Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

nghiệp vụ thanh toán(giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 73 trang )

CHƢƠNG 6
NGHIỆP VỤ THANH TOÁN
QUA NGÂN HÀNG
GV: Lê Thị Khánh Phƣơng
NGHIỆP VỤ THANH TOÁN
QUA NGÂN HÀNG
3.
1.
II.
I.
THANH TOÁN TRONG NƢỚC
THANH TOÁN QUỐC TẾ
I. THANH TOÁN TRONG NƢỚC
3.
1.
2.
1.
THANH TOÁN GIỮA CÁC KHÁCH HÀNG
THANH TOÁN GIỮA CÁC NGÂN HÀNG
1. Thanh toán giữa các khách hàng
 Thanh toán bằng ủy nhiệm chi
 Thanh toán bằng ủy nhiệm thu.
 Thanh toán bằng thẻ ngân hàng.
 Thanh toán bằng séc.
Thanh toán bằng ủy nhiệm chi
 Khái niệm
 Ủy nhiệm chi là lệnh chi do chủ tài khoản lập trên mẫu in
sẵn để yêu cầu ngân hàng nơi mình mở tài khoản, trích một
số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người thụ
hưởng tiền hàng hóa dịch vụ hoặc chuyển vào một tài
khoản khác của chính mình


 Ủy nhiệm chi dùng để thanh toán các khoản hàng hóa, dịch
vụ hoặc chuyển tiền một cách rộng rãi, phổ biến trong cả
nước
Thanh toỏn bng y nhim chi
(4)
(3)
(2)
(1)
Beõn mua Beõn baựn
Ngaõn haứng
beõn mua
Ngaõn haứng
beõn baựn
Quy trỡnh thc hin
Thanh toán bằng ủy nhiệm chi
 (1)- Bên bán giao hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho bên
mua.
 (2)- Bên mua lập ủy nhiệm chi gửi đến ngân hàng phục vụ
mình
 (3)- Ngân hàng bên mua kiểm tra ủy nhiệm chi do bên mua
chuyển đến. Nếu tất cả đều hợp lệ thì tiến hành thanh toán
bằng cách trích tiền trên tài khoản của bên mua để trả cho bên
bán ngay trong ngày.
 (4)- Ngân hàng bên bán ghi Có vào tài khoản của bên bán
Thanh toán bằng ủy nhiệm thu
 Khái niệm
 UNT là một thể thức thanh toán được tiến hành trên cơ sở
giấy ủy nhiệm thu và các chứng từ hóa đơn do người bán
lập và chuyển đến ngân hàng để yêu cầu thu hộ tiền từ
người mua về hàng hóa đã giao, dịch vụ cung ứng phù hợp

với những điều kiện thanh toán đã ghi trong hợp đồng kinh
tế.
 UNT được áp dụng phổ biến trong mọi trường hợp với điều
kiện 2 bên mua và bán phải thống nhất với nhau và phải
thông báo bằng văn bản cho ngân hàng về việc áp dụng thể
thức ủy nhiệm thu để ngân hàng làm căn cứ thực hiện thanh
toán.
Thanh toỏn bng y nhim thu
Quy trỡnh thc hin
(3)
(4)
(6)
(1)
Beõn mua
Ngaõn haứng beõn
mua
(7) (2)
Beõn baựn
Ngaõn haứng beõn baựn
(5)
Thanh toán bằng ủy nhiệm thu
 (1)- Bên bán giao hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho bên
mua.
 (2)- Bên bán lập giấy UNT kèm theo các hóa đơn, vận đơn có
liên quan gửi đến ngân hàng phục vụ mình để nhờ thu tiền hộ.
 (3)- Ngân hàng bên bán kiểm tra bộ giấy tờ UNT nếu hợp lệ
và khớp đúng gửi UNT sang cho ngân hàng bên mua.
 (4)- Ngân hàng bên mua chuyển UNT đòi tiền bên mua
 (5)- Bên mua thông báo đồng ý trả tiền
 (6)- Ngân hàng bên mua chuyển tiền cho ngân hàng bên bán

 (7)- Ngân hàng bên bán ghi có vào tk của bên bán
Thanh toán bằng thẻ ngân hàng
 Khái niệm
Thẻ NH là một loại công cụ thanh toán hiện đại do NH phát
hành và bán cho khách hàng là các đơn vị và cá nhân, để họ
sử dụng trong thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ hoặc
rút tiền mặt tại các NH đại lý hay tại các quầy trả tiền tự động
Thanh toán bằng thẻ ngân hàng
 Các loại thẻ ngân hàng
 Thẻ ghi nợ
Áp dụng rộng rãi cho mọi KH trong và ngoài nước với điều
kiện là KH phải lưu ký tiền vào một tài khoản riêng tại
ngân hàng và được sử dụng thẻ có giá trị bằng số tiền ký
quỹ đó để thanh toán
Thanh toán bằng thẻ ngân hàng
 Các loại thẻ ngân hàng
 Thẻ tín dụng
 Áp dụng cho những KH có đủ điều kiện được NH phát hành
thẻ cho vay vốn để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ.
 Đối với những KH này, sau khi ký hợp đồng tín dụng với NH
sẽ được NH cấp cho một thẻ tín dụng với một hạn mức tín
dụng theo thỏa thuận được ghi vào bộ nhớ của thẻ để thanh
toán với người bán.
 Sau khi sử dụng thẻ KH phải trả nợ gốc cho NH phát hành thẻ
trong thời gian quy định. Nhưng trễ hạn thì phải trả lãi cho
NH.
Thanh toán bằng thẻ ngân hàng
 Những đối tƣợng liên quan đến thẻ ngân hàng
 Ngân hàng phát hành thẻ
 Chủ thẻ

 Ngân hàng thanh toán thẻ
 Đơn vị chấp nhận thẻ
Thanh toỏn bng th ngõn hng
Quy trỡnh thc hin
(3)
(6)
(1b)
(3)
(7)
(1a)
Ngaõn haứng
phaựt haứnh theỷ
Ch th
(2)
(5) (4)
Ngaõn haứng
thanh toaựn theỷ
n v chp nhn theỷ
ATM
Thanh toán bằng thẻ ngân hàng
 (1a) Các đơn vị, cá nhân có nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán
liên hệ với ngân hàng phát hành thẻ yêu cầu cung cấp thẻ
 (1b) Ngân hàng phát hành thẻ phát hành và cung cấp thẻ thanh
toán cho khách hàng theo từng loại cho phù hợp với đối tượng
và điều kiện đã quy định.
 (2) Người sử dụng thẻ mua hàng hóa dịch vụ của các công ty,
doanh nghiệp đồng ý tiếp nhận thanh toán bằng thẻ.
 (3) Người sử dụng thẻ cũng có thể đề nghị ngân hàng thanh
toán thẻ cho rút tiền mặt hoặc tự mình rút tiền tại máy ATM.
 (4) Trong phạm vi 10 ngày làm việc DVTNT cần nộp biên lai

vào ngân hàng đại lý để đòi tiền kèm theo các hóa đơn chứng
từ hàng hóa có liên quan.
Thanh toán bằng thẻ ngân hàng
 (5) Trong phạm vi 1 ngày làm việc kể từ khi nhận được biên
lai và chứng từ hóa đơn của người tiếp nhận nộp vào, Ngân
hàng thanh toán thẻ tiến hành trả tiền cho người tiếp nhận theo
số tiền đã phản ánh ở biên lai bằng cách ghi Có vào tài khoản
của người tiếp nhận thẻ hoặc cho lĩnh tiền mặt
 (6) Ngân hàng thanh toán thẻ lập bảng kê và chuyển biên lai
đã thanh toán cho ngân hàng phát hành thẻ.
 (7) Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà ngân hàng
thanh toán thẻ đã thanh toán trên cơ sở các biên lai hợp lệ.
Thanh toán bằng thẻ ngân hàng
 (5) Trong phạm vi 1 ngày làm việc kể từ khi nhận được biên
lai và chứng từ hóa đơn của người tiếp nhận nộp vào, Ngân
hàng thanh toán thẻ tiến hành trả tiền cho người tiếp nhận theo
số tiền đã phản ánh ở biên lai bằng cách ghi Có vào tài khoản
của người tiếp nhận thẻ hoặc cho lĩnh tiền mặt
 (6) Ngân hàng thanh toán thẻ lập bảng kê và chuyển biên lai
đã thanh toán cho ngân hàng phát hành thẻ.
 (7) Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà ngân hàng
thanh toán thẻ đã thanh toán trên cơ sở các biên lai hợp lệ.
Thanh tốn bằng Sec
 Khái niệm
Séc là giấy tờ có giá do người ký phát lập, ra lệnh cho
người bò ký phát là ngân hàng (hoặc tổ chức tín dụng) trích
một số tiền nhất đònh từ tài khoản của mình để thanh toán
cho người thụ hưởng.
Thanh toán bằng Sec
 Nguyên tắc

 Tất cả các tờ séc do Ngân hàng Nhà nước thiết kế thống nhất,
được in và ghi bằng tiếng Việt (séc phục vụ khách hàng nước
ngoài có thể in thêm bằng tiếng Anh dưới tiếng Việt Nam với cỡ
chữ nhỏ hơn)
 Ngân hàng, kho bạc nhà nước ban séc trắng cho khách hàng sử
dụng, theo đúng mẫu séc đã được duyệt và chỉ bán séc cho khách
hàng nào có mở tài khoản tại đơn vị mình.
Thanh toán bằng Sec
 Nguyên tắc
 Người phát hành séc là chủ tài khoản hoặc được chủ tài khoản ủy
quyền.
 Chỉ được phát hành séc trong phạm vi số dư tài khoản ủy quyền.
 Chỉ được phát hành trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi hoặc
bảo chi, nếu vi phạm sẽ bị phạt tiền, bị đình chỉ sử dụng séc hoặc
bị truy tố theo pháp luật
 Séc phải được viết bằng thứ mực khó tẩy xóa, không dùng bút
chì, không dùng mực đỏ. Các yếu tố trong séc phải ghi đầy đủ rõ
ràng. Cấm sửa chữa, tẩy xóa trên tờ séc, séc viết hỏng cần gạch
chéo, để nguyên không xé rời khỏi cuốn séc
Thanh toán bằng Sec
 Nguyên tắc
 Khi phát hành séc cần ghi số tiền bằng chữ và bằng số phải khớp
nhau. Một tờ séc hợp lệ là séc ghi đầy đủ các yếu tố và nội dung
quy định, có đủ chữ ký và con dấu (nếu có).
 Tờ séc đủ điều kiện thanh toán phải là:
 Tờ séc hợp lệ.
 Được nộp trong thời gian hiệu lực thanh toán.
 Không có lệnh đình chỉ thanh toán
 Chữ ký và con dấu phải khớp đúng với mẫu đã đăng ký.
 Số dư tài khoản của chủ tài khoản đủ tiền để thanh toán.

Thanh toán bằng Sec
 Nguyên tắc
 Người phát hành séc và người thụ hưởng phải thông báo ngay
cho các bên liên quan, khi bị mất séc. Căn cứ vào thông báo mất
séc, cá nhân, đơn vị thanh toán ra lệnh đình chỉ thanh toán đối
với tờ séc được thông báo, phải chịu bồi hoàn nếu để tờ séc bị lợi
dụng lấy tiền ra sau khi đã nhận thông báo.
 Trường hợp có nhiều séc được phát hành bởi một chủ tài khoản
được nộp vào cùng mỗt thời điểm thì đơn vị thanh toán xác định
thứ tự thanh toán theo số séc phát hành từ nhỏ đến lớn
Thanh toán bằng Sec
 Các đối tƣợng có liên quan đến séc:
 Chủ tài khoản: là người đứng tên mở tài khoản và là chủ sở hữu
hoặc đại diện chủ sở hữu số tiền trên tài khoản đó. Chủ tài khoản
có thể là đại diện một pháp nhân hoặc một thể nhân.
 Người phát hành séc: là người ký phát hành séc để thanh toán
cho người hưởng séc. Người phát hành có thể là chủ tài khoản
hoặc người được chủ tài khoản ủy quyền.
 Người thụ hưởng séc: là người sở hữu số tiền ghi trên séc,
người thụ hưởng sẽ được ghi rõ họ tên trên tờ séc (nếu séc ký
danh) hoặc là người cầm séc (nếu là séc vô danh).
 Người chuyển nhượng séc: là người chuyển nhượng quyền thụ
hưởng séc của mình cho người khác theo luật định.
Thanh toán bằng Sec
 Các loại séc sử dụng trong thanh toán
 Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng
 Séc ký danh
 Séc vô danh
 Căn cứ vào tính chất sử dụng:
 Séc tiền mặt

 Séc chuyển khoản

×