Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH tín DỤNG NGẮN hạn tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN sài gòn THƯƠNG tín CHI NHÁNH AN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.39 KB, 38 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH

HUỲNH THỊ YẾN XN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GỊN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH AN GIANG

Chuyên ngành: Tài Chính Ngân Hàng

CHUYÊN ĐỀ NĂM 3

Long Xuyên
04/2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN ĐỀ NĂM 3

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GỊN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH AN GIANG

GVHD: Trần Minh Hiếu

SVTH: Huỳnh Thị Yến Xuân
Lớp: DH8NH
MSSV: DNH073293



Long Xuyên
04/2010


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Sacombank chi nhánh An Giang

Mục Lục
Trang

Danh Mục Bảng – Biểu Đồ
Trang
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm......................................................15
Bảng 4.1: Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành nghề qua 3 năm...............................18
Bảng 4.2: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành nghề qua 3 năm.................................20
Bảng 4.3: Dư nợ ngắn hạn theo ngành nghề qua 3 năm.................................................21
Bảng 4.4: Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng..................................................23


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Sacombank chi nhánh An Giang

Biểu đồ 3.1: Doanh thu – Chi phí – LNST của ngân hàng qua 3 năm...........................15
Biểu đồ 4.1: Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành nghề qua 3 năm..........................18
Biểu đồ 4.2: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành nghề qua 3 năm.............................20
Biểu đồ 4.3: Dư nợ ngắn hạn theo ngành nghề qua 3 năm.............................................22


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Sacombank chi nhánh An Giang

Danh Mục Từ Viết Tắt

CBNV

Cán Bộ Nhân Viên

CBTD
DNCV
DSCV
DSTN

HĐTD
HMTD
HTX
LNST
LNTT
NH
NHNN
NHTM

Cán Bộ Tín Dụng
Dư Nợ Cho Vay
Doanh Số Cho Vay
Doanh Số Thu Nợ
Hợp Đồng
Hợp Đồng Tín Dụng
Hạn Mức Tín Dụng
Hợp Tác Xã
Lợi Nhuận Sau Thuế
Lợi Nhuận Trước Thuế
Ngân Hàng
Ngân Hàng Nhà Nước

Ngân Hàng Thương Mại

SACOMBANK
SXKD
TCTD
TD
TGĐ
TMCP

Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gịn Thương Tín
Sản Xuất Kinh Doanh
Tổ Chức Tín Dụng
Tín Dụng
Tổng Giám Đốc
Thương Mại Cổ Phần

TNDN
TP.HCM
TSCĐ
TSLĐ
UBND
UBTD
VHĐ
VPĐD
WTO

Thu Nhập Doanh Nghiệp
Thành Phố Hồ Chí Minh
Tài Sản Cố Định
Tài Sản Lưu Động

Ủy Ban Nhân Dân
Ủy Ban Tín Dụng
Vốn Huy Động
Văn Phịng Đại Diện
Tổ Chức Thương Mại Thế Giới


Chương 1: Mở Đầu

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trên con đường hội nhập WTO, đất nước có nhiều thay đổi trong các lĩnh
vực như: kinh tế, văn hóa-xã hội, giáo dục, y tế,… Trong sự thay đổi đó, kinh tế
là lĩnh vực phát triển mạnh mẽ nhất, nhu cầu về vốn cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh, thương mại và dịch vụ ngày càng tăng. Vì vậy, Ngân hàng có vai trị
hết sức quan trọng trong việc hỗ trợ vốn cho hộ sản xuất (Doanh nghiệp và Cá
nhân), tạo điều kiện cho họ trở nên tốt hơn, giúp cho nền kinh tế đất nước phồn
vinh, văn minh, và ngày càng giàu đẹp hơn.
Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến
trong nền kinh tế. Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các hoạt động của nền kinh
tế-xã hội đã chứng minh rằng: “Ở đâu có hệ thống NHTM phát triển thì ở đó sẽ có
sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế-xã hội”.
Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín (Sacombank) là một trong những
NH TMCP hàng đầu ở Việt Nam, có nhiều chi nhánh phát triển mạnh. Hịa chung
xu thế phát triển của tồn hệ thống. Sacombank An Giang là chi nhánh thứ ba áp
dụng hệ thống Corebanking là một trong những phương tiện hiện đại trong việc
quản lý ngân hàng. Với định hướng trở thành Ngân hàng bán lẻ - đa năng - hiện
đại tốt nhất Việt Nam, nên Sacombank đặc biệt chú trọng đến việc hỗ trợ vốn cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư máy móc thiết bị, đổi mới cơng nghệ, xây
dựng nhà xưởng để mở rộng hoạt động SXKD. Do đó cơng tác tín dụng là hoạt

động quan trọng mang lại lợi nhuận cao nhất, đóng góp nhiều nhất vào tổng thu
nhập của NH.
Sacombank An Giang là ngân hàng mới có mặt, nên cịn khá non trẻ trong
hệ thống ngân hàng tại Tỉnh, nhưng Sacombank vẫn phát triển và gặt hái được
những thành tựu đáng kể. Với mục tiêu kinh doanh là đảm bảo nhịp độ phát triển
nhanh và bền vững đem về lợi nhuận cao và an toàn, vừa phù hợp với mục tiêu
kinh doanh của Hội đồng quản trị đặt ra vừa phù hợp với phương hướng phát
triển kinh tế trọng điểm của Tỉnh. Vì thế, cơng tác quản lý, kiểm soát và định
hướng phát triển cho hoạt động tín dụng vừa đạt hiệu quả cao và an toàn là quan
trọng và được Ban lãnh đạo NH quan tâm hàng đầu, nhất là trong giai đoạn hiện
nay là giai đoạn mà NH phải tích cực quảng bá tên tuổi, mở rộng thị phần, tìm
kiếm khách hàng mới, nhằm chủ động và củng cố nội lực để sẵn sàng cạnh tranh,
từng bước khẳng định hình ảnh và thương hiệu Sacombank trên địa bàn hoạt
động.
Với những lý do trên, tơi đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tín dụng
ngắn hạn tại Sacombank Chi nhánh An Giang” làm chuyên đề năm 3 của
mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu chung về việc phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại
Chi nhánh nhằm phản ánh đúng thực trạng và đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng, đề tài hướng đến các mục tiêu cụ thể như:
- Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng.
- Đề ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng.
Trang 1


Chương 1: Mở Đầu
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được giới hạn trong những phạm vi sau:
 Không gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu tại Sacombank An Giang.

 Thời gian nghiên cứu: Từ 12/01/2010 đến 10/05/2010
 Nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu vào hoạt động cấp tín dụng ngắn hạn
tại Sacombank An Giang qua các chỉ tiêu về nguồn vốn, doanh số cho vay, doanh
số thu nợ, tình hình dư nợ, lãi suất cho vay và quy trình cho vay qua 3 năm.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Được thực hiện qua các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập thơng tin:
+Tham khảo tài liệu khóa luận của các anh chị khóa trước, các phương
tiện khác như: báo chí, tạp chí, internet,….
+Thu thập số liệu thứ cấp về hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng
qua 3 năm 2007, 2008, và 2009.
- Phương pháp so sánh số liệu theo chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối để phân tích
hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng.

Trang 2


Chương 2: Cơ Sở Lý Thuyết

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Khái quát về NHTM (1)
2.1.1 Khái niệm về NHTM
Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại NH giao dịch trực tiếp với các cơng ty, xí
nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng
vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch
vụ NH cho các đối tượng nói trên.
2.1.2 Các nghiệp vụ của NHTM


Huy động vốn.




Cho vay ngắn hạn, trung hạn, và dài hạn.



Chiết khấu chứng từ có giá và bao thanh tốn.



Cho th tài chính.



Bảo lãnh Ngân hàng.



Thanh tốn qua NH và cung ứng các dịch vụ NH khác.



Các nghiệp vụ NH quốc tế.

2.2 Khái quát về hoạt động tín dụng (2)
2.2.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng
trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
2.2.2 Khái niệm về cấp TD và cho vay

- Cấp TD là việc TCTD thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với
nguyên tắc có hồn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính,
bảo lãnh NH và các nghiệp vụ khác (Luật các TCTD đã được sửa đổi, bổ sung năm
2004).
- Cho vay là một hình thức cấp TD theo đó TCTD giao cho khách hàng một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có
hồn trả cả gốc và lãi.
2.2.3

Đặc điểm tín dụng

- Người cho vay chuyển quyền sử dụng cho người vay trong một thời gian nhất định.
- Có thời hạn tín dụng được xác định có thỏa thuận.
- Người sở hữu vốn được nhận thu nhập dưới hình thức lợi tức.
2.2.4 Phân loại tín dụng
1

PGS. TS Nguyễn Đăng Dờn. Năm 2009. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. NXB Đại
học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh.
2

TS. Nguyễn Minh Kiều. 2009. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. NXB Thống kê.

Trang 3


Chương 2: Cơ Sở Lý Thuyết
- Dựa vào thời hạn, có thể phân chia thành các loại sau:
Thơng thường NH căn cứ vào thời hạn TD để xác định phân loại TD. Có thể chia làm 3
loại:

+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng. NH cho khách hàng
vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh nhỏ lẻ, và các hoạt động
nơng nghiệp… có thời gian thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng. NH
cho khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư vào hoạt động SXKD, thương mại,
dịch vụ. Đối tượng vay chủ yếu là các doanh nghiệp…
+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 60 tháng. NH cho khách hàng
vay để đáp ứng nhu cầu đầu tư vào những dự án đầu tư có quy mơ rộng lớn như các
cơng trình: cầu cống, trường học, cơng viên, bệnh viện…
- Dựa vào mục đích của tín dụng:
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân
+ Cho vay bất động sản
+ Cho vay nông nghiệp
+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
- Dựa vào mức độ tín dụng của khách hàng
+ Cho vay khơng có đảm bảo: là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp, cầm cố, bảo
lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết
định cho vay.
+ Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế
chấp, cầm cố, bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
- Dựa vào phương thức cho vay
+ Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và TCTD thực hiện thủ tục vay vốn
cần thiết và ký kết HĐTD.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: TCTD và khách hàng xác định và thỏa thuận một
HMTD duy trì trong khoảng thời gian nhất định.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án
đầu tư phát triển SXKD, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
+ Cho vay hợp vốn: Một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc
phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó, có một TCTD làm đầu mối dàn xếp,

phối hợp với các TCTD khác.
+ Cho vay trả góp: Khi vay vốn, TCTD và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi
vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời
hạn cho vay.
+ Cho vay theo HMTD dự phòng: TCTD cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng
vay vốn trong phạm vi HMTD nhất định. TCTD và khách hàng thỏa thuận thời gian
hiệu lực của HMTD dự phịng, mức phí trả cho HMTD dự phòng.
Trang 4


Chương 2: Cơ Sở Lý Thuyết
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: TCTD chấp thuận
cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi HMTD để thanh toán tiền mua
hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại
lý của TCTD. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, TCTD và khách hàng
phải tuân theo các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về phát hành và sử
dụng thẻ tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà TCTD thỏa thuận bằng văn bản
chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh tốn của khách
hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh
toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Dựa vào phương thức hồn trả nợ vay
+ Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn.
+ Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay cịn gọi là cho vay trả góp.
+ Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng khơng có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà tùy khả năng tài
chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
2.2.5

Chức năng tín dụng


+ Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ trên cơ sở có hồn trả, bao gồm các hoạt
động: tham gia điều tiết vốn, góp phần tăng trưởng kinh tế thơng qua tổ chức trung
gian, tín dụng trực tiếp mua bán chịu, tăng nhịp độ vòng quay của vốn, kể cả nợ lưu
thơng, phát triển nghiệp vụ thanh tốn như tiền ngân hàng làm giảm chi phí,…
+ Kiểm sốt các hoạt động kinh tế: biết được khối lượng tiền nhàn rỗi, nhu cầu vốn,
đối tượng và sự biến động của từng kỳ, kiểm tra tình hình tài chính, sử dụng vốn của
các đơn vị vay, tạo điều kiện thanh toán khơng dùng tiền mặt để nhìn tương đối tài
chính của các đơn vị.
2.2.6

Vai trị tín dụng

+ Góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển thông qua những tổ chức trung gian tạo nguồn
vốn cho hộ sản xuất: doanh nghiệp, cá nhân…
+ Ổn định tiền tệ và ổn định giá cả, bằng cách: giảm tiền mặt, mở rộng nghiệp vụ
thanh toán khơng dùng tiền mặt, góp phần giúp cho cơng cụ điều tiết vĩ mô của nhà
nước phát triển, và kiểm sốt được lạm phát.
+ Góp phần ổn định đời sống, tạo cơng ăn viêc làm ổn định và giữ gìn được an ninh,
trật tự xã hội.
2.3 Những vấn đề chung trong cho vay
2.3.1 Cơ sở pháp lý và phạm vi áp dụng
- Cơ sở pháp lý
Luật Các TCTD: Luật số 02/1997/Q10.
Các nghị định của Chính phủ hướng dẩn thực hiện Luật TCTD.
Quy chế cho vay theo quyết định của Thống đốc NHNN Việt Nam.
- Phạm vi áp dụng
+ Bên cho vay:
Trang 5



Chương 2: Cơ Sở Lý Thuyết
Các TCTD thành lập được cấp giấy phép hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam
theo quy định của Luật TCTD, đều được phép huy động vốn và cho vay ngắn hạn tài trợ
cho hoạt động kinh doanh cho các tổ chức kinh tế, bao gồm:


NHTM quốc doanh



NH TMCP



NH liên doanh



Chi nhánh NH nước ngồi



NH 100% vốn nước ngồi



Cơng ty tài chính




Quỹ tín dụng nhân dân

+ Bên đi vay:
Bên đi vay là những pháp nhân, thể nhân hoạt động SXKD theo đúng pháp luật Việt
Nam, gồm:


Doanh nghiệp nhà nước



Cơng ty cổ phần



Cơng ty trách nhiệm hữu hạn



Hợp tác xã



Doanh nghiệp tư nhân



Các xí nghiệp, cơng ty liên doanh với nước ngồi




Các cơng ty, xí nghiệp 100% vốn nước ngồi



Các hộ gia đình và các thể nhân đủ điều kiện vay vốn

2.3.2 Nguyên tắc vay vốn
Khách hàng vay vốn của các TCTD phải đảm bảo:
+ Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong HĐTD.
Tín dụng đúng mục đích là phương châm hoạt động của tín dụng, góp phần
thúc đẩy nền kinh tế-xã hội phát triển tạo ra khối lượng hàng hóa-dịch vụ
phong phú, đa dạng. Đồng thời, góp phần tạo ra giá trị thặng dư tạo điều kiện
để thực hiện tái sản xuất mở rộng quy mơ.
+ Hồn trả nợ gốc và lãi vốn đúng thời hạn đã thỏa thuận trong HĐTD.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho NH tồn tại và phát triển lâu dài. Bởi vì,
nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng được huy động từ nguồn tiền nhàn rỗi trong
dân như gửi tiết kiệm, mua giấy tờ có giá (cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu,…).
Nếu người vay khơng hồn trả đúng hạn sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của
NH.
2.3.3 Điều kiện cho vay
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định pháp luật:
Trang 6


Chương 2: Cơ Sở Lý Thuyết
+ Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
Có đủ năng lực pháp luật dân sự, đủ năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm theo quy định của pháp luật.

+ Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân nước ngồi:
Có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp
luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch, hoặc cá nhân đó là cơng dân, nếu
pháp luật nước ngồi đó được Bộ Luật Dân Sự của nước Cộng Hịa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được
điều ước quốc tế mà Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham
gia quy định.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án SXKD, dịch vụ khả thi và có hiệu quả.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Thống đốc NHNN Việt Nam.
2.3.4 Đối tượng cho vay:
Đối tượng cho vay của NH là phần thiếu hụt trong tổng giá trị cấu thành TSCĐ,
TSLĐ và các khoản chi phí cho q trình SXKD của khách hàng trong một thời gian nhất
định.
* NH cho vay các đối tượng sau:
- Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc thiết bị, và các khoản chi phí để khách hàng thực
hiện các dự án SXKD, dịch vụ, đời sống, đầu tư và phát triển.
- Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi cơng chưa bàn giao và
đưa TSCĐ vào sử dụng đối với cho vay trung hạn và dài hạn để đầu tư TSCĐ mà khoản
lãi được tính trong giá trị TSCĐ đó.
* NH không cho vay các đối tượng sau:
- Số tiền thuế phải nộp (trừ số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu).
- Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho tổ chức tín dụng khác.
- Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng.
2.3.5 Lãi suất cho vay


2.3.6


Lãi suất cho vay và khách hàng vay vốn thỏa thuận và ghi vào HĐTD.
TGĐ (Giám đốc) NH cho vay xác định và công bố công khai lãi suất cho
vay theo từng loại khách hàng, từng đối tượng cho vay.

Thời hạn cho vay

- Thời hạn cho vay được tính từ ngày phát tiền vay đến ngày thu hết nợ.
- Thời hạn cho vay được xác định căn cứ vào các yếu tố:


Chu kỳ SXKD



Thời hạn thu hồi vốn của thương vụ hoặc của phương án SXKD
Trang 7


Chương 2: Cơ Sở Lý Thuyết


Khả năng trả nợ của khách hàng



Khả năng và mức cho vay của NH

Nói chung thời hạn cho vay tối đa không quá 12 tháng.
2.3.7 Các phương thức cho vay ngắn hạn



Phương thức cho vay theo HMTD



Phương thức cho vay từng lần (Cho vay theo món)



Phương thức cho vay trả góp



Phương thức cho vay theo hạn mức thấu chi



Phương thức cho vay thơng qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng

2.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động TD (3)
2.4.1 Tổng dư nợ ngắn hạn trên tổng vốn huy động
Tổng dư nợ ngắn hạn
Tổng dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động =

X

100%

Tổng vốn huy động

- Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của 1 đồng vốn huy động, nó giúp cho nhà phân
tích so sánh khả năng cho vay của nguồn vốn huy động.
- Chỉ tiêu này đánh giá khả năng cho vay của Ngân hàng. Tỷ lệ này q cao hay q thấp
đều khơng tốt. Bởi vì:
+ Tỷ lệ này quá cao cho thấy Ngân hàng đã sử dụng gần như toàn bộ vốn vào cho
vay. Điều này có thể dẫn đến việc mất khả năng thanh toán của Ngân hàng là rất
cao.
+ Tỷ lệ này quá thấp cho thấy Ngân hàng sử dụng vốn kém hiệu quả, vì một trong
những hoạt động chủ yếu của Ngân hàng là tập trung vốn nhàn rỗi huy động được
thông qua hoạt động nhận tiền gửi, và trên cơ sở đó cho vay lại.
2.4.2 Hệ số thu nợ
Doanh số thu nợ
X

Hệ số thu nợ =

100%

Doanh số cho vay
- Chỉ số này phản ánh hiệu quả của việc thu hồi nợ hay khả năng trả nợ của khách hàng,
nếu tỷ số càng cao thì cơng tác thu hồi nợ tiến triển tốt và ngược lại.
- Hệ số này càng lớn cho thấy khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả
tốt hơn.
Châu Thị Hồng Oanh. 2008. Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NH TMCP
Đơng Á chi nhánh An Giang. Khóa luận tốt nghiệp. Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh.
Đại học An Giang
3

Trang 8



Chương 2: Cơ Sở Lý Thuyết
2.4.3 Tổng DN ngắn hạn trên tổng DSCV ngắn hạn

Tổng DN ngắn hạn/Tổng
=
DSCV ngắn hạn

Tổng dư nợ ngắn hạn

x

100%

Tổng DSCV ngắn hạn

- Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ mà khách hàng còn nợ lại của ngân hàng chiếm bao nhiêu
trong tổng số những khoản cho vay NH tại một thời điểm.
2.4.4

Doanh số cho vay

- Là chỉ tiêu phản ánh các khoản cho vay trong năm tài chính, khơng kể các món cho vay
đó đã thu hồi tiền hay chưa. DSCV thường được xác định theo tháng, quý, và năm.
2.4.5

Doanh số thu nợ

- Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản nợ mà NH đã thu về trong năm tài chính, kể cả các
khoản khách hàng thanh tốn cho tồn bộ hợp đồng hoặc một phần hợp đồng.

2.4.6

Dư nợ

- Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó, NH hiện còn cho vay bao
nhiêu, và đây cũng là khoản mà NH cần phải thu về.
=> Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ ĐK + DSCV - DSTN trong kỳ

Trang 9


Chương 3:Khái Quát Về Sacombank An Giang

CHƯƠNG 3:
KHÁI QUÁT VỀ SACOMBANK AN GIANG
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển
3.1.1 Ngân hàng TMCP Sài gịn Thương Tín (Sacombank)
Sacombank có trụ sở chính đặt tại 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3,
TP.HCM, được thành lập theo quyết định số 005/GP-UB ngày 03/01/1992 của UBND
TP.HCM và hoạt động theo quyết định số 006/NH-GP ngày 05/12/1991 của NHNN Việt
Nam. Chính thức đi vào hoạt động ngày 21/12/1991 trên cơ sở chuyển thể từ NH phát
triển kinh tế Gò Vấp và sáp nhập với 3 HTX tín dụng Tân Bình - Lữ Gia - Thành Công.
Sacombank xuất phát điểm là một ngân hàng nhỏ, ra đời trong giai đoạn khó khăn
của đất nước với số vốn điều lệ ban đầu 03 tỷ đồng và hoạt động chủ yếu tại vùng ven
TP.HCM.
Sau gần 18 năm hoạt động, đến nay Sacombank trở thành một trong những Ngân
hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với:
 6.700 tỷ đồng vốn điều lệ, 9.202 tỷ đồng vốn tự có.
 Hơn 300 Chi nhánh và Phòng giao dịch tại 45/63 tỉnh thành trong cả nước, 01
VPĐD tại Trung Quốc, 01 Chi nhánh tại Lào và 01 Chi nhánh tại Campuchia.

 10.978 đại lý thuộc 306 ngân hàng tại 81 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới
 Gần 7.000 cán bộ nhân viên trẻ, năng động và sáng tạo.
 Hơn 70.000 cổ đông đại chúng.
Với những nổ lực phát triển và sự đóng góp tích cực cho nền tài chính Việt Nam,
Sacombank đã nhận được rất nhiều các bằng khen và giải thưởng có uy tín trong nước và
quốc tế, điển hình như:
 "Ngân hàng bán lẻ của năm tại Việt Nam 2008” do Asian Banking & Finance
bình chọn
 “Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam 2008” do The Asset bình chọn
 “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008” do Global Finance bình chọn
 “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008” do Finance Asia bình chọn
Vào ngày 16/5/2008, Sacombank tạo nên một bước ngoặc mới trong lịch sử hình
thành và phát triển Ngân hàng với việc cơng bố hình thành Tập đồn tài chính
Sacombank.
Hiện nay, Sacombank có các đối tác chiến lược nước ngồi uy tín đang nắm gần 30%
vốn cổ phần. Ngoài ra, Sacombank hợp tác hiệu quả với các tổ chức kinh tế trong và
ngoài nước.
3.1.2 Sacombank chi nhánh An Giang
Sacombank bắt đầu hoạt động tín dụng của mình tại An Giang từ năm 1996 và
chính thức khai trương văn phòng đại diện tại An Giang từ năm 1998.Chi nhánh cấp 1 An
Giang được thành lập theo công văn thứ 143/NHNN ngày 22/05/2005 của Thống Đốc
NHNN VN, chính thức đi vào hoạt động ngày 03/08/2005 theo cơng văn số 66 của Chủ
Trang 10


Chương 3:Khái Quát Về Sacombank An Giang
Tịch hội đồng quản trị trên cơ sở chuyển thể và nâng cấp văn phòng đại diện An Giang
trực thuộc chi nhánh Cần Thơ.
Sacombank An Giang là chi nhánh thứ 3 áp dụng hệ thống Corebanking,là một
trong những phương tiện hiện đại trong việc quản lý ngân hàng. Ngoài ra,Sacombank An

Giang cũng đã tiến hành việc xếp hạng tín dụng, đánh giá phân loại các khoản vay để
ngay từ đầu có thế ngăn ngừa những khoản vay có thế phát sinh rủi ro.
Tính đến ngày 29/02/2008, ngoài trụ sở chi nhánh đặt tại TP Long Xun-An
Giang cịn có 5 phịng giao dịch là:
+ Phịng Giao Dịch Tân Châu (thành lập 06/2006)
+ Phòng Giao Dịch Châu Phú (thành lập 11/2006)
+ Phòng Giao Dịch Châu Đốc (thành lập 08/2007)
+ Phòng Giao Dịch Núi Sam (thành lập 08/2007)
+ Phòng Giao Dịch Chợ Mới (thành lập 02/2008)
Với cơ cấu 1 chi nhánh và 5 phòng giao dịch cùng đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ
trung, năng động, Sacombank An Giang hôm nay trở thành một chi nhánh trẻ điển hình
của Sacombank. Kết thúc năm 2006, chi nhánh đạt lợi nhuận 8,1 tỷ đồng, vượt 3,3 tỷ
đồng so với kế hoạch được giao. Sacombank An Giang được bình chọn là chi nhánh trẻ
ấn tượng và là một trong hai chi nhánh dẫn đầu của Sacombank tại khu vực miền Tây
Nam Bộ. Sacombank An Giang cũng là chi nhánh có doanh thu qua hoạt động thanh toán
quốc tế đứng đầu khu vực. Đối tượng khách hàng của Sacombank An Giang là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ cùng hệ thống khách hàng cá nhân ổn định, gắn bó hoạt động trong
các lĩnh vực nông, ngư nghiệp và sản xuất kinh doanh.
Với ưu thế 98% cán bộ nhân viên là người địa phương, có trình độ nghiệp vụ
chun mơn và niềm nhiệt thành say mê công việc, cùng với phương châm phục vụ lấy
khách hàng là trọng tâm của mọi hoạt động kinh doanh, Sacombank An Giang đã chiếm
được tình cảm của đông đảo mọi tầng lớp dân cư địa phương, được UBND tỉnh và ngân
hàng nhà nước tỉnh An Giang khen tặng về những nỗ lực hoàn thành vượt mức các chỉ
tiêu hoạt động kinh doanh đồng thời góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế An Giang
trong năm 2006.
Mục tiêu của Sacombank An Giang trong năm 2007 là đạt lợi nhuận 25 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, chi nhánh cũng chuẩn bị kế hoạch mở rộng và nâng cao chất lượng các sản
phẩm dịch vụ nhằm tiếp tục đưa các tiện ích ngân hàng đến tận tay mọi doanh nghiệp và
cá nhân, cùng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân An Giang trong
thời kỳ hội nhập.


Trang 11


Chương 3:Khái Quát Về Sacombank An Giang
3.2 Cơ cấu tổ chức của Sacombank An Giang
3.2.1 Sơ đồ tổ chức
Giám Đốc

P.Giám Đốc

Phòng
Doanh nghiệp

Phòng
Cá nhân

Bộ phận tiếp
thị DN

Bộ phận
tiếp thị
CN

Bộ phận
thẩm định
DN

Phòng
Hỗ trợ


Phịng
Kế tốn & Ngân quỹ

Bộ phận
quản lý TD

Phịng
giao dịch

Bộ phận
kế tốn

Bộ phận
TTQT

Phịng
Hành
chính

Bộ phận quỹ

Bộ phận
tiếp thị
CN

Bộ phận
xử lý giao dịch

3.2.2 Chức năng nhiệm vụ các bộ phận

* Giám Đốc: là người lãnh đạo cao nhất của Ngân hàng, phụ trách chung, có
nhiệm vụ chỉ đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động, là người trực tiếp chịu trách nhiệm.
* Phó Giám Đốc: Phụ trách cho việc kinh doanh, chịu trách nhiệm trong việc
phân cơng, bố trí cán bộ tín dụng ký hồ sơ và quản lý các khoản nợ, chỉ đạo và điều hành
cơ quan khi giám đốc đi vắng có ký quyền lại.
* Phịng Doanh Nghiệp:


Thực hiện cơng tác tiếp thị để phát triển khách hàng, phát triển thị phần và chăm
sóc khách hàng hiện hữu.



Hướng dẫn khách hàng về tất cả các vấn đề có liên quan đến cho vay, và bảo lãnh.



Nghiên cứu hồ sơ, xác minh tình hình SXKD, phương án vay vốn, khả năng quản
lý, tài sản đảm bảo của khách hàng.



Phân tích, thẩm định, đề xuất cho vay và gia hạn hồ sơ cho vay bảo lãnh.
Trang 12


Chương 3:Khái Quát Về Sacombank An Giang


Hướng dẫn khách hàng bổ túc hồ sơ, tài liệu để hoàn chỉnh hồ sơ.




Thơng báo quyết định cho vay hoặc khơng cho vay của NH đến khách hàng.

* Phòng Cá Nhân:
Cũng giống như Phòng doanh nghiệp, ngoại trừ chức năng thứ 3 được bổ sung
như sau: nghiên cứu hồ sơ, xác minh nhân thân, nguồn thu nhập dùng để trả nợ, tài
sản đảm bảo,… của khách hàng cho vay bất động sản và tiêu dùng; tham gia thực
hiện việc giải ngân, thu nợ đối với nghiệp vụ cho CBCNV.
*Phịng hỗ trợ:


Kiểm sốt các hồ sơ tín dụng đã được phê duyệt trước khi giải ngân.



Hồn chỉnh hồ sơ, lập thủ tục giải ngân, thanh lý và lưu trữ hồ sơ tín dụng.



Quản lý danh mục dư nợ và tình hình thu hồi nợ.



Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm soát về mặt nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc.

* Phịng kế tốn và Quỹ:



Hướng dẫn và hậu kiểm việc hạch tốn kế tốn đối với tất cả các đơn vị trực
thuộc chi nhánh.



Đảm nhận cơng tác thanh tốn của chi nhánh đối với nội bộ NH và các NH khác.



Tổng hợp kế hoạch kinh doanh tài chính tồn chi nhánh.



Quản lý chi nhánh điều hành.



Quản lý thanh khoản.



Quản lý kho quỹ.



Bảo quản và sử dụng khuôn dấu của chi nhánh theo đúng quy định.

* Phịng hành chính:



Tiếp nhận, phân phối, phát hành và lưu trữ văn thư.



Chủ trì việc kiểm kê tài sản, tham mưu, theo dõi thực hiện chi phí điều hành trên
cơ sở có kế hoạch đã được duyệt.



Chịu trách nhiệm tổ chức và theo dõi kiểm tra công tác áp tải tiền, bảo vệ an ninh,
phòng cháy chữa cháy và bảo đảm tuyệt đối an toàn cơ sở vật chất trong và ngồi
giờ làm việc.



Quản lý hệ thống kho hàng cầm cố của NH và nhân sự phụ trách kho hàng cầm
cố.



Xây dựng kế hoạch, phối hợp với Phịng nhân sự tại hội sở ttrong việc tuyển dụng
nhân sự hàng năm, và quản lý các vấn đề nhân sự liên quan đến luật lao động,
việc chấp hành nội quy, quy chế, quy định có liên quan đến nhân sự tại chi nhánh.

3.3 Chức năng và vai trò của Sacombank Chi nhánh An Giang
3.3.1 Chức năng
- Là đơn vị kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng
trên địa bàn tỉnh An Giang:
Trang 13



Chương 3:Khái Quát Về Sacombank An Giang
+ Tổ chức huy động vốn ngắn hạn, và dài hạn của các tổ chức kinh tế, cá
nhân dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, khơng kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, vốn đầu tư
và phát triển, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác, và tiếp nhận các nguồn vốn tín dụng
ủy thác từ các định chế tài chính nước ngoài.
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân;
góp vốn và liên doanh theo pháp luật.
+ Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; Kinh doanh ngoại tệ, vàng
bạc; Thanh toán quốc tế; các dịch vụ ngân hàng khác trong mối quan hệ với nước ngoài
khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép. Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng;
Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc; Thanh toán quốc tế; Và các dịch vụ ngân hàng khác trong
mối quan hệ với nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
- Là đơn vị nhận khốn tài chính theo quy chế hiện hành, được phân giao chỉ
tiêu, thanh toán, xét duyệt và hưởng lương theo kết quả kinh doanh của đơn vị.
3.3.2 Vai trò
- Tổ chức huy động và sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả.
- Tổ chức cơng tác thơng tin, nghiên cứu và phân tích các hoạt động có liên
quan đến hoạt động tín dụng, tiền tệ, để tham mưu cho các cấp chính quyền địa phương
trong công cuộc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
3.4 Định hướng phát triển của Sacombank An Giang năm 2010(4)


Huy động: tổng huy động VND là 1.750 tỷ đồng tăng 660 tỷ đồng tương đương
tăng 61% so với năm 2009, phấn đấu chiếm 10% thị phần địa bàn.



Cho vay: tổng cho vay VND là 1.460 tỷ đồng tăng 421 tỷ đồng tương đương tăng
41% so với 2009, ước lượng chiếm 5% địa bàn.




Thu dịch vụ: khoảng 12 tỷ đồng chiếm 22% trên tổng lợi nhuận.



Lợi nhuận trước DPRR: 54,6 tỷ đồng tăng 10 tỷ đồng so với năm 2009.

Với những nỗ lực và quyết tâm cao của đội ngũ CB-CNV, Chi nhánh đã phấn đấu lên
chi nhánh loại 2 và nếu được sẽ phấn đấu thành chi nhánh loại 1 vào cuối năm 2010.
Bên cạnh đó, chi nhánh tiếp tục giữ vững danh hiệu “Chi nhánh xuất sắc”, và hướng
tới danh hiệu “Chi nhánh xuất sắc” trong 4 năm liền để trở thành Chi nhánh phát triển
vững mạnh, nổi bật nhất ở khu vực đồng bằng Sông Cửu Long; và là chi nhánh đầu tiên
trong khu vực Miền Tây đạt danh hiệu cao quý này.

3.5 Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm(5)
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm
ĐVT: Tỷ đồng
Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2009 & Phương hướng hoạt động 2010 Chi nhánh
Sacombank AG.
5
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank An Giang
4

Trang 14


Chương 3:Khái Quát Về Sacombank An Giang
Chỉ tiêu

Doanh thu(DT)
Chi phí
LNTT
Thuế TNDN
LNST
LNST/DT
(tỷ suất lợi nhuận)

2007
53,83
28,34
25,49
7,14
18,35

2008
88,16
44,23
43,93
12,1
31,12

2009
127,41
68,28
59,13
16,56
42,57

34,09%


35,30%

33,41%

( Nguồn: Phịng tín dụng Sacombank An Giang)
Tỷ đồng

 Doanh thu
 Chi phí
 LNST

Năm
Năm
Biểu đồ 3.1: Doanh thu – Chi phí – LNST của ngân hàng qua 3 năm
Năm 2007 doanh thu của Chi nhánh chỉ đạt 53,83 tỷ đồng, LNST đạt 18,35 tỷ đồng,
và tỷ suất lợi nhuận đạt 34,09%, là một tỷ lệ tương đối cao. Đến năm 2008 thì doanh thu
của Chi nhánh tiếp tục được nâng cao, đạt 88,16 tỷ đồng, tăng 63,77% so với doanh thu
trong năm 2007; LNST đạt được là 31,12 tỷ đồng, lợi nhuận tăng 69,59% so với năm
2008; và tỷ suất lợi nhuận đạt 35,30%, tăng 1,21% so với năm 2007. Trong năm 2009,
doanh thu của Chi nhánh lại tiếp tục tăng lên, đạt 127,41 tỷ đồng tăng 44,52% so với năm
2008, LNST đạt 42,57 tỷ đồng tăng 32,53% so với lợi nhuận năm 2008, và tỷ suất lợi
nhuận đạt 33,41% giảm 1,89% so với tỷ suất lợi nhuận 2008. Nhìn chung, doanh thu và
LNST đều tăng qua các năm. Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận tăng trưởng không ổn định qua
các năm, nhưng mức độ chênh lệch tăng, giảm tương đối nhỏ. Điều đó cho thấy Ngân
hàng đang tăng cường chi phí, tập trung đầu tư vào các nghiệp vụ huy động vốn nhằm thu
hút nhiều khách hàng và mở rộng quy mô hoạt động trên địa bàn Tỉnh. Đồng thời, NH
Trang 15



Chương 3:Khái Quát Về Sacombank An Giang
tăng cường mua sắm máy móc, thiết bị tốt nhất để làm cho hoạt động của NH ngày càng
tốt hơn, điều này không chỉ mang lại hiệu quả tốt riêng cho NH mà còn mang lại hiệu quả
cho những khách hàng có giao dịch với NH.
Tóm lại, trong bối cảnh hoạt động đầy cạnh tranh, áp lực ngày càng cao từ những đối
thủ là những NH trong và ngoài nước; một vấn đề đặt lên hàng đầu cho Sacombank An
Giang là vừa đạt được hiệu quả tốt trong hoạt động kinh doanh, vừa sử dụng giải pháp
hữu hiệu để hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Trong ba năm vừa qua NH đã gặt hái được
nhiều thành công rực rỡ với tổng nguồn vốn huy động ngày càng tăng, đáp ứng nhu cầu
vốn của các thành phần kinh tế, phục vụ ngày càng tốt hơn cho đầu tư phát triển kinh tế
xã hội. Bên cạnh đó, Sacombank An Giang khơng ngừng đa dạng hóa, làm phong phú
hơn các hình thức đầu tư đã giúp NH phân tán được rủi ro và làm cho lợi nhuận ròng tăng
lên đáng kể qua các năm.
3.6 Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động tín dụng
3.6.1

Thuận lợi
- Được sự quan tâm hỗ trợ kịp thời của Ban lãnh đạo NH và các Phòng ban Hội sở,
cũng như sự hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi của các cấp chính quyền địa phương.
- Sự đồn kết và nhiệt quyết cao của CBNV Chi nhánh tạo nên sức mạnh tập thể
hướng đến mục tiêu chung là “Cùng nhau chung sức xây dựng một Chi nhánh an
toàn, ổn định, hiệu quả, và phát triển”.
- Đội ngũ CBNV trẻ - năng động – nhiệt huyết, đa số là người địa phương nên rất
am hiểu phong tục, tập quán, từ đó tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận khách
hàng, góp phần khơng nhỏ trong lợi thế cạnh tranh của Chi nhánh.
- Hình ảnh thương hiệu Chi nhánh được nhiều người quan tâm và dần dần khẳng
định được thương hiệu trên địa bàn Tỉnh. Sau hơn 3 năm hoạt động Chi nhánh thu
hút được lượng khách hàng tương đối lớn, đảm bảo sự tăng trưởng, phát triển ổn
định và bền vững của tồn Chi nhánh.


3.6.2

Khó khăn
- Sự xuất hiện ngày càng nhiều TCTD, cùng với sự phát triển trở lại của NHTM
Quốc Doanh làm cho thị phần ngày càng thu hẹp, và đối thủ cạnh tranh ngày càng
nhiều.
- Việc thay đổi cơ chế, chính sách tiền tệ quá nhanh, liên tục và khó dự đốn được
trước nên làm cho Chi nhánh luôn bị động trong thực hiện kế hoạch.
- Do nhu cầu mở rộng mạng lưới và quy mô hoạt động của Chi nhánh nên số lượng
nhân viên không đủ đáp ứng kịp thời xu hướng.
- Trình độ nghiệp vụ và tính chun nghiệp của CBNV cịn hạn chế.
- Một số sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh còn hạn chế như: sản phẩm thẻ tiện ích
chưa cao, một số loại phí dịch vụ cịn cao hơn so với các TCTD khác như phí
chuyển tiền du học, phí TTQT…

Trang 16


Chương 3:Khái Quát Về Sacombank An Giang

Trang 17


Chương 4: Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Sacombank An Giang

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG
NGẮN HẠN TẠI SACOMBANK AN GIANG
4.1

Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn


4.1.1

Phân tích doanh số cho vay ngắn hạn

Bảng 4.1: Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành nghề qua 3 năm
ĐVT: Tỷ đồng
2007
Chỉ
tiêu

2008

Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

1.Cho
vay
SXKD


182,20

68,13

538,11

72,78

2.Cho
vay
nông
nghiệp

85,22

31,87

201,25

100

739,36

TỔNG 267,42
Tỷ đồng

Chênh lệch
2008/2007

2009


Chênh lệch
2009/2008

Tỷ
trọng
(%)

Tuyệt
đối

Tương
đối
(%)

Tuyệt
đối

Tương
đối
(%)

710,52

79,92

355,91

195,34 172,41


32,04

27,22

178,53

20,08

116,03

136,15

-22,72

-11,29

100

889,05

100

471,94

331,49 149,69

20,75

Số tiền


( Nguồn: Phịng tín dụng Sacombank An Giang)

 SXKD
 Nông nghiệp

Năm
Biểu đồ 4.1: Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành nghề qua 3 năm

Trang 18


Chương 4: Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Sacombank An Giang
 Cho vay SXKD:
Tổng DSCV có sự gia tăng mạnh qua các năm. Trong đó, gia tăng mạnh mẽ và
chiếm tỷ trọng cao là các khoản cho vay phục vụ hoạt động SXKD. Trong thời gian
này, ngân hàng đã áp dụng chương trình tín dụng mới là tập trung cho vay những
ngành trọng điểm, các doanh nghiệp vừa và nhỏ và đầu tư cho các phương án SXKD
khả thi. DSCV ở loại hình này vào năm 2007 chỉ đạt 182,2 tỷ đồng, chiếm 68,13%
tổng DSCV, nhưng năm 2008 đã tăng lên 538,11 tỷ đồng, chiếm 72,78%, tăng 355,91
tỷ đồng so với năm 2007 tương đương 195,34%.Tuy nhiên đến năm 2009, DSCV
tăng nhẹ, DSCV phục vụ SXKD đạt 710,52 tỷ đồng, chiếm 79,92% tổng DSCV, tăng
172,41 tỷ đồng so với năm 2008 tương đương 32,04%. Nguyên nhân của sự gia tăng
này là do số lượng lớn các đơn vị SXKD trên địa bàn ngày càng tin tưởng vào hoạt
động của Chi nhánh. Với số lượng DN liên tục được thành lập cộng với số DN sẵn có
trên địa bàn thì nhu cầu bổ sung vốn kinh doanh ngày càng tăng cao. Bên cạnh đó,
Sacombank-An Giang ngày càng bổ sung nhiều sản phẩm cho vay phù hợp với nhu
cầu của khách hàng như: cho vay SXKD đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời; cho vay
SXKD mở rộng tỷ lệ đảm bảo;…
 Cho vay Nông Nghiệp
Đây là hoạt động được Chi nhánh chú trọng đẩy mạnh từ khi mới đi vào hoạt động.

Năm 2008, DSCV nông nghiệp đạt 201,25 tỷ đồng tăng 116,03 tỷ đồng tương đương
tăng 136,15% so với năm 2007. Nguyên nhân sự tăng trưởng này là do Việt Nam gia
nhập WTO, nền kinh tế phát triển mạnh trong nhiều lĩnh vực nên hoạt động nông
nghiệp cũng được chú trọng. Khách hàng có nhu cầu vay vốn tại Chi nhánh chủ yếu
phục vụ cho việc trồng lúa và ni cá, và một số loại gia súc: bị, heo,… hoặc kết hợp
mua bán vật tư nông nghiệp: các loại phân bón, thuốc trừ sâu,…Tuy nhiên đến năm
2009, DSCV nơng nghiệp đạt 178,53 tỷ đồng giảm 22,72 tỷ đồng tương đương
11,29% so với năm 2008. Nguyên nhân sự giảm DSCV này là do hoạt động kinh
doanh trên địa bàn tỉnh gia tăng, có sự dịch chuyển từ nơng nghiệp sang công nghiệp
nên nhu cầu vay vốn cho hoạt động nông nghiệp giảm.

Trang 19


Chương 4: Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Sacombank An Giang
4.2.2

Phân tích doanh số thu nợ ngắn hạn

Bảng 4.2: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành nghề qua 3 năm
ĐVT: Tỷ đồng
2007
Chỉ
tiêu

2008

Số
tiền


Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

1.Cho
vay
SXKD

83,41

57,78

204,93

66,74

2.Cho
vay
nông
nghiệp

60,95

42,22


102,10

100

307,03

TỔNG 144,36

Chênh lệch
2008/2007

2009

Chênh lệch
2009/2008

Tỷ
trọng
(%)

Tuyệt
đối

Tương
đối
(%)

515,54


71,55

121,51

145,68 310,61 151,57

33,26

204,95

28,45

41,16

67,53

100

720,48

100

162,67

213,21 413,45 252,30

Số tiền

Tuyệt
đối


Tương
đối
(%)

102,84 100,72

( Nguồn: Phịng tín dụng Sacombank An Giang)
Tỷ đồng

 SXKD
 Nông nghiệp

Năm
Biểu đồ 4.2: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành nghề qua 3 năm
 Thu nợ SXKD:
Trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh từ năm 2007 đến hết năm 2009, DSCV
luôn chiếm tỷ trọng cao. Tương tự như DSCV, DSTN cũng có xu hướng gia tăng đột
biến. Vào năm 2008, DSTN đạt 204,93 tỷ đồng tăng 121,51 tỷ đồng tương đương
145,68% so với năm 2007. Đến năm 2009, DSTN vẫn tiếp tục tăng, đạt mức 515,54
Trang 20


×