Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần hương thủy giai đoạn 2010 – 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.93 KB, 55 trang )

Lời Cảm ơn
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận
tình về nhiều mặt. Với tình cảm chân thành, cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến tất cả các thầy cô giáo, đơn vị, bạn bè cùng tất cả những người thân đã tạo
điều kiện giúp đở em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các thầy cô giáo trường Đại
học Kinh tế Huế, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Hệ thống thông tin Kinh tế đã tận
tình dạy dỗ, truyền đạt cho em kiến thức quý báu trong suốt khóa học.
Đặt biệt, cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo-Th.S Ngô Sỹ Hùng, người đã
trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành chuyên đề này.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các cô, các chú, các anh chị trong Công ty Cổ phần
Hương Thủy đã hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp số liệu, tài liệu
cần thiết cho em trong suốt quá trình thực tập tại đơn vị.
Cuối cùng, em muốn bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã cổ vũ, động viên
tinh thần cho em trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do kiến thức và năng lực bản thân còn hạn chế,
kinh nghiệm thực tiển chưa nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận
được sự đóng góp ý kiến quý báu của thầy cô và bạn bè để chuyên đề được hoàn thiện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Minh Tùng
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Đứng trước xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên
thế giới, sau khi nước ta đang nỗ lực tham gia vào các tổ chức kinh tế như AFTA,
ASEAN, ASEM, APEC, WTO…. đã đặt Việt Nam trước thách thức phải mở cửa cho
nước ngoài đầu tư vào một số ngành nhất định. Trong quá trình hội nhập kinh tế của
đất nước cùng với thế giới và khu vực đầy những khó khăn và thách thức như vậy, các
doanh nghiệp đã cạnh tranh với nhau rất khốc liệt. Trước thực trạng ngày càng có


nhiều doanh nghiệp ra đời, một câu hỏi đặt ra mà chắc chắn không một doanh nghiệp
nào khi bước chân vào thị trường mà không suy nghĩ đó là làm thế nào để đứng vững
và phát triển. Câu hỏi đó sẽ được trả lời thông qua hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp có hiệu quả hay không?
Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ là mối
quan tâm của bất kỳ ai, mà là mối quan tâm hàng đầucủa bất kỳ xã hội nào, doanh
nghiệp nào khi làm bất cứ điều gì. Đó cũng chính là điều thể hiện chất lượng và toàn
bộ công tác quản lý kinh tế. Bởi vì quản lý kinh tế cũng là đảm bảo tạo ra kết quả và
hiệu quả cao nhất cho mọi quá trình, mọi giai đoạn của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Những cải tiến, những đổi mới về nội dung, phương pháp và biện pháp áp dụng trong
quản lý chỉ thực mang lại ý nghĩa khi chúng làm tăng được hiệu quả kinh doanh. Nó
không chỉ là thước đo chất lượng, phản ánh trình độ tổ chức, quản lý mà còn là vấn đề
sống còn của doanh nghiệp.
Kể từ sau khi thành lập và cổ phần hóa, Công ty Cổ phần Hương Thủy đã có chỗ
đứng vững chắc trên thị trường. Các sản phẩm bán ra trên thị trường được sự tín nhiệm
của khách hàng, sản phẩm của công ty đã đạt nhiều giải thưởng. Mặc dù vậy, hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty gặp không ít khó khăn : chi phí cho sản phẩm
tăng cao, lãi suất ngân hàng tăng khiến doanh nghiệp khó khăn trong việc vay vốn,
xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm thấy được thực trạng của hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty, trên cơ sở đó tìm ra những giải pháp nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh cho Công ty trong những năm tới. Đó là vấn đề cần thiết và quan
trọng trong chiến lược phát triển của Công ty Cổ phần Hương Thủy.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài : “ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Hương Thủy giai đoạn 2010 – 2012 ” làm nội dung
nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
1. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những kiến thức lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh và nguyên nhân ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Hương thủy.

- Đánh giá kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, nêu lên hạn chế,
đề xuất các giải pháp góp ý nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần Hương Thủy.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu
- Các vấn đề liên quan đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Hương Thủy giai đoạn 2010 - 2012.
2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần Hương Thủy.
- Phạm vi thời gian: năm 2010, 2011, 2012.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: trực tiếp xin số liệu và các tài liệu liên quan tại
Công ty Cổ phần Hương Thủy.
- Phương pháp phân tích và xử lý số liệu.
+ Các dữ liệu sau khi thu thập sẽ được xữ lý, phân tích bằng phương pháp phân
tích thống kê.
+ Phương pháp thống kê mô tả: dùng số tương đối, tuyệt đối để phân tích sự biến
động của các hiện tượng, phương pháp chỉ số, phương pháp dãy số thời gian.
4. Nội dung
Trong phạm vi chuyên đề nghiên cứu chúng tôi chủ yếu tập trung vào những nội
dung:
- Nghiên cứu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Hương Thủy giai đoạn 2010 – 2012.
- Phân tích và đánh giá kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Nêu ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công
ty Cổ phần Hương Thủy.
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1. Khái niệm về kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh

1.1.1. Kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh
Kết quả sản xuất kinh doanh: Là thành quả hoạt động của doanh nghiệp được
biểu hiện bằng sản phẩm vật chất và dịch vụ, mang lại lợi ích tiêu dùng xã hội, phù
hợp với lợi ích kinh tế, trình độ văn minh của tiêu dùng xã hội và được người tiêu
dùng chấp nhận.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Là một phạm trù kinh tế biểu hiện
tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các
nguồn lực trong quá trình tái sản xuất và thực hiện theo mục tiêu kinh doanh. Nói cách
khác, hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực, tài lực, vật
lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với chi
phí bỏ ra là thấp nhất.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Qua khái niệm nêu trên, chúng ta có thể thấy được bản chất của hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh là sự tập trung phát triển theo chiều sâu, nó phản ánh trình
độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản
xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh cua doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của việc phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một trong những công cụ quản lý kinh tế có
hiệu quả mà các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước tới nay. Tuy nhiên, trong cơ chế
bao cấp cũ, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chưa phát huy đầy đủ tính tích
cực của nó vì doanh nghiệp hoạt động trong sự đùm bọc, che chở của Nhà nước. Từ
khâu mua nguyên liệu, sản xuất, xác định giá cả đến việc lựa chọn địa điểm tiêu thụ
sản phẩm đều được Nhà nước lo. Nếu hoạt động kinh doanh thua lỗ thì nhà nước sẽ
gánh hết, còn doanh nghiệp không phải chịu trách nhiệm mà vẫn ung dung tồn tại.
Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đã được chuyển hướng sang cơ chế thị trường,
vấn đề đặt ra hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế, có hiệu quả kinh
tế mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với các đơn vị khác. Để
làm được điều đó, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ, chính
xác mọi diễn biến trong hoạt động của mình: những mặt mạnh, mặt yếu của doanh

nghiệp trong mối quan hệ với môi trường xung quanh và tìm ra những biện pháp
không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế.
Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ
tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra thực hiện đến đâu, rút ra những tồn tại,
tìm ra nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện pháp khắc phục để tận dụng
một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp và có
tác dụng giúp doanh nghiệp chỉ đạo mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông
qua phân tích từng mặt hoạt động của doanh nghiệp như công tác chỉ đạo sản xuất,
công tác tổ chức lao động tiền lương, công tác mua bán, công tác quản lý, công tác tài
chính… giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt hoat động cụ thể với sự tham gia cụ
thể của từng phòng ban chức năng, từng bộ phận đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần
chiếm lĩnh được thị trường. Đó là yếu tố quyết định cũng là yếu tố phản ánh hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Thị trường đầu vào ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cung ứng cho thị trường
đầu ra của doanh nghiệp.
Thị trường đầu ra quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng và hiệu quả kinh
doanh. Muốn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao đòi hỏi doanh
nghiệp phải nghiên cứu thăm dò thị trường.
- Nhân tố con người
Nhân tố con người trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đóng vai trò cực
kì quan trọng vì con người là chủ thể của quá trình sản xuất kinh doanh, trực tiếp tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó nó ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả xuất
kinh doanh.
Do nhân tố con người có tầm quan trọng như thế nên doanh nghiệp cần có kế
hoạch đào tạo tay nghề lao động, đảm bảo quyền làm chủ của mỗi cá nhân, chăm lo tới
đời sống vật chất cũng như tinh thần cho công nhân viên đồng thời có hình thức

thưởng phạt hợp lý nhằm khuyến khích người lao động sẵn sàng làm việc hết khả
năng.
- Nhân tố về quản lý
Bộ máy quản lý gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả cao sẽ giúp cho doanh nghiệp sử
dụng hợp lý và tiết kiệm các vật chất của quá trình sản xuất kinh doanh giúp lãnh đạo
doanh nghiệp đề ra những quyết định chỉ đạo kinh doanh chính xác, kịp thời và nắm
bắt được thời cơ. Để quản lý tốt doanh nghiệp cần có đội ngũ cán bộ nhanh nhạy, nhiệt
tình và có kinh nghiệm quản lý.
- Nhân tố về kỹ thuật công nghệ
Kỹ thuật và công nghệ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nó cho phép doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng, hạ giá thành
sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
1.1.5. Ý nghĩa việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là điều hết sức cần thiết đới với
mọi doanh nghiệp, là cơ sở của nhiều quyết định quan trọng và chỉ ra hướng phát triển
của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp sẽ tận dụng
và tiết kiệm những nguồn lực hiện có. Với nguồn lực khan hiếm như hiện nay thì việc
sử dụng có hiệu quả sẽ mang lại cho doanh nghiệp những cơ hội mới.
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo điều kiện cho việc thúc
đẩy áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại nhằm thực hiện tốt hơn nữa
công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, nhanh chóng hòa nhập với kinh tế
khu vực và thế giới, đưa nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ có điều kiện nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
1.1.6. Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Để tăng hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
- Tăng giá bán sản phẩm.
- Giảm chi phí sản xuất.
- Vừa tăng giá bán sản phẩm đồng thời giảm chi phí sản xuất.

Qua đóthấy giá thành sản phẩm đóng vai trò trọng yếu trong hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp. Song song điều kiện thị trường biến động thị việc tăng giá bán là một
việc khó khăn, do đó con đường duy nhất để tăng hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp là
“ phấn đấu giảm chi phí sản xuất ” hoặc “ nâng cao hiệu quả quản trị chi phí về khai
thác, về bán hàng, về quản lý… ” hoặc “ nâng cao sản lượng tiêu thụ, giảm giá thành
sản phẩm ”. Để có những giải pháp tốt hơn trong công tác quản trị chi phí kinh doanh,
dự đoán chi phí trong thời gian tới thông qua đó để tìm ra biện pháp giảm chi phí sản
xuất. Thông qua việc phân tích chi phí, yếu tố ảnh hưởng đến chi phí, doanh thu để
thấy được hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Doanh thu: Doanh thu là chỉ tiêu tổng hợp tính bằng tiền bao gồm toàn bộ giá
trị sản phẩm mà doanh nghiệp đã tiêu thụ và thu tiền về trong một thời kì dưới dạng
tiền mặt hay thông qua chuyển khoản ngân hàng.
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá quan hệ tài chính, xác định lãi lỗ kinh doanh, đồng
thời đánh hiệu quả sử dụng vốn và xác định số vốn đã thu hồi. Chỉ tiêu này có tác dụng
khuyến khích doanh nghiệp không những ở khâu sản xuất tăng về số lượng và chất
lượng mà còn cả ở khâu tiêu thụ sản phẩm.
- Chi phí: Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí ma doanh nghiệp
dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình san xuất, tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp
khi tiến hành sản xuất kinh doanh thường phát sinh nhiều loại chi phí.
- Lợi nhuận: Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi chi phí sản xuất hay giá thành sản
phẩm.
Chỉ tiêu này phản ánh mục tiêu quan trọng trong kinh doanh và dùng để tính các
chỉ tiêu kinh tế như: mức lợi nhuận bình quân mỗi lao động, mức doanh lợi… Lợi
nhuận quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
2.2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động
+ Năng suất lao động

Năng suất lao động bq =
Doanh thu
Số lao động bình quân trong kỳ
Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả lao động. Chỉ tiêu này phản ánh số
sản phẩm mà một người lao động tạo ra trong một đơn vị thời gian. Tăng năng suất lao
động là mục tiêu của mỗi doanh nghiệp. Tăng năng suất lao động làm tăng khối lượng
sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó làm tăng mức sống cho người lao động
cũng như khả năng tích lũy cho doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận bình quân tính cho một lao động
Lợi nhuận bình quân tính cho một lao động =
Lợi nhuận trong kỳ
Số lao động bình quân
Lợi nhuận bình quân tính cho một lao động là tỷ lệ của tổng số lợi nhuận
trướcthuế thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh trong năm của doanh
nghiệp chia cho tổng lao động bình quân trong năm của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên lao động phản ánh: kết quả một lao động tham gia
sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Thu nhập bình quân của lao động
Thu nhập bình quân
của lao động
=
Tổng quỹ phân phối
Số lượng lao đông bình quân
Thu nhập bình quân của lao động: nâng cao thu nhập cho người lao động cũng là
chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên tốc độ tăng thu nhập
bình quân phải nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động thì mới đảm bảo tái sản xuất
mở rộng và việc nâng cao thu nhập cho người lao động mới thực sự bền vững.
- Các chỉ tiêu tổng hợp
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn bình quân

Tỷ suất lợi nhuận trên = Lợi nhuận
Vốn bình quân
Là tỷ lệ của tổng số lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh phát
sinh trong năm của doanh nghiệp chia cho tổng nguồn vốn bình quân năm của doanh
nghiệp.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn phản ánh: một đồng vốn bỏ ra trong năm sinh
lời được bao nhiêu đồng lợi nhuận?
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu
=
Lợi nhuận trước thuế
Tổng doanh thu
Là tỷ lệ của tổng số lợi nhuận trước thuế thu được từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh phát sinh trong năm của doanh nghiệp chia cho tổng doanh thu thuần của doanh
nghiệp do tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp các dịch vụ và các thu nhập khác.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh: kết quả tiêu thụ được một
đồng doanh thu thì được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí
Tỷ suất lợi nhuận
trên tổng chi phí
=
Lợi nhuận trước thuế
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh binh quân một đồng chi phí bỏ ra thì sẽ tạo ra được bao
nhiêu đồng chi phí lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu tổng hợp để phản ánh hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty. Thể hiện trình độ năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản
phẩm và nâng cao trình độ sử dụng vốn và tổ chức kinh doanh của công ty. Mức doanh
lợi càng cao chứng tỏ hiệu quả càng cao, khả năng tích lũy càng lớn, lợi ích dành cho
người lao động càng nhiều.

3. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản của công ty
- Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định
+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu
VCĐ bình quân
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định ( hay số vòng quay vốn cố định ) cho biết
khi doanh nghiệp đầu tư 1 đồng vốn cố định vào sản xuất kinh doanh sẽ thu về bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Mức đảm nhiệm vốn cố định
Mức đảm nhiệm vốn cố định =
VCĐ bình quân
Doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra được một đồng doanh thu cần sử dụng bao nhiêu
đồng vốn cố định.
+ Mức doanh lợi vốn cố định
Mức doanh lợi vốn cố định =
Lợi nhuận sau thuế
VCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh binh quân 1 đồng VCĐ sử dụng trong kỳ thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
+ Hiệu suất sử dụng TSLĐ
Hiệu suất TSLĐ =
Doanh thu
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết bình quân 1 đồng vốn lưu động bỏ ra trong kỳ công ty sẽ
thu về được bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Mức doanh lợi VLĐ
Mức doanh lợi VLĐ =

Lợi nhuận sau thuế
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng giá trị TSLĐ bình quân dùng vào sản xuất
kinh doanh trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Số vòng quay VLĐ
Số vòng quay của VLĐ =
Doanh thu
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm, trong 1 chu kỳ
kinh doanh VLĐ quay dược bao nhiêu vòng hay chu chuyển được mấy lần. Nếu chỉ số
này tăng so với kỳ trước thì chưng tỏ hoạt động luân chuyển vốn của doanh nghiệp có
hiệu quả hơn và ngược lại.
+ Mức đảm nhiệm VLĐ
Mức đảm nhiệm VLĐ =
VLĐ
Doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1 đồng doanh thu doanh nghiệp phải bỏ ra bình
quân bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
VLĐ càng cao, số VLĐ tiết kiệm được càng lớn.
+ Độ dài vòng quay VLĐ
Độ dài vòng quay VLĐ =
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay VLĐ
Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết để thực hiện 1 vòng quay vốn lưu động.
Thời gian lưu chuyển của VLĐ càng ngắn thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn linh
hoạt, tiết kiệm và tốc độ luân chuyển của nó sẽ càng lớn.
4. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
+ Năng suất tổng vốn
Năng suất ( hiệu năng )


tổng vốn
=
Doanh thu
Vốn bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ bình quân một đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh trong kỳ thì công ty sẽ thu về bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Mức doanh lợi tổng vốn
Tỷ suất lợi nhuận/
Tổng vốn
=
Lợi nhuận
Vốn bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ bình quân 1 đồng vốn bỏ ra thì doanh nghiệp thu về bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Vòng quay tổng vốn
Vòng quay tổng vốn =
Doanh thu
Vốn bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn nhanh hay chậm, trong 1 chu kỳ
kinh doanh vốn quay được bao nhiêu vòng hay chu chuyển được mấy lần.
5. Một số phương pháp phân tích hiệu quả và kết quả sản xuất kinh doanh
5.1.1. Phương pháp dãy số thời gian
Dãy số thời gian là dãy các số liệu thông kê của hiện tượng nghiên cứu được sắp
sếp theo thứ tự thời gian.
Phương pháo này dùng để phân tích xu hướng biến động của hiện tượng theo thời
gian. Qua dãy số thời gian có thể biết được đặc điểm về sự biến động của hiện tượng,
vạch rõ được xu hướng và tính quy luật của sự phát triển đồng thời dự đoán được hiện
tượng trong tương lai.
5.1.2. Phương pháp chỉ số
Trong phân tích kinh tế doanh nghiệp thống kê thường dùng hệ thống chỉ số tổng

hợp để phân tích ảnh hưởng của các nhân tố cấu thành đối với một hiện tượng phức
tạp, cho ta các thông tin mới về sự biến động của hiện tượng theo thứ tự cấu thành của
các nhân tố cấu thành đó.
Thông qua phương pháp này ta biết được việc sử dụng các yếu tố đầu vào là chưa
thực sự hiệu quả, chỉ tiêu nào là chỉ tiêu quyết định đến hiệu quả kinh doanh, qua đó
đưa ra những biện pháp cải thiện, khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
6. Cơ sở thực tiễn
7. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam
Từ khi nước ta gia nhập WTO, nền kinh tế mở cửa thì các doanh nghiệp đã bắt
đầu có nhiều cơ hội để phát triển mạnh mẽ, đa phần các doanh nghiệp đã tạo lập được
cơ sở sản xuất, trang bị những dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại với công suất
lớn nên sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng cao. Hiện nay nhiều doanh nghiệp
đã được cấp chứng nhận ISO 9002, đây là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh của mình tạo ra uy tín cho doanh nghiệp
về chất lượng sản phẩm đối với khách hàng.
Quy mô sản xuất của các doanh nghiệp không ngừng mở rộng, danh thu, lợi
nhuận đều tăng qua các năm, ngày càng nâng cao mức thu nhập người lao động, cải
thiện đời sống vật chất của người lao động. Để đạt được những thành tựu nói trên bằng
những nổ lực của bản thân ngoài ra còn có những thuận lợi đáng kể của các chính sách
vĩ mô, thuận lợi của chính doanh nghiệp tạ ra đó là :
- Doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức quản lý hiệu quảphù hợp với quy mô sản xuất
- Về quan hệ giao dịch của doanh nghiệp, doanh nghiệp có quan hệ hầu hết các
nguồn hàng trong nước với các cơ sở sản xuất. Doanh nghiệp đã tạo được chữ tín lâu
dài trên cơ sở hai bên đều có lợi.
- Doanh nghiệp có tầm chiến lược về con người, luôn cử các cán bộ đi học tập,
bồi dưỡng nâng cao trình độ.
Ngoài những thuận lợi từ phía doanh nghiệp, doanh nghiệp còn có những thuận
lợi khác từ các chính sách vĩ mô của nhà nước tạo ra như việc thực hiện chính sách
kinh tế mở. Sự tham gia của Việt Nam vào khu vực mậu dịch tự do Châu Á (AFTA).
Sự hoàn thiện về cơ chế xuất khẩu và các chính sách kinh tế khuyến khích xuất khẩu

đã tạo ra những thuận lợi lớn cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.
Tuy nhiên ngoài những thành tựu đã nói trên, doanh nghiệp cón có những hạn
chế nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Mặc dù doanh nghiệp Việt Nam có nhiều mối làm ăn trong nước cũng như thế
giới, nhưng doanh nghiệp vẫn chưa có mối quan hệ nào mang tính chất kinh tế. Chính
sự hạn chế này khiến doanh nghiệp rơi vào tình trạng khó giải quyết được những yếu
điểm của mình như về: vấn đề vốn kinh doanh, nguyên vật liệu sản xuất, đội ngũ lao
động… đồng thời doanh nghiệp không khai thác được thế mạnh.
8. Một số thông tin sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tại Thừa Thiên Huế
Cùng tình trạng chung của toàn doanh nghiệp sản xuất Việt Nam, các doanh
nghiệp ở Tỉnh Thừa Thiên Huế cũng gặp phải những thuận lợi và khó khăn chung của
toàn doanh nghiệp ở nước ta. Trên địa bàn Thành Phố Huế hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp cũng diễn ra khá sôi động, cụ thể là trong sản xuất kinh
doanh đã có một sự cạnh tranh trực tiếp giữa các doanh nghiệp. Ở khu vực Thành Phố
Huế có khá nhiều doanh nghiệp kinh doanh nhiều lĩnh vực khác nhau. Có thể thấy
rằng thị trường để hoạt động kinh doanh ở Huế đang phát triển, với xu hướng tiêu
dùng sản phẩm ngày càng lớn. Trong những doanh nghiệp trên, có nhiều doanh nghiệp
đã dần khẳng định được tên tuổi trên thị trường kinh doanh ở Huế và được nhiều
người lựa chọn sản phẩm khi có nhu cầu tiêu dùng. Đây cũng chính là những doanh
nghiệp cạnh tranh rất mạnh trong việc tạo ra và duy trì khách hàng ở thành Phố Huế.
Cùng xu hướng chung của cả nước,Thành Phố Huế cũng đang có những bước tiến lớn
trong phát triển kinh tế góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Nhìn chung các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất trên địa bàn với quy mô nhỏ,
mạng lưới phân phối còn hạn chế, riêng Công ty Cổ phần Hương Thủy với sự phát
triển lâu dài, đã tạo được vị thế của mình trên thị trường sản xuất kinh doanh không
chỉ trong phạm vi tỉnh Thừa Thiên Huế, mà còn trải rộng nhiều nơi trên cả nước.
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY
I.Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Hương Thủy

1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1Quá trình hình thành của Công ty
Trước năm 1992, trên địa bàn huyện Hương Thủy có hai công ty làm nhiệm vụ
kinh doanh thương mại đó là công ty Thương Nghiệp và công ty Vật tư Tổng Hợp
Huyện Hương Thủy. Hai công ty này có nhiều mặt hàng kinh doanh trùng nhau như
kinh doanh xăng dầu và các mặt hàng tạp hóa khác. Điều này làm giảm hiệu quả kinh
doanh, do hai công ty cùng cạnh tranh trên một địa bàn.
Để tập trung được vấn đề kinh doanh, tập trung được sự lãnh đạo, chỉ đạo kinh
doanh trên một địa bàn vào một đầu mối thống nhất,từ đó mở rộng được mạng lưới
kinh doanh, cạnh tranh hiệu quả với các thành phần kinh tế khác, ổn định giá cả những
mặt hàng thiết yếu, phục vụ tốt nhu cầu sản xuất và đời của nhân dân trên địa bàn,
đồng thời theo chủ trương của nhà nước về việc cắt giảm một số đơn vị làm ăn kém
hiệu quả.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, thường vụ Huyện ủy và UBND Huyện Hương
Thủy đã ra quyết định xác lập hai công ty trên thành “ Công ty thương mại tổng hợp
Hương Thủy ” theo Quyết định số 189/QĐ-UB ngày 14/08/1992 của UBND Huyện
Hương Thủy.
Tháng 11 năm 1994, Công ty được UBND tỉnh quyết định thành lập DNNN theo
quyết định số 1701/QĐ-UB của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
Đến tháng 09 năm 2002 công ty được cổ phần hóa theo quyết định của UBND
tỉnh v/v phê duyệt hồ sơ xin nhận giao Công Ty Thương Mại Tổng Hợp Hương Thủy
cho tập thể người lao động tại doanh nghiệp số: 2160/QĐ-UB ngày 26/08/2002 và đổi
tên thành Công ty Cổ phần Hương Thủy.
1.2Quá trình phát triển của công ty
Ngay từ khi mới thành lập công ty gặp không ít khó khăn. Nguồn vốn kinh doanh
hạn hẹp, công ty kinh doanh chủ yếu bằng vốn vay của Ngân hàng. Số ít không đáng
kể vốn lưu động của công ty nằm ở hàng tồn kho ( do ứ đọng của hai công ty cũ để
lại ). Muốn bán nhanh thu hồi vốn, công ty phải bán rẻ chịu lỗ hàng chục triệu đồng.
Sau khi sát nhập hai công ty, đội ngũ cán bộ công nhân viên thừa, trình độ cán bộ
còn thấp, một số chưa qua đào tạo chuyên ngành, cơ sở vật chất còn lạc hậu… nên

không đáp ứng nhu cầu kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Tuy vậy công ty có thuận lợi là đã sát nhập hai công ty, tập trung được nguồn
vốn, thống nhất được sự lãnh đạo, chỉ đạo trong hoạt động kinh doanh, tạo điều kiện
phát triển và đi lên trong cơ chế thị trường.
Nhận thức rõ những thuận lợi và khó khăn, ngay sau khi thành lập chi bộ và ban
lãnh đạo công ty đã khẩn trương ổn định, tổ chức xây dựng phương pháp kinh doanh,
qui chế quản lý nhằm định hướng cho quá trình hoạt động kinh doanh của công ty và
tổ chức hội nghị công nhân viên để triển khai thực hiện.
Với ý thức tự cứu mình, không trông chờ ỷ lại cấp trên,với sự nổ lực của lãnh đạo
và toàn thể công nhân viên, công ty đã đạt được những kết quả bước đầu hết sức quan
trọng, tạo đà cho công ty phát triển sau này, đó là:
- Củng cố và lấy lại uy tín bạn hàng, khách hàng, mở rộng thêm nhiều mạng lưới
kinh doanh, củng cố các cửa hàng, kho bãi xuất khẩu, xây dựng được nhiều của hàng
mới, phát triển mạng lưới rộng khắp, đáp ứng một cách đầy đủ nhất nhu cấu tiêu thụ
trong nhân dân.
- Theo sự phát triển của nền kinh tế nước nhà, phù hợp với đường lối phát triển
kinh tế, công tu đã không ngừng góp phần vào việc tăng nguồn thu ngân sách cho Nhà
nước, tăng tích lũy, đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động và công ty đã khẳng
định mình trên thị trường cạnh tranh, thể hiện ở chỗ công ty có nhiệm vụ kinh doanh
chính là phục vụ tốt nhu cầu của tiêu dùng và sản xuất.
- Huyện Hương Thủy là huyện có thế mạnh về sản xuất nông nghệp, dân cư đông
đúc, để tránh rủi ro và thu được lợi nhuận cao, công ty đã chủ động kinh doanh những
mặt hàng chủ yếu như: đạm urê, supe phục vụ nông nghiệp. Đặc biệt là công ty đã đẩy
mạnh đầu tư các hợp tác xã nông nghiệp với giá thấp và hàng công nghệ xi măng,
xăng dầu phục vụ cho xây dựng. Toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty đã chủ
động tìm cách liên kết mở rộng thị trường, tạo ra lượng hang đa dạng chủng loại, chất
lượng tốt,đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đây là thế mạnh của công ty trong những
năm đầu thành lập.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
2.1Chức năng

- Tổ chức lưu thông hàng hóa từ các nguồn hàng trong và ngoài tỉnh đến lĩnh vực
tiêu dùng.
- Chủ động nắm giữ hàng kinh doanh trong những lúc cao điểm, góp phần ổn
định giá cả thị trường, tạo điều kiện ổn định đời sống nhân dân.
- Dự trữ và phân phối những mặt hàng chủ yếu theo chỉ thị của Nhà nước.
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao.
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động.
2.2Nhiệm vụ
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh, tổ chức nghiên cứu
thực hiện các biện pháp đảm bảo nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trên địa bàn huyện, mở
rộng thị trường phát triển xuất khẩu.
- Tuân thủ các chế độ chính sách của Nhà nước về quản lý kinh tế, tài chính và
xuất nhập khẩu.
- Thực hiện các nghĩa vụ thuế, bảo hiểm và các nghĩa vụ khác một cách đầy đủ.
- Quản lý va sử dụng hiệu quả các nguồn lực của công ty, giảm chi tiêu kinh
doanh đến mức thấp nhất, không ngừng tăng cường nguồn vốn tự có để phát triển kinh
doanh.
- Thực hiện tốt chính sách cán bộ, có kế hoách đào tạo để nâng cao trình độ cho
cán bộ công nhân viên, nâng cao đời sống và tinh thần cho người lao động.
3. Nguyên tắc hoạt động
Thực hiện hạch toán kinh tế và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh
doanh đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng nhằm bảo tồn vốn được giao, giải quyết
thỏa đáng, hài hòa các lợi ích của công ty, của người lao động theo kết quả đạt được
trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Thực hiện nguyên tắc dân chủ, chế độ một thủ
trưởng.
4. Cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động của Công ty
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lí của công ty Cổ phần Hương Thủy
Chú thích: Quan hệ trao đổi
Quan hệ tham mưu
Quan hệ chỉ đạo

Xuất phát từ đặc điểm nhiệm vụ công tác đã xây dựng bộ máy trực tuyến, chức
năng được phân chia cụ thể theo từng bộ phận. Công ty tổ chức bộ máy hoạt động theo
sơ đồ và quản lí theo nguyên tắc tập trung dân chủ, điều hành theo việc phân công và
chịu trách nhiệm hoạt động trực tiếp của giám đốc.
- Chủ tịch hội đồng quản trị: Là người đứng đầu đại diện cho toàn thể cổ đông,
thay mặt cổ đông giám sát mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước cổ đông
về mọi quyền lợi của cổ đông.
- Ban kiểm soát: Có nhiệm vụ kiểm tra giám sát việc chấp hành điều lệ của
Công ty của các cán bộ chuyên môn.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
P.GIÁM ĐỐC
HÀNH CHÍNH
P.GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÒNG KẾ HOẠCH
KINH DOANH
PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
CỬA HÀNG BÁN
LẼ ĐẠI LÝ
CỬA HÀNG BÁN
LẼ ĐẠI LÝ
- Ban giám đốc gồm 01 giám đốc và 02 phó giám đốc.
+ Giám đốc: Là người điều hành hoạt động kinh doanh theo chiến lược của chủ
tịch hội đồng quản trị vạch ra, đại diện pháp nhân của công ty, là người ra quyết định
và chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh cua Công ty và trước pháp luật

của Nhà nước.
+ Phó giám đốc: Các phó giám đốc lad người phụ việc cho giám đốc, mỗi phó
giám đốc được giám đốc bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước giam đốc về những việc
được giao cũng như trước pháp luật Nhà nước và người thay mặt cho giám đốc giải
quyết các công việc của Công ty theo sự ủy quyền của giám đốc khi giám đốc đi vắng.
Căn cứ vào nhiệm vụ khả năng của Công ty và yêu cầu khách hàng 2 phó giám
đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, phân xưởng hoạt động theo đúng kế hoạch đã
định, đồng thời bổ nhiệm các chức danh, tuyển chọn hay sa thải công nhân.
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra ghi chép sổ sách đúng chế độ
kế toán thống kê định kỳ, quản lí, bảo quản và phát triển vốn, cân đối thu chi và hạch
toán lãi lỗ. Trong sản xuất kinh doanh giam sát và quản lí toàn bộ tài sản, kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, phân tích hoạt động kinh doanh thông
qua việc ghi chép tinh toán và phản ánh chính xác về tình hinh sử dụng tài sản, vật tư,
tiền vốn của Công ty.Lập đầy đủ và gửi báo cáo kế toán đầu kì theo thời gian quy định
của Nhà nước, tổ chức bảo quản lưu trữ tài liệu sổ sách kế toán một cách khoa học.
- Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm tham mưu cho giám đốc về việc
tổ chức sắp sếp lao động hợp lí, quản lý cán bộ công nhân viên, theo dõi lưu trữ hồ sơ
tài liệu, thanh toán giải quyết các chế độ chính sách của người lao động, điều hành
công việc của cơ quan, làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra, theo dõi thi đua, khen
thưởng, kỷ luật, công tác bảo vệ công ty.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Do ban giám đốc trực tiếp chỉ đạo, có nhiệm vụ
nghiên cứu thị trường, xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, lập phương án kinh
doanh, soạn thảo hợp đồng kinh tế, thực hiện và theo dõi hợp đồng kinh tế, hợp đồng
kinh doanh liên kết địa lí.
Có chức năng nhanh chóng nắm bắt nhu cầu hàng hóa trên thị trường, lựa chọn
những mặt hàng mới có chất lượng cao, giá cả hợp lí, mẫu mã đẹp, phù hợp với nhu
cầu thị hiếu của nhân dân.
Phòng kinh doanh giao nhiệm vụ cho các cán bộ liên quan, đồng thời theo dõi
việc thực hiện kế hoạch của các bộ phận và đánh giá hiệu quả thu được.
- Các cửa hàng bán lẽ, đại lí: Có nhiệm vụ tổ chức tốt việc tiêu thụ hàng hóa,

thông qua việc mua bán và tiếp xúc với khách hàng để nắm bắt nhu cầu thị hiếu của
người tiêu dùng, phản ánh kiến nghị với lãnh đạo công ty nhằm làm tốt công tác khai
thác và dự trữ tốt nguồn hàng hợp lí, góp phần ổn định giá cả trên địa bàn.
II. Một số nguồn lực cơ bản của Công ty
1. Lao động
- Tình hình lao động của Công ty
Tình hình lao động của mỗi doanh nghiệp không chỉ đơn thuần biểu hiện hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu mà còn là yếu tố phản ánh ý
nghĩa về mặt xã hội đó là giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Theo báo
báo về tình hình lao động của công ty trong thời gian qua, tất cả lao động đều có đầy
đủ công ăn việc làm. Điều này chứng tỏ công ty đã tạo được việc làm ổn định cho
công nhân, khả năng huy động lao động vào sản xuất kinh doanh là tốt.
Bảng 1: Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm 2010 – 2012
ĐVT: Người
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2011/2010 2012/2011
SL % SL % SL % +/- % +/- %
Tổng số

162 100 175 100 169 100
13 108.02 -6 96.57
Phân theo giới tính
Nam 113 69.75 121 69.14286 119 70.41 8 107.08 -2 98.35
Nữ 49 30.25 54 30.85714 50 29.59 5 110.20 -4 92.59
Phân theo tính chất lao động
Trực tiếp 116 71.60 125 71.42857 120 71.01 9 107.76 -5 96.00
Gián tiếp 46 28.40 50 28.57143 49 28.99 4 108.70 -1 98.00
Phân theo trình độ lao động
ĐH và
trên ĐH 27 16.67 30 17.14286 29 17.16 3 111.11 -1 96.67

Cao đẳng 11 6.79 12 6.857143 11 6.51 1 109.09 -1 91.67
Trung cấp 6 3.70 7 4 5 2.96 1 116.67 -2 71.43
LĐ khác 118 72.84 126 72 124 73.37 8 106.78 -2 98.41
( Nguồn: Phòng kế toán )
Qua bảng trên ta thấy tổng số lao động bình quân của công ty qua 3 năm tương đối
ổn định, không có sự biến đổi lớn về số lượng, lao động có xu hướng tăng song mức
độ tăng không đáng kể.Tỷ lệ lao động có trình độ đại học, cao đẳng phù hợp với yêu
cầu của công ty. Số lượng lao động ổn định nhưng nhờ chất lượng lao động được nâng
cao do đó hiệu quả kinh doanh của công ty không ngừng tăng qua các năm, nâng cao
năng suất lao động và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Hằng năm công ty tuyển dụng thêm nguồn nhân lực với việc kí kết các hợp đồng dài
hạn nhằm tạo ra sự ổn định cho người lao động yên tâm làm việc tại công ty, chất
lượng lao động mà qua đó cũng không ngừng được nâng cao đáp ứng yêu cầu sản xuất
kinh doanh của công ty. Lao động la yếu tố hết sức quan trọng với hoạt động kinh
doanh của công ty vì thế đòi hỏi công ty cần chú trọng hơn nữa đến việc sử dụng lao
động sao cho có hiệu quả tốt nhất cũng như thúc đẩy người lao động nâng cao tay
nghề hơn nữa.
Trình độ lao động của công ty không ngừng tăng lên qua các năm. Hằng năm công ty
đều tạo điều kiện cho các bộ công nhân viên học thêm bồi dưỡng kiến thức. Lao động
có trình độ đại học hầu hết giữ vai trò quan trong trong công ty. Tuy số lượng không
nhiều nhưng cũng đủ đáp ứng nhu cầu quản lý quá trình sản xuất kinh doanh của công
ty.
Lao động của công ty chủ yếu là nam và cũng có xu hướng tăng qua các năm nhưng
tăng k đáng kể, trong khi đó tỷ lệ lao động nữ cũng biến động tương đối không quá
lớn, cho thấy tình hình lao động của công ty trong 3 năm là khá ổn định.
Qua số liệu bảng 1 cho thấy những năn gần đây, công ty không chỉ chú trọng đến việc
mở rộng quy mô lao động mà còn chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn sắp sếp cơ
cấu lao động hợp lý. Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tình hình sản xuất của
công ty. Để có được những thành quả này, công ty đã có những biện pháp thõa đáng
để phát huy mạnh mẽ tiềm năng của ngươi lao động. Công ty luôn chú ý đến việc đào

tạo và bồi dưỡng, tổ chức các phong trào thi đua thợ giỏi nhằm khuyến khích mọi
người phát huy tính chủ động sáng tạo, rèn luyện tay nghề để góp phần làm tăng năng
suất lao động cho công ty. Công ty luôn cố gắng xây dựng thang lương hợp lý, công
bằng phù hợp với tay nghề của từng công nhân, kết hợp với lương thưởng để người lao
động chuyên tâm vào công việc nhằm đem lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó công ty còn
tiến hành mua bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… cho người lao động. Những việc làm
trên giúp người lao động nhiệt tình hơn với công việc, không ngừng cải thiện năng
suất lao động.
2. Vốn kinh doanh
- Tình hình nguồn vốn của Công ty
Bảng 2: Tình hình biến động vốn của Công ty giai đoạn 2010 – 2012
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2011/2010 2012/2011
Tốc độ
phát triển
bq
GT % GT % GT % +/- % +/- % %
Tổng vốn BQ 112,87 100 170,54 100 164,51 100 57,67 151,09 -6,03 96,46 120,72
VCĐ BQ 55,41 49,09 69,34 40,66 77 46,81 13,93 125,14 7,66 111,05 117,88
VLĐ BQ 57,46 50,91 101,2 59,34 87,51 53,19 43,74 176,12 -13,69 86,47 123,41
Nợ phải trả 73,4 65,03 119,59 70,12 109,03 66,28 46,19 162,93 -10,56 91,17 121,88
Vốn chủ sở
hữu
39,47 34,97 50,95 29,88 55,48 33,72 11,48 129,09 4,53 108,89 118,56
( Nguồn: Phòng kế toán )

×