BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Đề tài:
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Đông
Á, Chi nhánh Đăk Lăk
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 5 NĂM 2011
SVTT: HỒ XUÂN NGUYÊN
MSSV: 08362798
LỚP : 08C – TC7
KHÓA: 2008 - 2011
MỤC LỤC:
Trang
LỜI MỞ DẦU
1 Lý do chọn đề tài
2 Mục tiêu nghiên cứu
3 Phương pháp nghiên cứu
4 Phạm vi nghiên cứu
5 Kết cấu chuyên đề
NỘI DỤNG BÁO CÁO
CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng thương mại
1
1.1 Tổng quan về Tín Dụng Ngân hàng Thương mại
1
1.1.1 Khái niệm
1
1.1.2 Bản chất của tín dụng ngân hàng
1
1.1.3 Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng
2
1.1.4 Phân loại
2
1.1.5 chức năng
3
1.2 Tín dụng ngắn hạn
4
1.2.1 Khái niệm
4
1.2.2 Đặc điểm
4
1.2.3 Phương thức cho vay ngắn hạn
5
1.2.3.1 Chiết khấu thương phiếu
5
1.2.3.2 Tín dụng ngân quỹ
5
1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiểu quả tín dụng
6
1.3.1 Khái niệm
6
1.3.2 Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tín dụng
6
1.4 Vai trò của tín dụng ngắn hạn
8
CHƯƠNG II: Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đông Á Chi nhánh Daklak
10
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đông Á
10
2.1.1 Lịch sử hình thành
10
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
12
2.2 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đông Á Chi nhánh Daklak
14
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển
14
2.2.2 Cơ cấu tổ chức
15
2.2.3 Hoạt động kinh doanh của chi nhánh
16
CHƯƠNG III: Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP
Đông Á Chi nhánh Daklak
19
3.1 Quy trình tín dụng
19
3.2 Phân tích tình hình huy động vốn
23
3.3 Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn
23
3.3.1 Phân tích doanh số cho vay ngắn hạn
24
3.3.2 Phân tích doanh số thu nợ ngắn hạn
28
3.3.3 Phân tích dư nợ cho vay ngắn hạn
30
3.3.4 Phân tích tình hình nợ quá hạn
33
3.3.5 Phân tích tình hình nợ xấu
33
3.4 Đánh giá hiệu quả và chất lượng tín dụng
34
3.5 Những tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân
hàng Đông Á – Chi nhánh daklak
34
3.5.1 Những tồn tại trong hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh
34
3.5.2 Nguyên nhân
35
CHƯƠNG IV: Biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Đông Á Chi nhánh Daklak
38
4.1 Nâng cao chất lượng thẩm định dự án
38
4.2 Đôn đốc thu nợ
39
4.3 Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý
40
4.4 Tăng cường huy động vốn
41
4.5 Áp dụng nguyên tắc đa dạng hóa trong cho vay
42
4.6 Nâng cao trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp
42
4.7 Một số kiến nghị
44
4.7.1 Về phía Ngân hàng Đông Á
44
4.7.2 Về phía ngân hàng TMCP Đông Á Chi nhánh daklak
45
KẾT LUẬN
46
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TMCP Thương mại cổ phần
NHNN Ngân hàng nhà nước
CBTD Cán bộ tín dụng
CBCNV Cán bộ công nhân viên
VNH Vay ngắn hạn
TDH Trung dài hạn
DAB Đông Á bank
KH Khách hàng
VND Việt Nam đồng
GĐ Giám đốc
PGĐ Phó giám đốc
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến tập thể giảng viên bộ môn tài
chính – ngân hàng trường đại học quốc tế hồng bàng, những người đã trang
bị cho em những kiến thức cần thiết và bổ ích để hoàn thành chuyên đề này.
Em cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến giám đốc, các anh chị tại
ngân hàng đông á chi nhánh daklak đặc biệt là các anh chị tại phòng tín
dụng đã hết lòng giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em có cơ hội tiếp cận
với thực tế công việc tín dụng ngân hàng trong thời gian thực tập tại đây.
Tuy nhiên, do kiến thức chuyên môn còn hạn hẹp cũng như thời gian
thực tập có hạn nên chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ các thầy cô, các anh
chị trong đơn vị. đó sẽ là vốn kiến thức cho em trong học tập cũng như trong
công tác sau này.
Trân Trọng
Sinh viên
HỒ XUÂN NGUYÊN
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1Tổng quan về tín dụng ngân hàng:
1.1.1 Khái niệm:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng và một
bên là các chủ thể kinh tế. Nó là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và các
thể nhân và tác nhân trong xã hội. Là mối quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp
thông qua một trung gian, đó là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản
chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ tín dụng có hoàn trả cả vốn và lãi
sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng
vốn theo hình thức bình đẳng đôi bên cùng có lợi.
1.1.2 Bản chất của tín dụng ngân hàng:
Có thể nói bản chất của tín dụng là lòng tin của người cấp tín dụng vào sự
cam kết của người nhận tín dụng về việc sẽ hoàn trả một giá trị lớn hơn giá trị
ban đầu sau một khoảng thời gian nhất định.
Từ khái niệm trên đã cho ta thấy bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài
sản trên cơ sở hoàn trả và có các đặc trưng sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng có thể là tài sản hữu
hình hay vô hình.
- Sự tín nhiệm trong quan hệ tín dụng là yếu tố quan trọng hàng đầu. Tín
dụng phải tuân thủ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài
sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ hoàn trả
đầy đủ và đúng hạn.
- Giá trị hoàn trả thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay. Giá trị lớn hơn đó
được gọi là giá cả mua quyền sử dụng vốn mà ngân hàng bán cho khách hàng của
mình trong khoảng thời gian thỏa thuận trước.
1.3 Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng: Đây là
nguyên tắc tối quan trọng trong hoạt động tín dụng, nếu nguyên tắc này bị vi
phạm thì có thể gây hậu quả hết sức nghiêm trọng cho tổ chức tín dụng đó là
không thu hồi được nợ gốc và lãi vay dẫn tới nguồn vốn của tổ chức tín dụng bị
thâm hụt, một khi số lượng hợp đồng vi phạm lớn có thể dẫn tới sự sụp đổ của tổ
chức tín dụng qua đó ảnh hưởng tới sự an toàn của cả hệ thống các tổ chức tín
dụng.
Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng: Trước khi ký bất kỳ hợp đồng tín dụng nào giữa khách hàng và tổ
chức tín dụng luôn có sự thỏa thuận về phương thức hoàn trả vốn gốc và lãi vay
dựa trên tiêu chí là mang lại sự thuận lợi và linh hoạt cho cả bên đi vay và bên
cho vay. Với tổ chức tín dụng, việc thỏa thuận này sẽ tạo điều kiện cho họ chủ
động trong việc lập kế hoạch sử dụng nguồn vốn được thu hồi và tăng tính chủ
động trong việc tái đầu tư, còn với khách hàng sẽ thuận lợi trong nghĩa vụ hoàn
trả vốn vay trong khi vẫn đảm bảo nguồn vốn được sử dụng hiệu quả và đúng kế
hoạch.
1.4 Phân loại:
Có rất nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào các căn cứ khác nhau
tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên người ta thường phân loại theo một số
tiêu thức sau:
- Theo thời gian sử dụng vốn vay, tín dụng được phân thành 3 loại sau:
Cho vay ngắn hạn
Cho vay trung hạn
Cho vay dài hạn.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp
Cho vay bất động sản
Cho vay kinh doanh nông nghiệp
Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
Cho vay tiêu dùng.
- Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay:
Cho vay có bảo đảm
Cho vay không có bảo đảm.
- Căn cứ vào phương thức cho vay:
Cho vay theo món vay
Cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay:
Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần
khi đáo hạn
Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp
Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy vào
khả năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
Trong nền kinh tế thị trường việc phân loại tín dụng ngân hàng theo các tiêu
thức trên chỉ có ý nghĩa tương đối. Khi các hình thức tín dụng càng đa dạng thì
cách phân loại càng chi tiết. Phân loại tín dụng giúp cho việc nghiên cứu sự vận
động của vốn tín dụng trong từng loại hình cho vay và là cơ sở để so sánh, đánh
giá hiệu quả kinh tế của chúng.
1.5 Chức năng:
Trong nền kinh tế hàng hóa, tín dụng có hai chức năng cơ bản là phân phối và
giám đốc:
Chức năng phân phối: đây là chức năng cơ bản của tín dụng, nó thể hiện qua
việc tập trung và phân phối lại vốn trong nền kinh tế. Phân phối của tín dụng dựa
trên cơ sở tự nguyện theo nguyên tắc cho vay có thế chấp hoặc tín chấp, sử dụng
đúng mục đích có hiệu quả và hoàn trả cả vốn gốc lẫn lãi. Nội dung của chức
năng này thể hiện ở cơ chế hút và đẩy, được thực hiện thông qua nghiệp vụ huy
động để thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi, phân tán trong xã hội và đẩy vốn vào
hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Chức năng giám đốc: thể hiện ở việc kiểm soát các hoạt động kinh tế của tín
dụng có liên quan đến đặc điểm quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng vốn, đến
mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay. Sự vận động của vốn tín dụng
thường gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng hóa, chi phí hoạt động sản xuất
kinh doanh của các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế. Qua đó có thể kiểm
soát được các hoạt động kinh tế, giúp ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, lãng
phí, vi phạm pháp luật, nâng cao hiệu quả các hoạt động tín dụng.
2. Tín dụng ngắn hạn:
2.1 Khái niệm:
Tín dụng ngắn hạn là những khoản cho vay có thời hạn nhỏ hơn một năm.
NHTM là nhà cung cấp phần lớn những khoản cho vay ngắn hạn cho các doanh
nghiệp. Các khoản này ít rủi ro về thanh toán cũng như ít rủi ro về lãi suất so với
cho vay trung và dài hạn. Các khoản cho vay ngắn hạn thường được sử dụng
rộng rãi trong việc tài trợ mang tính thời vụ về vốn luân chuyển và tài trợ tạm
thời cho các khoản chi phí sản suất.
2.2 Đặc điểm:
Nói chung tín dụng ngắn hạn có những đặc điểm sau:
Rủi ro tín dụng ngắn hạn thấp: do khoản vay chỉ cung cấp trong thời gian
ngắn vì vậy ít chịu ảnh hưởng của sự biến động không thể lường trước của nền
kinh tế như các khoản tín dụng trung và dài hạn. Ngoài ra các khoản vay được
cung cấp cho các đơn vị sản xuất kinh doanh theo hình thức chiết khấu giấy tờ có
giá dựa trên tài sản đảm bảo, bảo lãnh chắc chắn sẽ có khoản thu bù đắp trong
tương lai. Vì vậy rủi ro mang đến thường là thấp.
Lãi suất thấp: lãi suất cho vay được hiểu là khoản chi phí người đi vay trả
cho nhu cầu sử dụng tiền tạm thời của người khác. Chính vì rủi ro mang lại của
khoản vay thường không cao do đó lãi suất người đi vay phải trả thường nhỏ.
Vốn tín dụng ngắn hạn: Ngân hàng cung cấp cho khách hàng thương được
khách hàng sử dụng cho việc mua nguyên vật liệu, trả lương, bổ sung vốn lưu
động nên số vốn vay thường là nhỏ.
Thời hạn thu hồi vốn nhanh, số vòng quay tín dụng nhiều: vốn tín dụng
ngắn hạn thường được sử dụng để bù đắp những thiếu hụt trong ngắn hạn
Thông thường những thiếu hụt này chỉ mang tính tạm thời hay mang tính thời
điểm, sau đó khoản thiếu hụt này sẽ sớm thu lại dưới hình thái tiền tệ, vì vậy thời
gian thu hồi vốn sẽ nhanh.
Hình thức phong phú: để đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng của khách hàng,
phân tán rủi ro, đồng thời tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường tín dụng, các
NHTM không ngừng phát triển các hình thức tín dụng ngắn hạn của mình như:
nghiệp vụ ứng trước, nghiệp vụ thấu chi, nghiệp vụ chiết khấu
2.3 Phương thức cho vay ngắn hạn:
2.3.1 Chiết khấu thương phiếu:
Chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ của NHTM, trong đó ngân hàng
trao cho người có trái phiếu một số tiền bằng giá trị đáo hạn của trái phiếu trừ đi
số tiền lãi, hoa hồng và một số chi phí khác. Tiền lãi tính từ ngày chiết khấu đến
ngày đáo hạn trái phiếu đó.
Chứng từ chiết khấu có một số đặc trưng là: chứng từ có giá, được thanh toán
số tiền đúng bằng mệnh giá chứng từ chiết khấu, thời hạn thanh toán là thời hạn
ngắn ( 90 đến 180 ngày).
2.3.2 Tín dụng ngân quỹ:
Tín dụng ngân quỹ là nghiệp vụ mà trong đó ngân hàng cho khách hàng vay
để đảm bảo sự cân đối ngân quỹ hàng ngày của khách hàng và được thực hiện
dưới hai hình thức chủ yếu là ứng trước trên tài khoản và cho vay thấu chi.
Ứng trước trên tài khoản: là loại tín dụng mà ngân hàng cho khách hàng vay
tiền bằng cách mở và cho họ ứng một số tiền trên tài khoản của khách hàng tại
ngân hàng. Từ tài khoản đó, khách hàng có thể ký phiếu lĩnh tiền tới mức tín
dụng mà ngân hàng cấp cho họ.
Thấu chi: là loại tín dụng mà qua đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng
vượt quá số tiền mà họ đã ký thác ở ngân hàng trên tài khoản vãng lai với một số
lượng và thời hạn nhất định. Xuất phát từ việc nếu doanh ngiệp có số dư trên tài
khoản tiền gửi mới được phép chi, nhưng do một số lý do nào đó mà số dư trên
tài khoản không đủ đáp ứng chi tiêu thì ngân hàng có thể xem xét để cấp thấu
chi. Mục đích của ngân hàng cho giúp khách hàng giải quyết những khó khăn
tạm thời về tài chính.
3.Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng:
3.1 Khái niệm:
Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản cho vay trong năm tài
chính, không kể món cho vay đó đã thu hồi về hay chưa.Doanh số cho vay
thường được xác định theo tháng, quý, năm.
Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản nợ mà ngân hàng đã
thu về trong năm tài chính, kể cả các khoản khách hàng thanh toán cho toàn bộ
hợp đồng hay một phần hợp đồng.
Dư nợ cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó , ngân
hành hiện còn cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần phải
thu về.Dư nợ cuối năm được tính bằng dư nợ đầu năm cộng cho doanh số cho
vay trừ đi doanh số thu nợ trong năm.
Nợ quá hạn: là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng của một ngân
hàng, nó phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả cho ngân
hàng mà không có nguyên nhân nào cụ thể, hợp lý.Khi đó ngân hàng sẽ chuyển
các khoản nợ từ tài khoản dư nợ sang tài khoản nợ quá hạn.
3.2 Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tín dụng:
* Dư nợ/ Tổng nguồn vốn
Tỷ số này được sử dụng để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của ngân
hàng, cho biết tỷ trọng đầu tư vào cho vay của ngân hàng so với tổng nguồn vốn
hay dư nợ cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn sử dụng của
ngân hàng. Nếu tỷ số này càng cao thì tình hình hoạt động tín dụng của ngân
hàng ổn định và hiểu quả. Ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn nhất là khâu
tìm kiếm khách hàng
* Chỉ tiêu nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm nợ quá hạn trên tổng dư nợ của ngân hàng
ở một thời điểm nhất định.
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn cho ta thấy rủi ro của món vay sẽ không trả được, bao nhiêu
khoản vay đến hạn, bao nhiêu khoản vay chưa hoàn trả. Tỷ lệ này càng cao thì
ngân hàng thương mại càng khó khăn trong kinh doanh vì khi đó ngân hàng có
nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỉ lệ nợ quá
hạn càng cao chất lượng tín dụng càng thấp.
* Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn vay
Tổng dư nợ
Tổng vốn huy động
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Hiệu suất sử dụng vốn vay
=
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả
hay không của ngân hàng.
* Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Hệ số này là thước đo quan trọng đựơc các NHTM sử dụng, nó phản ánh số
vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng tổ
chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng. Vòng quay vốn tín dụng càng
cao chứng tỏ nguồn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiêu
chu kỳ sản xuất, lưu thông hàng hóa. Hay nói cách khác, ngân hàng đã đáp ứng
được nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp và có khả năng tiếp vốn tín dụng
càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao.
* Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay
Lãi từ hoạt động tín dụng
Tổng thu nhập
Nguồn vốn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng.
Khi đánh giá chất lượng tín dụng không thể bỏ qua chỉ tiêu này vì mục đích cuối
cùng của NHTM là tăng khả năng sinh lời. Nếu ngân hàng chỉ căn cứ vào chỉ tiêu
nợ quá hạn và cố gắng duy trì tỷ lệ nợ quá hạn thấp thì điều đó chưa thể khẳng
định chất lượng tín dụng ngân hàng cao. Do đó, chất lượng tín dụngchỉ thực sự
có ý nghĩa khi có khả năng sinh lời của ngân hàng.
Ngoài ra, NHNN còn có qui định các chỉ tiêu có tính chất bắt buộc đối với
các NHTM như: thủ tục, hồ sơ vay vốn, thời gian tối đa để ra quyết định đối với
khoản vay, giới hạn cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15%
vốn tự có của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ
nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
4. Vai trò của tín dụng ngắn hạn:
Vòng quay vốn lưu động
=
Thu nhập từ hoạt động tín dụng
=
Tín dụng ngắn hạn đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều dọc, thúc đẩy mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những vai trò quan trọng
nhất của tín dụng ngắn hạn. Thông qua việc cung cấp vốn tín dụng để mua
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, mở rộng kinh doanh của các doanh nghiệp. Do
đặc điểm nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn quá độ nên sản xuất nhỏ vẫn là
chủ yếu, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 90% trên tổng số các doanh
nghiệp. Đặc điểm chủ yếu của các doanh nghiệp này là sản xuất nhỏ, nguồn vốn
chủ sở hữu nhỏ, hoạt động kinh doanh lại gắn với địa phương và theo mùa vụ.
Chính vì vậy, nhu cầu vay vốn ngắn hạn của các doanh nghiệp này là khá lớn và
thường xuyên. Đảm bảo cung cấp vốn tín dụng ngắn hạn cho các doanh nghiệp
chính là giúp các doanh nghiệp này mở rộng sản xuất từ đó có thêm nguồn vốn
đầu tư kinh doanh dần dần trở thành các doanh nghiệp có quy mô lớn hơn.
Kích thích năng động, linh hoạt, tăng khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp: Tín dụng ngắn hạn là nguồn vốn cung cấp kịp thời cho các nhà kinh
doanh trong các trường hợp họ gặp khó khăn về vốn tạm thời như: muốn mở
rộng sản xuất theo mùa vụ, cần trả tiền cho khách để giữ uy tín, trả lương cho
công nhân từ đó có thể giúp doanh nghiệp đối phó những khó khăn về vốn, giữ
cân bằng thu chi, điều hòa vốn. Ngoài ra, vốn tín dụng chỉ cung cấp trong một
thời gian ngắn do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải đẩy nhanh tiến độ sản xuất, kích
thích tính năng động của doanh nghiệp.
Giúp tăng nhanh vòng quay của vốn: do tín dụng ngắn hạn là khoản tín dụng
cung cấp trong thời gian ngắn vì vậy doanh nghiệp phải thực hiện các biệp pháp
nhanh chóng thu hồi vốn để trả nợ ngân hàng qua đó thúc đẩy gia tăng vòng quay
vốn.
Chương 2: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á
CHI NHÁNH DAKLAK
2.1.Tổng quan về ngân hàng TMCP Đông Á:
1.1 Lịch sử hình thành:
Logo
Ra đời vào ngày 01 tháng 7 năm 1992, Ngân hàng TMCP Đông Á (DongA
Bank) tự hào vì đã có một chặng đường hơn 18 năm hoạt động ổn định và phát
triển vững chắc. Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước, DongA
Bank đã lựa chọn cho mình hướng đi phù hợp với những mục tiêu cụ thể trong
từng giai đoạn. Đến nay, sau hơn 18 năm, có thể thấy những thành tựu vượt bật
của DongA Bank qua những con số ấn tượng như sau:
- Vốn điều lệ tăng 22.500%, từ 20 tỷ đồng lên 4.500 tỷ đồng.
- Tổng tài sản đến cuối năm 2010 là 55.873 tỷ đồng.
- Từ 03 phòng nghiệp vụ chính là Tín dụng, Ngân quỹ và Kinh doanh lên 32
phòng ban thuộc hội sở và các trung tâm cùng với 4 công ty thành viên và
224 chi nhánh, phòng giao dịch, trung tâm giao dịch 24h trên toàn quốc.
- Nhân sự tăng 7.596%, từ 56 người lên 4.254 người.
- Sở hữu 5 triệu khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.
- Hội sở:130 Phan đăng lưu, Phường 3, Quận Phú Nhuận, Tp.Hồ Chí Minh,
Việt Nam
- Điện thoại: 083.9951483-39951484
- Fax: 0839951603-39951614
-E-mail:
Website: www.dongabank.com.vn
Năm 2010
Tỷ lệ công điện đạt chuẩn STP (Straight – Through – Processing) 2010 do
Ngân hàng New York trao tặng.
Doanh Nghiệp Việt Nam Vàng 2010.
Sao Vàng Đất Việt 2003, 2005, 2007, 2008, 2010.
Thương Hiệu Nổi Tiếng Quốc Gia 2010.
Thương Hiệu Việt Yêu Thích Nhất 2010.
Kỷ lục Việt Nam – Máy Bán Vàng Đầu Tiên tại Việt Nam.
Thương Hiệu Mạnh Việt Nam 2008, 2009, 2010.
Top 500 Thương Hiệu Việt 2010.
Website và Dịch vụ Thương Mại Điện Tử được người tiêu dùng ưa thích nhất.
Giải thưởng “Doanh nghiệp ứng dụng Công nghệ Thông tin – Truyền thông”
tiêu biểu 2008, 2010
Đơn vị chuyển tiền tiên phong nhất năm 2010 – Kiều Hối Đông Á.
Doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin tiêu biểu – 2009.
Cúp Vàng Thương hiệu Việt lần 6 – 2009.
Giải thưởng Thương hiệu Vàng, Logo và slogan ấn tượng – 2009.
Thương hiệu chứng khoán chưa niêm yết – 2009.
Chứng nhận chất lượng Thanh toán quốc tế xuất sắc – 2008.
Danh hiệu “Dịch vụ ngân hàng bán lẻ được hài lòng nhất” - năm 2008.
Top 10 Ngân hàng được hài lòng nhất năm – 2008.
Doanh nghiệp ứng dụng Công nghệ thông tin tiêu biểu – 2008.
Chứng nhận Ngân hàng có hệ thống máy ATM lưu động đầu tiên tại Việt Nam
– 2008.
Chứng nhận “Kỷ lục Việt Nam” - Máy ATM TK21 – nhận và đổi tiền trực tiếp
qua máy ATM – 2007.
Chứng nhận chất lượng “Thanh toán quốc tế xuất sắc – 2006, 2007.
Giải thưởng "Thương hiệu Việt nam nổi tiếng nhất ngành Ngân hàng - Tài
chính - Bảo hiểm” - 2006.
Top 200: Chiến lược công nghiệp của các doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam
theo bình chọn của Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc (UNDP).
Chứng nhận xuất sắc về Chất lượng vượt trội của hoạt động Thanh toán quốc tế
do Standard Chartered Bank, Citibank, American Express Bank, Wachovia
Bank và Bank of New York trao tặng.
Giải thưởng SMART50 dành cho 50 doanh nghiệp hàng đầu của châu Á ứng
dụng thành công IT vào công việc kinh doanh do Tạp chí công nghệ thông tin
hàng đầu Châu Á Zdnet trao tặng.
Cúp vàng Thương hiệu Nhãn hiệu do Hiệp hội Nghiên cứu Đông Nam Á trao.
Các loại bằng khen:
Bằng khen Vì sự nghiệp khuyến học do Hội khuyến học Việt Nam trao tặng.
Bằng khen Tấm lòng vàng do BCH Hội khuyến học trao tặng.
Bằng khen thành tích xuất xắc trong phát triển sản phẩm và thương hiệu tham
gia hợp tác kinh tế quốc tế do Ủy ban Quốc gia về Hợp Tác Kinh Tế Quốc Tế
trao tặng.
Bằng khen về việc đóng góp cho sự phát triển giáo dục do Bộ Giáo Dục và
Đào Tạo trao tặng
Bằng khen thành tích trong công tác tuyên truyền, vận động và ủng hộ quỹ
“Vì người nghèo” do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tp.HCM trao tặng.
1.2 Cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ 2.1. sơ đồ cơ cấu tổ chức ngân hàng TMCP Đông Á
1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Đông Á - chi nhánh ĐakLak:
2.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á – Chi nhánh Đak Lak chính thức
khai trương hoạt động vào ngày 24/11/1997, là chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân
hàng Thương mại cổ phần Đông Á.
Tên giao dịch: Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh DakLak
Địa chỉ: Số 09 Phan Chu Trinh, TP Buôn Ma Thuột – DakLak
Từ những ngày đầu tiên DAB – ĐắkLắk đã đối diện với sự cạnh tranh gay gắt
từ các Ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn tỉnh ĐakLak. Đây là
những ngân hàng lớn, hoạt động lâu dài, có nhiều chi nhánh rộng khắp địa bàn
tỉnh DakLak. DAB – DakLak đã từng bước thích nghi với môi trường cạnh tranh,
chấp nhận thách thức của thị trường, mạnh mẽ đầu tư, phát triển những sản phẩm
có chất lượng cao và phức tạp hơn. Thâm nhập vào thị trường mới, xây dựng
thương hiệu và phát triển là quyết tâm hàng đầu của toàn thể cán bộ nhân viên
DAB – ĐakLak.
Cấp tín dụng, huy động vốn, phát hành và thanh toán Thẻ là những hoạt động
chính của DAB – ĐắkLắk. Từ khi bắt đầu triển khai cho tới nay, các loại hình
dịch vụ này có những bước tăng trưởng không ngừng. Bên cạnh cho vay các tổ
chức kinh tế, DAB – ĐắkLắk cũng quan tâm đến việc cấp tín dụng cho tiểu
thương tại các chợ, cho cán bộ nhân viên các doanh nghiệp vay tiêu dùng. DAB
tự hào là ngân hàng đầu tiên thực hiện loại hình cho vay này.
Tuy còn trẻ về tuổi đời, nhưng với lợi thế là NHTM CP đầu tiên có mặt trên
địa bàn tỉnh, phong cách làm việc chuyên nghiệp và năng động đã dần đưa Đông
Á lên vị trí ngân hàng cổ phần dẫn đầu trên địa bàn về dịch vụ, đặt biệt là dịch vụ
chuyển tiền nhanh. Ngoài ra, Ngân hàng còn đẩy mạnh hoạt động tín dụng nông
thôn, đưa vốn đến tay người dân. Qua hơn 12 năm hoạt động, DAB – DakLak
không ngừng phát triển, đến nay địa bàn hoạt động đã trải rộng hầu như khắp
toàn tỉnh DakLak. Với việc triển khai hiệu quả các loại hình dịch vụ tài chính –
ngân hàng tại địa bàn hoạt động, DAB – DakLak đã nhận được nhiều bằng khen
cũng như sự tín nhiệm của các tổ chức tài chính quốc tế.
2.2 Cơ cấu tổ chức:
Bộ máy hoạt động và điều hành của DAB – DakLak được tổ chức theo mô
hình sau:
Sơ đồ 2.2. : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đông Á – chi nhánh
DakLak
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Giám đốc chi nhánh: có chức năng quản lý, điều hành, giám sát toàn bộ hoạt
động của chi nhánh, xây dựng cũng như triển khai kế hoạch ngắn hạn và dài hạn,
đồng thời chịu trách nhiệm trước ban Tổng giám đốc về kết quả hoạt động kinh
doanh của chi nhánh.
Phòng khách hàng cá nhân: quản lý toàn bộ hoạt động giao dịch, kế toán,
ngân quỹ, đề xuất phương án phát triển và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc
chi nhánh về kết quả hoạt động của phòng khách hàng cá nhân.
Phòng khách hàng doanh nghiệp: Quản lý hoạt động tín dụng, xây dựng kế
hoạch hoạt động theo từng thời kỳ, đề xuất giải pháp cải tiến, tăng cường năng
lực cạnh tranh. Tiếp xúc và làm việc với các đối tác khách hàng (các chủ đầu tư
dự án) để có thể tiến đến ký các hợp động hợp tác, liên kết để mở rộng thị phần
tín dụng đồng thời triển khai các hợp đồng này cho chi nhánh thực hiện.
Phòng ngân quỹ: quản lý thu chi bằng VNĐ, các loại ngoại tệ, kho tiền, tài
sản thế chấp, chứng từ có giá. Thực hiện báo cáo hoạt động thu – chi tiền mặt
VNĐ, ngoại tệ, Séc. Xử lý các loại tiền không đủ diều kiện lưu thông.
Phòng kế toán:
GIÁM ĐỐC CHI
NHÁNH
P.KHÁCH
HÀNG
CÁ
NHÂN
P.KẾ
TOÁN
P.HÀNH
CHÍNH
NHÂN SỰ
P.KHÁCH
HÀNG
DOANH
NGHIỆP
P.NGÂN
QUỸ
P.CÔNG
NGHỆ
THÔNG
TIN
PHÒNG
GIAO
DỊCH
TRỰC
THUỘC
+ Bộ phận xử lý nghiệp vụ chuyển tiền: nhận yêu cầu chuyển tiền từ các
giao dịch viên, bộ phận này có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý và xử lý các yêu
cầu liên quan đến nghiệp vụ chuyển tiền của KH.
+ Bộ phận quản lý tải khoản: quản lý các tài khoản của KH và tài khoản
nội bộ.
+ Bộ phận quản lý chi tiêu nội bộ: thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới
chi tiêu nội bộ và một số nhiệm vụ khác do Ban giám đốc đề ra.
Phòng hành chính nhân sự: tham mưu cho Ban giám đốc trong việc bố trí,
điều động, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tiếp nhận cán bộ. Thực hiện các chế
độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên trong ngân hàng. Quản lý, bảo quản
tài sản của chi nhánh theo đúng chế độ. Thực hiện công tác lễ tân, bảo vệ và một
số công việc khác.
Phòng công nghệ thông tin: thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin,phụ trách hệ
thống tin học trong toàn chi nhánh, tư vấn cho giám đốc và triển khai việc sử
dụng các hệ thống phần mềm mới.
Phòng giao dịch trực thuộc: bao gồm P. Giao dịch Buôn Hồ, P. Giao dịch
Cưmgar, P.Giao dịch Eakar, Điểm giao dịch Cư Jút, Điểm giao dịch Hòa Thuận,
Điểm giao dịch Krông Păk.
2.3 Hoạt động kinh doanh của chi nhánh:
Là một Ngân hàng Thương mại cổ phần nên mục tiêu chính của DAB – Đắk
Lắk là lợi nhuận, để tồn tại và phát triển, ngân hàng phải kinh doanh có hiệu quả,
có lợi nhuận và đem lại thu nhập cao cho nhân viên. Để làm được điều đó, DAB
– Đắk Lắk phải quản lý, sử dụng các nguồn lực một cách tốt nhất và hiệu quả
nhất với chi phí thấp nhất.
Qua bảng tình hình kinh doanh của DAB ĐắkLắk qua các năm, nhìn
chung, kết quả hoạt động của DAB trong năm 2008 là tốt, tuy nhiên một số chi
phí vẫn còn tăng cao (chi các khoản phí, lệ phí tăng 23.08 %, chi dịch vụ thanh
toán và ngân quỹ tăng 13,14%), DAB cần có những biện pháp hạn chế chi phí để
nâng cao hơn nữa lợi nhuận của mình. Sang năm 2009 kết quả lợi nhuận rất cao
so với 2008, thu từ lãi tăng 14,78% , chi trả lãi giảm còn 11,24 % , thu nhập từ lãi
ròng tăng cao 51,51% , do đó cuối năm 2009 tổng thu nhập sau thuế đạt 10.947
tỷ đồng, tăng 86,27 % so với 2008. Có được những kết quả này là do sự nổ lực
rất lớn của tất cả cán bộ công nhân viên trong chi nhánh, trong tình hình khó
khăn nhưng chi nhánh vẫn vượt kế hoạch được giao.
Bảng 2.1: Tình hình kinh doanh của DAB – chi nhánh DakLak
Đvt: Tỷ đồng
CHỈ TIÊU
Năm So sánh
2007 2008 2009
2008/2007 2009/2008
∆ % ∆ %
I.Thu từ lãi
32.216 35.133 40.324 2.917 9,05 5.191 14,78
1.Thu lãi cho vay
27.190 31.033 35.120 3.843 14,13 4.087 13,17
2.Thu lãi tiền gửi 5.026 4.100 5.204 -926 -18,42 1.104 26,93
II.Chi trả lãi 21.224 20.568 18.256 -656 -3,09 -2.312 -11,24
1.Chi trả lãi tiền gửi 20.183 19.890 17.797 -293 -1,45 -2.093 -
2.Chi khác về huy động
vốn
1.041 678 459 -363 -34,87 -219 -
III.Thu nhập từ lãi (lãi
ròng)
10.992 14.565 22.068 3.573 32,50 7.503 51,51
IV.Thu ngoài lãi
1.177 1.365 1.455 188 15,97 90 6,59
V.Chi phí ngoài lãi
7.220 7.767 8.318 547 7,58 551 7,09
1.Chi dvụ thanh toán và
ngân quỹ
213 241 234 28 13,14 -7 -
2.Lỗ từ kinh doanh ngoại
hối
0 0 0 - - - -
3.Chi các khoản phí, lệ
phí
13 16 17 3 23,08 1 6,25
4.Chi phí cho nhân viên
2.910 3.256 3.456 346 11,89 200 6,14
5.Chi hoạt động qlý và
công vụ
2.487 2.546 2.910 59 2,37 364 14,30
6.Chi khấu hao cơ bản
TSCĐ
1.597 1.708 1.703 111 6,95 -5 -0,29
VII.Thu nhập trước thuế
4.949 8.163 15.240 3.214 64,94 7.077 86,27
VIII.Thuế thu nhập DN
1.386 2.286 4.257 900 64,94 1.971 86,22
IX.Thu nhập sau thuế
3.563 5.877 10.947 2.314 64,95 5.070 86,27
Nguồn: Phòng kế toán
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG NGẮN
HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – CHI NHÁNH
DAKLAK
3.1.Quy trình tín dụng:
Cũng như các loại hình cho vay khác, cho vay ngắn hạn tuân theo một quy
trình nhất định từ khâu thẩm định khách hàng, xét duyệt cho vay, ký kết hợp
đồng cho đến giải ngân và thu nợ.các bước của quy trình tín dụng ngắn hạn là:
Bước 1: Tư vấn, thương thảo điều kiện vay vốn
- Khi KH đề xuất vay vốn, CBTD thông báo cho KH biết về chính sách cho
vay mà NHTMCP đang áp dụng, tham vấn cho KH lựa chọn hình thức vay phù
hợp. Thương thảo sơ bộ các điều kiện vay mà NHTMCP có thể đáp ứng (lãi suất,
thời hạn, hình thức bảo đảm, điều kiện ràng buộc…)
- Giải thích, hướng dẫn cho KH lập hồ sơ vay vốn theo quy định hiện hành
của pháp luật và của NHTMCP. Trường hợp cần thiết CBTD liệt kê các loại tài
liệu giấy tờ KH phải xuất trình khi vay vốn nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
KH.
Bước 2: Nhận, kiểm tra và thẩm định hồ sơ vay vốn
- CBTD kiểm tra các loại giấy tờ trong hồ sơ vay vốn: Các giấy tờ phản ánh
tư cách pháp lý của bên vay, các giấy tờ phản ánh tình hình tài chính và hoạt
động sản xuất của bên vay, các giấy tờ phản ánh phương án / dự án vay vốn của
bên vay, các giấy tờ phản ánh tài sản bảo đảm tiền vay. Nhằm tránh tình trạng
KH phải giải trình, bổ sung hồ sơ và đi lại nhiều lần, khi nhận hồ sơ vay vốn,
CBTD phải kiểm tra sơ bộ các yếu tố: Các giấy tờ có đủ chữ ký và xác nhận của
các cơ quan liên quan, các giấy tờ có phù hợp với nhau về nội dung…Do mỗi
khoản vay có tính chất khác nhau vì vậy CBTD cố gắng thu thập càng đầy đủ các
loại giấy tờ có liên quan đến phương án / dự án vay vốn.
- Thẩm định cho vay: Đây là bước thực hiện mang ý nghĩa hết sức quan
trọng, liên quan trực tiếp đến hiệu quả của khoản vay, vì vậy đòi hỏi các cán bộ
phải đánh giá chính xác mức độ rủi ro của khoản vay. Quá trình thẩm định cho
vay ít nhất phải thẩm định được những nội dung sau:
+ Khoản vay có đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định cho vay của pháp
luật ?
+ Khoản vay có mang tính khả thi và hiệu quả ?
+ KH có đủ khả năng trả cả nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đề nghị ?
+ Trường hợp xấu nhất xảy ra, rủi ro dự kiến ở mức nào ?
Thẩm định cho vay được thực hiện trên cơ sở ba nguồn thông tin: Hồ sơ tài
liệu do KH cung cấp, khảo sát thực tế và các nguồn khác.
* Thẩm định hồ sơ do KH cung cấp:
+ CBTD kiểm tra hồ sơ của KH về số lượng, tính hợp lý, hợp lệ, sự phù hợp
về nội dung và hình thức giữa các hồ sơ do KH cung cấp với các quy định hiện
hành có liên quan. Lưu ý các dấu hiệu sửa chữa, mâu thuẫn hay trái quy luật
thông thường của các hồ sơ và giữa các hồ sơ do KH cung cấp.
+ Phân tích năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của KH vay vốn
thông qua các hồ sơ, tài liệu được cung cấp và thông tin từ các nguồn khác (nếu
có).
+ Kiểm tra phương pháp tính toán, kết quả tính toán cũng như các nội dung
trong hồ sơ, đối chiếu với các chuẩn mực đã được công bố thừa nhận (nếu có).
Đặc biệt chú ý tới các khoản tăng đột biến, bất thường hoặc lớn / nhỏ hơn giá trị
quy mô thông thường, hoặc các khoản mục khó hiểu, không rõ ràng.
* Khảo sát thực tế:
+ Trước khi thực hiện khảo sát thực tế, CBTD phải nghiên cứu kỹ các hồ sơ
và tài liệu do KH cung cấp, tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin khác thu
thập được có liên quan đến phương án / dự án vay vốn của KH.
+ Chuẩn bị sẵn các nội dung tại buổi làm việc.
+ Ghi chép kết quả khảo sát thực tế dưới dạng biên bản làm việc có chữ ký
của đại diện KH và Ngân hàng hoặc dưới dạng bản ghi chép làm việc có chữ ký
của ít nhất hai cán bộ và lưu vào hồ sơ cho vay.
* Thẩm định từ nguồn khác:
+ Tùy tính chất và mức độ phức tạp của khoản vay, CBTD cần tìm hiểu và
chủ động lên chương trình và thu thập các thông tin từ nguồn khác để phục vụ
cho việc thẩm định của mình được tốt nhất.
+ Khi khai thác từ các nguồn thông tin khác, CBTD tập trung đánh giá tính
khớp đúng so với thông tin KH cung cấp: Uy tín KH trên thị trường, mối quan
hệ, đặc biệt là quan hệ TD của KH với NHTM khác…
- Sau khi thẩm định, CBTD lập tờ trình, báo cáo thẩm định phản ánh trung
thực các thông tin thu thập, tổng hợp đươc.
Bước 3: Ra quyết định cho vay
Sau khi nhận được báo cáo thẩm định cùng toàn bộ hồ sơ vay vốn do phòng
TD trình, GĐ / PGĐ chi nhánh kiểm tra lại thông tin nêu tại tờ trình, đánh giá
tính thuyết phục của khoản vay, căn cứ phạm vi quyền hạn được phân công, ra
quyết định và ghi rõ những nội dung sau trên tờ trình / báo cáo thẩm định:
* Đồng ý cho vay: Trong trường hợp này, GĐ / PGĐ chi nhánh ghi rõ đồng ý
cho vay, các điều kiện vay (nếu có). Ký tên, ghi ngày ký tên và chuyển trả hồ sơ
cho phòng TD thực hiện các bước tiếp theo.