học kinh nghiệm quí báu sau:

-Công tác bồi dỡng cán bộ đợc chú trọng, thờng xuyên do đó đã đáp
ứng kịp thời cho công tác sắp xếp bố trí cán bộ trong Công ty phù hợp với
chính sách của bộ với quá trình phát triển sản xuất của Công ty.
-Đã triệt để khai thác mọi tiềm năng, tổng hoà đợc các mối quan hệ,
các nguồn vốn và ý chí phấn đấu vơn lên luôn luôn lấy chữ tín làm đầu.
2.2. Nh ợc điểm:
Mặc dù Công ty Đầu t và xây dựng Hà Tây mới thành lập nhng trong
những năm đầu Công ty còn gặp nhiều khó khăn. Nhng do mới ổn định đợc
sản xuất nên nguồn vốn của Công ty chỉ có hạn, chủ yếu là vốn vay nên đã
gây ra những khó khăn trong sản xuất kinh doanh dẫn đến hiệu quả còn
thấp. Bên cạnh đó trang thiết bị cha đáp ứng đợc kế hoạch, mục tiêu của
Công ty. Đặc biệt là trang thiết bị công nghệ mới trong thời kỳ CNH-HĐH
hiện nay. Hơn thế nữa đội ngũ cán bộ cha đợc đào tạo lại một cách chính
quy, cha vợt kịp tính năng động, linh hoạt của nền kinh tế thị trờng trong cơ
chế mới.
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Trà
Lớp : QKT47-ĐHT4
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp : ngành quản trị tài chính kế toán
Phần II : Phân tích hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty cổ
phần đầu t và xây dựng Hà Tây.
2.1. Tìm hiểu về tình hình lao động - tiền l ơng tại công ty cổ phần đầu
t và xây dựng Hà Tây.
2.1.1. Cơ cấu lao động của công ty cổ phần đầu t và xây dựng Hà Tây
theo các tiêu thức phân loại.
Bảng 02
Nng lc v i ng lao ng trong cụng ty trong năm 2009
S TT Trỡnh S lng Ghi chỳ
1 K s 60 Cú hp ng lao ng di

hn
2 Cao ng 7 -nt-
3 Trung cp 22 -nt-
4 S cp 2 -nt-
5 Cỏn b khỏc 41 -nt-
6 Cụng nhõn k thut 45 -nt-
7 Lao ng ph thụng 58 -nt-
8 Lao ng thi v 154 Hp ng lao ng ngn
hn/thi v
Tng s 389
2. 1.2 . Ph ơng pháp xây dựng mức thời gian lao động (Mức sản l ợng) ,
giới thiệu mức thời gian (hoặc sản l ợng) của một sản phẩm cụ thể tại
công ty cổ phần đầu t và xây dựng Hà Tây.
Theo hợp đồng đã ký kết về việc nhận thầu xây dựng công trình thi
công ty tổ chức phân công công việc cho các phòng ban sau đó các phòng
ban phân chia thời gian lao động nh trong bảng dự toán đấu thầu.
Giao cùng lệnh sản xuất hoặc đồng thời sản xuất . Định mức lao động
đợc xây dựng trên cơ sở định mức kỹ thuật hoặc định mức kinh nghiệm.
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Trà
Lớp : QKT47-ĐHT4
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp : ngành quản trị tài chính kế toán
Nhà nớc đề ra quy định nhằm khuyến khích ngời lao động làm theo năng
lực hởng lơng, khả năng trình độ của ngời lao động, khuyến khích sản xuất
đơn vị chóng hoàn thành kế hoạch đợc giao . Ngời lao động trực tiếp sản
xuất thì Nhà nớc có quy định trả theo đơn giá của sản phẩm .
Để trả lơng theo sản phẩm cần có định mức lao động , đơn giá tiền l-
ơng hợp lý trả cho từng loại sản phẩm , công việc . Tổ chức công tác kiểm
tra nghiệm thu sản phẩm, đồng thời phải đảm bảo các điều kiện để công
nhân tiến hành làm việc hởng lơng theo hình thức tiền lơng sản phẩm nh :

máy móc thiết bị , nguyên vật liệu
Hình thức tiền lơng trả theo sản phẩm tập thể : đợc áp dụng đối với
các doanh nghiệp mà kết quả là sản phẩm của cả tập thể công nhân .
Các phơng pháp chia lơng :
Nguyên tắc : Kế toán phải tính cho từng ngời lao động , trong trờng
hợp tiền lơng trả theo sản phẩm đã hoàn thành là kết quả của tập thể ngời
lao động thì kết toán phải lơng, phải trả cho từng ngời lao động theo một
trong những phơng pháp sau :
Chia lơng sản phẩm theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật của
công việc . Công thức :
Trong đó :
Li : tiền lơng sản phẩm của CNi
Ti : thời gian làm việc thực tế của CNi
Hi: hệ số cấp bậc kỹ thuật của CNi
Li: tổng tiền lơng sản phẩm tập thể
n : số lợng ngời lao động của tập thể
số giờ làm việc = số giờ làm việc x Hệ số cấp bậc kỹ
tiêu chuẩn thực tế thuật công việc
tiền lơng 1h làm = Tông số tiền lơng sản phẩm hoàn thành
việc tiêu chuẩn Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn
tiền lơng phải trả = số giờ làm việc theo tiêu x tiền lơng của 1h
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Trà
Lớp : QKT47-ĐHT4
12
Lt
Li = x Ti Hi


=
n

ti
Ti Hi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp : ngành quản trị tài chính kế toán
cho từng công nhân chuẩn của từng ngời làm việc tiêu chuẩn
Bảng 03: Giới thiệu mức thời gian của hạng mục
Công trình bãi chứa rác thị trấn cát hải và vùng lân cận
hạng mục cổng, tờng rào
Hạng mục
Đơn giá Thành tiền
Nhân công Máy Nhân công Máy
Đào móng đất cấp 2 35,697

4.410.436

Cột thép trụ D6 382 20 175,338 9,18
Cột thép trụ D18 267 113 868,551 367,589
Bê tông cột vữa XM M200 73,494 16,175 1.100.132 242,142
Ván khuân gỗ 7,569 0 1.258.725

Bê tông móng vữa M150 73,494 16,175 1.861.897 409,777
Sản xuất hàng thép gai 15.000

27.090.000

Đào móng trụ đất cấp 2 35,697

Đào móng băng đất cấp 2 26,398

220,536


Bê tông lót móng M100 113,516 30,356 98,834

Xây móng trụ gạch M50 46,707 0 96,602 25,833
Xây móng tờng gạch M50 60,186 2,119 71,181

Đắp nền móng công trình 17,999

92,506 3,257
Xây trụ cống gạch M50 60,186 2,119 108,174

Trát trụ dày 2cm vữa M75 4,368 177 201,804 7,105
Xây chân tờng vữa M50 60,186 2,119 110,598 4,482
Chát chân tờng vữa M50 4,368 177 42.130 1,483
Quét vôi 1trắng, 2 màu 480

36,691 1,487
Lõi trụ cống I100 1.000

60,544

Gia công cửa sắt 3.000

31,68

Đèn trụ cổng

Hoa sắt hàng rào 3.000

48.600


Tổng cộng

38.001.144 1.072.317
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Trà
Lớp : QKT47-ĐHT4
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp : ngành quản trị tài chính kế toán
2.1.3 Tình hình sử dụng thời gian lao động tại công ty cổ phần đầu t và
xây dựng Hà Tây.
Là quá trình phân tích bố trí nhân lực sao cho hợp lý phù hợp với các
yêu cầu sau:
Phù hợp với chuyên nghành đào tạo.
Phù hợp với lứa tuổi giới tính.
Phù hợp với cá tính của từng ngời.
Giúp cho hoạt động , tiến độ công việc của cơ quan đơn vị diễn ra th-
ờng xuyên liên tục.
2.1.4. Năng suất lao động tại công ty cổ phần đầu t và xây dựng Hà
Tây.
Công ty cổ phần đầu t và xây dựng Hà Tây hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực xây dựng nên năng suất lao động phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố
thời tiết, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, nguồn rót vốn đầu t xây dựng.
Các công trình công ty tham gia thi công đều đạt đợc tiến độ đề ra của nhà
đầu t theo đúng thiết kế và yêu cầu. Năng suất lao động còn phụ thuộc vào
từng công việc mà ngời công nhân đảm nhiệm.
Năng suất lao động của công nhân trong công ty phụ thuộc chủ yếu
vào công việc của công trình, công trình có hạng mục nhiều thời gian thi
công có yêu cầu nhanh hay chậm, máy móc luôn đợc bảo dỡng và sửa chữa
đảm bảo cho công việc. Những yếu tố khác quan tác động đến rất cũng ảnh
hởng năng suất lao đôngj của công nhân trc tiếp tham gia sản xuất.
2.1.5. Tuyển dụng lao động và đào tạo lao động tại công ty cổ phần đầu

t và xây dựng Hà Tây.
Công tác tuyển dụng và đào tạo cán bộ công nhân viên của Công ty đ-
ợc thực hiện tốt, tuân thủ Luật lao động thể hiện qua các nội quy và thoả ớc
lao động tập thể của Công ty đã đợc ngời lao động nhất trí thông qua. Quan
hệ giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động là quan hệ bình đẳng đợc
thể hiện thông qua hợp đồng lao động.
Công ty Đầu t và xây dựng Hà Tây là Công ty hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng, sản phẩm mà họ tạo ra không phải là các hàng hoá gia dụng
mà sản phẩm của họ là các công trình nh nhà cửa, kênh, mơng, trạm, đờng,
trờng, trại Để làm ra sản phẩm của mình những công nhân của công ty
phải đến tận nơi để xây dựng, những địa điểm này thờng rất xa (địa bàn
hoạt động của công ty trải rộng khắp khu vực thành phố Hải Phòng và các
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Trà
Lớp : QKT47-ĐHT4
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp : ngành quản trị tài chính kế toán
huyện lân cận) không nằm trực tiếp tại trụ sở Công ty nh một số ngành
khác.
Khuyến khích ngời lao động có tài năng.
Nâng cao trình độ văn hoá và nghiệp vụ cho ngời lao động.
Khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, biến phân phối trở
thành một động lực thực sự của sản xuất.
2.1.6. Tổng quỹ l ơng tại công ty cổ phần đầu t và xây dựng Hà Tây.
Hình 2: Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng
TK 141,138,338 TK 334 TK 622, 623
( 7 ) ( 1b), ( 4), ( 3a)
TK 241
TK 333( 3338) ( 1a)
( 8 )

TK 3331(33311) TK 335
(1c) (2)
TK 512
(10)
TK 431
(3b)
TK 641,642
TK 111,112 627
( 9 )
TK 338 (6)
(5)
(11), (12)
(13)
Bảng 04:
Bảng tổng quỹ lơng của công ty cổ phần đầu t và xây dựng Hà Tây
trong năm 2009.
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Trà
Lớp : QKT47-ĐHT4
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp : ngành quản trị tài chính kế toán

Đơn vị: đồng
STT Trỡnh S lng
Tiền lơng
1 K s 60
118.080.
000.000
2 Cao ng 7
12.9
15.000.000

3 Trung cp 22
38.9
13.600.000
4 S cp 2
3.1
20.000.000
5 Cỏn b khỏc 41
59.9
01.000.000
6 Cụng nhõn k thut 45
64.1
25.000.000
7 Lao ng ph thụng 58
74.8
20.000.000
8 H lao ng thi v 154
180.4
11.000.000
Tng s 389 552.222.999.000
2.1.7. Cách xây dựng đơn giá tiền l ơng tại công ty cổ phần đầu t và xây
dựng Hà Tây.
Quy chế trả lơng:
Theo điều 12 Chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế của ngời lao
động
Theo điều 2 Quy chế trả lơng thì tiền lơng trả cho ngời lao động dựa
trên cơ sở chế độ chính sách của Nhà nớc quy định và kết quả lao động
theo chức danh mà ngời lao động đảm nhận. Tiền lơng đợc trả nh sau:
Công ty sử dụng hai hình thức trả lơng:
+ Trả lơng theo sản phẩm (lơng khoán): trả cho lao động trực tiếp sản
xuất

+ Trả lơng theo thời gian: trả cho lao động gián tiếp
Trả lơng cho lao động trực tiếp
Công ty thực hiện trả lơng cho lao động trực tiếp theo công thức sau:
Trong đó:
L
i
: tiền lơng của ngời lao động thứ i nhận đợc
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Trà
Lớp : QKT47-ĐHT4
16
V
sp
L
i
= . n
i
.t
i
.h
i
n.t.h
Báo cáo thực tập tốt nghiệp : ngành quản trị tài chính kế toán
n
i
: thời gian thực tế làm việc của ngời thứ i ( tính bằng giờ hoặc ngày)
t
i
: hệ số mức lơng chế độ của ngời thứ i
V
sp

: Quỹ tiền lơng sản phẩm của tập thể
h
i
: hệ số mức độ đóng góp để hoàn thành công việc của ngời thứ i
Việc đánh giá mức độ hoàn thành công việc của ngời lao động phải phản
ánh đợc số lợng, chất lợng lao động thực tế của từng ngời lao động do tập
thể bàn bạc dân chủ quyết định.
- Những công nhân viên đợc hởng chế độ cao nhất phải là những ngời
có ngày giờ công cao,có tay nghề vững vàng, nắm và áp dụng phơng
pháp lao động tiên tiến, chấp hành sự phân công của lãnh đạo, đạt và
vợt năng suất cá nhân, đảm bảo kết quả của tập thể, bảo đảm chất l-
ợng sản phẩm, đảm bảo an toàn lao động.
- Những công nhân đợc hởng chế độ trung bình là những ngời đảm bảo
ngày, giờ công, chấp hành sự phân công của lãnh đạo, đạt năng suất
cá nhân, đảm bảo an toàn lao động.
- Những công nhân hởng chế độ thấp là những ngời không đảm bảo
ngày công theo quy định, cha chấp hành sự phân công của lãnh đạo
cấp trên, không đạt năng suất cá nhân, không đảm bảo an toàn lao
động.
Trả lơng cho bộ phận gián tiếp.
Công ty thực hiện trả lơng cho bộ phận gián tiếp theo công thức sau:
L = L
tg
+ L
p
+ L
t
+ P - BHXH
Trong đó:
L : Tiền lơng mà một nhân viên nhận đợc trong một tháng

L
tg
: Tiền lơng thời gian của một nhân viên trong một tháng, đợc tính
theo công thức sau:
L
tg
= L
cb
+ L
hs
L
cb
: Lơng cơ bản, đợc tính theo công thức sau:
L
tt
: Lơng tối thiểu, đợc Công ty quy định là 540.000 đồng.
L
hs
: Lơng hệ số, đợc tính theo công thức sau:
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Trà
Lớp : QKT47-ĐHT4
L
tt
* Bậc nghề * Ngày công
L
cb
=
26
L
tt

* Hệ số * Ngày công
L
hs
=
26
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp : ngành quản trị tài chính kế toán
L
p
: Tiền lơng phép của một nhân viên trong một tháng, đợc tính theo
công thức sau:
L
t
: Tiền lơng làm thêm giờ của một nhân viên trong tháng, đợc tính
theo công thức sau:

P : Các khoản phụ cấp
2.1.8. Cách thức trả l ơng tại công ty cổ phần đầu t và xây dựng Hà Tây.
Trả lơng theo thời gian. Đây là hình thức trả lơng căn cứ vào thời gian
lao động, lơng cấp bậc để tính lơng cho công nhân viên. Hình thức này đợc
áp dụng chủ yếu cho cán bộ công nhân viên chức, quản lý, y tế giáo dục,
sản xuất trên dây chuyền tự động, trong đó có 2 loại:
Trả lơng theo thời gian đơn giản.
Trả lơng theo thời gian có thởng.
áp dụng hình thức tiền lơng sản phẩm, là hình thức tiền lơng tính
theo khối lợng (khối lợng công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu và chất
lợng quy định và đơn giá tiền lơng tính cho một đơn vị sản phẩm cho công
việc đó. Chính vì vậy tiền lơng của công ty phân ra 2 bộ phận riêng biệt:
+ Một là tiền lơng bộ phận gián tiếp.
+ Hai là tiền lơng bộ phận trực tiếp .

Quỹ tiền lơng thực hiện theo đơn giá tiền lơng đợc xác định căn cứ vào
kết quả sản xuất thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, năng suất lao
động và lợi nhuận của công ty cụ thể:
Quỹ tiền lơng thực hiện theo kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh, đợc tính theo công thức:
V
thđg
= V
đg
+ C
sxth
Trong đó:
V
thđg
: Quỹ tiền lơng thực hiện theo đn giá tiên lơng
V
đg
: Đơn giá tiền lơng
C
sxth
: Tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí (cha có lơng)
hoặc lợi nhuận hoặc lợi nhuận hoặc tổng sản phẩm ( kể cả sản phẩm quy
đổi) tiêu thụ thực hiện, nếu có yếu tố làm tăng so với kế hoạch mà không do
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Trà
Lớp : QKT47-ĐHT4
L
tt
* Bậc nghề * Ngày công đ ợc nghỉ phép
L
p

=
26
18
L
tt
* Bậc nghề * Giờ làm thêm
L
t
=
208
Báo cáo thực tập tốt nghiệp : ngành quản trị tài chính kế toán
năng suất lao động tạo ra thì phải loại trừ khi xác định quỹ tiền lơng thực
hiện.
2.2 Phõn tớch tỡnh hỡnh lao động tiền l ơng ca cụng ty cổ phần đầu t
và xây dựng Hà Tây.
Ta có bảng đánh giá chung tình hình lao động tiền lơng của công
ty cổ phần Hà Tây nh bảng sau đây:
Bảng 05 Đánh giá chung tình hình lao động - tiền lơng
của công ty cổ phần đầu t và xây dựng Hà Tây
STT Chỉ tiêu
Đơn
vị Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
So
sánh(%)
1 Chỉ tiêu lao động

1,1 Tổng số lao động Ngời 380 389 9 102,37
a Trong SXKD cơ bản Ngời 330 350 20 106,06
- LĐ trực tiếp Ngời 290 310 20 106,90
- LĐ gián tiếp Ngời 40 40 0 100,00

b
LĐ ngoài SXKD cơ
bản Ngời 50 39 -11 78,00
1,2 Năng suất lao động
Đồng/
62.
760.000
65
.760.000 3.000.000 104,78ngời
2
Chỉ tiêu tiền

lơng
2,1
Tổng quỹ
Đồng
527.484.0
00
552.222.
999
24.738.99
9 104,69lơng
2,2 Lơng bình quân
Đồng/
55.
440.000
56
.772.000 1.332.000 102,40ngời
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Trà
Lớp : QKT47-ĐHT4

19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp : ngành quản trị tài chính kế toán
a
Lơng bình quân
LĐtt
Đồng/
63.
720.000
65
.784.000 2.064.000 103,24ngời
b
Lơng bình quân
LĐgt
Đồng/
47.
160.000
4
7.760.000 600 101,27ngời
Tình hình biến động về lao động tiền lơng của công ty cổ phần
đầu t và xây dựng Hà Tây bao gồm hai chỉ tiêu là chỉ tiêu lao động và chỉ
tiêu tiền lơng. Qua bảng biến động ta thấy tổng số lao động của công ty
trong năm 2009 tăng so với năm 2008 là 102,37%, không chỉ có số lao
động tăng lên mà đi cùng với nó là tiền lơng cũng tăng lên một mức là
104,69%. Tổng số lao động tăng lên do bố trí lao động trong sản xuất kinh
doanh cơ bản năm 2009 tăng lên so với năm 2008. Trong năm 2009 công ty
cổ phần đầu t và xây dựng Hà Tây đấu thầu thành công công trình khu xử lý
rác thải huyện Vĩnh Bảo và công trình tôn tạo di tích lịch sử đình Tả Quan
xã Dơng Quan huyện Thuỷ nguyên nên nhu cầu về lao động để tập trung
vào hai công trình này tăng lên, đồng thời thì công trình khu xử lý rác thải
của huyện đảo Cát Hải và huyện Tiên Lãng cũng đang vào giai đoạn gấp rút

hoàn thành công trình kịp tiến độ bàn giao cũng có nhu cầu về nhân lực.
Công ty ngày càng phát triển tham gia đấu thầu dự án tạo công ăn việc làm
cho một số lợng công nhân viên cũng nh những lao động thời vụ tại vùng
lân cận của công trình.
Về chỉ tiêu tổng số lao động của công ty cổ phần đầu t và xây dựng
Hà Tây ta thấy đợc rằng tổng số lao động trong năm 2008 là 380 ngời, năm
2009 là 389 ngời tăng so với năm 2008 là 9 ngời và đạt mức tăng 102.37%.
Nguyên nhân dẫn đến việc tăng số lao động trong công ty là do trong năm
2009 công ty đang thực hiện và đi vào hoàn thành hai công trình lớn là dự
án khu xử lý rác thải huyện Tiên Lãng và huyện đảo Cát Hải bên cạnh đó
đang triển khai thực hiện hai dự án mới là khu xử lý rác thải tại huyện Vĩnh
Bảo và tu bổ đình Tả Quan, xã Dơng Quan, huyện Thuỷ Nguyên. Số lao
động trực tiếp trong sản xuất kinh doanh cở bản tăng lên 20 ngời ứng với
106.90%. Số lao động gián tiếp vẫn giữ nguyên không xảy ra biến động nào
cả. Sự biến động này nh đã giải thích ở trên, số lao động gián tiếp không
biến động là do lao động gián tiếp là công việc quản lý là chủ yếu nên về
phần này thì thờng ít biến động. Năm 2008 là 40 ngời, năm 2009 là 40 ng-
ời, chênh lệch là 0 ngời, ứng 100%. Số lao động gián tiếp là những lao động
chỉ đạo, vạch ra định hớng công việc từ trên xuống cho những lao động trực
tiếp tham gia lao động tạo ra vật chất nên đã đợc tuyển chọn và đào tạo khá
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Trà
Lớp : QKT47-ĐHT4
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp : ngành quản trị tài chính kế toán
bài bản đáp ứng đợc nhu cầu công việc đề ra. Còn số lao động trực tiếp
tham gia sản xuất cơ bản thì là nhng lao động phổ thông, những ngời có
trách nhiệm gián sát thi công công trình. Đa phần trong số họ là những ngời
lao động đợc lấy nguồn từ khu vực lân cận với công trình nên tuỳ vào công
việc tại công trình có cần nhiều nhân công lao động sản xuất không mà số
lao động thờng biến đổi nhiều hơn.

Số lao động ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản năm 2008 là 50 ngời
sang năm 2009 là 39 ngời giảm 11 ngời tơng đơng với 78,00%. Năm 2008
công ty đã đầu t những nhân viên kinh doanh để phát triển mảng mối giới
lao động nhng kết quả không khả quan nên công ty đã giảm số lao động về
lĩnh vực t vấn môi giới việc làm, mảng này chủ yếu phục vụ cho nhu cầu
tuyển dụng của công ty và những công ty bạn. Mảng t vấn môi giới việc
làm của công ty không đạt hiệu quả cao là do trên thị trờng các trung tâm
môi giới việc làm mọc lên rất nhiều giá cả lại cạnh tranh mà công ty lại thu
lệ phí khá cao nên không hấp dẫn khách hàng.
Năng suất lao động trong năm 2008 đạt 62.760.000 đồng/ngời, năm
2009 đạt đợc 65.760.000 đồng/ngời tăng 3.000.000 đồng/ngời tơng đơng
với 104.78%. Có sự biến động nh thế là do trong năm 2009 công ty phải
hoàn thành để bàn giao hai công trình đang thực hiện và tiến hành khởi
công hai công trình mới, công việc nhiều nên công ty đã khuyến khích
động viên lao động thực hiện công việc tốt hơn và tăng năng suất lao động
tối đa để đáp ứng nhu cầu của công việc.
Mặc dù số lao động trong kỳ có biến đổi nhng kết quả công việc
hoàn thành đạt tiến độ do công ty đề ra và hoàn thành công trình đúng theo
hợp đồng thầu công trình đã ký. Qua đó ta thấy công ty đã tận dụng đợc lực
lợng lao động, sử dụng lao động hợp lý đạt đợc những thành công nhất định
khẳng định vị thế của công ty trong giới xây dựng tại thành phố Hải Phòng.
Bằng chứng đã chứng tỏ công ty đã thầu đợc những công trình lớn của
thành phố, đã tham gia đấu thầu và thành công với những công trình yêu
cầu kỹ thuật thi công tỷ mỉ mà không phải công ty nào cũng giám đảm đ-
ơng, tự tin tham gia.
Về chỉ tiêu tiền lơng của công ty cổ phần đầu t và xây dựng Hà Tây qua
bảng đánh giá ta thấy tổng quỹ lơng năm 2008 đạt 527.484.000 đồng, năm
2009 đạt 552.222.999 đồng, năm 2009 tăng so với năm 2008 là 24.738.999
đồng tơng đơng với 104.69%. Nguyên nhân của sự biến động này là do
công ty trong năm 2009 tham gia thực hiện thêm công trình và tăng nhu cầu

về lao động nên tổng quỹ lơng tăng lên. Sự tăng này hoàn toàn theo đúng
quy luật tăng trởng, tăng số nhân công sử dụng thì phải tăng quỹ lơng. Sức
lao động là một dạng công năng sức cơ bắp và tinh thần tồn tại trong cơ thể
con ngời, là một trong các yếu tố thuộc đầu vào của sản xuất. Trong quá
trình lao động sức lao động bị hao mòn dần với quá trình tạo ra sản phẩm
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Trà
Lớp : QKT47-ĐHT4
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp : ngành quản trị tài chính kế toán
do vậy tiền lơng trớc hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Đây là yêu
cầu tất yếu không phụ thuộc vào chế độ xã hội, là cơ sở tối thiểu đầu tiên
đảm bảo sự tác động trở lại của phân phối tới sản xuất. Để thực hiện chức
năng này, trớc hết tiền lơng phải đợc coi là giá cả sức lao động.Thực hiện
trả lơng theo việc, không trả lơng theo ngời, đảm bảo nguyên tắc phân phối
theo lao động. Mức lơng tối thiểu là nền tảng của chính sách tiền lơng và
tiền công, có cơ cấu hợp lí về sinh học, xã hội học
Tiền lơng bình quân của ngời lao động trong năm 2008 là 55.440.000
đồng/ngời, năm 2009 là 56.772.000 đồng/ngời, năm 2009 tăng 1.332.000
đồng/ngời so với năm 2008 tơng đơng với 102.40%. Lơng bình quân tăng
nên là do trong năm 2009 công ty đã khuyến khích công nhân làm việc để
tăng năng suất hoàn thành công việc theo đúng tiến độ mà công trình đòi
hỏi. Các công trình mà công ty đấu thầu thành công nên khối lợng công
việc nhiều nhu cầu về lao động tại công trình tăng nên đặc biệt là những lao
động phổ thông không nằm trong biên chế, hợp đồng dài hạn với công ty
mà là những lao động tại địa phơng của dự án tăng lên.
Lơng bình quân của lao động trực tiếp năm 2009 tăng so với năm
2008 là 2.064.000 đồng/ngời tơng đơng 103.24%. Trong đó năm 2008 là
63.720.000 đồng/ngời, năm 2009 là 65.784.000 đồng/ngời. . Năng suất lao
động tăng lên mà công ty lại tính lơng cho ngời lao động theo lơng khoán
theo công việc vì vậy mức lơng bình quân trong năm 2009 của ngời lao

động cũng tăng lên.
Lơng bình quân của lao động gián tiếp năm 2008 là 47.160.000
đồng/ngời, năm 2009 là 47.760.000 đồng/ngời. Năm 2009 tăng so với năm
2008 là 101.27% tơng đơng với 600.000 đồng/ngời. Công việc của công ty
hoàn thành tốt phải nhắc tới những lao động gián tiếp trên các phòng ban
của công ty, họ cũng đã cố gắng để cùng hoàn thành nhiệm vụ đợc giao.
Công ty đã tăng lơng cho cán bộ cố gắng nhất khuyến khích nhằm mục
đích phán đấu của các thành viên trong công ty.
Qua bảng đánh giá chung tình hình lao động tiền lơng của công ty
cổ phần đầu t và xây dựng Hà Tây ta nhận thấy trong năm 2009 các chỉ tiêu
đều tăng so với năm 2008 chỉ có chỉ tiêu tổng số lao động gián tiếp trong
sản xuất kinh doanh cơ bản là không có sự biến động. Nhìn chung sự biến
động về số lao động cũng nh tiền lơng của ngời lao động tăng lên là điều
hợp lý. Các công trình mà công ty tham gia ngày càng nhiều lên chính vì
thế nhu cầu về lao động cũng tăng theo. Công ty đạt đợc những thành công
trong kinh doanh sản xuất kinh doanh không thể không nhắc tới những ngời
lao động trực tiếp tham gia vào tạo nên những thành công đó. Việc sử dụng
lao động mà công ty đa sắp xếp và bố trí công việc cho ngời lao động đã
chứng minh đợc hiệu quả bằng những công trình đã đạt đợc đúng thời hạn
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Trà
Lớp : QKT47-ĐHT4
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp : ngành quản trị tài chính kế toán
bàn giao công trình với nhà đầu t và những công trình có kết quả tốt đáp
ứng nhu cầu của nhà đầu t. Công việc của công ty nhiều nên ngời lao động
nhiệt tình hăng say với công việc làm tăng năng suất lao động chính vì thế
công ty phải trả cho ngời lao động mức thù lao xứng đáng giúp quỹ lơng
của công ty tăng lên bù đắp vào đó là doanh thu từ các dự án tăng lên. Việc
đãi ngộ với ngời lao động tốt cũng là yếu tố khuyến khích ngời lao động
thực hiện tốt công việc của mình. Lợi ích của ngời lao động là động lực của

sản xuất. Chính sách tiền lơng đúng đắn là động lực to lớn nhằm phát huy
sức mạnh của nhân tố con ngời trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế
xã hội. Vì vậy tổ chức tiền lơng và tiền công thúc đẩy và khuyến khích ngời
lao động nâng cao nâng suất, chất lợng và hiệu quả của lao động bảo đảm
sự công bằng và xã hội trên cơ sở thực hiện chế độ trả lơng.
Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền l-
ơng. Đây là nguyên tắc tạo cơ sở cho việc giảm giá thành, tăng tích luỹ bởi
vì năng suất lao động không chỉ phụ thuộc vào các nhân tố chủ quan của
ngời lao động (trình độ tay nghề, các biện pháp hợp lý sử dụng thời gian)
mà còn phụ thuộc vào các nhân tố khách quan (sử dụng hợp lý nguyên vật
liệu, áp dụng công nghệ mới).
Đảm bảo mối tơng quan hợp lý về tiền lơng giữa những ngời làm
nghề khác nhau trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.Tính chặt chẽ
nghề nghiệp, độ phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành nghề đòi hỏi trình độ
lành nghề bình quân của ngời lao động là khác nhau. Những ngời làm việc
trong môi trờng độc hại, nặng nhọc, tổn hao nhiều sức lực phải đợc trả công
cao hơn so với những ngời lao động bình thờng. Hình thức tiền lơng có xét
đến điều kiện lao động có thể thông qua việc thiết kế các hệ số lơng hoặc
quy định các mức phụ cấp ở các ngành nghề khác nhau.Từ đó các điều kiện
lao động đều ảnh hởng ít nhiều đến tiền lơng bình quân của mỗi ngành
nghề.
Đảm bảo tiền lơng thực tế tăng lên khi tăng tiền lơng nghĩa là tăng
sức mua của ngời lao động.Vì vậy việc tăng tiền lơng phải đảm bảo tăng
bằng cung cấp hàng hoá, tín dụng tiền tệ. Phải đâỷ mạnh sản xuất, chú
trọng công tác quản lý thị trờng, tránh đâù cơ tích trữ, nâng giá nhằm đảm
bảo lời ích của ngời lao động. Mặt khác tiền lơng còn là một bộ phận cấu
thành nên giá trị, giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và là một bộ phận
của thu nhập kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó đảm bảo tăng tiền lơng thực tế cho ngời lao động là việc xử lý
hài hoà hai mặt của vấn đề cải thiện đời sống cho ngời lao động phải đi đôi

với sử dụng tiền lơng nh một phơng tiện quan trọng kích thích ngời lao
động hăng hái sản xuất có hiệu quả hơn.
áp dụng trả lơng ngang nhau cho lao động cùng một đơn vị sản xuất
kinh doanh bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối theo lao động có ý nghĩa khi
quyết định các chế độ tiền lơng nhất thiết không phân biệt tuổi tác, dân tộc,
giới tính.
Để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đổi mới công nghệ nhằm góp phần
thiết thực vào việc nâng cao kết quả và hiệu quả kinh doanh, công ty cần
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Trà
Lớp : QKT47-ĐHT4
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp : ngành quản trị tài chính kế toán
chú ý đổi mới đồng bộ các yếu tố cấu thành công nghệ: từ máy móc thiết
bị, nguyên nhiên vật liệu, năng lợng đến nâng cao trình độ, kỹ năng kỹ xảo
của ngời lao động, đổi mới tổ chức sản xuất và quản lý. Ttong thời gian tới,
công ty nên thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, cụ thể nh:
Công ty cần tính toán để đầu t vào các bộ phận thiết yếu trớc. Từng b-
ớc thay thế một cách đồng bộ thiết bị cho phù hợp với nhu cầu thị trờng
bằng việc đầu t có hiệu quả vào công nghệ hiện đại hơn. Việc đổi mới công
nghệ phải đảm bảo cân đối giữa phần cứng và phần mềm để phát huy hiệu
quả của công nghệ mới. Khi mua các thiết bị máy móc cũng nh bí quyết
công nghệ công ty có thể thơng lợng với các đối tác để đợc thanh toán theo
phơng thức trả chậm.
Tận dụng trang thiết bị máy móc hiện có trong công ty, ngoài ra phải
tiến hành bảo dỡng máy móc theo định kỳ thay cho việc cứ khi nào phát
sinh sự cố thì công ty mới cử cán bộ kỹ thuật đến sửa chữa nh hiện nay
nhằm đảm bảo các trục trặc đợc sửa chữa kịp thời giúp cho dây chuyền sản
xuất hoạt động liên tục và tiếp kiệm thời gian và công sức cho ngời trực tiếp
lao động sản xuất.
Đẩy mạnh phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá

sản xuất.
Để nâng cao năng lực công nghệ, công ty cần phải xây dựng mối quan
hệ với các cơ quan nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật trong và ngoài
nớc để phát triển công nghệ theo chiều sâu và từng bớc hoàn chỉnh công
nghệ hiện đại.
Tích cực đào tạo độ ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý,
công nhân lành nghề trên cơ sở đảm bảo bồi dởng vật chất thoả đáng cho
họ.
Nâng cao trình độ quản lý, trong đó chú trọng đến vai trò của quản lý
kỹ thuật.
Tiến hành các nghiên cứu, phân tích về thị trờng, nhu cầu thị trờng,
năng lực công nghệ của công ty để lựa chọn máy móc thiết bị công nghệ
phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho công ty.
Hiệu quả đổi mới công nghệ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
nói chung và tình hình tài chính của công ty nói riêng rất khó định lợng.
Bởi lẽ cơ cấu sản phẩm của công ty đa dạng, giá trị các loại sản phẩm
chênh lệch nhau nhiều, hơn nữa một loại thiết bị công nghệ không thể áp
dụng cho hầu hết các loại sản phẩm của công ty. Nhng thực tế đã chứng
minh từ khi thực hiện việc nâng cấp đồng bộ hệ thống trang thiết bị phục vụ
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Trà
Lớp : QKT47-ĐHT4
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp : ngành quản trị tài chính kế toán
Qua đó ta thấy rõ đợc hiệu quả của đối mới công nghệ đối với hoạt
động của công ty: Quy mô sản xuất tăng lên, tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận. Do đó khả năng hoạt động của công ty cũng đợc cải thiện, sản phẩm
sản xuất ra có chất lợng cao hơn nên tiêu thụ tốt hơn vì vậy khả năng sinh
lợi của công ty cũng tăng lên. Ngoài ra đổi mới công nghệ còn làm cho cơ
cấu vốn của công ty hợp lý hơn, và để thực hiện đợc tốt hơn nữa giải pháp

này, công ty cần:
Công ty phải tiến hành những nghiên cứu, phân tích đánh giá xem đầu
t vào một thiệt bị công nghệ cụ thể nào đó có khả thi không, có thật sự cần
thiết không, có đem lại hiệu quả không.
Công ty có đủ khả năng huy động các nguồn vốn trung và dài hạn để
tài trợ cho hoạt động đổi mới thiết bị công nghệ của mình.
Công ty phải thiết lập đợc mối quan hệ với các công ty t vấn về công
nghệ để lựa chọn đợc thiết bị hiện đại phù hợp giá cả phải chăng.
Công ty cần tăng cờng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công
nhân kỹ thuật để có đủ kiến thức điều khiển, làm chủ công nghệ mới.
Kết luận
Phõn tớch tình hình lao động tiền lơng của công ty cổ phần đầu t
và xây dựng Hà Tây. Cỏc cụng ty Vit Nam hin nay l nhng n v kinh
doanh t ch, t chu trỏch nhim i vi hot ng sn xut kinh doanh
ca mỡnh. Trong bi cnh nn kinh t hin i, cỏc cụng ty phi i mt
vi nhiu vn phc tp nh s bin ng liờn tc ca th trng, s cnh
tranh gay gt gia cỏc cụng ty trong v ngoi nc Vỡ th, cụng tỏc phõn
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Trà
Lớp : QKT47-ĐHT4
25

×