Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

bthl qtr thương hiệu nhóm 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.81 KB, 15 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******************
BÀI THẢO LUẬN
QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU
Trường: Đại học Thương Mại
Khoa: Marketing
Lớp học phần: 1202BRMG0111
Nhóm thảo luận: 9
đề tài:
các quy định về đăng ký bảo hộ nhãn hiệu? biện
pháp tự bảo vệ thương hiệu của doanh nghiệp?
1 nhóm 9-1202BRMG0111
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
I) CÁC QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ BẢO HỘ TẠI VIỆT NAM
1.1 Nhãn hiệu và lợi ích khi đăng ký bảo hộ
1.2 Điều kiện bảo hộ với nhãn hiệu
1.3 Đối tượng có quyền đăng ký và phạm vi bảo hộ
1.4 Thủ tục và quy trình đăng ký bảo hộ
II) CÁC BIỆN PHÁP TỰ BẢO VỆ
2.1 Chống xâm phạm từ bên ngoài
a) Mở rộng hệ thống phân phối và bán lẻ hàng hóa
b) Kiểm soát hàng giả, hàng nhái
c) Tăng cường tiếp xúc thương hiệu
d) Thường xuyên đổi mới bao bì và sự thể hiện thương hiệu trên bao bì
của hàng hoá.
e) Thực hiện các biện pháp kỹ thuật để đánh dấu bao bì và sản phẩm
f) Một số biện pháp bảo vệ khác
2.2 Chống sa sút từ bên trong
a) Nâng cao chất lượng sản phẩm


b) Tạo dựng, duy trì, phát triển hình ảnh công ty
LỜI KẾT
TÀI LIỆU THAM KHẢO
2 nhóm 9-1202BRMG0111
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay hàng hóa rất đa dạng với nhiều chủng loại sản
phẩm, nhiều nhà sản xuất, thương hiệu khác nhau. Khách hàng có cơ hội chọn lựa sản
phẩm phù hợp với nhu cầu, sở thích của bản thân .
Thương hiệu không chỉ dừng ở công dụng phân biệt hàng hóa này với hàng hóa khác
mà còn giúp khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thương trường, trong lòng khách
hàng vì vậy việc xây dựng và bảo vệ thương hiệu hiện nay là một vấn đề mà các doanh
nghiệp luôn quan tâm
Tạo dựng thương hiệu đã khó việc bảo vệ chống lại sự xâm phạm thương hiệu cũng
là một điều không dễ.Gần đây báo trí thường xuyên đưa tin về vấn đề xâm phạm thương
hiệu, hàng giả, hàng nhái. Trường hợp của Cà phê Trung Nguyên và Dầu khí Việt Nam
(PetroVietnam) là những ví dụ sinh động về các vấn đề mà các doanh nghiệp đang gặp
phải khi bảo vệ thương hiệu của mình ở nước ngoài. Tại thị trường nội địa, những nhãn
hiệu nước khoáng như “La Vie” của Công ty Liên doanh La Vie hay thức các dòng xe
máy: Wave, Future, Dream của công ty Honda Việt Nam … cũng liên tục bị làm nhái.
Bảo vệ tốt quyền sở hữu trí tuệ nói chung, thương hiệu nói riêng là vô cùng quan
trọng nếu Việt Nam muốn cạnh tranh trên thị trường thế giới. Nếu bảo hộ thương hiệu
kém thì sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến các doanh nghiệp Việt Nam ở cả thị trường trong
nước và nước ngoài, và hạn chế tính hấp dẫn của Việt Nam đối với đầu tư nước ngoài.
Bài thảo luận dưới đây chúng tôi xin phép được đề cập tới vấn đề liên quan đến các
biện pháp bảo vệ thương hiệu của doanh nghiệp cũng như một số quy định về đăng ký
bảo hộ nhãn hiệu tại thị trường Việt Nam.
3 nhóm 9-1202BRMG0111
I) CÁC QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ BẢO HỘ NHÃN HIỆU
1. Nhãn hiệu và lợi ích khi đăng ký bảo hộ
 Nhãn hiệu

Nhãn hiệu là dấu hiệu ( gồm tổng hợp các yếu tố như chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình
ảnh, kể cả hình ba chiều được thể hiện bằng màu sắc…) dùng để phân biệt hàng hoá/dịch
vụ của các tổ chức, cá nhân này với tổ chức cá nhân khác.
Nhãn hiệu được chia thành 2 nhóm : nhãn hiệu hàng hóa và nhãn hiệu dịch vụ :
– Nhãn hiệu hàng hóa dùng để phân biệt hàng hóa với nhau.
– Nhãn hiệu dịch vụ dùng để phân biệt các loại dịch vụ với nhau.
Các dấu hiệu phân biệt có nghĩa là không được trùng với hoặc tương tự với các dấu
hiệu (đã được đăng ký) khác - mà người nhận diện (khách hàng, đối tác) có thể bị nhầm
lẫn, hiểu sai lệch (về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc
các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ).
Theo qui định, các dấu hiệu thuộc dạng “bình thường”, không có khả năng phân biệt
như hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, biểu tượng, hình vẽ thông thường của hàng hóa
dịch vụ thì không được đăng ký nhãn hiệu.

 Lợi ích khi đăng ký nhãn hiệu
Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu là cơ sở để các doanh nghiệp có thể bảo vệ, nâng cao
thương hiệu hàng hóa mà mình tạo dựng được.
Sau khi đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, không ai được quyền sử dụng nhãn hiệu của
doanh nghiệp mình mà không có sự cho phép của chủ sở hữu. Chủ sở hữu có quyền được
sử dụng thương hiệu, quyền được yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền ngăn chặn
các hành vi xâm phạm quyền sở hữu thương hiệu.
Nói tóm lại, việc đăng ký và được cấp Giấy chứng nhận bảo hộ đối với nhãn hiệu
phần nào giống như “giấy chủ quyền nhà” – mà ở đây là chủ quyền về hàng hóa, dịch vụ
của doanh nghiệp. Khi có giấy này, doanh nghiệp có đầy đủ cơ sở pháp lý để chứng minh
và bảo vệ quyền sở hữu đối với nhãn hiệu của mình.

2. Điều kiện bảo hộ đối với nhãn hiệu
Nhãn hiệu dùng để đăng ký bảo hộ độc quyền phải đáp ứng điều kiện sau:
– Nhãn hiệu phải là dấu hiệu thể hiện ra bên ngoài, có thể nhìn thấy được.
– Các dấu hiệu này phải có khả năng phân biệt với các nhãn hiệu của chủ thể khác.

Ví dụ : Nhãn hiệu nước uống có ga Cocacola đã quá nổi tiếng và đã được cấp chứng
nhận bảo hộ trên toàn thế giới. Do vậy, nếu nay doanh nghiệp nào đăng ký nhãn hiệu
hàng hóa là Cocacolo chẳng hạn thì sẽ không được cấp giấy chứng nhận bảo hộ - vì
nhãn hiệu này có thể gây nhầm lẫn là của Cocacola.

3. Đối tượng có quyền đăng ký và phạm vi bảo hộ nhãn hiệu:
 đối tượng đăng ký
4 nhóm 9-1202BRMG0111
Mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam, tổ chức,
cá nhân nước ngoài có cơ sở kinh doanh tại Việt Nam đều có quyền trực tiếp nộp đơn
đăng ký nhãn hiệu cho hàng hóa của mình hoặc ủy quyền cho người đại diện nộp đơn.
Nếu cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam hay tổ chức/cá nhân nước
ngoài không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam phải ủy quyền cho đại diện hợp
pháp tại Việt Nam đứng ra nộp đơn đăng ký.
 phạm vi bảo hộ
Nhãn hiệu đăng ký được bảo vệ trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Thời hạn bảo hộ
nhãn hiệu là 10 năm tính từ ngày nộp đơn. Chủ sở hữu Văn bằng bỏa hộ có thể gia hạn
nhiều lần liên tiếp với điều kiện nhãn hiệu phải được sử dụng thường xuyên.
4. Thủ tục và quy trình đăng ký nhãn hiệu
 Hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu bao gồm:
– Tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (Tờ khai),làm theo Mẫu
do Cục Sở hữu trí tuệ ban hành;
– Quy chế sử dụng nhãn hiệu,nếu nhãn hiệu yêu cầu bảo hộ là nhãn hiệu tập thể;
– Mẫu nhãn hiệu;
– Tài liệu xác nhận quyền nộp đơn hợp pháp, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền
nộp đơn của người khác (Chứng nhận thừa kế,Chứng nhận hoặc Thoả thuận
chuyển giao quyền nộp đơn, kể cả đơn đã nộp, Hợp đồng giao việc hoặc Hợp
đồng lao động,...);
– Giấy uỷ quyền,nếu cần;
– Bản sao đơn đầu tiên hoặc Giấy chứng nhận trưng bày triển lãm,nếu trong đơn có

yêu cầu hưởng quyền ưu tiên theo Điều ước quốc tế,
– Tài liệu xác nhận về xuất xứ,giải thưởng,huy chương,nếu trên nhãn hiệu có chứa
đựng các thông tin đó;
– Chứng từ nộp phí nộp đơn.
– Bản gốc Giấy uỷ quyền;
– Bản sao đơn đầu tiên hoặc Giấy chứng nhận trưng bày triển lãm,nếu trong đơn có
yêu cầu hưởng quyền ưu tiên theo Điều ước quốc tế,kể cả bản dịch ra tiếng Việt.
 Quy trình đăng ký
5 nhóm 9-1202BRMG0111
a) Tra cứu nhãn hiệu(không bắt buộc)
Để đánh giá khả năng đăng ký nhãn hiệu và tiết kiệm thời gian, tốt nhất người nộp
đơn nên tiến hành tra cứu trước khi nộp đơn đăng ký chính thức. Việc này nhằm xác định
xem nhãn hiệu của mình có trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu của người khác đã được
đăng ký cho cùng loại sản phẩm hay các sản phẩm tương tự hay không
b) Nộp đơn đăng ký nhãn hiệu
Đơn đăng ký được nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới Cục Sở hữu trí tuệ tại địa
chỉ Cục Sở hữu trí tuệ, 386 Nguyễn Trãi TP.Hà Nội.
c) Quá trình thẩm định đơn nhãn hiệu
– Xét nghiệm hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu (01 tháng):
Nếu đơn đáp ứng đủ yêu cầu, thì Cục Sở hữu trí tuệ (SHTT) xác nhận ngày nộp đơn
hợp lệ, số đơn hợp lệ, ngày ưu tiên của đơn và thông báo cho người nộp đơn quyết định
chấp nhận đơn.
Nếu đơn có các thiếu sót, Cục SHTT sẽ thông báo cho người nộp đơn và trong thời
hạn hai tháng tính từ ngày thông báo, người nộp đơn phải sửa chữa các thiếu sót đó.
- Công bố đơn :
Các đơn nhãn hiệu hợp lệ đều được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo Sở
hữu công nghiệp. Công báo này được ấn hành hàng tháng. Bất cứ ai có nhu cầu có thể
yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cung cấp bản in Công báo và phải trả tiền mua Công báo.
- Thẩm định nội dung
Việc thẩm định nội dung được tiến hành khi đơn đã được chấp nhận là đơn hợp lệ và

người nộp đơn đã nộp lệ phí xét nghiệm nội dung theo quy định. Thời hạn thẩm định nội
dung đơn nhãn hiệu là 06 tháng tính từ ngày công bố.
Mục đích của việc thẩm định nội dung đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ là để xác
định đối tượng nêu trong đơn có đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ mà luật pháp quy định
hay không.
- Cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu,Đăng bạ
Căn cứ vào kết quả thẩm định nội dung,nếu đối tượng nêu trong đơn đáp ứng các tiêu
chuẩn bảo hộ, thì Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho Người nộp đơn kết quả thẩm định và
yêu cầu nộp lệ phí đăng bạ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, lệ phí công
bố Văn bằng bảo hộ .
Nếu Người nộp đơn nộp các lệ phí nêu trên, thì Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành các thủ
tục cấp Văn bằng bảo hộ cho Người nộp đơn, đăng bạ và công bố Văn bằng bảo hộ. Nếu
Người nộp đơn không nộp lệ phí theo yêu cầu, thì đơn coi như bị rút bỏ.
 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cấp Văn bằng bảo hộ
Người nộp đơn có quyền khiếu nại việc từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, từ chối cấp
Văn bằng bảo hộ;
6 nhóm 9-1202BRMG0111

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×