Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Tiẻu luận cao học quản lý nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.94 KB, 36 trang )

TIỂU LUẬN
HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ QUẢN LÝ XÃ HỘI
Đề tài:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LĨNH VỰC
GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................. 1
II. NỘI DUNG......................................................................... 4
2.1. Một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với
đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo..................................4
2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục
........................................................................................... 4
2.1.2. Một số tính chất của quản lý nhà nước đối với lĩnh
vực giáo dục - đào tạo........................................................5
2.1.3. Một số đặc điểm của quản lý nhà nước đối với lĩnh
vực giáo dục - đào tạo........................................................6
2.2. Một số quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt
Nam về quản lý nha nước đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo................................................................................ 9
2.2.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quản lý
nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo......................9
2.2.2. Quan điểm của Nhà nước về quản lý nhà nước đối
với lĩnh vực giáo dục - đào tạo..........................................14
2.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh
vực giáo dục - đào tạo ở Việt Nam hiện nay...............17
2.3.1. Những thành tựu trong công tác quản lý nhà nước
đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo ở Việt Nam hiện nay...17
2.3.2. Những hạn chế trong công tác quản lý nhà nước đối
với lĩnh vực giáo dục - đào tạo ở Việt Nam hiện nay.........22
2.3.3. Thời cơ và thách thức trong quản lý nhà nước đối với


lĩnh vực giáo dục - đào tạo ở Việt Nam trong thời gian tới23
2.4. Giải pháp đổi mới quản lý nhà nước đối với lĩnh
vực giáo dục - đào tạo tại Việt Nam trong thời gian tới
............................................................................................27
2.4.1. Đổi mới quản lý nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục
theo yêu cầu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa................................................................................ 27
2.4.2. Đổi mới phương thức đào tạo, thực hiện đào tạo theo
nhu cầu xã hội, gắn nhà trường với doanh nghiệp, gắn giáo
dục với nghiên cứu khoa học..............................................28


2.4.3. Quản lý nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo
đảm bảo sự thống nhất giữa phát triển giáo dục và kinh tế
29
KẾT LUẬN.............................................................................31
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................32


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo được Đảng và Nhà nước Việt Nam hết sức quan
tâm, coi đó là chìa khóa để thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện địa hóa
đất nước. Nghị quyết 29/NQ-TW Ban Chấp hành Trung ương khoá XI về Đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo đã nhấn mạnh: “Chủ động phát huy
mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm tính định
hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục - đào tạo”.
Trong những năm qua, sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Đảng, quản lý
của Nhà nước, sự quan tâm của cả xã hội, nỗ lực của đội ngũ nhà giáo, nhà
quản lí, nhà khoa học, sự nghiệp giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ

Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng về quy mô, chất lượng
giáo dục các cấp; công tác quản lý; đội ngũ nhà giáo; công tác nghiên cứu,
ứng dụng khoa học công nghệ; tiềm lực khoa học và công nghệ; thị trường và
các dịch vụ khoa học công nghệ; hợp tác quốc tế... Tuy nhiên, bên cạnh đó
chất lượng giáo dục - đào tạo còn bộc lộ những hạn chế, thiếu sót và yếu kém,
nhất là đào tạo đại học và dạy nghề chưa đáp ứng yêu cầu sự nghiệp cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Những hạn chế trong giáo dục - đào tạo một phần rất lớn xuất phát từ
công tác quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo. Chính vì vậy bên cạnh sự chỉ
đạo của Đảng, cơng tác quản lý nhà nước có vai trò hết sức quan trọng trong
phát triển giáo dục đào tạo của Việt Nam. Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế
thị trường, xu thế hội nhập và tác động của cách mạng cơng nghiệp 4.0 thì vai
trị quản lý nhà nước đối với giáo dục và đao tại càng phải được nâng cao.
Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào cũng rất chú trọng phát triển
giáo dục và đào tạo để phục vụ sự nghiệp cách mạng của Lào hiện tại. Trong
đó để phát triển mạnh và đúng hướng thì vai trị quản lý nhà nước là hết sức
1


quan trọng. Do vậy việc học hỏi kinh nghiệm của Việt Nam trong công tác
quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo là tất yếu. Học tập các kinh nghiệm
quản lý nhà nước đối với giáo dục - đào tạo của Việt Nam và quá trình đổi
mới quản lý nhà nước về giáo dục vào đào tạo để áp dụng vào thực tiễn của
Lào hiện tại.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, em chọn đề tài “Quản lý nhà nước
đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo tại Việt Nam hiện nay” để làm tiểu luận
kết thúc học phần hệ thống chính trị với quản lý xã hội với mục đích nghiên
cứu sâu hơn vấn đề từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho nước Cộng
hịa dân chủ nhân dân Lào hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu

Vấn đề quản lý nhà nước về lĩnh vực báo chí tại Việt Nam đã được các
nhà khoa học quan tâm và nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau cụ thể là:
Bài viết Một số giải pháp quản lí nhà nước về giáo dục trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay (2018) của tác
giả Lê Thị Thanh Trà và Phạm Thị Thanh Thủy đăng trên Tạp chí Giáo dục,
Số đặc biệt tháng 6/2018. Bài viết đã phân tích các khái niệm liên quan đến
quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Từ đó bài viết đưa ra các nội dung quản lý nhà nước
về giáo dục và đề ra các giải pháp đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
Giáo trình Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo (2006) của tác giả
Nguyễn Văn Hộ, Trường đại học sự phạm - Đại học Thái Nguyên. Giáo trình
đã phân tích một số vấn đề lý luận và nội dung quan lý nhà nước về giáo dục
và đào tạo.
Bài viết Phân định công tác quản lý nhà nước với quản trị cơ sở giáo
dục và đào tạo (2016) của tác giả Phạm Cơng Hiệp đăng trên Tạp chí Tổ chức
nhà nước. Bài viết đã phân tích một số nội dung về quản lý nhà nước về giáo
2


dục và đưa ra một số giải pháp cần quan tâm trong công tác quan lý nhà nước
về giáo dục.
Bài viết Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục (2015) của tác giả
Phương Linh trên Tạp chí Tổ chức nhà nước. Bài viết đã phân tích trách
nhiệm trong cơng tác quản lý nhà nước về giáo dục ở Việt Nam hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về quản
lý nhà nước về giáo dục - đào tạo đề phân tích thực trạng cơng tác quản lý nhà
nước về giáo dục - đào tạo và rút ra những giải pháp đổi mới quản lý nhà
nước về giáo dục - đào tạo ở Việt Nam thời gian tới.

Nhiệm vụ nghiên cứu:
Thứ nhất, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lỹ nhà nước đối với
giáo dục - đào tạo.
Thứ hai, tìm hiểu quản điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về quản
lý nhà nước đối với giáo dục - đào tạo.
Thứ ba, phân tích thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo ở
Việt Nam hiện nay.
Thứ tư, rút ra những giải pháp để đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục
- đào tạo ở Việt Nam thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: quản lý nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục - đào
tạo
Phạm vi nghiên cứu: tại Việt Nam hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: sử dựng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin cụ thể là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư
tưởng Hồ Chí Minh.
Phương pháp riềng: sử dựng tổng hợp các phương pháp phân tích tài
liệu, so sáng, phân tích - tổng hợp, logic - lích sử.
3


II. NỘI DUNG
2.1. Một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với đối với lĩnh
vực giáo dục - đào tạo
2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục
Khái niệm giáo dục
Giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát
triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào đó, làm cho đối tượng ấy dần
dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra. Giáo dục là quá
trình đào tạo con người có mục đích, nhằm chuẩn bị cho con người tham gia

đời sống xã hội, tham gia lao động sản xuất và được thể hiện bằng cách tổ
chức truyền thụ, lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người.
Như vậy, giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc trưng của xã hội loài người.
Giáo dục nảy sinh cùng với xã hội loài người, trở thành chức năng “sinh hoạt”
không thể thiếu được và không bao giờ mất đi ở mọi giai đoạn phát triển của
xã hội.
Khái niệm quản lí
Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi
của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật
khách quan.
Khái niệm quản lí nhà nước
Quản lí nhà nước là sự tác động tổ chức mang tính quyền lực - pháp lí
của các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền, hoặc các tổ chức khi được
Nhà nước trao quyền tới ý thức, hành vi, xử sự của cá nhân, tổ chức, cơ quan,
tới các quá trình xã hội hướng chúng vận động, phát triển nhằm đạt được mục
tiêu nhất định của quản lý nhà nước và xã hội. Mục tiêu của quản lý nhà nước
phải phù hợp với mục tiêu phát triển của xã hội. Đây chính là ý nghĩa, giá trị
của quản lý nhà nước.
4


Khái niệm quản lí nhà nước về giáo dục
Quản lý nhà nước về giáo dục là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực Nhà nước, trên cơ sở pháp luật đối với các hoạt động giáo
dục, do các cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước uỷ quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo
dục - đào tạo; duy trì trật tự, kỉ cương, thoả mãn nhu cầu giáo dục của nhân
dân; thực hiện mục tiêu giáo dực - đào tạo của Nhà nước đáp ứng yêu cầu
phát triển của đất nước. Hay, quản lý nhà nước về giáo dục là việc Nhà nước

thực quyền lực công để điều hành, điều chỉnh tất cả các hoạt động giáo dục
trong phạm vi toàn xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục quốc gia. Nếu
xem quản lý nhà nước như là một hệ thống, thì quản lý nhà nước về giáo dục
là một hệ thống bao gồm các thể chế, cơ chế quản lý giáo dục; tổ chức, bộ
máy quản lý giáo dục và đội ngũ cán bộ và công chức quản lý giáo dục các
cấp. Ba bộ phận này có mối liên hệ và tác động qua lại với nhau rất chặt chẽ,
chúng có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm lẫn nhau trong quá trình vận hành, tác
nghiệp.
2.1.2. Một số tính chất của quản lý nhà nước đối với lĩnh vực giáo
dục - đào tạo.
Quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo là quản lý nhà nước về một
ngành, một lĩnh vực cụ thể nhưng nó cũng có những tính chất của quản lý nhà
nước và quản lý hành chính nhà nước nói chung, ở đây chỉ xin nhắc lại năm
tính chất cần lưu ý, đó là:
Thứ nhất, tính lệ thuộc vào chính trị
Quản lý nhà nước về giáo dục phụ tùng và phục vụ nhiệm vụ chính trị,
tuân thủ chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước.
Thứ hai, tính xã hội
Giáo dục là sự nghiệp của nhà nước và của toàn xã hội. Trong quản lý
nhà nước về giáo dục cần phải coi trọng tính xã hội hố và dân chủ hoá giáo
5


dục. Giáo dục và đào tạo luôn phát triển trong mối quan hệ với sự phát triển
của kinh tế - xã hội vì vậy quản lý nhà nước về giáo dục cần lưu ý tính chất
này để có những điều chỉnh phù hợp.
Thứ ba, tính pháp quyền
Quản lý nhà nước là quản lý bằng pháp luật; quản lý nhà nước về giáo
dục cũng phải tuân thủ hành lang pháp lí mà nhà nước đã quy định cho mọi
hoạt động quản lý các hoạt động giáo dục - đào tạo. Tăng cường pháp chế xã

hội chủ nghĩa.
Thứ tư, tính chun mơn nghiệp vụ
Công chức hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo cần phải được
đào tạo với các trình độ tương ứng với các ngạch, bậc đã được quy định. Việc
tuyển chọn công chức cần đáp ứng các chuẩn mà nhà nước đã ban hành.
Thứ năm, tính hiệu lực, hiệu quả
Lấy hiệu quả của hoạt động chuyên môn - nghiệp vụ để đánh giá cán
bộ công chức, viên chức ngành giáo dục - đào tạo; Chất lượng, hiệu quả và sự
bảo đảm trật tự kỷ cương trong giáo dục - đào tạo là thước đo trình độ, năng
lực, uy tín của các cơ sở giáo dục - đào tạo và của các cơ quan quản lý nhà
nước về giáo dục - đào tạo.
2.1.3. Một số đặc điểm của quản lý nhà nước đối với lĩnh vực giáo
dục - đào tạo.
Thứ nhất, đặc điểm kết hợp quản lý hành chính và quản lí chun mơn
trong các hoạt động quản lý giáo dục.
Quản lý nhà nước về giáo dục vừa theo nguyên tắc quản lý hành chính
nhà nước đối với hoạt động của quản lý giáo dục, vừa theo nguyên tắc hành
chính giáo dục đối với một cơ sở giáo dục. Hành chính - giáo dục thực chất là
triển khai chức năng, nhiệm vụ quyền hạn do Nhà nước qui định (phân cấp,
phân công hoặc uỷ quyền), Các cơ quan, tổ chức thay mặt Nhà nước triển
khai sự nghiệp giáo dục - đào tạo và điều hành, điều chỉnh các hoạt động giáo
6


dục - đào tạo. Quản lý hành chính thực chất là việc xây dựng các văn bản
pháp quy và chấp hành các văn bản. Kết hợp với quản lý giáo dục là đưa việc
xây dựng các văn bản cho các hoạt động chuyên môn của giáo dục và làm cho
một người hiểu, biết được các qui định của văn bản để thực hiện cho đúng.
Như vậy, Đặc điểm hành chính - giáo dục là đặc điểm quan trọng nhất
trong hoạt động quản lí nhà nước về giáo dục - đào tạo nhằm bảo đảm môi

trường sư phạm thuận lợi cho việc thực hiện được mục tiêu giáo dục mà Nhà
nước quy định.
Cần lưu ý rằng quan tâm thích đáng đến đặc điểm này sẽ giúp cho các
cán bộ quản lý giáo dục giải quyết tốt mối quan hệ ngành - lãnh thổ trong hoạt
động quản lý giáo dục. Chỉ đạo hay quản lý các hoạt động giáo dục - đào tạo
trên một địa bàn cần phải hiểu rõ nghiệp vụ sư phạm, đặc điểm của quá trình
giáo dục để chỉ đạo, quản lý chuyên môn. Chỉ trên cơ sở biết kết hợp quản lý
hành chính và quản lý chun mơn thì mới có thể chỉ đạo, quản lý tốt hoạt
động giáo dục - đào tạo tiến tới thực hiện tốt mục tiêu giáo dục - đào tạo của
Nhà nước.
Thứ hai, đặc điểm về tính quyền lực nhà nước trong hoạt động quản lí.
Đặc điểm thứ hai của quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo cũng là
đặc điểm nổi bật của quản lý nhà nước và quản lý hành chính nhà nước nói
chung ở mọi lĩnh vực, đó là tính quyền lực nhà nước trong các hoạt đóng
quản lí. Đặc điểm này biểu hiện ở 3 vấn đề cơ bản sau:
Một là, điều kiện để triển khai quản lý nhà nước là phải có tư cách pháp
nhân và yêu cầu về tính hợp pháp trong quản lý là yêu cầu trước hết. Muốn có
tư cách pháp nhân để quản lý phải được bổ nhiệm và khi đã được bổ nhiệm
cần phải thực hiện đúng, đủ chức năng, thẩm quyền. Không lạm quyền cũng
không đùn đẩy trách nhiệm; thực hiện đúng chế độ thủ trưởng trong việc ra
quyết định và trong việc chịu trách nhiệm về các quyết định quản lý trước tập
thể và cấp trên. Trong quản lý nhà nước sẽ khơng có tư cách pháp nhân để “ra
7


quyền” khi chưa được bổ nhiệm. Tuy nhiên, mỗi tư cách pháp nhân đều có
trách nhiệm và quyền hạn tương ứng, việc hiểu cho đúng, làm cho đủ “thẩm
quyền” là thước đo khả năng “sử dụng quyền lực nhà nước” của một tư cách
pháp nhân. Trong thực tế “Phép vua thua lệ làng”, “thủ kho to hơn thủ
trưởng” đều phát sinh do khơng nhận thức đúng “tính quyền lực nhà nước

trong các hoạt động quản lý”. “Thoái quyền” và “lạm quyền” là hai thái cực
của sự vi phạm “thẩm quyền”, mặt khác khái niệm “thẩm quyền” cũng gắn
với sự phân cấp và tuân hủ thứ bậc chặt chẽ trong quản lý nhà nước.
Hai là, phương tiện quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo là các văn
bản pháp luật và pháp quy. Phương pháp chủ yếu để quản lý nhà nước là
phương pháp Hành chính - Tổ chức. Cần nhận thức rằng tháp luật, pháp quy
là sự cụ thể hố chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước; phản ánh lợi
ích của tồn dân, vì vậy đây chính là lành lang pháp lí cho việc triển khai các
hoạt động quản lý giáo dục, bảo đảm tính quyền lực nhà nước trong quản lí.
Việc khơng tn thủ hành lang pháp lí trong các hoạt động quản lý giáo dục
tức là vi phạm trật tự kỳ cương và sẽ bị xử lí theo tuy định của pháp luật.
Thứ ba, trong quản lý nhà nước phải tuân thủ thứ bậc chặt chẽ hoạt
động quản lí theo sự phân cấp rõ ràng và mệnh lệnh - phục tùng là biểu hiện
rõ nhất của tính quyền lực trong quản lý nhà nước. Tính quyền lực nhà nước ở
đây cũng chính là việc cán bộ quản lý giáo dục cấp phòng cần nhận thức đầy
đủ rằng cấp dưới phải phục tùng cấp trên, địa phương phải phục tùng trung
ương trong quá trình quản lý giáo dục.
Thứ hai, đặc điểm kết hợp Nhà nước - xã hội trong quá trình triển khai
quản lý nhà nước về giáo dục.
Giáo dục và đào tạo là một hoạt động mang tính xã hội cao và Đảng
Cộng sản Việt Nam cũng đã nhấn mạnh tư tưởng giáo dục và đào tạo là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân.

8


Rõ ràng, dân chủ hố và xã hội hố cơng tác giáo dục là một tư tưởng
có tính chiến lược và nó có vai trị rất to lớn trong sự phát triển giáo dục nói
chung và quản lý giáo dục nói riêng; rất nhiều bài tốn quản lý giáo dục sẽ rất
khó giải quyết nếu khơng có sự tham gia của đông đảo lực trong xã hội. Đây

cũng là một đặc điểm quan trọng cần nhận thức trong quản lý giáo dục.
2.2. Một số quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về quản lý
nha nước đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo
2.2.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quản lý nhà nước
đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo
Giáo dục, đào tạo có vai trị quan trọng đối với quốc gia dân tộc, nhận
thức rõ vai trò của giáo dục, đào tạo đối với sự nghiệp xây dựng đất nước,
theo mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, Đảng
Cộng sản Việt Nam luôn quan tâm chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo lĩnh vực quan
trọng này.
Kế thừa, phát triển các quan điểm của Nghị quyết trung ương 2 khóa
VIII, nghị quyết của các kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X, XI về
giáo dục - đào tạo, Hội nghị lần thứ tám ban Chấp hành Trung ương khóa XI
đã ra Nghị quyết “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục – đào tạo, đáp ứng
yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” (Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 411-2013) hệ thống bảy quan điểm chỉ đạo:
Một là, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của
Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển,
được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội.
Hai là, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo là đổi mới những
vấn đề cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội
dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới
9


từ sự lãnh đạo của Đang, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của
các cơ sở giáo dục – đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội
và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
Ba là, phát triển giáo dục - đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân

lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học.
Bốn là, phát triển giáo dục - đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học - công nghệ, phù hợp
quy luật khách quan.
Năm là, đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên
thơng giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo.
Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục - đào tạo.
Sáu là, chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ
chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục
- đào tạo.
Bảy là, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục - đào
tạo, đồng thời giáo dục - đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để
phát triển đất nước.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng (2016) xác định:
“Phấn đấu trong những năm tới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất
lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người
Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng
tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, sống tốt và
làm việc hiệu quả. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình
độ tiên tiến trong khu vực”. Đại hội XII của Đảng là bước phát triển mới
trong tư duy lý luận của Đảng, được thể hiện ở một số nội dung như sau:

10


Thứ nhất, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực
Đại hội XI của Đảng đề ra 12 nhiệm vụ tổng quát trong đó có nhiệm vụ

“Đổi mới căn bản tồn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực”.
Đây là quan điểm tổng quát, bao trùm của Đảng về giáo dục, đào tạo. Đổi mới
căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp
thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo, mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ
chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện và sự lãnh đạo của Đảng, sự
quản lý nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục đào tạo; đổi
mới ở tất cả các bậc học, ngành học nhằm hướng đến phát triển phẩm chất,
năng lực của người học.
Thứ hai, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao
Nội dung quan điểm về phát triển nguồn nhân lực được thể hiện xuyên
suốt trong văn kiện đại hội XII của Đảng và được xác định là một trong sáu
nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ đại hội.
Lần đầu tiên Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra quan điểm đổi mới căn
bản toàn diện giáo dục, đào tạo gắn với chiến lược phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao. Nguồn nhân lực chất lượng cao là bộ phận quan trọng của
nguồn nhân lực quốc gia, là nguồn nhân lực đáp ứng các tiêu chí về chất
lượng cao và trình độ cao; đồng thời là nguồn lực con người được đào tạo và
sử dụng có chất lượng, hiệu quả cao với tổng hợp các phẩm chất và nhân
cách, năng lực và thể lực con người
Đại hội XII xác định: “Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực
cho đất nước, cho từng ngành, từng lĩnh vực, với những giải pháp đồng bộ”,
“Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu kinh tế- xã hội”. Trong đó tập trung cho
giải pháp đào tạo lại nguồn nhân lực trong nhà trường, trong sản xuất kinh
11


doanh, chú trọng nâng cao tính chuyên nghiệp và kỹ năng thực hành. Phát
triển hợp lý, hiệu qủa trường công lập đối với giáo dục nghề nghiệp, và giáo

dục đại học.
Thứ ba, giáo dục là quốc sách hàng đầu
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Đảng Cộng sản Việt Nam luôn
khẳng định giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là những chính sách trọng
tâm, có vai trị chính yếu, được quan tâm, ưu tiên đi trước một bước so với
các chính sách phát triển kinh tế- xã hội khác.
Kế thừa tư tưởng của các Đại hội Đảng và các nghị quyết về giáo dục
đào tạo trước. Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định: “Giáo dục đào tạo là
quốc sách hàng đầu”. Giáo dục đào tạo là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và
toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, được ưu tiên đi trước
trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội. Phát triển giáo dục
đào tạo là phát triển nguồn nhân lực là một bộ phận quan trọng của phát triển
kinh tế- xã hội phải được ưu tiên và quan tâm thật sự.
Thứ tư, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của
giáo dục đào tạo theo hướng coi trọng phẩm chất, năng lực của người học
Đại hội XII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục đào tạo theo hướng
coi trọng phẩm chất, năng lực của người học”. Đây là sự tiếp tục khẳng định
quan điểm của Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI. Mục tiêu này thể hiện sự
chuyển biến căn bản về chất lượng, hiệu quả về giáo dục đào tạo, hướng đến
xây dựng một nền giáo dục hiện đại, nhân văn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây
dựng và bảo về tổ quốc thời kỳ mở cửa hội nhập quốc tế.
Đổi mới những vấn đề cốt lõi, cấp thiết. Đổi mới chương trình, nội dung
giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, ngành
nghề. Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học, hình thức phương pháp thi, kiểm
tra và đánh giá kết quả giáo dục đào tạo bảo đảm trung thực, khách quan.

12



Quan điểm này của Đảng thể hiện mục tiêu giáo dục theo tinh thần đổi
mới: Chuyển quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học, chú trọng dạy chữ, dạy người,
dạy nghề. Tập trung dạy cách học khuyến khích tự học, tạo cơ sở đề người
học tự cập nhật tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Giáo dục đào tạo phải
thấm nhuần phương châm học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn.
Thứ năm, hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống
giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập
Đây là một chủ trương lớn của Đảng, có vai trị quan trọng nhằm phát
huy nguồn lực con người. Bản chất xã hội học tập là mơi trường giáo dục
trong đó mọi người đều có điều kiện, cơ hội học tập, với thiết chế giáo dục
mở, mềm dẻo, linh hoạt, thích ứng với điều kiện học của từng người, từng tổ
chức. Xã hội học tập là một mơi trường trong đó mọi lực lượng xã hội, mọi
tầng lớp xã hội đều tự giác học tập, cả xã hội trở thành một trường học lớn.
Học tập suốt đời là quá trình học tập diễn ra trong suốt cuộc đời, dựa
trên 4 trụ cột: học để biết, học để làm việc, học để làm người, học để cùng
nhau chung sống.
Yêu cầu này đòi hỏi quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, giáo dục đại học gắn với quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội, quy
hoạch phát triển nguồn nhân lực. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân
lực cho đất nước, cho từng ngành, từng lĩnh vực. phát triển hợp lý, hiệu quả
các loại hình trường ngồi cơng lập đối với giáo dục nghề nghiệp và đại học.
Thứ sáu, đổi mới căn bản công tác giáo dục, đào tạo
Văn kiện Đại hội XII của Đảng khẳng định: “Đổi mới căn bản công tác
giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng cường quyền tự chủ và
trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất
lượng”
Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đào tạo trên tinh thần tăng
cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục, đào tạo; phát
13



huy vai trò của hội đồng nhà trường. Thực hiện giám sát của các chủ thể trong
nhà trường và xã hội; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan
quản lý các cấp; bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch.
Thứ bảy, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục và đào tạo
Văn kiện Đại hội XII của Đảng khẳng định: “Phát triển đội ngũ nhà
giáo và cán bộp quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Thực
hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo cấp học và trình độ đào tạo”.
Có cơ chế tuyển sinh để tuyển chọn những người thực sự có phẩm chất,
năng lực vào ngành sư phạm. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo
từng cấp học và trình độ đào tạo. Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ.
Thứ tám, đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia
đóng góp của tồn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục,
đào tạo
Giáo dục, đào tạo có vai trị to lớn đối với sự phát triển kinh tế- xã hội,
an ninh, quốc phịng, là nguồn lực trí tuệ trong nguồn lực phát tiển của đất
nước. Phát triển giáo dục, đào tạo góp phần quan trọng vào việc nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
tổ quốc, hội nhập quốc tế, những nội dung, quan điểm, mục tiêu, phương
hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển giáo dục, đào tạo cần được tuyên
truyền, tổ chức thực hiện để nhanh chóng đưa Nghị quyết Đại hội XII của
Đảng đi vào cuộc sống.
2.2.2. Quan điểm của Nhà nước về quản lý nhà nước đối với lĩnh vực
giáo dục - đào tạo
Luật Giáo dục năm 2019 đã thể hiện quan điểm của nhà nước Việt Nam
về quản lý giáo dực - đào tạo cụ thể như sau:
Về nội dung quản lý nhà nước về giáo dục

14


Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển giáo dục.
Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo
dục; ban hành điều lệ nhà trường, chuẩn cơ sở giáo dục, quy chế tổ chức và
hoạt động của cơ sở giáo dục, điều lệ ban đại diện cha mẹ học sinh; quy định
hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường và ngoài nhà trường; quy
định về đánh giá kết quả học tập và rèn luyện; khen thưởng và kỷ luật đối với
người học.
Quy định tiêu chuẩn chức danh, chế độ làm việc của nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục; danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người
làm việc trong các cơ sở giáo dục; tiêu chuẩn người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu các cơ sở giáo dục; tiêu chuẩn chức danh người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; chuẩn nghề nghiệp nhà giáo; ban hành quy tắc
ứng xử của nhà giáo, của cơ sở giáo dục; quy định về điều kiện, tiêu chuẩn và
hình thức tuyển dụng giáo viên.
Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; khung trình độ
quốc gia; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn, định mức sử dụng cơ sở vật chất,
thư viện và thiết bị trường học; việc biên soạn, sử dụng sách giáo khoa, giáo
trình; việc thi, kiểm tra, tuyển sinh, liên kết đào tạo và quản lý văn bằng,
chứng chỉ; việc công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được
sử dụng tại Việt Nam.
Quy định về đánh giá chất lượng giáo dục; tổ chức, quản lý việc bảo
đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục.
Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo
dục.
Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.


15


Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục.
Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo
dục.
Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ
trong lĩnh vực giáo dục.
Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế, đầu tư của nước ngoài về
giáo dục.
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết
khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm pháp luật trong giáo dục.
Về cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục. Chính phủ trình
Quốc hội trước khi quyết định chủ trương lớn có ảnh hưởng đến quyền và
nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước, chủ trương về cải cách
nội dung chương trình của một cấp học; hằng năm, báo cáo Quốc hội về hoạt
động giáo dục và việc thực hiện ngân sách giáo dục; trình Ủy ban Thường vụ
Quốc hội trước khi quyết định việc áp dụng đại trà đối với chính sách mới
trong giáo dục đã được thí điểm thành cơng mà việc áp dụng đại trà sẽ ảnh
hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước.
Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học,
trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, giáo dục thường xuyên.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính
phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, trừ trung cấp sư
phạm, cao đẳng sư phạm.
Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,

có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục.
16


Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo
phân cấp của Chính phủ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực
hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục của cơ sở giáo dục trên
địa bàn;
- Bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất,
thư viện và thiết bị dạy học của trường công lập thuộc phạm vi quản lý;
- Phát triển các loại hình nhà trường, thực hiện xã hội hóa giáo dục; bảo
đảm đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo
dục tại địa phương;
- Thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước và chính sách của địa
phương để bảo đảm quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình về thực hiện nhiệm
vụ và chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý;
- Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển giáo dục tại địa phương.
2.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực giáo
dục - đào tạo ở Việt Nam hiện nay
2.3.1. Những thành tựu trong công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh
vực giáo dục - đào tạo ở Việt Nam hiện nay
Giáo dục và đào tạo luôn được coi là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp
của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát
triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế
– xã hội. Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã nêu rõ mục

tiêu: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục,
đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và
nhu cầu học tập của nhân dân.
17



×