Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Thuyết minh + bản vẽ cad bptc đường giao thông + cống rãnh + kè + đường tránh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.27 KB, 98 trang )

THUYẾT MINH
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG
DỰ ÁN ĐƯỜNG NẬM CHA – NGÀI TRỒ – HUYỆN SÌN HỒ – LAI CHÂU
(KM0+00 -:- KM13+782)
 
GÓI THẦU SỐ 03 (GÓI THẦU XÂY LẮP): KM5+782 -:- KM13+782
PHẦN I
GIỚI THIỆU TÌNH HÌNH CHUNG CỦA
DỰ ÁN VÀ GÓI THẦU
`
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN:
1. Mục tiêu của dự án:
– Cơng trình đường Nậm Cha – Ngài Trồ sau khi thi công xong, đưa vào sử dụng
sẽ tạo ra mạng lưới giao thông tương đối đồng bộ và khép kín trong khu vực, nhằm
từng bước hồn thiện mạng lưới quy hoạch Giao thông nông thôn của tỉnh Lai
Châu.
– Tạo điều kiện cho việc di dân tái định cư thuỷ điện Sơn La, với mục đích ổn định
các khu dân cư trong vùng. Là cầu nối về kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội giữa các
vùng trong khu vực.
[sociallocker] [/sociallocker]
– Hệ thống đường giao thông nông thơn tồn khu vực nói chung và cơng trình
đường Nậm Cha – Ngài Trồ nói riêng khi đưa vào khai thác, sử dụng sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho nhân dân trong vùng TĐC Thuỷ điện Sơn La phát triển kinh tế,
văn hoá, xã hội, ổn định đời sống để từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống,
đồng thời tiếp cận được các dịch vụ văn hoá xã hội và văn minh đơ thị.
– Hình thành mạng lưới vận tải bằng xe cơ giới, có sự kết hợp chặt chẽ giữa các
phương thức sản xuất tại xã và liên vùng… nhằm khai thác thế mạnh của từng hình
thức kinh doanh và phương tiện vận tải.
     2. Vai trò của dự án
– Tuyến Nậm Cha – Ngài Trồ, thuộc địa phận huyện Sìn Hồ – tỉnh Lai Châu, là
tuyến đường được xây dựng mới nối liền 2 điểm TĐC Chiêng Lồng và Ngài Trồ,


điểm đầu tuyến được nối vào điểm TĐC Chiêng Lồng, và điểm cuối tuyến được kết
thúc tại điểm TĐC Ngài Trồ.
Hiện tại, trong khu vực xây dựng tuyến đường chưa được đầu tư đường giao thông,
hệ thống đường giao thơng trong khu vực chủ yếu là đường mịn, đường dân sinh


với bề rộng nền đường từ 1,0 – 1,5m, có độ dốc dọc lớn. Loại đường này chỉ phục
vụ chủ yếu cho người đi bộ và ngựa thồ, còn xe máy và các loại phương tiện cơ
giới khác chưa đáp ứng được vì lý do trơn lầy, cua gấp, độ dốc dọc lớn. Với thực
trạng như vậy, đời sống về mặt kinh tế, văn hoá – xã hội của nhân dân nơi đây cịn
gặp rất nhiều khó khăn, thiếu thốn về mọi mặt. Trong khi đó, các điểm tái định cư
của xã Nậm Cha lại phải di chuyển với số hộ dân lớn, việc di chuyển theo kế hoạch
của dự án cũng như bình ổn cuộc sống sau đó gặp khơng ít trở ngại.
 
– Tuyến Nậm Cha – Ngài Trồ nằm trong quy hoạch tổng thể phát triển dân cư trong
vùng tái định cư thuỷ điện Sơn La. Việc đầu tư xây dựng mới tuyến đường Nậm
Cha – Ngài Trồ theo tiêu chuẩn đường cấp A* – GTNT để góp phần đẩy nhanh tiến
độ di dân TĐC Thuỷ điện Sơn La và để phục vụ các hộ dân tại các điểm TĐC sớm
ổn định cuộc sống. Khi xây dựng xong, đưa vào khai thác, sử dụng, nó sẽ là tuyến
đường nối liền các điểm TĐC với nhau và nối liền trung tâm các xã trong vùng,
góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế – giao lưu buôn bán giữa các huyện Sìn Hồ,
huyện Than Uyên và thị xã Lai Châu.
     1. Nội dung cơ bản của dự án như sau:
– Tên chủ đầu tư: Ban QLDA bồi thường, di dân TĐC huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu.
– Tên Gói thầu: Gói thầu xây lắp số 3 (Từ Km5+782m – Km13+782m) cơng trình:
Đường Nậm Cha -:- Ngài Trồ huyện Sìn Hồ – tỉnh Lai Châu.
– Địa điểm xây dựng công trình: Xã Nậm Cha – huyện Sìn Hồ – tỉnh Lai Châu.
– Hình thức đầu tư: Xây dựng mới.
2. Quy mô các hạng mục:
* Về quy mô:

Thi công xây dựng cơng trình: Gói thầu số 3 (Từ Km5+782m – Km13+782m)
Đường Nậm Cha -:- Ngài Trồ huyện Sìn Hồ – Tỉnh Lai Châu với tiêu chuẩn đường
GTNT loại B với:
+ Bề rộng nền đường Bn = 4,0m (Không kể đường cong mở rộng).
+ Bề rộng mặt đường Bm= 3,0m
+ Chiều rộng lề đường Bl = 2×0,5m.
+ Độ dốc ngang mặt đường Im = 4%.
+ Độ dốc ngang lề đường Il = 5%.
+ Bề rộng rãnh dọc Br = (0,5+0,2)x0,3m.
+ Bán kính đường cong bằng tối thiểu Rmin ³ 15m.
+ Dốc dọc tối đa Imax £ 10%; Icb = 12%.


    – Kết cấu mặt đường:
+ Những đoạn có độ dốc dọc I £ 8%: Cấp phối sỏi suối h = 20cm
+ Những đoạn có độ dốc dọc 8% < I £ 12%: Cấp phối đá dăm kẹp đất h = 20cm
– Hệ thống cơng trình thốt nước:
+ Cống thốt nước thiết kế vĩnh cửu, tải trọng thiết kế H13-X60
+ Rãnh thoát nước dọc thiết kế rãnh hở tiết diện hình thang, mặt rộng 0,7m; đáy
rộng 0,3m; sâu 0,3m. Những đoạn tuyến có độ dốc dọc > 6% được thiết kế gia cố
bằng BTXM dày 12cm.
– Hệ thống kè:
+ Tại các vị trí đắp  cao, có độ dốc ngang lớn được bố trí xây dựng kè BT hoặc kè
rọ thép xếp đá hộc. Bao gồm:
+ Từ Km6+977,15 – Km7+12,48m có chiều dài L = 28m.
+ Từ Km7+209,57 – Km7+240,23m có chiều dài L = 16m.
– Tổng chiều dài tuyến L = 8,0 Km.
* Đặc điểm địa hình, địa chất, khí hậu thuỷ văn của vùng tuyến đi qua.
+ Đặc điểm địa hình
– Tuyến đường đi qua khu vực có địa hình tương đối phức tạp, đa dạng đặc trưng là

thung lũng và đồi núi cao với nhiều khe tụ thuỷ đổ xuống từ sườn đốc, tuyến được
triển khai bám theo sườn đồi, tuyến đi qua các thơn bản đã có. Độ dốc ngang lớn,
trung bình là 70%.
+ Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn
– Nằm trong địa bàn tỉnh Lai Châu, là một tỉnh đồi núi nên tình hình khí hậu khu
vực cũng mang các nét đặc trưng, mùa hạ từ tháng 5 đến tháng 10, mùa đông từ
tháng 11 đến tháng 4.
– Nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 24-25 oC, Những tháng giữa mùa đơng khá
lạnh có 3 tháng (từ tháng 12 đến tháng 2) nhiệt độ xuống dưới 20 oC, tháng lạnh
nhất là tháng 1 có nhiệt độ trung bình khoảng 18-19oC. Mùa hạ có tới 3-4 tháng
nhiệt độ trung bình vượt quá 30oC (từ tháng 4 – đến tháng 8). Tháng nóng nhất là
tháng 6 và tháng 7 có nhiệt độ trung bình là 34oC.
– Lượng mưa trung bình năm trong khu vực khoảng 2.200 – 2.500mm. Mùa mưa
kéo dài 06 tháng, bắt đầu từ tháng 07 và kết thúc vào tháng 12. Ba tháng mưa lớn
nhất là vào tháng 8, 9, 10. Chế độ mưa biến động mạnh.
– Độ ẩm trung bình năm của khu vực tuyến đi qua khoảng 83-84%. Mùa ẩm ướt
kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9 có độ ẩm trên dưới 90%. Thời kỳ ẩm nhất là các
tháng cuối mùa đông. Biên độ dao động độ ẩm giữa các tháng ẩm nhất và khô nhất


đạt tới 18-19%.
* Đặc điểm địa chất:
Địa chất ổn định cho xây dựng cơng trình. Nền móng của các hạng mục chủ yếu là
đất C3; C4; Đá C3 và đá C4.
II. CÁC CĂN CỨ LẬP PHƯƠNG ÁN THI CÔNG
– Căn cứ vào Thông báo mời thầu kèm theo Hồ sơ mời thầu ngày 19 tháng 11 năm
2007 của Ban QLDA BTDD TĐC huyện Sìn Hồ.
– Căn cứ vào Hồ sơ thiết kế Bãn vẽ thi công được duyệt.
– Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 16 tháng 11 năm 2003 của Quốc
hội khóa 11 kỳ họp thứ IV.

– Căn cứ Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng.
– Căn cứ Quyết định số 41/2006/QĐ-BXD ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ Xây
dựng về việc ban hành Tiêu chuẩn Xây dựng 371:2006 về nghiệm thu chất lượng
thi cơng cơng trình xây dựng.
– Căn cứ hệ thống tiêu chuẩn chất lượng của Nhà nước.
+ Tổ chức thi công                                                 
TCVN 4055-1985
+ Quy trình lập TK và tổ chức XD, thiết kế  TC         
TCVN 4252-1988
+ Hướng dẫn xây dựng, sổ tay chất lượng              
TCVN 5951-1995
+ Cơng trình xây dựng, sai số hình học cho phép        
TCVN 5593-1991
+ Cơng tác trắc đạc địa hình                                       
TCXDVN 309-2004
+ Cơng tác trắc địa trong xây dựng                             
TCVN 3972-1984
+ Cống tròn BTCT lắp ghép                                        
22 TCN 159-86
+ Hệ thống tiêu chuẩn an toàn lao động                  
TCVN 2287-1978
+ Gỗ – Phần nhóm theo tính chất cơ lý                   
TCVN 1072-1971
+ Gỗ xây dựng                                                            
TCVN 1073-1991
+ Các tiêu chuẩn để thử ximăng                              
TCVN 139-1991
+ Xi măng                                                                    
TCVN 2682-1992

+ Quy trình thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của đá         
22TCN – 57-1984
+ Cát xây dựng, yêu cầu kỹ thuật                            
TCVN 1770-1987
+ Cát xây dựng                                                            
TCVN 337-1986
+ Đá dăm, sỏi dăm, sỏi dùng trong xây dựng          
TCVN 1771-1987
+ Vữa Xây dựng – Phân loại                                      
TCVN 4314-1986
+ Hướng dẫn Xây dựng pha trộn và sử dụng vữa XD  
TCVN  4459-1987
+ Nghiệm thu các cơng trình xây dựng                      
TCVN 371:2006


+ Cơng tác hồn thiện mặt bằng xây dựng                   
TCVN 4561-1988
+ Công tác đất. Quy phạm thi công và nghiệm thu        TCVN 4447-1987
+ Thi công và nghiệm thu công tác nền móng           
TCXD 79-1980
+ Kết cấu gạch đá, quy phạm thi công và nghiệm thu 
TCVN 408-1985
+ Kết cấu bê tơng và bê tơng tồn khối.                     
TCVN 4053-1995
+ Nước cho bê tông và vữa, yêu cầu kỹ thuật            
TCVN 4506-1987
+ Quy trình thí nghiệm nước trong CT G.Thơng           22TCN 61-1984
+ Kết cấu bê tông cốt thép                                            
TCVN 5574-1991

+ Bê tông nặng. Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên          TCVN 5592-1991
+ Bê tông nặng. Lấy mẫu chế tạo và bảo dưỡng       
TCVN 3105-1993
+ Cốt thép bê tông                                                       
TCVN 4453-1995
+ Bê tông, kiểm tra đánh giá độ bền, quy định chung    TCVN 5540-1992
+ Cơng tác hồn thiện trong XD.                                
TCVN 5674-1992
+ An toàn cháy. Yêu cầu chung                                    
TCVN 3254-1989
+ An toàn nổ. Yêu cầu chung                                      
TCVN 3255-1989
+ Các quy trình quy phạm kỹ thuật khác có liên quan.
 
PHẦN III
BIỆN PHÁP THI CÔNG TỔNG THỂ
CHƯƠNG 1
NGUYÊN TẮC VÀ BIỆN PHÁP THI CÔNG
            I. NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC THI CÔNG
Trên cơ sở hồ sơ mời thầu của Chủ đầu tư, các quy định nêu trong hồ sơ thiết kế
được duyệt, các quy trình thi cơng kiểm tra và nghiệm thu hiện hành… để đề ra
biện pháp tổ chức thi công mang tính khả thi phù hợp với các điều kiện thực tế và
đạt hiệu quả kinh tế cao và chất lượng cơng trình, các mục tiêu phải đạt được là:
– Sử dụng hiệu quả nhất năng lực hiện có của Đơn vị thi cơng về máy móc thiết bị
máy móc cũng như trình độ cán bộ điều hành cơng trường và công nhân kỹ thuật
được sử dụng cho công trường.
– Q trình thi cơng phải đảm bảo quy trình quy phạm, các chỉ tiêu kỹ thuật phải
đạt được đã nêu trong hồ sơ thiết kế.
– Đảm bảo được an toàn lao động, vệ sinh môi trường và trật tự an ninh trong q
trình thi cơng và sau khi hồn thành cơng trình.

– Đảm bảo thơng xe cho các phương tiện lưu thơng trên tuyến.
– Q trình thi cơng với tiến độ, trình tự thi cơng hợp lý nhất, rút ngắn thời gian thi


cơng nhằm nhanh chóng đưa cơng trình vào sử dụng.
            II. BIỆN PHÁP THI CÔNG:
            1. Lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và tổ chức thi công:
– Sau khi khảo sát hoàn chỉnh hồ sơ Nhà thầu sẽ tiến hành thiết kế bản vẽ thi công,
tổ chức thi công và tiến độ thi công chi tiết cho từng hạng mục công việc. Trước
khi đưa vào tiến hành thi cơng Nhà thầu sẽ trình cho TVGS và Chủ đầu tư xem xét
và phê duyệt.
            2. Phương pháp thi công và lực lượng thi công:
            2.1. Phương pháp thi công:
Tuỳ vào điều kiện và hạng mục cần thi công mà nhà thầu chúng tôi sẽ áp
dụng phương pháp song song, tuân tự hay kết hợp.
Về mũi thi công, nhà thầu dự kiến, đối với phần nền sẽ chỉ có 1 mũi thi công duy
nhất đi mở.
Trong trường hợp cho phép cũng như cần phải đẩy nhanh tiến độ, đoạn tuyến cần
được phân thành đoạn nhỏ dài 0,5-:-1Km để tổ chức thi công theo phương pháp
dây chuyền.
2.2. Lực lượng thi cơng:
Để thi cơng cơng trình này chúng tơi chia thành 6 đội thi công bao gồm 1 đội
thi công nền đường, 2 đội thi cơng móng mặt đường + rãnh dọc, 2 đội thi cơng cầu,
cống thốt nước, cống bản chìm, kè rọ đá được chia làm hai mũi thi công, 1 đội thi
cơng cơng trình phịng hộ và thi cơng phần an tồn giao thơng hồn thiện cơng
trình. Các mũi thi cơng trên các đoạn khác nhau và hồn thành phần việc của mình
dưới sự quản lý và điều hành chung của Ban điều hành cơng trình.
            a. Thi cơng nền đường:
Gồm 2 đội thi công và được chia thành hai mũi thi công.
Thi công với tổng lực lượng gồm:

+ Nhân lực: 60 người.
+ Thiết bị thi công chủ đạo.


06 ô tô tự đổ 7-:-15T



04 Lu tĩnh 6-12T



04 máy ủi 110-180CV



08 máy khoan cầm tay



02 máy đào 0.8-:-1,25m3.



02 máy nén khí 660m3/h



02 máy san 110CV




02 Xe Stec nước 5m3




02 Lu lốp 9-16T

– 02 Lu rung bánh thép 16-25T



10 Đầm cóc



01 máy cày xới 75CV

 



Các biển báo hiệu đường bộ đảm bảo giao thơng.



Các thiết bị thí nghiệm kiểm tra chất lượng cơng trình.

b. Thi cơng cơng trình thốt nước (cầu, cống TN qua đường, cống bản chìm, kè

đá):
Một đội chia làm hai mũi thi công tương ứng với các mũi thi cơng nền đường có
điều tiết cho nhau với tổng lực gồm:
+ Nhân công: 50 người.
+ Thiết bị thi cơng chủ đạo:
    – 06 Ơtơ 10T (điều phối từ TC nền)
– 10đầm cóc (điều phối từ TC nền)
– 02 đầm bàn
– 04 máy bơm nước
– 06 đầm dùi

   –  04 máy trộn vữa 100l – 250l
– 02 đào (điều phối từ thi công nền)
– 01 búa căn phá khối BT, đá xây
– 01 cần cẩu 10T
– 04 máy hàn
– 02 máy cắt uốn thép

– Các biển báo hiệu đường bộ đảm bảo giao thơng.
– Các thiết bị thí nghiệm kiêm tra chất lượng cơng trình.
Q trình thi cơng rãnh thoát nước trên đường được thực hiện đồng thời với việc thi
cơng nền đường.
– Phần cống thốt nước ngang, sau khi thi công nền hoặc thi công cùng với thi cơng
nền đường, trong q trình thi cơng 1/2 cống phần cịn lại để đảm bảo giao thơng.
            e. Thi cơng móng mặt đường:
Được chia làm 02 đội thi cơng, và thành một mũi thi công với tổng lực lượng gồm.
+ Nhân lực: 40 người:
+ Máy thiết bị thi công:



   – 08 ôtô tự đổ 10-15T.
– 02 ôtô tưới nước.
– 02 Lu tĩnh bánh sắt 6-:-12 tấn.
– 02 Lu lốp tự hành  9-:-16 tấn.
– 02 Máy nén khí 360m3/ph

– 04 Lu rung bánh sắt 16 – 25 tấn.
– 02 máy đào 0.8m3
– 02 máy san 110-:-180CV
– 02 máy ủi 110CV
 

– Các biển báo hiệu đường bộ đảm bảo giao thơng.
  – Các thiết bị thí nghiệm kiêm tra chất lượng cơng trình.
          Trong q trình thi cơng Nhà thầu sẽ điều chỉnh, luân chuyển, điều phối và
bổ xung lực lượng giữa các dây chuyền thi cơng nhằm duy trì tiến độ chung của
toàn đoạn tuyến.
            3. Đảm bảo giao thơng trong q trình thi cơng:
Gói thầu số 3 – Dự án Xây dựng đường Nậm Cha – Ngài Trồ là một tuyến đường
miền núi có nền mặt đường tương đối hẹp, trong q trình thi cơng Nhà thầu có
biện pháp đảm bảo giao thông như:
– Nền đường cần được phân đoạn để thi công đào, đắp dứt điểm từng đoạn.
– Cơng trình cầu: Đảm bảo giao thơng cho các tổ đội khác thi cơng bằng đường
tránh.
            III. TRÌNH TỰ THI CƠNG:
1. Thi cơng nền mặt đường chính tuyến.
      – Phát quang, dọn dẹp mặt đường.
     – Thi công đào, đắp và lu lèn nền đường, đào rãnh đỉnh.
     – Thi cơng cơng trình thốt nước, rãnh dọc bê tơng thoát nước.
     – Xây dựng rãnh biên, rãnh đỉnh.

     – Lắp đặt các cơng trình ATGT và các cơng tác hồn thiện khác.
2. Thi cơng cơng trình thốt nước cống qua đường, cống bản chìm, kè rọ đá.
      – Chuẩn bị mặt bằng lán trại, bãi đúc tấm bản và cống các loại.
     – Xây dựng đường tránh cầu tạm (nếu cần thiết).
     – Xây dựng móng mố, lắp dựng cấu kiện bê tông đúc sẵn.
     – Làm và thả rọ đá.
     – Tiến hành lắp đặt lan can tay vịn, lớp phòng nước, khe co giãn và láng lớp
bê tơng trên mặt cầu.
     – Hồn thiện các cơng việc khác.
            IV. THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG


1. Thi công nền đường đào
Theo thiết kế, là công trình xây dựng mới, khối lượng đào đắp là rất lớn. Mặt cắt
ngang nền đường có dạng hình thang, chữ L, nửa đào nửa đắp, cục bộ có một số vị
trí đắp tồn bộ thân nền đường. Khối lượng thi công nền đường bao gồm: phát
quang mặt bằng, đào đất, đào đá, đắp đất nền đường.
Trước khi thi công nền đường Nhà thầu làm công tác phát quang mặt bằng trong
phạm vi giới  hạn thi công, phạm vi này gồm chân taluy nền đắp và đình taluy nền
đào.
– Các đoạn nền đào trong đá phong hoá nhẹ, đá gốc cứng chắc: Thi công bằng biện
pháp nổ phá kết hợp với máy xúc và ôtô vận chuyển vật đổ đúng vị trí quy định.
– Các đoạn nền đào trong đá phong hố nhẹ, đất: Thi cơng bằng cơ giới kết hợp với
nhân lực để hồn thiện.
– Trong q trình thi cơng Nhàg thầu ln quan tâm đến biện pháp thốt nước và
các biện pháp đảm bảo an toàn, đảm bảo giao thông.
          2. Thi công nền đường đắp
– Các đoạn nền đắp mới trên đất ruộng, đất hữu cơ… phải tiến hành vét hữu cơ
trước khi đắp.
– Các đoạn nền đường đắp trên sườn dốc >11 o hoặc nền đường đắp cạp rộng phải

tiến hành đánh cấp trước khi đắp.
– Đất đắp được đắp theo từng lớp với bề dày sau khi lu lèn không quá 30cm. Đạt
độ chặt yêu cầu mới được đắp lớp tiếp theo.
          3. Thi công mặt đường
– Mặt đường được thi công sau khi nền đường đã đạt các yêu cầu về hình học và độ
chặt.
– Thi công mặt đường bao gồm thi công thi công thi công mặt đường cấp phối sỏi
suối và mặt đường đá dăm kẹp đất (tại các đoạn có độ dốc dọc lớn).
– Thi cơng các lớp móng mặt đường theo các quy trình thi cơng và nghiệm thu hiện
hành. Việc thi công lớp trên chỉ được tiến hành sau khi đã nghiệm thu lớp dưới đạt
yêu cầu.
          4. Thi công cống:
– Q trình thi cơng cống được kết hợp với q trình thi cơng nền mặt đường. Bao
gồm: thi cơng cống bản chìm 2×2; 4×4; các cống bản 75, 100; Thi cơng cống trịn
D75, cống trịn D100, cống trịn D150 và cống trịn D200.
– Trong q trình thi cơng phải có biện pháp thốt nước và bảo vệ hố móng.
– Các ống cống được đúc sẵn ở bãi đúc. Móng cống, tường đầu, tường cánh… và


thân cống hộp loại lớn được thi công đổ bêtông tại chỗ.
– Dùng nhân lực và đầm cóc để đắp đất hai bên ống cơng và trên cống.
– Phải có rào tạm, biển báo tạm và người hướng dẫn giao thơng trong q trình thi
cơng.
5. Thi cơng tường chắn, rãnh dọc, rãnh xương cá.
– Rãnh dọc được thiết kế đào hở cho nền đường đào, mặt rãnh rộng 0,7m, mặt đáy
rộng 0,3m, chiều sâu rãnh 0,3m và ta luy rãnh là 1/0,5.
– Rãnh thốt nước dọc được thi cơng song song cùng với q trình thi cơng nền
đường đảm bảo nền có thể thốt nước được ngay sau khi thi cơng xong. Tại một số
vị trí xung yếu có nguy cơ xói hoặc đối với đoạn tuyến có id>6%, rãnh được thiết
kế và thi công là dạng rãnh gia cố BTXM M150 dạng hình thang.

          5. Biện pháp đảm bảo chất lượng xây lắp
Biện pháp đảm bảo chất lượng công trình là nội dung được quan tâm hàng đầu, Nhà
thầu sẽ áp dụng mọi biện pháp để duy trì thường xuyên và liên tục nhằm đảm bảo
tốt chất lượng và tiến độ thi cơng.
– Bố trí ban điều hành cơng trường: có lực lượng đủ mạnh gồm những cán bộ kỹ
thuật dày dạn kinh nghiệm trong điều hành sản xuất, đã từng chỉ đạo thi cơng các
cơng trình u cầu kỹ thuật cao và các cơng trình có tính chất tương tự như cơng
trình dự thầu. Đây chính là đầu mối để giải quyết tất cả các vấn đề liên quan đến
chất lượng, tiến độ cơng trình. Bộ phận này được trang bị đủ các thiết bị để kiểm
tra giám sát gồm: Các loại máy quang học, thước thép… và dụng cụ thí nghiệm
hiện trường. Thiết lập phịng thí nghiệm trung tâm với đầy đủ trang thiết bị theo
yêu cầu của Dự án.
– Các phân đội thi cơng: Bố trí cán bộ chỉ huy thi công, cán bộ kỹ thuật chuyên
ngành có nhiều kinh nghiệm phụ trách tất cả các mũi thi công được trang bị đủ thiết
bị kiểm tra và thí nghiệm hiện trường.
– Cơng tác giám định chất lượng duy trì thường xun, liên tục, có sổ ghi.
 
 
 
 
 
 
 
CHƯƠNG 2


NGUỒN CUNG CẤP VẬT LIỆU
            Tất cả nguyên vật liệu sử dụng cho cơng trình đều được thí nghiệm và kiểm
tra chất lượng phù hớp với các tiêu chuẩn hiện hành và có sự chấp thuận của Chủ
đầu tư và Tư vấn giám sát.

– Đất đắp nền: Được tận dụng trong q trình đào, đem đi thí nghiệm trình với Tư
vấn giám sát trước khi đưa vào sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 5747-93,
TCVN 4447-87.
– Đá các loại: Được khai thác tại mỏ Km5, vận chuyển tới chân cơng trình. Nhà
thầu đã khảo sát và thấy rằng trữ lượng đá tại mỏ trên đảm bảo cho việc cung cấp
cho tồn bộ cơng trình, đơn vị thi cơng sẽ lấy mẫu từng loại về làm thí nghiệm và
trình kết quả thí nghiệm đó với Kỹ sư TVGS trước khi đưa vào sử dụng.
+ Đá dăm các loại: Phù hợp với TCVN 1771-87 và TCVN 1772-87.
+ Cấp phối đá dăm: Các chỉ tiêu kỹ thuật phù hợp 22TCN 252-1998. Với cấp phối
sỏi suối được khai thác tại suối Nậm Mạ, vận chuyển trung bình 13Km tới chân
cơng trình. Trữ lượng đảm bảo cung cấp cho cơng trình.
– Nước cho thi công và sinh hoạt: Qua kết quả điều tra trong khu vực, nước sử
dụng cho thi công và sinh hoạt có thể khai thác tại các suối trong khu vực dọc hai
bên tuyến, dùng xe Stéc vận chuyển về bể chứa phù hợp với TCVN 5406-87.
– Xi măng dùng xi măng Bút Sơn, Bỉm Sơn, VinaKansai hoặc các loại xi măng
khác có chất lượng tương đương, mua tại đại lý nơi gần nhất, vận chuyển tới chân
cơng trình phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 2682-92, TCVN 4029-85 đến 4032-85.
– Cọc tiêu, cột Km, cọc, bó vỉa, cống các loại và các cấu kiện đúc sẵn khác được
sản xuất tại bãi đúc cấu kiện của công trường.
– Biển báo phản quang, cột đỡ được gia công tại cơ sở sản xuất chuyên ngành tại
Hà Nội vận chuyển đến công trường lắp đặt.
– Cát các loại: Được khai thác tại mỏ suối Nậm Mạ, hoặc các mỏ khác (nếu có) gần
khu vực, vận chuyển đến cơng trình, chất lượng mỏ cát phù hợp với TCVN 177086, TCVN (342-:-344)-86.
– Thép: Sử dụng thép Thái Nguyên hoặc loại thép có chất lượng tương đương và
được mua tại đại lý, vận chuyển đến chân công trình, phù hợp với tiêu chuẩn
TCVN 4453-87.
Nhà thầu ln có kế hoạch dự trù đầy đủ khối lượng vật tư, vật liệu đảm bảo cung
cấp đầy đủ và đúng lúc cho cơng trình. Để đáp ứng được điều này trong q trình
chuẩn bị thi cơng các mỏ vật liệu dự kiến sẽ được khai thác để thi cơng cơng trình,
được đánh giá chính xác trữ lượng và khả năng cung cấp cho cơng trình, sau đó lấy



mẫu để làm thí nghiệm từ đó có được chứng chỉ vật liệu trình tư vấn giám sát và
Ban quản lý dự án duyệt. Nếu đạt yêu cầu thì liên hệ với cơ quan chức năng để làm
thủ tục và hợp đồng khai thác và thu mua vật tư và vật liệu cho cơng trình với khối
lượng đảm bảo cung cấp đầy đủ cho cơng trình trong suốt q trình thi công.
– Xây dựng các bãi chứa, nhà kho để dự trữ vật tư, vật liệu cho cơng trình.
– Đất đào được vận chuyển ngang và dọc tuyến để đắp, phần cịn lại vận chuyển đổ
thải đến vị trí được Tư vấn giám sát chỉ định và chấp thuận mà không làm ảnh
hưởng đến các khu vực xung quanh.
PHẦN IV
BIỆN PHÁP THI CƠNG
CHI TIẾT CÁC HẠNG MỤC CƠNG TRÌNH
CHƯƠNG 1
CHUẨN BỊ THI CƠNG
            Chuẩn bị thi cơng là cơng tác hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới
tiến độ thi cơng của nhà thầu trong q trình thực hiện dự án, nhằm đưa ra những
phương án tối ưu để thực hiện.
Trình tự chuẩn bị thi cơng của Nhà thầu Doanh nghiệp Xây dựng và Thương mại tư
nhân Thái Sơn tỉnh Điện Biên gồm có:
a. Chuẩn bị về tổ chức, phối hợp thi công:
– Thoả thuận thống nhất với các cơ quan có liên quan về việc kết hợp sử dụng năng
lực thi công như Chủ đầu tư, xã Nậm Cha – nơi xây dựng cơng trình, hệ thống điện,
nước, khảo sát tình hình khu vực thi cơng cơng trình…
– Giải quyết vấn đề sử dụng sẵn có vật liệu và nhân lực của địa phương.
– Tìm kiếm lực lượng lao động, các tổ đội thi công: tổ thi công nền, tổ thi cơng
mặt, cầu, cống, rãnh thốt nước và khai thác vật liệu xây dựng theo trình độ chun
mơn và số lượng nhân lực theo yêu cầu của gói thầu.
– Ký hợp đồng kinh tế giao nhận thầu theo quy định của Nhà nước về giao nhận
thầu xây lắp.

– Nhà thầu doanh nghiệp Xây dựng và Thương mại Thái Sơn sẽ nghiên cứu khảo
sát lại thực địa, lập thiết kế tổ chức thi công, nghiên cứu kỹ lưỡng bản vẽ thiết kế
kỹ thuật thi công được phê duyệt và dự toán, áp dụng vào điều kiện xây dựng tại
nơi thi cơng xây dựng cơng trình.
– Chuẩn bị những điều kiện thi công trong mặt bằng công trường bao gồm:
+ Xác lập hệ thống mốc định vị cơ bản phục vụ thi cơng;
+ Giải phóng mặt bằng, chặt cây, phát bụi trong phạm vi thiết kế quy định.


+ Lập lán trại tại công trường (tuỳ vào điểm thi công) và lập lán trại, mặt bằng khu
vực khai thác vật liệu xây dựng (tại Km5), nghiên cứu kho bãi trung chuyển vật
liệu, bãi đúc cấu kiện, nghiên cứu tình hình thơng tin liên lạc (do vị trí tuyến nhiều
điểm khơng có sóng điện thoại, nhà thầu đã khảo sát và nhận thấy chỉ tại một số
điểm có sóng của Viettel Mobile), nghiên cứu nguồn nước thi công và sinh hoạt.
+ Đảm bảo hệ thống cấp nước phòng cháy và trang thiết bị chữa cháy, trang thiết bị
chống nổ, những phương tiện liên lạc và còi hiệu chữa cháy.
+ Nhà thầu đã nghiên cứu và tính tốn, cơng trình tạm khơng được xây dựng trên vị
trí cơng trình chính, không được gây trở ngại cho việc thi công công trình chính và
phải tính tốn đến hiệu quả kinh tế. Riêng cơng trình tạm tại bãi khai thác vật liệu
sẽ phục vụ cho cả quá trình khai thác, các nhà tạm cịn lại tuỳ thuộc vào thời điểm
thi cơng để di chuyển cho phù hợp với mặt bằng thi công xây dựng. Để đạt được
yêu cầu đó, nhà thầu Doanh nghiệp XD&TM TN Thái Sơn sẽ đặc biệt chú trọng áp
dụng những kiểu nhà tạm dễ tháo lắp, cơ động và kết hợp sử dụng những cơng trình
sẵn có ở địa phương (nếu có).
– Về hệ thống đường thi cơng, nhà thầu sẽ tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa đường xá
vận chuyển vật liệu đến chân cơng trình, đảm bảo đường sử dụng được bình thường
trong suốt quá trình thi công. Tuyến đường này nhà thầu đã khảo sát và nhận thấy
chủ yếu là đoạn đường vận chuyển vật liệu từ Suối Nậm Mạ và đường vận chuyển
vật liệu đá từ Km5.
– Nhà thầu sẽ sử dụng nguồn điện tạm thời trong suốt q trình thi cơng từ máy

phát điện di động và máy phát điện diezen (được trình bày cụ thể ở phần dưới).
– Máy nén khí để phục vụ cho q trình thi cơng và khai thác vật liệu được nhà
thầu sử dụng 04 máy nén khí cơng suất 660m3/h.
– Nhà thầu sẽ dự tính và lập sơ đồ hệ thống cấp điện, nước, thông tin liên lạc trong
suốt q trình thi cơng.
– Nhà thầu chúng tơi, Doanh nghiệp XD&TM TN Thái Sơn tỉnh Điện Biên, nếu
trúng thầu, sẽ chỉ tiến hành khởi công xây lắp những khối lượng cơng tác chính của
cơng trình khi đã làm xong những công việc chuẩn bị cần thiết phục vụ trực tiếp
cho thi cơng những cơng tác xây lắp chính và đảm bảo đầy đủ các thủ tục cần thiết
theo quy định của Nhà nước hướng dẫn thống nhất trong toàn ngành xây dựng.
          2. Công tác cung ứng vật tư, kỹ thuật
Căn cứ vào quy trình cơng nghệ và tiến độ thi công xây lắp do Nhà thầu chúng tôi
lập, Doanh nghiệp XD&TM TN Thái Sơn sẽ nghiên cứu công tác cung ứng vật tư –
kỹ thuật. Công tác này nhằm cung ứng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ và đúng lúc các


kết cấu, cấu kiện và vật liệu xây dựng, thiết bị kỹ thuật… đảm bảo phục vụ thi công
liên tục không bị gián đoạn, tập trung dứt điểm nhằm đưa nhanh cơng trình vào
khai thác sử dụng theo đúng tiến độ đề ra.
Để đạt được mục tiêu trên, công tác cung ứng vật tư kỹ thuật phải:
– Cung cấp đầy đủ và đồng bộ những vật tư – kỹ thuật cần thiết theo kế hoạch –
tiến độ thi công, không phụ thuộc vào nguồn cung cấp.
– Nâng cao mức độ chế tạo sẵn thiết bị, cấu kiện bằng cách tăng cường tổ chức sản
xuất tại cơng xưởng (ví dụ như một số thiết bị thép, cọc H, cọc Km, biển báo đường
v.v…). Nhà thầu sẽ tiến hành lập các công xưởng, kho tàng, bến bãi các phương
tiện bốc dỡ, vận chuyển phù hợp với yêu cầu đặt ra.
– Cung cấp đồng bộ kết cấu, cấu kiện, vật liệu xây dựng, thiết bị kỹ thuật… tới mặt
bằng thi công theo đúng tiến độ.
– Lập nhà kho chứa các loại vật tư – vật liệu – thiết bị phục vụ thi công xây lắp
theo đúng các tiêu chuẩn hiện hành về diện tích kho tàng và định mức dự trữ sản

xuất.
– Việc bảo quản vật liệu, thiết bị xây dựng, kết cấu xây dựng, cấu kiện… được Nhà
thầu Doanh nghiệp Thái Sơn triển khai theo đúng các tiêu chuẩn, quy phạm của
Nhà nước và các điều kiện kỹ thuật hiện hành về công tác bảo quản vật tư, vật liệu.
– Trong nội bộ thi cơng giữa phịng cung ứng vật tư kỹ thuật, phịng kế hoạch,
phịng kế tốn và ban điều hành thi công tại công trường cũng như các nhà cung
ứng với ban điều hành tại công trường, khi giao nhận vật tư, vật liệu, thiết bị v.v…
phải xem xét đến số lượng, chất lượng và tính đồng bộ. Đặc biệt phải nghiên cứu,
so sánh với các tiêu chuẩn quy phạm về vật liệu, vật tư hiện hành của Nhà nước.
Khi phát hiện vật tư, thiết bị không đảm bảo chất lượng, cơng trường có quyền từ
chối khơng nhận vật tư đó. Nhà thầu Doanh nghiệp XD&TM TN Thái Sơn cam kết
chỉ sử dụng vật tư – vật liệu đảm bảo chất lượng vào thi cơng cơng trình.
– Nhu cầu cung ứng vật tư, thiết bị gắn liền với tiến độ thi cơng xây lắp, thời hạn
hồn thành từng cơng việc và xác định trên cơ sở khối lượng công tác (căn cứ vào
thiết kế – dự tốn cơng trình), những định mức sử dụng, tiêu hao vật tư và dự trữ
sản xuất.
Trong q trình tính tốn nhu cầu cung ứng trên, Nhà thầu Doanh nghiệp XD&TM
TN Thái Sơn sẽ chú ý tới hao hụt trong vận chuyển, bốc dỡ, cất giữ, bảo quản và
thi công theo đúng định mức hiện hành. Đồng thời, ban ISO của Doanh nghiệp sẽ
nghiên cứu các biện pháp nhằm giảm bớt chi phí hao hụt ấy.
– Ban chỉ huy công trường sẽ thường xuyên kiểm tra tồn kho vật tư, thiết bị và giữ


mức dự trữ vật tư phù hợp với các định mức hiện hành.
          3. Cơ giới trong xây dựng
– Nhà thầu Doanh nghiệp Thái Sơn sẽ nghiên cứu và sử dụng những phương pháp
và phương tiện cơ giới có hiệu quả nhất, đảm bảo có năng suất lao động cao, chất
lượng tốt, giá thành hạ, đồng thời giảm nhẹ được các công việc nặng nhọc.
– Nhà thầu sẽ nghiên cứu trong quá trình sử dụng cơ giới trong xây lắp thi cơng
cơng trình, chú trọng tới tính chất đồng bộ của thiết bị máy móc thi cơng và sự cân

đối về năng suất giữa máy chủ đạo và máy phụ thuộc trong từng giai đoạn xây lắp.
Ví dụ, có giai đoạn máy đào là máy chủ đạo, có giai đoạn máy ủi là máy chủ đạo
(trong thi công nền), nhưng có những giai đoạn ơtơ vận chuyển vật liệu lại là máy
chủ đạo (khi thi công mặt).
– Khi lựa chọn những phương tiện cơ giới và tiến hành cơ giới hố tồn bộ phải
được tiến hành trên cơ sở so sánh chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của các phương án cơ
giới hoá. Các phương án phải phù hợp với cơng nghệ thi cơng xây lắp và đảm bảo
hồn thành đúng thời hạn, khối lượng và công việc được giao. Nhà thầu sẽ tính
tốn những chỉ tiêu hao phí lao động khi sử dụng cơ giới và phương án sử dụng thủ
công tại một số phần công việc trên cơ sở tối đa hoá cơ giới xây dựng.
Cơ cấu dàn máy và số lượng máy cần thiết được xác định trên cơ sở khối lượng
công việc cần thi công trong một thời gian nhất định (thời gian kế hoạch).
– Nhu cầu về phương tiện cơ giới cầm tay được xác định riêng theo kế hoạch và
tiến độ thi công.
– Nhà thầu sẽ nghiên cứu, tính tốn, kiểm tra và đưa ra phương án bổ sung để đánh
giá hiệu quả sử dụng máy, trên cơ sở các chỉ tiêu chính sau:
+ Chỉ tiêu sử dụng số lượng máy.
+ Chỉ tiêu sử dụng máy theo thời gian (theo thời gian dương lịch và theo hệ số sử
dụng máy trong 1 ca làm việc…)
+ Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng máy: là tỷ số giữa sản lượng thực tế máy làm được với
sản lượng định mức của máy trong thời gian tương ứng (tính theo phần trăm).
– Để nâng cao hiệu quả làm việc của máy cần phải:
+ Dùng những máy có cơng suất nhất và hiệu quả nhất trong điều kiện cho phép
của Doanh nghiệp (vì doanh nghiệp khơng chỉ thi cơng 01 cơng trình trong cùng
một thời điểm).
+ Kết hợp tốt giữa các máy trong một dàn máy, kết hợp tốt giữa máy chủ đạo và
máy phụ thuộc, giữa máy có cơng suất lớn và máy có cơng suất nhỏ….
+ Thường xuyên nâng cao trình độ quản lý, trình độ kỹ thuật và sửa chữa máy,



chấp hành tốt hệ thống bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa máy theo quy trình về bảo
dưỡng của từng loại máy.
+ Trang bị tốt cơ sở vật chất để bảo dưỡng máy, nhà thầu sẽ lập một xưởng sửa
chữa di động tại cơng trình để bảo dưỡng máy móc, thiết bị.
– Nhà thầu sẽ tổ chức quản lý và sử dụng tập trung và ổn định trong các đơn vị
chun mơn hố.
– Mỗi cơng nhân vận hành máy được giao trách nhiệm rõ ràng về quản lý, sử dụng,
phù hợp với chuyên môn đào tạo và bậc thợ quy định với từng loại máy cụ thể.
– Những máy được đưa vào sử dụng thi cơng xây lắp cơng trình trong q trình cơ
giới hố xây lắp của Nhà thầu Thái Sơn phải đảm bảo tin cậy về kỹ thuật và an toàn
lao động. Đối với những xe máy được quy định phải đăng ký về an toàn trước khi
đưa vào sử dụng, phải thực hiện đầy đủ về đăng kiểm theo quy định của cơ quan có
thẩm quyền của Nhà nước.
– Máy móc thiết bị         ln phải trong tình trạng sử dụng tốt, phải thực hiện một
cách có hệ thống việc bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa máy theo kế hoạch, bao
gồm: Bảo dưỡng kỹ thuật ca, bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ, sửa chữa thường xuyên
và sửa chữa lớn.
Thực hiện công tác bảo dưỡng kỹ thuật nhằm giữ gìn máy móc trong tình trạng sẵn
sàng làm việc, giảm bớt cường độ mài mòn chi tiết, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời
những hỏng hóc, khơi phục lại khả năng làm việc của máy.
Việc bảo dưỡng do bộ phận chuyên trách của Doanh nghiệp Thái Sơn thực hiện.
          4. Công tác vận tải
– Việc tổ chức công tác vận tải phải đảm bảo phục vụ thi công theo đúng kế hoạch
tiến độ xây lắp và tiến độ cung cấp vật tư, giảm thiểu được hao hụt trong quá trình
vận chuyển vật liệu.
– Việc chọn lựa chủng loại và phương tiện vận tải phải căn cứ vào cự ly vận
chuyển, tình hình mạng lưới đường sá hiện có, khả năng cung cấp vật tư, phương
pháp bốc dỡ v.v…
– Nhà thầu sẽ nghiên cứu và tính tốn đến tải trọng của xe vận chuyển trong quá
trình vận chuyển, đồng thời chú ý đến nhu cầu vận chuyển công nhân đến nơi làm

việc.
– Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công tác vận chuyển là thực hiện đúng tiến độ, số
chuyến và khối lượng hàng cần vận chuyển.
– Để công tác vận tải được hiệu quả và thống nhất phải bảo dưỡng kỹ thuật như
phần 3 nêu ở trên.


            5. Giải pháp mặt bằng
Do cơng trình thi cơng tuyến mới nên lán trại của BCH cơng trình và lán trại
tạm của công nhân thi công sẽ phải di chuyển sau 1 khoảng thời gian nhất định để
thi công vị trí mới, trừ một số hạng mục thi cơng tại chỗ như cống, kè, tường chắn
hay khu khai thác vật liệu.
CHƯƠNG 2
THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG
            I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ THI CƠNG
            1. Giải pháp mặt bằng
Do cơng trình thi cơng tuyến mới nên lán trại của BCH cơng trình và lán trại
tạm của công nhân thi công sẽ phải di chuyển sau 1 khoảng thời gian nhất định để
thi cơng vị trí mới, trừ một số hạng mục thi công tại chỗ như cống, kè, tường chắn
hay khu khai thác vật liệu.
Với mặt bằng hiện trạng, sau khi nhận bàn giao mặt bằng và có lệnh khởi
cơng của Chủ đầu tư, đơn vị sẽ tiến hành chọn các vị trí để đặt làm nơi tập kết máy
móc thiết bị và làm việc của BCH công trường, tiến hành thu dọn vệ sinh mặt bằng
thi công, tất cả các tạp chất rác thải được đưa ra khỏi mặt bằng công trình đúng nơi
quy định của địa phương. Tiến hành thiết kế mặt bằng tổ chức thi công sơ đồ lán
trại giao thông, bãi tập kết vật tư vật liệu, điện nước thi cơng, trình chủ đầu tư xem
xét, phê duyệt.
– Lán trại của cơng nhân được bố trí ở một khu riêng trên công trường; lán chỉ huy
và kho vật liệu chính được bố trí ngay gần vị trí thi cơng cơng trình; bãi vật liệu,
khu gia cơng cốt thép cốp pha được bố trí hợp lý (có thể các lán này làm sau và đặt

gần vị trí thi cơng các hạng mục có bê tơng).
– Riêng kho chứa thuốc nổ và các vật liệu nổ, nhà thầu sẽ bố trí một kho riêng
(được trình bày trong phần thi cơng chi tiết – Phần phá đá).
– Do là tuyến mới nên điện thi cơng nhà thầu sẽ bố trí 3 máy phát điện công suất
15KVA để thay phiên nhau phục vụ cho sinh hoạt. Đối với điện thi công như điện
cho máy hàn, máy trộn, nhà thầu sẽ dùng các loại máy phát chuyên dụng phục vụ
cho các hạng mục trên.
– Nước thi công nhà thầu sử dụng nước tại các khe, suối gần cơng trình (có kiểm
định chất lượng nước đưa vào sử dụng cho thi công).
– Giao thông trong công trường chỉ sử dụng đường giao thông khi vừa mở xong
(thuộc gói thầu) để đi lại. Để đảm bảo giao thông trong nội bộ công trường, nhà
thầu sẽ nghiên cứu, tính tốn đến các vị trí có thể quay đầu xe.


2. Giải pháp thi công
Với khối lượng công việc tương đối lớn, tiến độ bàn giao cơng trình
là 11 tháng (330 ngày); nhà thầu Doanh nghiệp XD&TM TN Thái Sơn sẽ lựa chọn
và đưa ra giải pháp thi công theo phương pháp tuần tự kết hợp với xen kẽ công việc
theo các giai đoạn thi công nhưng vẫn tuân thủ đúng các quy trình kỹ thuật, nhằm
sử dụng được nhiều nhân lực và máy móc nhất để đẩy nhanh tiến độ thi cơng và
bàn giao cơng trình một cách nhanh nhất;
Thi cơng các hạng mục trên cơng trình được lập biện pháp tổ chức thi công chi tiết
cụ thể cho từng hạng mục, việc tổ chức lực lượng lao động, phương tiện cơ giới,
máy móc vật tư vật liệu, phương tiện thi công, kỹ thuật thi công được lên phương
án cụ thể chi tiết. Với phương châm thi cơng cơng trình đảm bảo chất lượng, nhanh,
an toàn.Việc lập ra các biện pháp kỹ thuật thi cơng cơng trình là một cơng việc rất
quan trọng, được nhà thầu chúng tôi coi trọng hàng đầu, công việc này được thực
hiện bởi các Kỹ sư có trình độ và kinh nghiệm thực tế trong cơng tác xây dựng nhất
là các cơng trình về giao thơng.
Tuy khối lượng công việc lớn, dàn trải nhưng quy mô của cơng trình lại khơng lớn

lắm, với các giải pháp kiến trúc và kết cấu không quá phức tạp. Vấn đề, xác định
đây là loại hình cơng trình rất quan trọng, vì vậy việc lập biện pháp thi cơng cơng
trình để đảm bảo chất lượng vẫn phải được đề cao trong tất cả các công tác. Việc
lập ra biện pháp thi cơng cơng trình sẽ được dựa trên ngun tắc kết hợp giữa kỹ
thuật thi công, tổ chức thi công và các yêu cầu kỹ thuật cụ thể được nêu trong hồ sơ
mời thầu.
Trong q trình thi cơng, đơn vị thi công chúng tôi sẽ thực hiện đúng các biện pháp
kỹ thuật đề ra. Tuần tự thi công phần nền, thi cơng từ cuối tuyến lên, hoặc có thể từ
đầu tuyến trở lại, trong trình tự này đặt vấn đề thi công phần tiếp sau chỉ khi các
phần trước đã thi công xong và đã đảm bảo cường độ chịu lực cho phép theo qui
định. Công tác thi công các phần cống, kè, rãnh dọc thốt nước có thể thi công
bằng phương pháp kết hợp, nhằm đảm bảo tiến độ và chất lượng hoàn thiện được
thực hiện từ trên xuống, từ trong ra ngồi, bố trí các cơng việc khơng chồng chéo
nhau, hồn thiện phần cơng việc nào đến đâu được đến đến đấy, hồn chỉnh cơng
trình để đưa vào bàn giao cơng trình theo từng giai đoạn. Thực hiện đúng tiến độ
lập ra, đưa cơng trình vào bàn giao và sử dụng theo đúng kế hoạch.
* Giải pháp cốp pha dàn giáo: Với yêu cầu của gói thầu, nhà thầu sử dụng hai
loại ván khuôn là ván khuôn thép và ván khn gỗ. Trong đó, ván khn thép là
một phần không thể thiếu để thi công ống cống đúc sẵn, ván khuôn gỗ kết hợp với


ván khn định hình để thi cơng tấm bản đúc sẵn và các cấu kiện bê tơng khác.
3. Bố trí tổng mặt bằng thi công
– Sau khi định vị các hạng mục cơng trình, nhà thầu lựa chọn vị trí để xây dựng lán
trại, kho bãi tập kết máy móc thiết bị và vật liệu thi cơng cơng trình, các hệ thống
điện, nước bể chứa, bãi gia công sắt thép, bãi đúc cấu kiện bê tông đúc sẵn… trên
mặt bằng cơng trường. Ngồi số lượng máy để thi cơng, đặt tại hiện trường và chỉ
về bãi tập kết để bảo dưỡng, sửa chữa thì nhà thầu sẽ tính tốn để đặt xưởng gia
công thép, bãi đúc bê tông, bãi khai thác vật liệu…
a. Xưởng gia công cốt thép và hàn

– Phần sắt thép của cơng trình nhà thầu bố trí cho công nhân gia công và lắp dựng
cốt thép trực tiếp tại cơng trường, gần các vị trí thi cơng để thuận tiện cho quá trình
vận chuyển, lắp đặt về sau.
Nhà thầu sẽ  bố trí các máy để thực hiện công việc gia công cốt thép:
+ 2 máy cắt thép tròn D40 của Trung Quốc.
+ 3 vam uốn thép.
+ 3 máy hàn công suất 23KW.
Sắt thép được bảo quản trong công trường trong thời gian ngắn, được kê cao khỏi
mặt nền 300 mm tránh gây han gỉ và bùn đất dính bám.
Bố trí nhân lực ở xưởng thép gồm có:
+ 3 thợ hàn bậc 4,0/7 kiêm thợ điện trực chung cho bãi đúc cấu kiện, 4 thợ cắt uốn
thép.
b. Văn phịng cơng trường và trạm y tế
– Văn phịng cơng trường và trạm y tế được bố trí chung 1 gian, để thuận tiện cho
công tác quản lý thi công và cấp cứu kịp thời nếu có xảy ra sự cố.
– Ngồi ra chúng tơi lập 01 ban chỉ đạo gián tiếp tại trụ sở của Nhà thầu tại Điện
Biên. Bộ phận này sẽ kết hợp với ban chỉ huy công trường cùng giải quyết các vấn
đề thi công nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
– Văn phịng cơng trường được xây dựng liền kề với kho xi măng có kết cấu cột gỗ,
mái lợp phi bờ rô xi măng, tường thẳng cót ép, nền láng vữa xi măng. Diện tích
khoảng 40m2.
e. Kho xi măng
Xi măng được sử dụng cho xây một số phần việc như đúc cấu kiện bê tơng
đúc sẵn ống cống, xây tường chắn, rãnh thốt nước, đổ mố, móng, mũ… và các cấu
kiện khác của cống…
Nhà thầu sẽ tính tốn cụ thể khối lượng từng phần việc để bố trí lượng xi măng tại


kho cho hợp lý, đảm bảo q trình thi cơng được diễn ra liên tục, hợp lý, không để
dư thừa nhiều hay thiếu hụt lượng xi măng cũng như vật tư, vật liệu khác trong q

trình thi cơng.
Kết cấu kho xi măng, sắt thép có quy mơ như văn phịng công trường tường
thưng tôn, hoặc tấm thép mỏng, nền tôn cao láng vữa XM. Diện tích kho khoảng
50m2. Khi bãi đúc phải di chuyển do đặc trưng của tuyến, nhà thầu vẫn phải dựng
một kho khác để bảo quản xi măng có kết cấu tương tự.
g. Bãi vật liệu rời.
Do phạm vi công trường chật hẹp (dọc theo hướng thi công của tuyến)
phương tiện ra vào thường xuyên, nhà thầu sẽ tập kết và bố trí bãi vật liệu dần trên
công trường theo tiến độ thi công để không làm ảnh hưởng đến việc giao thông và
các thao tác thi công trên công trường, sao cho vật liệu tại công trường ln đảm
bảo thi cơng liên tục.
Ngồi các loại vật liệu rời đặt tại bãi đúc, nhà thầu sẽ phải vận chuyển và đặt
trực tiếp tại các hạng mục thi cơng ngồi tuyến với khối lượng căn cứ vào khối
lượng thi công.
h. Khu vệ sinh công trường
Khu vệ sinh công trường được bố trí tại 01 góc sao cho đảm bảo cuối hướng
gió và ở vị trí khuất, có hệ thống ống dẫn nước vệ sinh và có hố chứa, hố lọc đảm
bảo theo quy định vệ sinh môi trường để thải ra rãnh thốt nước chung.
            II. THI CƠNG CHI TIẾT NỀN ĐƯỜNG
            1. Khôi phục cọc và xác định phạm vi thi công
Trước khi bắt đầu xây dựng nền đường phải:
– Khôi phục tại thực địa những cọc chủ yếu xác định vị trí tuyến đường thiết kế.
– Đo đạc, kiểm tra và đóng thêm cọc phụ tại những đoạn cá biệt để tính khối đất và
điều hành thi cơng được chính xác hơn.
– Kiểm tra cao độ thiên nhiên ở những cọc đo cao cũ trên các đoạn cá biệt và đóng
thêm các cọc đo cao tạm thời.
– Ngồi ra trong khi khơi phục lại tuyến đường có thể phải chỉnh tuyến ở một số
đoạn để làm cho tuyến được tốt hơn hoặc giảm bớt được khối lượng công tác. Việc
điều chỉnh tuyến tại thực địa đều phải được sự đồng ý của các cơ quan có thẩm
quyền.

     – Ở trên đường cong đóng các cọc nhỏ, khoảng cách giữa chúng tuỳ theo bán
kính đường trịn mà lấy như sau:
     – R <100m khoảng cách các cọc là 5m.



×