Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

kế toán nguyên vật liệu, công ty cổ phần việt cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.42 KB, 55 trang )

Hải Phòng, năm 2013
T−−−−
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU,
CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT CƯỜNG
GVHD: NGUYỄN THỊ ÁNH DƯƠNG
SVTH

\: NGUYỄN THỊ HUYỀN
LỚP : K10
-i-
-i-
-iv-
-vi-
-vii-
-x-
Báo cáo tốt nghiệp: GVHD: Mai Thị Thanh
LỜI MỞ ĐẦU

Trước những nhu cầu phát triển của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế nước ta
chuyển sang nền kinh tế mở cửa thị trường và gia nhập vào tổ chức thương mại
quốc tế. Trong nền kinh tế thị trường như thế các doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh muốn tồn tại, phát triển được thì nhất định phải có phương pháp sản xuất phù
hợp và phải xuất ra được những sản phẩm có chất lượng cao và giá cả hợp lý. Một
quy luật tất yếu trên thị trường là cạnh tranh, do vậy các doanh nghiệp phải đáp ứng
và phát triển trên thương trường, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng với
chất lượng ngày càng cao giá thành hạ đó là mục đích của tất cả các doanh nghiệp
nói chung và công ty TNHH Đức Bình nói riêng, nắm bắt được thời thế trong khi
đất nước trong tình trạng công nghiệp hóa hiện đại hóa, với nhu cầu cơ sở hạ tầng
ngày càng cao. Các công trình xây dựng kiến trúc nào cũng cần có sự thẩm mỹ về


bề ngoài như sơn phết chóng thấm nước tạo vẻ đẹp cho sản phẩm của công trình
giúp cho các công trình bền bỉ hơn với thời gian,… Chính vì vậy công ty đã đóng
góp không ít cho các công trình góp phần phát triển nền kinh tế đất nước.
Nguyên vật liệu và cấu thành nên thực tế sản phẩm, chiếm tỷ trọng lớn trong
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, do vậy chỉ cần có thay đổi nhỏ về số lượng,
giá cả, chủng loại, chất lượng,…cũng có tác động lớn đến giá thành sản phẩm và lợi
nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy muốn cho hoạt động sản xuất diễn ra ổn định và
liên tục thì trước hết phải đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đầy
đủ, kịp thời đúng quy cách phẩm chất. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có vai trò
quan trọng như vậy, nên công tác hạch toán và quản lý nguyên vật liệu là một trong
những khâu quan trọng trong công tác hạch toán nguyên vật liệu của công ty, có ý
nghĩa rất lớn để tiết kiệm chi phí đầu vào, giảm giá thành sản phẩm nâng cao hiệu
quả sản xuất nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Công ty TNHH Đức Bình là đơn vị chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt
hàng phục vụ cho xây dựng nguồn nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ rất nhiều về số lượng
nên công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty cũng rất quan
trọng. Giúp cho công ty quản lý tốt các vấn đề thu mua, bảo quản và sử dụng
nguyên vật liệu, nhận thấy tầm quan trọng của nguyên vật liệu, trong quá trình sản
SVTH:Đỗ Công Thắng Lớp K10
-1-
Báo cáo tốt nghiệp: GVHD: Mai Thị Thanh
xuất cũng như xuất phát từ tình hình thực tế của công ty, vì vậy nên em đã quyết
định chọn đề tài “Kế toán nguyên vât liệu”. Khi chọn đề tài này em tìm hiểu rõ hơn
về kế toán nguyên vật liệu, tại công ty cụ thể là tìm hiểu thực trạng về kế toán
nguyên vật liệu, tại công ty này và đây là đối tượng nghiên cứu quan trọng của em
trong suốt thời gian thực tập.
Để làm tốt được đề tài này em đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như:
Phương pháp thu thập và xử lý những dữ liệu có ở trên internet, báo chí và đặc biệt
quan trọng là dữ liệu có trong phòng kế toán của công ty TNHH Đức Bình, phương
pháp lấy ý kiến của giáo viên hướng dẫn và nhân viên trong công ty để hoàn thiện

phục vụ cho đề tài…
Với kiến thức còn hạn chế, chắc sẽ có những thiếu xót không mong muốn,
em rất mong được sự đóng góp ý kiến của mọi người.
SVTH:Đỗ Công Thắng Lớp K10
-2-
Báo cáo tốt nghiệp: GVHD: Mai Thị Thanh
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU
1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán NLVL
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý NLVL
1.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là những đối tượng lao
động, thể hiện dưới dạng vật chất là một trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
1.1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu
Chỉ tham gia vào một chu trình sản xuất kinh doanh, trong quá trình tham gia
vào hoạt động kinh daonh, nguyên vật liệu tiêu hao toàn bộ, biến đổi hình thái vật
chất ban đầu để cấu thành nên thực tế sản phẩm.
Nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, giá trị vật liệu sẽ chuyển
dịch hết một lần vào giá trị sản phẩm làm ra. Nguyên vật liệu không hao mòn dần
như tài sản cố định.
Nguyên vật liệu được xếp vào tài sản lưu động, giá trị nguyên vật liệu phụ
thuộc vào vốn lưu động dự trữ. Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu
chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu có nhiều loại khác nhau bảo quản phức tạp. nguyên vật liệu và hách
toán nguyên vật liệu sẽ gây ra lãng phí và mất mát.
1.1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Phải căn cứ vào chứng từ các loại sổ chi tiết từ các thời điểm nhập xuất tồn
kho.
Tăng cường công tác đối chiếu, kiểm tra xác định số liệu trên kế toán và tren

thực tế nhằm ngăn chặn hiện tượng tiêu cực.
Định kỳ phải kiển tra số tồn kho trong các kho hàng, trong phân xưởng sản
xuất nhằm điều chỉnh kịp thời tình hình nhập xuất để cung cấp nguyên vât liệu ngay
khi cần
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán NLVL
Để đáp ứng được những yêu cầu về kế toán nguyên vật liệu, trong doanh
nghiệp cần thực hiện những yêu cầu sau:
SVTH:Đỗ Công Thắng Lớp K10
-3-
Báo cáo tốt nghiệp: GVHD: Mai Thị Thanh
Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng và giá trị
thực tế của từng loại, từng thứ nguyên liệu công cụ dụng cụ nhập, xuất, tồn kho sử
dụng tiêu hao cho sản xuất.
Vận dụng đúng các phương pháp hạch toán nguyên vật liệu. Hướng dẫn kiểm
tra các bộ phận đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về nguyên vật
liệu ,công cụ dụng cụ lãng phí phi pháp.
Tham gia kiểm kê đánh giá lại vật liệu, theo chế độ của nhà nước, lập báo
cáo kế toán về nguyên vật liệu, thực hiện công tác lãnh đạo và quản lý, điều hành
phân tích kinh tế.
SVTH:Đỗ Công Thắng Lớp K10
-4-
Báo cáo tốt nghiệp: GVHD: Mai Thị Thanh
1.2. Phân loại và đánh giá NLVL
1.2.1. Phân loại NLVL
1.2.1.1. Phân loại NLVL
Có rất nhiều hình thức phân loại nguyên vật liệu, nhưng thông thương kế toán
sử dụng hình thức sau để phân loại phục vụ cho quá trình theo dõi và phản ánh trên
các sổ kế toán khác nhau.
Nếu căn cứ vào tính năng sử dụng thì có thể chia nguyên vật liệu thành các
nhóm sau:

Nguyên vật liệu chính: Là nguyên liệu cấu thành nên nên thực thể sản phẩm.
Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó
không cấu thành nên thực thể sản phẩm. Mà nó kết hợp với nguyên vật liệu chính
làm thay đổi màu sắc, hình dáng bên ngoài, làm tăng chất lượng và giá trị thẩm mỹ
cho sản phẩm.
Phụ tùng thay thế là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa bảo quản máy
móc, thiết bị phương tiện vận tải…
Phế liệu là các loại nguyên vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay
thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài.
1.2.2. Đánh giá NLVL
Tính giá nguyên vật liệu là dùng để thể hiện giá trị vật liệu theo những
nguyên tắt nhất định. Một trong những nguyên tắt cơ bản của hạch toán nguyên vật
liệu là phải ghi sổ vật liệu theo giá thực tế.
1.2.2.1. Đánh giá NLVL
Trường hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài:
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá ghi trên
hóa đơn
+
Chi phí
thu mua
+
Thuế nhập
khẩu (nếu có)
-
Các khoản giảm
giá (nếu có)
Trường hợp nguyên vật liệu công cụ tự chế biến

Giá thực tế
nhập kho
=
Giá NVL
xuất chế biến
+
Các chi phí chế biến
phát sinh
Trường hợp nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá thực tế
xuất kho
+
Chi phí vận
chuyển
+
Chi phí gia
công
SVTH:Đỗ Công Thắng Lớp K10
-5-
Báo cáo tốt nghiệp: GVHD: Mai Thị Thanh
Trường hợp nguyên vật liệu, vốn liên doanh
Giá thực tế nhập kho = Giá thực tế giữa hai bên góp vốn
1.2.2.2. Đánh giá NLVL
Để xuất kho nguyên vật liệu sử dụng kế toán sử dụng một trong bốn phương
pháp sau:
Phương pháp1: Phương pháp bình quân gia quyền
Đơn giá

bình quân
=
Trị giá thực tế NVL,
tồn đầu kỳ
+
Tổng trị giá thực tế NVL,
nhập trong kỳ
Số lượng NVL,
tồn đầu kỳ
+
Số lượng NVL,
nhập trong kỳ
Phương pháp 2: Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế của từng lần
nhập kho và hàng nào nhập kho trước thì xuất trước, và hàng tồn lại cuối kỳ là hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất thời điểm cuối kỳ. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất
kho để tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắt hàng xuất trước tính theo đơn giá
của hàng nhập trước, số lượng còn lại của lần nhập trước (nếu có ) được tính theo
đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo.
Ưu điểm: Đảm bảo tính chính xác, hợp lý, được tiến hành thường xuyên.
Nhược điểm: Phương pháp này phải tính theo từng danh điểm nên tốn nhiều
công sức. Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có số lần nhập ít.
Phương pháp 3: Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này khi xuất kho, tính theo đơn giá của lần nhập cuối, sau đó
mới tính tới đơn giá của lần nhập trước đó. Do đó giá của vật liệu trong kho, cuối kỳ
sẽ là đơn giá của lần nhập đầu tiên hay đơn giá của vật liệu tồn kho đầu kỳ.
Phương pháp 4: Phương pháp giá thực tế đính danh
Phương pháp này áp dụng cho từng trường hợp cụ thể, nhận diện được từng
loại mặt hàng, theo từng loại hóa đơn và đối với đơn vị có ít loại mặt hàng và có giá
trị lớn. Theo phương pháp này giá trị thực tế của vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nào

thì tính theo đơn giá nhâoj thực tế của lô hàng đó.
1.3. Kế toán chi tiết NLVL
1.3.1. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng
SVTH:Đỗ Công Thắng Lớp K10
-6-
Báo cáo tốt nghiệp: GVHD: Mai Thị Thanh
1.3.1.1. Chứng từ
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Thẻ kho
- Phiếu yêu cầu cấp vật liệu
1.3.1.2. Sổ kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ
- Bảng cân đối nhập xuất tồn kho
1.3.2. Các phương pháp kế toán chi tiết NLVL
1.3.2.1. Phương pháp thẻ song song
Ưu điểm: Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có ít chủng loại
nguyên vật liệu, việc ghi sổ đơn giản rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, phát
hiện sai xót trong việc ghi chép và quản lý.
Nhược điểm: Việc ghi cháp giữa kho và kế toán bị trùng lập, việc kiểm tra
đối chiếu dồn hết vào cuối tháng không đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán theo phương pháp thẻ song song

SVTH:Đỗ Công Thắng Lớp K10
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp nhập, xuất tồn
kho NVL, CCDC
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Đối chiếu
-7-
Báo cáo tốt nghiệp: GVHD: Mai Thị Thanh
1.3.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ưu điểm: Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có vật tư phong
phú, kế toán không đủ thời gian để thực hiện kiểm tra, đối chiếu thường xuyên,
giảm được số lượng ghi sổ kế toán,do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
Nhược điểm: Việc ghi sổ kế toán vẫn trùng lập với thẻ kho về số lượng. Về
việc kiểm tra đối chiếu chỉ tiến hành vào kỳ kế toán, do đó hạn chế chức năng của
kế toán.
Sơ đồ 1.2: Hạch toán theo phương pháp đối chiếu luân chuyển
1.3.2.3. Phương pháp sổ số dư
Đây là phương pháp áp dụng cho doanh nghiệp có quy mô lớn, trình độ quản
lý và kế toán cao. Là phương phương pháp tiên tiến kết hợp chặt chẽ giữa kho và kế
toán: Ở kho ghi chép số lượng, kế toán ghi chép số tiền từng nhóm vật liệu công cụ
dụng cụ, việc đối chiếu được tiến hành thường xuyên
SVTH:Đỗ Công Thắng Lớp K10
Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập
NVL,CCDC
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê xuất NVL,
CCDC
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
-8-
Báo cáo tốt nghiệp: GVHD: Mai Thị Thanh

Ở kho ngoài việc ghi chép thẻ kho như trong phương pháp thẻ song song,
vào ngày cuối tháng thủ kho tính số lượng con lại trên thẻ kho và ghi vào cột số
lượng trên sổ số dư, sau đó sổ số dư được giao cho phòng kế toán.
Sau khi kế toán ghi nhận phiếu nhập, xuất ở kho về, kế toán kiểm tra vật
liệu, ghi đơn và tính giá thành tiền trên từng chứng từ, số liệu, bảng giao nhận
chứng từ, số liệu bảng giao nhận chứng từ, kế toán ghi vào bảng nhập xuất tồn vật
liệu để tính ra số tồn kho cuối tháng của từng nhóm vật liệu sau đó ghi sổ số dư vào
cột số tiền
Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng ghi chép, có sự kiểm tra giám sát thường
xuyên hàng ngày.
Nhược điểm: Nếu có sai xót thì khó phát, khó kiểm tra, đòi hỏi các nhân
viên có kinh nghiệm. Áp dụng cho các doanh nghiệp có nghiệp vụ nhập xuất thường
xuyên nhiều loại.
Sơ đồ 1.3: Hạch toán theo phương thức sổ số dư
1.4. Kế toán tổng hợp nhập xuất NLVL theo phương pháp kê khai thường
xuyên
1. 4.1. Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên
Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống
tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa trên sổ kế toán. Trong trường hợp này,
SVTH:Đỗ Công Thắng Lớp K10
Thẻ kho
Phiếu
nhập
kho
Sổ số

Bảng
lũy kế
Phiếu
xuất kho

Sổ cái
Phiếu
giao
nhận
chứng
từ nhập
Phiếu
giao
nhận
chứng
từ xuất
-9-
Báo cáo tốt nghiệp: GVHD: Mai Thị Thanh
các tài khoản kế toán hàng tồn kho được sử dụng để phản ánh số hiện có và tình
hình biến động tăng giảm của vật tư hàng hóa. Vì vậy số liệu của vật tư hàng hóa
tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định ở mọi thời điểm trong kỳ theo công thức
Trị giá hàng tồn
kho cuối kỳ
=
Trị giá hàng
tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá hàng
nhập trong kỳ
-
Trị giá hàng
xuất trong kỳ
1. 4.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán nguyên vật liệu, công ty cổ phần sản xuất thương mại và dịch
vụ Tiến Phát sử dụng các tài khoản sau:

- Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đường
- Tài khoản 152: Nguyên vật liệu
+ Tài khoản 151: Tài khoản này phản ánh các loại vật tư mua ngoài đã
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, nhưng cuối tháng vẫn chưa về nhập kho của
doanh nghiệp.
Bên Nợ:
- Trị giá hàng hoá, vật tư đã mua đang đi đường.
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá, vật tư mua đang đi đường cuối kỳ
(Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng hoá tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hoá, vật tư đã mua nhưng còn đang đi đường
(Chưa về nhập kho đơn vị).
Bên có:
- Trị giá hàng hoá, vật tư đã mua đang đi đường đã về nhập kho hoặc đã
chuyển giao thẳng cho khách hàng
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá, vật tư đã mua đang đi đường đầu
kỳ (Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng hoá tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ).
+ Tài khoản 152: Nguyên vật liệu
Bên nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế,
thuê ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn liên doanh hoặc từ các nguồn khác.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
SVTH:Đỗ Công Thắng Lớp K10
-10-
Báo cáo tốt nghiệp: GVHD: Mai Thị Thanh
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ
(Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ).
Bên Có:

- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh
doanh, để bán, thuê ngoài gia công, chế biến, hoặc đưa đi góp vốn
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng
mua
- Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (Trường
hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
1. 4.3. Phương pháp hạch toán
1.4.3.1. Kế toán nhập nguyên vật liệu
+ Mua trong nước: Nguyên vật liệu, mua về nhập kho ( Có hóa đơn GTGT )
- Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 152
Nợ TK 133 ( Thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 111, 112, 331
- Doanh nghiệp nộp thuế trực tiếp hay không thuộc diện nộp thuế GTGT
Nợ TK 152
Có TK 111, 112, 331, 141, 311
+ Nhập khẩu: Khi nhập khẩu NVL, dùng vào sản xuất sản phẩm, doanh
nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 152 ( Giá có thuế nhập khẩu )
Có TK 331
Có TK 3333 ( Thuế xuất nhập khẩu )
Thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu được khấu trừ:
SVTH:Đỗ Công Thắng Lớp K10
-11-
Báo cáo tốt nghiệp: GVHD: Mai Thị Thanh
Nợ TK 133

Có TK 33312
Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hay không thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT
Nợ TK 152 ( Giá có thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu )
Có TK 331
Có TK 3333
Có TK 33312
+ Trường hợp mua NVL, được hưởng chiết khấu thương mại thì phải ghi
giảm giá gốc đã mua:
Nợ TK 111, 112, 331,…
Có TK 152
Có TK 133
+ Trường hợp mua NVL, về nhập kho nhưng doanh nghiệp phát hiện không
đúng quy cách, chất lượng như trong hợp đồng phải trả lại người bán hoặc được
giảm giá, kế toán ghi:
Giảm giá:
Nợ TK 331, 111, 112
Có TK 152
Có TK 133 (Nếu có)
Trả lại:
Nợ TK 311, 111, 112
Có TK 152
Có TK 133
+ Nhận hóa đơn hàng nhưng cuối tháng hàng chưa về:
Nợ TK 151
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 141
Có TK 331, 333
+ Hàng hóa đã được chuyển đến và công ty chuyển sử dụng luôn:
Nợ TK 152

SVTH:Đỗ Công Thắng Lớp K10
-12-
Báo cáo tốt nghiệp: GVHD: Mai Thị Thanh
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Nợ TK 632 ( Giao cho khách hàng )
Có TK 151
+ Giá trị NVL ( Gia công xong nhập lại kho )
Nợ TK 152
Có TK 154
+ Nhận góp vốn liên doanh từ đơn vị khác bằng NVL
Nợ TK 152
Có TK 411
Có TK 128, 222
+ Khi thanh toán tiền mua, doanh nghiệp được chiết khấu thanh toán
Nợ TK 331
Có TK 111, 112 ( Số tiền thanh toán )
Có TK 515 ( Số chiết khấu được hưởng )
+ Chi phí mua vận chuyển NVL về nhập kho
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 141, 331
1.4.3.2. Kế toán xuất nguyên vật liệu
+ Xuất nguyên vật liệu:
- Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng vào sản xuất kinh doanh
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 152 (1, 2, 3, 4)
- Nhượng bán lại nguyên vật liệu:
Tính giá xuất kho:
Nợ TK 811
Có TK 152

Giá bán:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 711
Có TK 3331
SVTH:Đỗ Công Thắng Lớp K10
-13-
Báo cáo tốt nghiệp: GVHD: Mai Thị Thanh
- Xuất kho nguyên vật liệu góp vốn liên doanh với các đơn vị khác
Giá liên doanh chấp nhận lớn hơn giá ghi trên sổ
Nợ TK 222
Có TK 152
Có TK 711 ( Chênh lệch tăng )
Giá liên doanh chấp nhận nhỏ hơn giá ghi trên sổ
Nợ TK 222
Nợ TK 811
Có TK 152
1.4.3.3. Kế toán kiểm kê nguyên vật liệu
+ Đối với NVL thừa khi kiểm kê
Chưa rõ nguyên nhân:
Nợ TK 152
Có TK 3381
Có quyết định xử lý:
Nợ TK 3381
Có TK 711, 642…
+ Kiểm kê thấy phát hiện thiếu:
Nợ TK 1381
Có TK 152
Căn cứ vào quyết định xử lý:
Nợ TK 1388
Nợ TK 811

Có TK 1381
1.4.3.4. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+ Cuối niên độ khi xác định khoản dự phòng giảm giá cần phải nộp:
Nợ TK 642
Có TK 159
+ Cuối niên độ hoàn thành toàn bộ số đã lập dự phòng còn dư lại
SVTH:Đỗ Công Thắng Lớp K10
-14-
Báo cáo tốt nghiệp: GVHD: Mai Thị Thanh
Nợ TK 159
Có TK 711
SVTH:Đỗ Công Thắng Lớp K10
-15-
Báo cáo tốt nghiệp: GVHD: Mai Thị Thanh
Sơ đồ 1.4: Kế toán NVL, theo phương pháp kê khai thường xuyên

SVTH:Đỗ Công Thắng Lớp K10
TK111,112,331 TK152 TK621,627,641,642
TK 133
TK 632
TK 151
TK 333(3333,3331) TK 154
TK 154
TK 128,222
TK 411 TK 1381
TK 222,128 TK 412
TK 3381
TK 412
Mua NVL, Nhập kho Xuất kho NVL
Sử dụng cho các bộ phận

Nhập kho hàng đi
đường
Xuất bán
Thuế xuất nhập khẩu
Thuế VAT hàng nhập
khẩu
Xuất gia công chế biến
Nhập kho vật tư tự chế biến
gia công
Xuất NVL góp vốn liên
doanh
Nhận vốn góp vốn LD bằng
NVL
Phát hiện thiếu khi kiểm kê
Phát hiện thừa khi kiểm kê
Chênh lệch giảm do đánh
giá lại TS
Nhận lại vốn góp
Chênh lệch tăng do đánh
giá lại TS
-16-
Báo cáo tốt nghiệp: GVHD: Mai Thị Thanh
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH ĐỨC BÌNH.
2.1. Gới thiệu về công ty TNHH Đức Bình.
2.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty công ty TNHH Đức Bình.
Qua thời gian nghiên cứu cũng như tìm hiểu ngoài thị trường, yêu cầu của
người tiêu dùng, hiểu được tầm quan trọng về xây dựng và phát triển. Công ty
TNHH Đức Bình được thành lập vào ngày 18 tháng 03 năm 2003 dưới
dạng công ty TNHH 1 thành viên

Địa chỉ: 101 đường Hoa Khê Phường Quán Trữ Quận Kiến An , Hải Phòng
Số điện thoại: 0313778685
- Ngày đầu thành lập thì tổng nhân công trong công ty là 13 người sau một thời gian
đi vào hoạt động thì đến năm 2005 số lượng nhân viên trong công ty đã là 26 người
đến nay thì tổng số công nhân viên trong công ty đã là 65 người.
- Ngay sau khi thành lập thì công ty đã ký được hợp đồng đầu tiên bắt đầu một quá
trình phát triển mạnh mẽ sau này .
- Tháng 12 năm 2003 công ty đã hoàn thành bản hợp đầu tiên để rồi tiếp tục ký kết
những hơp đồng tiếp theo .
- Tuy trong những ngày đầu đi vào hoạt động còn nhiều khó khan nhưng với những
điều chỉnh hợp lý công ty đã đứng vững và phát triển .
- Đến nay công ty TNHH Đức Bình đã phát triển một cách mạnh mẽ và có một nền
tảng tài chính vững chắc.
.

SVTH:Đỗ Công Thắng Lớp K10
-17-
Báo cáo tốt nghiệp: GVHD: Mai Thị Thanh
2.1.2. Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy sản xuất
(Nguồn tài liệu: Công ty TNHH Đức Bình .)
Do quy mô của công ty vừa và nhỏ nên hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh
tại công ty rất đơn giản. Tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty bao gồm nhân viên
quản lý và công nhân sản xuất.
Nhân viên quản lý: Có nhiệm vụ kiểm tra về số lượng và chất lượng nguyên
vật liệu trước khi đưa vào sản xuất sản phẩm. Quản lý trực tiếp công nhân sản xuất,
đôn đốc nhắc công nhân hoàn thành nhiệm vụ được giao. Có nhiệm vụ kiểm tra chất
lượng sản phẩm hoàn thành trước khi đưa vào nhập kho, báo cáo với các phòng ban
khi có sự cố xảy ra.
Công nhân sản xuất: Có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất ra sản phẩm do cấp

trên giao. Tuân thủ các nguyên tắt về sản xuất do cấp trên chỉ đạo, báo cáo lại với
nhân viên quản lý và các phòng ban khi có sự cố xảy ra trong sản xuất.
 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Sản phẩm chính của công ty là bột trét tường, là loại sản phẩm sử dụng bám
dính tốt trên bề mặt nền và có độ kết dính cao, ít hấp thụ nước và chóng thấm nước,
chóng rạn nức nhỏ trên tường và chịu được va chạm mạnh. Gia cố những bề mặt bê
tông yếu, giúp cho lớp sơn được hoàn thiện tăng độ bám dính và thích hợp với nhều
loại sơn, tăng cường khả năng chóng kiềm và chịu đựng được mọi thời tiết.
SVTH:Đỗ Công Thắng Lớp K10
Nhân viên quản lý
Công nhân sản xuất
-18-
Báo cáo tốt nghiệp: GVHD: Mai Thị Thanh
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
(Nguồn tài liệu: Công ty TNHH Đức Bình.)
Mỗi loại nguyên vật liệu được chứa trong một si lô riêng biệt. Căn cứ vào
đơn phối liệu của nhân viên quản lý, các nguyên vật liệu được định lượng bởi hệ
thống cân bằng điện tử, được điều khiển bằng chương trình đã lập trình sẵn trước
khi đưa vào máy nghiền nguyên vật liệu. Sau khi nghiền xong máy phân li tách
phân loại cỡ hạt, các hạt chưa đạt yêu cầu được vận chuyển hồi lưu về lại đầu máy
nghiền để tiếp tục nghiền, nhờ hệ thống máng khí động, các hạt đạt yêu cầu được
vận chuyển vào si lô và được đóng bao xuất bán cho khách hàng.
2.1.3. Bộ máy tổ chức quản lý
2.1.3.1. Đặc điểm chung về tổ chức quản lý tại công ty
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần sản xuất – thương mại và dịch
vụ Tiến Phát gồm 1 giám đốc, 1 phó giám đốc phụ trách trong lĩnh vực kinh doanh,
SVTH:Đỗ Công Thắng Lớp K10
Vận chuyển
Tồn trữ
Định lượng

Nghiền
Phân li
Vận chuyển
Si lô chứa
Nguyên vật liệu
sản xuất
Vận chuyển Vận chuyển
-19-

×