Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

phân tích tình hình tài chính của công ty cố phần bánh kẹo hải hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (822.99 KB, 98 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
BÀI TẬP LỚN
ĐỀ TÀI:PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY CỔ BÁNH KẸO HẢI HÀ TỪ NĂM 2010-2012
Sinh viên: Đồng Thị Thu Hương Giáo viên hướng dẫn :
Lớp: K46B-LTKT Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
Nhóm: 04
Niên khóa:2012-2014
Huế, tháng 01 năm 2014
GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các hoạt động kinh doanh ngày
càng phong phú, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng trở nên gay gắt hơn. Và
phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp là một vấn đề cấp thiết hiện nay.
Phân tích báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp
nhằm giúp họ đánh giá một cách khách quan về sức mạnh tài chính của doanh nghiệp,
khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, khả năng trả nợ, triển vọng phát triển sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, rủi ro tài chính của công ty. Định hướng các quyết định
của ban lãnh đạo công ty như quyết định đầu tư, quyết định tài trợ và quyết định phân
phối chính sách lợi nhuận… Phân tích báo cáo tài chính là cơ sở cho các dự báo tài
chính, kế hoạch đầu tư… là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý. Dựa vào phân
tích báo cáo tài chính, doanh nghiệp có thể nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ
và xu hướng tác động của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp từ đó
đưa ra những nhận định đúng đắn về các hoạt động kinh tế cũng như nguồn lực của
doanh nghiệp.
Ngoài ra, phân tích báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho các đối tượng bên
ngoài doanh nghiệp: các nhà đầu tư, các nhà cho vay, nhà cung cấp, các chủ nợ, các cổ
đông, khách hàng, các nhà quản lý cấp trên… đặc biệt là đối với các doanh nghiệp đã


niêm yết trên thị trường chứng khoán thì việc cung cấp những thông tin về tình hình
tài chính một cách chính xác và đầy đủ cho nhà đầu tư là một vấn đề có ý nghĩa cực
kỳ quan trọng, giúp họ đánh giá hiệu quả của quá sản xuất kinh doanh của công ty, khả
năng điều hành hoạt động của nhà quản trị, tình hình và khả năng thanh toán của công
ty, lượng vốn chủ sở hữu, khả năng sinh lời, tiềm năng tăng trưởng của công ty; chọn
lựa và đưa ra quyết định đầu tư có hiệu quả nhất; quyết định cho vay, bán chịu sản
phẩm cho công ty. Vì vậy, phân tích báo cáo tài chính giữ một vai trò quan trọng
không thể thiếu trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhận thức được ý nghĩa và
SVTH: Đồng Thị Thu Hương – Lớp: K46B - LTKT
2
GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
tầm quan trọng trong việc phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp hiện nay, vì vậy
em đi sâu nghiên cứu, phân tích tình hình tài chính của Công ty Cố Phần Bánh Kẹo
Hải Hà làm chuyên đề nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Chuyên đề nhằm tới các mục tiêu sau:
Thứ nhất là, nêu được bản chất của hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết của việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp sản xuất thép nói riêng.
Thứ hai là, làm rõ thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần
Bánh Kẹo Hải Hà giai đoạn 2010 – 2012.
Thứ ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công
ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà
3. Đối tượng nghiên cứu
Là hệ thống thông tin kế toán đã được trình bày trên BCTC của Công ty Cổ Phần
Bánh Kẹo Hải Hà qua 3 năm từ 2010 – 2012.
4. Phạm vi nghiên cứu
Báo cáo tài chính của công ty qua 3 năm từ 2010 – 2012. Cụ thể là phân tích 4
bảng: bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền
tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.

5. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu được tiến hành bằng các phương pháp:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: phương pháp thông qua các tài liệu từ sách
vở, các giáo trình liên quan đến phân tích tài chính như giáo trình Phân tích báo cáo tài
chính của PGS.TS Nguyễn Năng Phúc.
- Phương pháp thu thập số liệu: là thu thập các bảng trong BCTC
SVTH: Đồng Thị Thu Hương – Lớp: K46B - LTKT
3
GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
- Phương pháp xử lý số liệu: các phương pháp phân tích xu hướng, phân tích cơ
cấu, xử lý số liệu theo chiều ngang, chiều dọc, phương pháp so sánh.
6. Kết cấu chuyên đề
Ngoài các thành phần danh mục các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, các từ viết tắt và
các phụ lục, chuyên đề được kết cấu thành 3 phần:
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Gồm có 2 chương:
Chương 1: Phân tích tình hình tài chính của công ty
Chương 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình tài chính của công ty
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
SVTH: Đồng Thị Thu Hương – Lớp: K46B - LTKT
4
GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
1.1. Tình hình cơ bản và tổ chức công tác kế toán tại Công ty
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty

Tên doah nghiệp : Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Tên giao dịch : Hai ha Confeetionery company (HaiHaCo)

Thuộc loại hình : Doanh nghiệp Nhà nước
Mã số thuế: 0101444379
Điện thoại: 04-38632956
Số máy Fax: 04-38631683
Email:
Trang chủ:
Địa chỉ: 25 Trương Định-Phường Trương Định-Quận Hai Bà Trưng- Hà Nội
THÔNG TIN KHÁI QUÁT
Hình thức sở hữu vốn
Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà (“Công ty”) là Công ty cổ phần được chuyển
SVTH: Đồng Thị Thu Hương – Lớp: K46B - LTKT
5
GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
đổi từ Công ty Bánh Kẹo Hải Hà theo Quyết định số 191/2003/QĐ-BCN ngày
14/11/2003 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công thương). Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 0103003614 ngày 20/01/2004 và Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp số 0101444379 thay đổi lần thứ 4 ngày 07/05/2012 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Hà Nội cấp.
Theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi lần thứ 4 ngày
07/05/2012, tổng số vốn điều lệ của Công ty là 82.125.000.000 VND, được chia làm
8.212.500 cổ phần, giá trị mỗi cổ phần là 10.000 VND, trong đó, vốn Nhà nước (Tổng
Công ty Thuốc lá Việt Nam) là 41.883.750.000 VND (tương ứng với 4.188.375 cổ
phần), chiếm 51%; vốn của các cổ đông khác là 40.241.250.000VND (tương ứng với
4.024.125 cổ phần), chiếm 49%.
Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất và kinh doanh các loại thực phẩm, đồ uống như bánh, kẹo, đường,
sữa, cà phê, đồ uống không cồn, nước khoáng…;
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác;
- Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại.
Hoạt động chính

Hoạt động chính của Công ty là sản xuất và kinh doanh các loại bánh kẹo.
Công ty có các Chi nhánh, Nhà máy phụ thuộc sau:
Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh;
Chi nhánh Đà Nẵng;
Nhà máy Bánh kẹo Hải Hà I (tại tỉnh Phú Thọ);
Nhà máy Bánh kẹo Hải Hà II (tại tỉnh Nam Định).
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty trải qua các giai đoạn sau:
- Thời kỳ năm 1959-1961: Tổng Công ty nông thổ sản Miền Bắc đã xây dựng
một cơ sở thực nghiệm nghiên cứu hạt chân châu vào tháng 11/1959 với 9 cán bộ của
SVTH: Đồng Thị Thu Hương – Lớp: K46B - LTKT
6
GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
Tổng Công ty gửi sang. Ngày 25/12/1960 xưởng miến Hoàng Mai ra đời đánh dấu sự
hình thành của Công ty.
- Thời kỳ năm 1962-1967:
Bắt đầu từ năm 1962 xí nghiệp miến Hoàng Mai trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ
quản lý đã thử nghiệm thành công và đưa vào sản xuất nhiều sản phẩm mới như: Đậu
tương, xì dầu, tinh bột ngô.
Năm 1966 sưởng miến được đổi tên thành: Nhà máy thực nghiệm phẩm Hải Hà
sản xuất viên đam, nước chấm lên men, nước chấm hoa quả, bột mỳ, bột dinh dưỡng.
- Thời kỳ năm 1968-1975:
Năm 1968 nhà máy trực thộc Bộ Lương thực thực phẩm quản lý, tháng 6/1970
thực hiện chỉ thi của Bộ Lương thực thực phẩm, nhà máy tiếp nhận một phân xưởng
kẹo của nhà máy bánh kẹo Hải Châu bàn giao sang với công suất 900 tấn/ năm với
nhiệm vụ chính là sản xuất kẹo mạch nha, bánh tinh bột.
Năm 1975 nhà máy lắp đặt một hệ thong nối hòa đường thay thế việc hòa đường
thủ công cũ. Giá trị của sản lượng qua các năm tăng rõ rệt.
- Thời kỳ 1976-1980:
Thời kỳ này nhà máy Hải Hà vẫn trực thuộc Bộ Lương thực thực phẩm với diện
tích tổng mặt bằng 3000m2 nhà máy tiến hành khởi công xây dựng nhà sản xuất chính.

Đến năm 1980 nhà máy bắt đầu được đưa vào sản xuất.
- Thời kỳ 1981-1985:
Những năm 1981-1985 là thời gian ghi nhận bước chuyển biến của nhà máy. Từ
giai đoạn sản xuất thủ công có một phần cơ giới sang cơ giới hóa. Cũng bắt đầu từ
năm 1981 nhà máy được chuyển giao sang Bộ Công nghiệp thực phẩm quản lý với tên
gọi Nhà máy thực phẩm Hải Hà. Để phù hợp với tình hình và nhiệm vụ sản xuất trong
thời kỳ mới. Năm 1983 nhà máy đổi tên thành: Nhà máy kẹo Xuất khẩu Hải Hà trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và Bộ Công nghiệp thực phẩm.
SVTH: Đồng Thị Thu Hương – Lớp: K46B - LTKT
7
GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
- Thời kỳ 1992 đến nay:
Tháng 1/1992 nhà máy trực thuộc Bộ Công nghiệp nẹ quản lý. Để phù hợp với
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong thời kỳ mới nền knh tế thị trường, ngày
10/07/1992 nhà máy đổi tên thành: Công ty bánh kẹo Hải Hà.
Tháng 5/1993 Công ty đã ký kết hợp đồng lien doanh với đối tác Nhật Bản thành
lập liên doanh sản xuất bánh kẹo Hải Hà- Kotobuki, từ đó sản xuất bánh kẹo của Công
ty ngày càng đa dạng về mẫu mã, chủng loại, chất lượng được nâng cao rõ rệt, ngày
càng thu hút nhiều hợp đồng kinh tế có giá trị cao. Ngoài ra, Công ty còn thành lập
Công ty lien doanh HaiHa- Miwon tại Việt Tì, Phú Thọ. Năm 1995 kết nạp thêm nhà
máy tinh bột dinh dưỡng trẻ em Nam Định
-Năm 2003 với chủ trương cổ phần hóa của Nhà nước, Công ty bánh keoh Hải hà
được cổ phần hóa với tên gọi là Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà. Tháng 1/2004
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà chính thức đi vào hoạt động với 51% vốn Nhà nước,
49% vốn được bán cho Cán bộ Công nhân viên của Công ty.
Được sự chỉ đạo của Bộ Công nghiệp nhẹ , Công ty đã chuyển Công ty liên
doanh HaiHa – Kotobuki về Tỏng Công ty thuốc lá, Công ty lien doanh HaiHa –
Miwon được chuyển phần vốn cho Công ty Miwon.
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà với bề dày lich sử hình thành và phát triển
ngày càng khẳng định vị thế của mình trong ngành bánh kẹo Việt Nam.

1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Công ty bánh kẹo Hải Hà thuộc ngàng công nghiệp nhẹ được thành lập với
chức năng là sản xuất bánh kẹo phục vụ cho mọi từng lớp nhân dân và một phần để
xuất khẩu.
 Nhiệm vụ của Công ty bánh kẹo Hải Hà như:
- Sản xuất và kinh doanh các loại bánh kẹo để cung cấp cho thị trường.
- Xuất khẩu các sản phẩm của công ty, nhập khẩu các thiết bị, nguyên liệu phục
vụ cho nhu cầu sản xuất của công ty và thị trường
SVTH: Đồng Thị Thu Hương – Lớp: K46B - LTKT
8
GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
- Ngoài sản xuất bánh kẹo là chính công ty còn kinh doanh các mặt hàng khác đẻ
không ngừng nâng cao đời sống và thúc đẩy phấy triển của công ty ngày càng lớn mạnh.
 Ngoài ra công ty còn có các nhiệm vụ sau:
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn dược giao
- Thực hiện các phương pháp lao động,chăm lo đời sông vật chất tinh thành cho
cán bộ công nhân viên, nâng cao trình độ chuyên môn
Như vậy mục tiêu chung của công ty là đảm bảo thực hiện tốt các nghĩa vụ đối
với nhà nước, đồng thời không ngừng phát triển quy mô doanh nghiệp, nâng cao đời
sống cán bộ công nhân của công ty
1.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1.1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty
SVTH: Đồng Thị Thu Hương – Lớp: K46B - LTKT
9
GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
Cơ cấu bộ máy quản lý công ty
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo
Luật Doanh nghiệp 2005. Các hoạt động của Công ty tuân theo Luật Doanh nghiệp,

các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty. Điều lệ Công ty bản sửa đổi đã
được Đại hội đồng cổ đông thông qua ngày 24/03/2007 là cơ sở chi phối cho mọi
hoạt động của Công ty.
Đại hội đồng cổ đông
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công
ty theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. ĐHĐCĐ là cơ quan thông qua chủ
trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn,
bầu ra cơ quan quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi
vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc
ĐHĐCĐ quyết định.
Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các quyết định
của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc hoạch định chính sách, ra nghị quyết hành
động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Ban kiểm soát
Do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản
trị và điều hành của Công ty.
Ban điều hành
Do HĐQT bổ nhiệm gồm có một Tổng giám đốc, hai Phó Tổng giám đốc, một
Kế toán trưởng. Tổng giám đốc do HĐQT bổ nhiệm là người đại diện theo pháp luật
của Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến
hoạt động hàng ngày của Công ty. Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng do HĐQT bổ
nhiệm theo đề xuất của Tổng giám đốc.
SVTH: Đồng Thị Thu Hương – Lớp: K46B - LTKT
10
GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
1.1.4. Tình hình tổ chức công tác kế toán của Công ty
1.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

(Kiêm trưởng phòng TCKT)
Kế toán
lương và
BHXH
Kế toán
vật tư và
TSCĐ
Kế toán tổng
hợp(phó
phòng
TCKT)
Kế toán vốn
bằng tiền và
thanh toán
Thủ
quỷ
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Ghi chú: Quan hệ trực tiếp
Quan hệ kiểm tra, đối chiếu
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Kế toán trưởng: Là người lãnh đạo phòng tài chính kế toán và trực tiếp lập báo
cáo tài chính cho niên độ kế toán. Kế toán trưởng phân công lao động trong phòng tài
chính kế toán, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cấp trên về công tác kế toán tại
công ty. Kế toán tổng hợp: Trực tiếp làm kế toán tổng hợp, nhiệm vụ xử lý và tập hợp
các chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, thay mặt kế toán trưởng điều hành
công việc của phòng khi kế toán trưởng vắng mặt và giải quyết các vấn đề theo ủy
quyền của kế toán trưởng.
SVTH: Đồng Thị Thu Hương – Lớp: K46B - LTKT
11
GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

Kế toán thanh toán lương và BHXH: Có nhiệm vụ tính toán, thanh toán các
khoản theo chế độ cho cán bộ công nhân viên. Ngoài ra còn theo dõi các khoản công
nợ tạm ứng của công nhân viên.
Kế toán vật tư và tài sản cố định: Có nhiệm vụ tính toán và phân bổ chính xác
số khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh. Phản ánh tổng hợp số liệu
về thu mua NVL, tình hình nhập - xuất tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ.
Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ: Có nhiệm vụ lập kế hoạch vay
các nguồn vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Theo dõi quỷ tiền mặt, tiền gửi, tiền
vay ngân hàng, theo dõi tiền chuyển đi, tiền chuyển đến. Đến cuối tháng có sự đối
chiếu và xác nhận số dư ngân hàng về khoản tiền vay và tiền gửi.
Thủ qũy: Mở sổ tiền mặt ghi chép hàng ngày liên tục theo thủ tục phát sinh
của các nghiệp vụ. Chịu trách nhiệm quản lý về nhập- xuất quỷ tiền mặt, ngân
phiếu tại qũy.
1.1.4.2 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán
a. Tổ chức vận dụng hình thức sổ kế toán
Hình thức sổ kế toán áp dụng được đăng ký của công ty là nhật ký chứng từ .
SVTH: Đồng Thị Thu Hương – Lớp: K46B - LTKT
12
GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
• Trình tự hạch toán.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực
tiếp vào các Nhật ký – Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính
chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng
phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật ký –
Chứng từ có liên quan.
Đối với các Nhật ký – Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì
căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào
Nhật ký – Chứng từ.

SVTH: Đồng Thị Thu Hương – Lớp: K46B - LTKT
13
GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký – Chứng từ, kiểm tra, đối chiếu
số liệu trên các Nhật ký – Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi
tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký – Chứng từ ghi trực tiếp vào
Sổ Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi
trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng
tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký – Chứng từ,
Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
b. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo tài chính được lập tại doanh nghiệp bao gồm các báo cáo tài
chính năm và các báo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ.
-Báo cáo tài chính năm được lập cho năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01/N đến
ngày 31/12/N, gồm 2 báo cáo bảng cân đối kế toán(B01-DN) và báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh(B02-DN).
-Báo cáo tài chính giữa niên độ được lập theo quý, gồm bảng cân đối kế
toán(B01a-DN) và báo cáo kết quả kinh doanh(B02-DN).
d.Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo tài chính được lập tại doanh nghiệp bao gồm các báo cáo tài
chính năm và các báo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ.
-Báo cáo tài chính năm được lập cho năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01/N đến
ngày 31/12/N, gồm 2 báo cáo bảng cân đối kế toán(B01-DN) và báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh(B02-DN).
-Báo cáo tài chính giữa niên độ được lập theo quý, gồm bảng cân đối kế
toán(B01a-DN) và báo cáo kết quả kinh doanh(B02-DN).
SVTH: Đồng Thị Thu Hương – Lớp: K46B - LTKT

14
GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
e. Các chính sách kế toán chủ yếu
Sau đây là các chính sách kế toán chủ yếu được Công ty áp dụng trong việc lập
Báo cáo tài chính.
Ước tính kế toán
Việc lập Báo cáo tài chính tuân thủ theo các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Chế
độ Kế toán doanh nghiệp Việt Nam và các quy định pháp lý liên quan đến việc lập và
trình bày Báo cáo tài chính yêu cầu Ban Giám đốc phải có những ước tính và giả định
ảnh hưởng đến số liệu báo cáo về công nợ, tài sản và việc trình bày các khoản công nợ
và tài sản tiềm tàng tại ngày lập Báo cáo tài chính cũng như các số liệu báo cáo về
doanh thu và chi phí trong suốt kỳ hoạt động. Kết quả hoạt động kinh doanh thực tế có
thể khác với các ước tính, giả định đặt ra.
Công cụ tài chính
Ghi nhận ban đầu
Tài sản tài chính
Tại ngày ghi nhận ban đầu, tài sản tài chính được ghi nhận theo giá gốc cộng các
chi phí giao dịch có liên quan trực tiếp đến việc mua sắm tài sản tài chính đó.
Tài sản tài chính của Công ty bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngắn hạn, các khoản
phải thu khách hàng và các khoản phải thu khác, công cụ tài chính đã được niêm yết
và chưa niêm yết.
Công nợ tài chính
Tại ngày ghi nhận ban đầu, công nợ tài chính được ghi nhận theo giá gốc trừ đi
các chi phí giao dịch có liên quan trực tiếp đến việc phát hành công nợ tài chính đó.
Công nợ tài chính của Công ty bao gồm các khoản phải trả người bán và phải trả
khác, các khoản nợ và các khoản vay, chi phí phải trả.
Đánh giá lại sau lần ghi nhận ban đầu
Hiện tại, chưa có quy định về đánh giá lại công cụ tài chính sau ghi nhận ban đầu.
SVTH: Đồng Thị Thu Hương – Lớp: K46B - LTKT
15

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng (không kỳ hạn), vàng, bạc, kim khí quý, đá quý và tiền đang chuyển. Các khoản
tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không
quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có
rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo.
Các khoản phải thu và dự phòng nợ khó đòi
Các khoản phải thu được phản ánh theo giá trị có thể thực hiện được ước tính sau
khi đã lập dự phòng phải thu khó đòi. Dự phòng phải thu khó đòi được trích lập theo
các quy định về kế toán hiện hành và theo các quy định của Thông tư số 228/2009/TT-
BTC ngày 07 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính. Theo đó, Công ty được phép trích
lập dự phòng phải thu khó đòi cho những khoản phải thu đã quá hạn thanh toán hoặc
các khoản nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng có thể không đòi được do
khách nợ không có khả năng thanh toán.
Hàng tồn kho
Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần
có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và
các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại. Giá gốc của hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình
quân gia quyền. Giá trị thuần có thể thực hiện được được xác định bằng giá bán ước
tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để
hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Hàng tồn
kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được trích lập theo các quy định kế toán hiện
hành. Theo đó, Công ty được phép trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, hỏng,
kém phẩm chất trong trường hợp giá trị thực tế của hàng tồn kho cao hơn giá trị thuần
có thể thực hiện được tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán.
SVTH: Đồng Thị Thu Hương – Lớp: K46B - LTKT
16

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
Tài sản cố định hữu hình và khấu hao
Tài sản cố định hữu hình được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế.
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình bao gồm giá mua và toàn bộ các chi phí
khác liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do tự làm, tự xây dựng bao gồm chi phí xây
dựng, chi phí sản xuất thực tế phát sinh cộng chi phí lắp đặt và chạy thử.
Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời
gian sử dụng ước tính của tài sản phù hợp với khung khấu hao quy định tại Thông tư
số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính; riêng một số tài sản cố định
thuộc nhóm máy móc, thiết bị được tính theo phương pháp số dư giảm dần có điều
chỉnh. Trong 6 tháng đầu năm 2013, Công ty lần đầu tiên áp dụng Thông tư số
45/2013/TT-BTC trong việc trích khấu hao tài sản cố định thay thế cho việc áp dụng
Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 trong các kỳ kế toán trước. Việc áp
dụng Thông tư số 45/2013/TT-BTC không làm thay đổi mức trích khấu hao của các tài
sản cố định mà Công ty đang áp dụng. Tiêu thức xác định nguyên giá tài sản cố định
của Công ty được điều chỉnh lại phù hợp với quy định mới. Thời gian khấu hao cụ thể
của các loại tài sản cố định như sau:
Năm 05 - 25
Máy móc, thiết bị 03 - 08
Phương tiện vận tải 05 - 10
Thiết bị, dụng cụ quản lý 03 - 07
Tài sản cố định vô hình và khấu hao
Tài sản cố định vô hình được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn
luỹ kế, thể hiện giá trị các chương trình phần mềm về quản lý và kế toán. Các
chương trình phần mềm được tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng
trong thời gian 03 năm.
SVTH: Đồng Thị Thu Hương – Lớp: K46B - LTKT
17
GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Các tài sản đang trong quá trình xây dựng phục vụ mục đích sản xuất, cho thuê, quản
trị hoặc cho bất kỳ mục đích nào khác được ghi nhận theo giá gốc. Chi phí này bao gồm các
chi phí liên quan tới đầu tư xây dựng và chi phí lãi vay có liên quan trong thời kỳ đầu tư xây
dựng cơ bản phù hợp với các quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam. Việc tính khấu
hao của các tài sản được hình thành từ đầu tư xây dựng này được áp dụng giống như các tài
sản khác, bắt đầu từ khi tài sản ở vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Theo Quyết định số 288/QĐ-HĐQT ngày 09/06/2011 của Hội đồng quản trị
Công ty đã phê duyệt dự án “Di dời, đầu tư xây dựng Nhà máy bánh kẹo Hải Hà” tại
Khu công nghiệp VSIP Bắc Ninh, Phù Chẩn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh với tổng
vốn đầu tư là 485.043.079.000 VND (đã bao gồm thuế GTGT) được hình thành từ
nguồn lợi nhuận thu được từ dự án hợp tác đầu tư khai thác khu đất tại 25 Trương
Định, Hà Nội sau khi di dời và nguồn quỹ đầu tư phát triển sản xuất của Công ty. Dự
án bắt đầu được thực hiện từ quý IV năm 2010 và dự kiến sẽ hoàn thành toàn bộ công
trình vào quý IV năm 2015.
Do tình hình tài chính khó khăn, thị trường bất động sản trầm lắng nên tiến độ
dựán hợp tác đầu tư khai thác khu đất tại 25 Trương Định, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
sẽ chậm lại so với kế hoạch ban đầu. Theo đó, Công ty đã có công văn gửi Ban quản lý
khu công nghiệp VSIP Bắc Ninh cho phép Công ty tạm hoãn thời gian khởi công xây
dựng nhà xưởng từ quý 3 năm 2011 đến quý 4 năm 2013.
Chi phí trả trước dài hạn
Chi phí trả trước dài hạn bao gồm chi phí trả trước tiền thuê đất tại khu công
nghiệp Tân Tạo và khu Công nghiệp VSIP – Bắc Ninh và các khoản chi phí trả trước
dài hạn khác.
Tiền thuê 2.565 m
2
đất tại Khu Công nghiệp Tân Tạo với đơn giá thuê 1.425.420
VND/m
2
, thời gian thuê là 45 năm kể từ năm 2005 theo Hợp đồng thuê đất số 309/HĐ-

TLĐ/KD-05 ngày 10/05/2005 được ký kết giữa Công ty và Công ty Cổ phần Khu
Công nghiệp Tân Tạo.
SVTH: Đồng Thị Thu Hương – Lớp: K46B - LTKT
18
GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
Tiền thuê 48.705 m
2
đất tại Khu Công nghiệp VSIP Bắc Ninh với đơn giá thuê là
62USD/m
2
, thời gian thuê là 47 năm kể từ ngày 14/12/2010 theo Hợp đồng thuê đất số
054B/055/056/057A ngày 14 tháng 12 năm 2010 được ký giữa Công ty Cổ phần Bánh
kẹo Hải Hà và Công ty TNHH VSIP Bắc Ninh. Số dư tiền thuê đất Công ty đã trả trước
cho Công ty TNHH VSIP Bắc Ninh đến thời điểm 30/06/2013 là 54.85.464.607 VND.
Các khoản chi phí dài hạn khác bao gồm công cụ, dụng cụ và các chi phí khác
được coi là có khả năng đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho Công ty với thời
hạn từ một năm trở lên. Các chi phí này được vốn hóa dưới hình thức các khoản trả
trước dài hạn và được phân bổ vào Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh, sử dụng
phương pháp đường thẳng trong vòng 02 năm theo các quy định kế toán hiện hành.
Ghi nhận doanh thu
Doanh thu được ghi nhận khi kết quả giao dịch được xác định một cách đáng tin
cậy và Công ty có khả năng thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch này. Doanh thu
bán hàng được ghi nhận khi giao hàng và chuyển quyền sở hữu cho người mua. Doanh
thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi có bằng chứng về tỷ lệ dịch vụ cung cấp được
hoàn thành tại ngày kết thúc niên độ kế toán.
Lãi tiền gửi được ghi nhận trên cơ sở số dư các tài khoản tiền gửi và lãi suất áp
dụng theo thông báo của ngân hàng.
Ngoại tệ
Các nghiệp vụ phát sinh bằng các loại ngoại tệ được chuyển đổi ra VND theo
tỷgiá tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ các nghiệp vụ này

được hạch toán vào Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh.
Số dư các tài sản bằng tiền và công nợ phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ tại ngày
kết thúc niên độ kế toán được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày này. Chênh lệch tỷ giá
phát sinh do đánh giá lại các tài khoản này được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh. Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các số dư tại ngày kết thúc niên
độ kế toán không được dùng để chia cho chủ sở hữu.
SVTH: Đồng Thị Thu Hương – Lớp: K46B - LTKT
19
GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
Chi phí đi vay
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc mua, đầu tư xây dựng hoặc sản xuất
những tài sản cần một thời gian tương đối dài để hoàn thành đưa vào sử dụng hoặc
kinh doanh được cộng vào nguyên giá tài sản cho đến khi tài sản đó được đưa vào sử
dụng hoặc kinh doanh. Các khoản thu nhập phát sinh từ việc đầu tư tạm thời các khoản
vay được ghi giảm nguyên giá tài sản có liên quan.
Tất cả các chi phí lãi vay khác được ghi nhận vào Báo cáo Kết quả hoạt động
kinh doanh khi phát sinh.
Thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp thể hiện tổng giá trị của số thuế phải trả hiện tại và
số thuế hoãn lại.
Số thuế hiện tại phải trả được tính dựa trên thu nhập chịu thuế trong năm. Thu
nhập chịu thuế khác với lợi nhuận thuần được trình bày trên Báo cáo Kết quả hoạt
động kinh doanh vì thu nhập chịu thuế không bao gồm các khoản thu nhập hay chi phí
tính thuế hoặc được khấu trừ trong các năm khác (bao gồm cả lỗ mang sang, nếu có)
và ngoài ra không bao gồm các chỉ tiêu không chịu thuế hoặc không được khấu trừ.
Việc xác định thuế thu nhập của Công ty căn cứ vào các quy định hiện hành về
thuế. Tuy nhiên, những quy định này thay đổi theo từng thời kỳ và việc xác định sau
cùng về thuế thu nhập doanh nghiệp tuỳ thuộc vào kết quả kiểm tra của cơ quan thuế
có thẩm quyền. Trong việc lập báo cáo tài chính cho kỳ hoạt động từ ngày 01/01/2013
đến ngày 30/06/2013, Công ty đang nộp thuế TNDN theo thuế suất 25%.

Thuế thu nhập hoãn lại được tính trên các khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và
cơ sở tính thuế thu nhập của các khoản mục tài sản hoặc công nợ trên báo cáo tài chính
và được ghi nhận theo phương pháp bảng cân đối kế toán. Thuế thu nhập hoãn lại phải
trả phải được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm thời còn tài sản thuế thu
nhập hoãn lại chỉ được ghi nhận khi chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương
lai để khấu trừ các khoản chênh lệch tạm thời.
SVTH: Đồng Thị Thu Hương – Lớp: K46B - LTKT
20
GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
Các loại thuế khác được áp dụng theo các luật thuế hiện hành tại Việt Nam.
Công ty đang tạm trích tiền thuê đất phải nộp trong 6 tháng đầu năm 2013 vào
Báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ với số tiền 900 triệu đồng và đang thực hiện hoàn
thiện các hồ sơ pháp lý để xin miễn giảm tiền thuê đất phải nộp năm 2013 theo quy
định tại Thông tư 16/2013/TT-BTC ngày 08/02/2013. Việc xác định sau cùng về tiền
thuê đất năm 2013 sẽ tuỳ thuộc vào kết luận của cơ quan thuế có thẩm quyền.
1.2. Phân tích tình hình tài chính công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà
1.2.1. Phân tích cơ cấu và biến động tài sản năm 2010- 2012
1.2.1.1. Phân tích biến động tài sản của Công ty
SVTH: Đồng Thị Thu Hương – Lớp: K46B - LTKT
21
GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
Bảng 1.1: Tình hình biến động tài sản qua 3 năm 2010 - 2012
ĐVT: Đồng
CHỈ TIÊU Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2010/2011 Năm2012/2011
Số tiền Số tiền Số tiền Chênh lệch Tỷ lệ % Chênh lệch Tỷ lệ %
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
156,893,703,11
7
173,100,520,337
197,118,561,81

3
16,206,817,220 10.33 24,018,041,476 13.88
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 28,400,360,329 45,088,159,010 80,653,916,708 16,687,798,681 58.76 35,565,757,698 78.88
1. Tiền 28,400,360,329 45,088,149,010 80,653,916,708 16,687,788,681 58.76 35,565,767,698 78.88
III. Các khoản phải thu 23,955,791,167 23,131,585,159 28,328,356,385 -824,206,008 (3.44) 5,196,771,226 22.47
1. Phải thu khách hàng 20,386,414,674 22,351,034,616 28,013,132,981 1,964,619,942 9.64 5,662,098,365 25.33
2. Trả trước cho người bán 3,903,490,160 1,064,477,957 910,404,799 -2,839,012,203 (72.73) -154,073,158 (14.47)
3. Phải thu nội bộ 8,242,250 131,630,169 57,693,893 123,387,919 1,497.02 -
4. Các khoản phải thu khác 245,573,087 292,678,470 112,525,787 47,105,383 19.18 -180,152,683 (61.55)
5. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi -587,929,004 -708,236,053 -765,401,075 -120,307,049 20.46 -57,165,022 8.07
IV. Hàng tồn kho 100,969,537,720
100,951,294,64
1
86,311,826,945 -18,243,079 (0.02) -14,639,467,696 (14.50)
1. Hàng tồn kho
100,969,537,72
0
100,951,294,64
1
86,311,826,945 -18,243,079 (0.02) -14,639,467,696 (14.50)
V. Tài sản ngắn hạn khác 3,568,013,901 3,929,481,527 1,824,461,775 361,467,626 10.13 -2,105,019,752 (53.57)
1. Thuế GTGT được khấu trừ 1,976,471,765 1,432,611,976 528,251,547 -543,859,789 (27.52) -904,360,429 (63.13)
2. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 22,543,223 0 0 -22,543,223 (100.00)
3. Tài sản ngắn hạn khác 1,568,998,913 2,496,869,551 1,296,210,228 927,870,638 59.14 -1,200,659,323 (48.09)
SVTH: Đồng Thị Thu Hương – Lớp: K46B - LTKT









M
ã

s


m
i
n
22
GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 67,502,888,229 115,232,156,018 103,207,546,767 47,729,267,789 70.71 -12,024,609,251 (10.44)
I. Các khoản phải thu dài hạn - - 10,000,000 - 10,000,000
3. Nợ phải thu dài hạn khác - - 10,000,000 - 10,000,000
II. Tài sản cố định 52,945,581,840 54,917,285,235 43,426,092,705 1,971,703,395 3.72
-
11,491,192,530
(20.92)
1. Tài sản cố định hữu hình 52,904,945,720 53,113,052,514 40,943,870,078 208,106,794 0.39 -12,169,182,436 (22.91)
Nguyên giá 193,377,153,268 206,397,488,218 209,577,137,256 13,020,334,950 6.73 3,179,649,038 1.54
Giá trị hao mòn lũy kế
-
140,472,207,548
-
153,284,435,704
-
168,633,267,178

-
12,812,228,156
9.12 -15,348,831,474 10.01
2. Tài sản cố định vô hình 40,636,120 10,999,994 34,444,445 -29,636,126 (72.93) 23,444,451 213.13
Nguyên giá 191,200,000 191,200,000 231,200,000 0 - 40,000,000 20.92
Giá trị hao mòn lũy kế -150,563,880 -180,200,006 -196,755,555 -29,636,126 19.68 -16,555,549 9.19
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang - 1,793,232,727 2,447,778,182 1,793,232,727 654,545,455 36.50
III. Tài sản dài hạn khác 14,557,306,389 60,314,870,783 59,771,454,062 45,757,564,394 314.33 -543,416,721 (0.90)
1. Chi phí trả trước dài hạn 14,111,231,723 59,557,813,450 58,986,588,929 45,446,581,727 322.06 -571,224,521 (0.96)
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 446,074,666 557,610,358 585,418,158 111,535,692 25.00 27,807,800 4.99
3. Tài sản dài hạn khác - 199,446,975 199,446,975 199,446,975 -
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 224,396,591,346 288,332,676,355 300,326,108,580 63,936,085,009 28.49 11,993,432,225 4.16
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty qua 3 năm 2010 – 2012)
SVTH: Đồng Thị Thu Hương – Lớp: K46B - LTKT
23
GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
ĐVT: Đông
Biểu đồ 1.1 Tình hình biến động tài sản công ty qua 3 năm 2010 – 2012
Phân tích biến động tài sản là quá trình xem xét từng khoản mục tài sản cùng với
sự biến động của nó để từ đó tìm ra nguyên nhân. Trong quá trình đi vào phân tích ta
sẽ thấy rõ được trình độ sử dụng tài sản và hiệu quả quản lí tài sản của công ty
Qua bảng số liệu ta thấy tổng tài sản của công ty có sự biến động rõ rệt, cụ thể
năm 2010 thì tổng giá trị tài sản đạt 224,396,591,346 đồng, năm 2011 đạt
288,332,676,355 đồng tăng 63,936,085,009 đồng tương ứng tốc độ tăng 28.49 %.
Nhưng đến năm 2012 thì giá trị tổng tài sản đạt 300,326,108,580 đồng chỉ tăng nhẹ so
với năm 2011 là 11,993,432,225 đồng tương ứng tốc độ tăng 4,16%, điều này cho
thấy quy mô hoạt động của công ty tăng lên nhưng tốc độ tăng không ổn định. Cụ thể
sự biến động này là do tác động của tài sản ngắn hạn và tài sản dài hại như sau:
Năm 2011 so với năm 2010
Ta thấy Tổng tài sản tăng là do tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn đều tăng so

trong đó tài sản dài hạn tăng nhiều hơn so với tài sản ngắn hạn với. Cụ thể tài sản dài
hạn đạt 115,232,156,018 đồng tăng 47,729,267,789 đồng tương ứng với tốc độ tăng
70.71 % so với năm 2010, còn tài sản ngắn hạn chỉ đạt 173,100,520,337 tăng
16,206,817,220 đồng tương ứng với tốc độ tăng 10.33 %. Qua đó ta thấy được có khả
năng Công ty đang mở rộng đầu tư trong hoạt động kinh doanh sản xuất dẫn đến mở
rộng quy mô sản xuất. Tuy nhiên cần đi vào phân tích sâu để hiểu rõ hơn.
SVTH: Đồng Thị Thu Hương – Lớp: K46B - LTKT
24
GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
 Tài sản ngắn hạn
Cũng như sự biến động của tổng tài sản, giá trị tài sản ngắn hạn năm 2011 so với
năm 2010 tăng 16,206,817,220 đồng, tương ứng tốc độ tăng 10.33%. Điều này cho
thấy tài sản ngắn hạn của công ty có sự biến động và chuyển dịch cơ cấu rõ rệt, điều
này cho thấy sự thay đổi về chính sách đầu tư của công ty. Ngoài ra ta thấy sự biến
động của tài sản ngắn hạn không phải là nguyên nhân chính làm tăng tổng tài sản của
năm 2011; tuy nhiên sự tăng lên của tài sản ngắn hạn cũng góp phần làm tăng giá trị
tổng tài sản của công ty. Tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu là do tốc độ tăng Tiền và các
khoản tương đương tiền và Tài sản ngắn hạn khác nhanh hơn tốc độ giảm của các
khoản mục còn lại trong tài sản ngắn hạn, cụ thể như sau
+ Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2010 đạt 28,400,360,329 đồng,
sang năm 2011 đạt 45,088,159,010 đồng tăng 16,687,798,681 đồng, tương ứng tốc độ
tăng 58.76 % so với năm 2010 trong đó khoản mục Tiền gửi ngân hàng tăng mạnh
đến 16.397.939.955 đồng. Nguyên nhân của lượng tiền tăng là nhờ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đạt kết quả tốt. Sự tăng lên này là tốt bởi vì nó sẽ làm
cho khả năng thanh toán nhanh của công ty tăng lên, làm tăng tính hiệu quả vốn, đồng
cho thấy khả năng thanh toan tức thời của doanh nghiệp đã tăng lên điều này giúp cho
doanh nghiệp linh hoạt và thực hiện các công việc một cách nhanh chóng hơn.
+ Tài sản ngắn hạn khác năm 2010 đạt 3,568,013,901 đồng, sang năm 2011 là
3,929,481,527 khoản mục này tăng 361,467,626 đồng, tương ứng tốc độ tăng tới 10.13
% , khoản mục này tăng chủ yếu là do Tài sản ngắn hạn khác tăng 927,870,638 đồng

tương ứng tốc độ tăng tới 59.14% trong khi đó Thuế GTGT được khấu trừ và Thuế và
các khoản khác phải thu Nhà nước đều giảm với tốc độ làn lượt là 27,52% và 100% .
+ Các khoản phải thu ngắn hạn thể hiện số vốn công ty bị khách hàng chiếm
dụng, các khoản phải thu ngắn hạn cao cho ta thấy Công ty đang bị chiếm dụng vốn,
nhưng do đặc thù ngành nghề kinh doanh việc cho các khách hàng nợ là việc tất yếu.
Việc cho nợ nhiều trong dài hạn có thề là áp lực cho Công ty về việc sử dụng vốn.
Nhưng trong ngắn hạn có thể thấy Công ty đang kinh doanh rất tốt, khách hàng tin
tưởng vào chính sách bán hàng và hậu mãi của Công ty. Cụ thể năm 2010 đạt
SVTH: Đồng Thị Thu Hương – Lớp: K46B - LTKT
25

×