Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung-dài hạn tại phòng giao dịch minh phụng ngân hàng tmcp đại tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.82 KB, 25 trang )

ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA PHÒNG GIAO DỊCH
MINH PHỤNG NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI TÍN
LỜI MỞ ĐẦU
Trình bày tính cấp thiết của đề tài
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Trình bày lý do chọn đề tài
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
CỦA NHTM
1.1 Tín dụng trung-dài hạn và vai trò của tín dụng trung-dài hạn
1.1.1Khái niệm tín dụng trung và dài hạn
1.1.2Đặc điểm tín dụng trung và dài hạn
1.1.3Các hình thức cho vay trung và dài hạn
1.1.4 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn trong nền kinh tế thị trường
1.1.4.1Đối với nền kinh tế
1.1.4.2 Đối với doanh nghiệp
1.1.4.3 Đối với ngân hàng
1.2 Chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong hoạt động của ngân hàng
thương mại
1.3 Sự cẩn thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung-dài hạn
1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng trung-dài hạn
1.5.1 Những nhân tố về phía khách hàng
1.5.2 Nhân tố về phía ngân hàng
1.5.3 Nhân tố về môi trường
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG-DÀI HẠN TẠI PGD MINH
PHỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI TÍN
2.1 Khái quát về phòng giao dịch Minh Phụng
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển


2.1.2 Cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động
2.1.3 Các nghiệp vụ cơ bản của PGD Minh Phụng
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của PGD Minh Phụng trong những năm
gần đây
2.2.1 Tốc độ tăng trưởng
2.2.2 Tình hình huy động vốn trung-dài hạn
2.2.3 Tình hình cho vay trung- dài hạn
2.2.3.1 Dư nợ theo nội tệ, ngoại tệ
2.2.3.2 Dư nợ theo thành phần kinh tế
2.2.3.3 Dư nợ theo ngành kinh tế
2.2.4 Tình hình tạo lập nguồn vốn để cho vay trung-dài hạn
2.2.5 Các hoạt động khác
2.2.6 Tình hình nợ quá hạn
2.3Đánh giá hoạt động tín dụng trung-dài hạn của PGD Minh Phụng ngân
hàng TMCP đại tín
2.3.1 Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến công tác tín dụng
trung-dài hạn
2.3.1.1Thuận lợi: (quy mô, địa điểm, nguồn lực tài chính…)
2.3.1.2 Khó khăn: (lãi suất,lạm phát, dân số, ngành nghề kinh doanh
của người dân,yếu tố tâm lý )
2.3.2 Đánh giá
2.3.2.1 Những kết quả đã đạt được
2.3.2.2 Những hạn chế
2.3.2.3 Nguyên nhân của những hạn chế đó
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG VÀ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG-DÀI HẠN TẠI PGD MINH
PHỤNG
3.1 Định hướng chiến lược kinh doanh của PGD Minh Phụng
3.1.1 Mục tiêu hoạt động kinh doanh năm 2012
3.1.2 Các biện pháp thực hiện

3.2 Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng trung- dài hạn của PGD Minh
Phụng
3.2.1 Đa dạng hóa các hình thức tín dụng trung và dài hạn
3.2.2 Đẩy mạnh công tác tư vấn đầu tư
3.2.3 Tăng cường thực hiện Marketing ngân hàng
3.2.4 Mở rộng cho vay các thành phần kinh tế
3.2.5 Đơn giản các thủ tục, nghiệp vụ
3.3Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung- dài hạn của PGD
Minh Phụng
3.3.1 Đổi mới chính sách tín dụng
3.3.2Nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định dự án đầu tư
3.3.3 Cho vay đầy đủ kịp thời đối với những dự án mang lại hiệu quả
kinh tế
3.3.4 Xử lý linh hoạt các tình huống trong quá trình cho vay
3.3.5 Tăng cường các biện pháp thu nợ, đảm bảo trả nợ, lãi vay ngân
hàng
3.3.6 Dự báo các rủi ro tiềm ẩn trong tín dụng trung-dài hạn và có biên
pháp phòng ngừa hữu hiệu
3.3.7 Nâng cao công nghệ ngân hàng
3.4 Một số kiến nghị
KẾT LUẬN
Tài liệu tham khảo de 37.37.46.94.106.118,110
• 
Tâm trạng: Vui vẻ
phân lo ạ i các hình th ứ c cho vay c ủ a TCTD, ý ngh ĩ a pháp lý c ủ a vi ệ c phân lo ạ i đ ó.


A. ĐẶT VẤN ĐỀ :
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng và đóng vai
trò là một hoạt động quan trọng trong quá trình vận hành của các tổ chức tín

dụng. Trong thực tiễn có rất nhiều tiêu chí để phân biệt các hình thức cho vay
này. Dưới đây là phân loại cho vay và ý nghĩa pháp lý của việc phân loại đó:
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
I. Khái quát về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng:
1. Một số khái niệm:
- Theo quy định tại khoản 1 điều 4 luật các tổ chức tín dụng năm 2010
quy định: “Tổ chức tín dụng(TCTD) là doanh nghiệp được thành lập theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh
tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để
cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.”
- Căn cứ vào khoản 16 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy
định “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi”.
2. Các đặc trưng cơ bản của hoạt động cho vay của các TCTD:
Để phân biệt cho vay với tư cách là một hoạt động của các TCTD- với
giao dịch vay tài sản trong đời sống dân sự thông thường, cũng như phân biệt
cho vay với các hình thức cấp tín dụng khác của TCTD chúng ta dựa trên các
đặc trưng cơ bản sau đây:
-Thứ nhất về chủ thể thì chủ thể cho vay là TCTD. Khác với các giao dịch vay
tài sản thông thường, chủ thể vay có thể là bất kì ai có đầy đủ năng lực hành vi
dân sự và sở hữu tài sản vay, trong hoạt động cho vay, bên cho vay phải là tổ
chức tín dụng được thành lập và hoạt động hợp pháp, có đủ điều kiện để tiến
hành hoạt động cho vay. Ở đây, hoạt động cho vay không phải là một giao dịch
dân sự đơn thuần mà thực chất là một hoạt động kinh doanh, trong đó, tổ chức
tín dụng muốn có được lợi nhuận thông qua hoạt động cho vay. Bên cạnh yếu tố
về mục đích, hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng còn được thực hiện một
cách chuyên nghiệp, liên tục và có tính chuyên môn nghiệp vụ sâu sắc.
Chính vì hoạt động cho vay trong lĩnh vực ngân hàng là hoạt động mang tính

chuyên nghiệp cao nên chủ thể thực hiện hoạt động cho vay là các TCTD phải
được thành lập hợp pháp, có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật cụ thể là
các quy định của luật các TCTD năm 2010, bộ luật dân sự năm 2005, luật doanh
nghiệp năm 2005…vv, và chịu sự giám sát chặt trẽ của ngân hàng nhà nước
(NHNN).
- Thứ hai là: đối tượng cấp tín dụng trong hoạt động cho vay là vốn (tiền tệ).
Khác với hoạt động cho thuê tài chính, đối tượng cấp tín dụng là tài sản; đối với
hoạt động chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá, đối tượng cấp tín dụng
là giá trị của các giấy tờ có giá thì đối tượng của hoạt động cho vay luôn luôn là
vốn (tiền tệ). Vốn ở đây có thể là đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ. Trong hoạt
động cho vay bằng ngoại tệ, tổ chức tín dụng cần đáp ứng thêm một số yêu cầu
khác của pháp luật.
- Thứ ba: thời hạn trong hoạt động cho vay rất đa dang, có thể là ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn. Trong hoạt động cho vay, mục đích của TCTD là cấp cho
bên đi vay một khoản tiền để họ sử dụng vào hoạt động sản suất kinh doanh
hoặc tiêu dùng. Yếu tố mà tổ chức tín dụng xem xét để quyết định cho vay
chính là tính hiệu quả của việc sử dụng tiền vay và căn cứ vào các biện pháp
đảm bảo tiền vay. Nói cách khác, khi tiến hành cho vay TCTTD sẽ không bị
phụ thuộc vào thời hạn tối đa hay tối thiểu phải tuân thủ. Căn cứ vào nhu cầu
xin vay của bên đi vay, TCTD có thể tiến hành cho vay với nhiều thời hạn khác
nhau, thậm chí thời hạn vay có thể chỉ là một vài ngày (trong trường hợp cho
vay qua đêm). Đây chính là điểm khác biệt giữa hoạt động cho vay và các hoạt
động cấp tín dụng khác của TCTD. Cụ thể, trong hoạt động cho thuê tài chính,
thời hạn vay phụ thuộc vào thời gian khấu hao của tài sản thuê. Trong chiết
khấu giấy tờ có giá, TCTD phải căn cứ vào thời hạn thanh toán còn lại của giấy
tờ có giá để quyết định có nên mua lại hay không. Còn đối với hoạt động bao
thanh toán, thời hạn cấp tín dụng phải căn cứ vào thời gian phát sinh các khoản
phải thu của bên được cấp tín dụng.
- Thứ tư: quan hệ cho vay được điều chỉnh bởi các quy định pháp luật ngân
hàng. Với bản chất là hoạt động ngân hàng nên quan hệ pháp luật về cho vay

giữa TCTD và khách hàng chịu sự điều chỉnh trước tiên và trên hết bởi các quy
định của pháp luật ngân hàng . Luật các TCTD đã có nhiều quy định về hoạt
động cho vay như điều kiện vay vốn, nội dung hợp đồng tín dụng, các biện pháp
bảo đảm tiền vay, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tín dụng.vv…
Để cụ thể hóa các quy định này của luật các TCTD, NHNN đã ban hành quy
chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng (Ban hành theo Quyết định
số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước và được sửa đổi bổ xung bởi các quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN và số
738/2005/QĐ-NHNN), điều chỉnh khá chi tiết các nội dung của quan hệ cho
vay. Chính vì vậy, mặc dù cũng có bản chất là quan hệ pháp luật dân sự, nhưng
bộ luật dân sự chỉ đóng vai trò là luật chung, còn luật các TCTD là luật chuyên
ngành. Do đó, chỉ những vấn đề không được luật các TCTD điều chỉnh, các bên
mới vận dụng các quy định trong bộ luật dân sự để áp dụng.
3. Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động cho vay của các TCTD:
Để hoạt động cho vay được đảm bảo an toàn, phù hợp với lợi ích của cả
bên cho vay và bên vay, hoạt động cho vay của TCTD được thực hiện trên
những nguyên tắc nhất định, và các nguyên tắc này có ảnh hưởng quan trọng
đến việc xây dựng và ban hành các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động
cho vay. Các nguyên tắc đó là:
- Nguyên tắc hoàn trả: cơ sở lý luận của nguyên tắc này dựa vào đặc điểm, với
tư cách là chủ thể trung gian tín dụng, TCTD chủ yếu sử dụng số tiền huy động
được từ các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để cho vay. Ở giai đoạn
huy động vốn, TCTD tham gia với tư cách là người đi vay, do vậy phải có nghĩa
vụ hoàn trả cho người gửi tiền đúng hạn cả gốc và lãi, muốn thực hiện được
điều này, với tư cách là chủ thể cho vay, TCTD có quyền yêu cầu bên đi vay
hoàn trả cho mình đúng hạn cả gốc và lãi. Ngay cả khi chính TCTD( bên cho
vay) là chủ thể vi phạm hợp đồng thì bên vay vẫn phải thực hiện nghĩa vụ trả
nợ. Những vi phạm của bên cho vay sẽ chịu những chế tài sử lý như phạt vi
phạm hoặc bồi thường thệt hại chứ không thể bù trừ vào số tiền bên vay phải
trả.

Để đảm bảo nguyên tắc hoàn trả, pháp luật có các quy định nhằm yêu cầu
TCTD phải đánh giá khả năng của bên vay, xây dựng các phương án phòng
ngừa rủi ro cũng như giám sát khoản vay hiệu quả. Bên cạnh đó, pháp luật cũng
cho phép các bên có những thỏa thuận sửa đổi hợp đồng phù hợp như gia hạn
nợ, điều chỉnh kì hạn trả nợ để bên vay thực hiện tốt nghĩa vụ hoàn trả của
mình.
- Nguyên tắc tín nhiệm: tín nhiệm là nền tảng của tín dụng, tức là việc
chuyển giao nguồn vốn chỉ được thực hiện khi TCTD( bên cho vay) có niềm tin
vào khả năng trả nợ của bên vay. Nguyên tắc tín nhiệm sẽ đảm bảo cho TCTD
quyết định cho vay một cách chính xác và hiệu quả, không làm ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ của TCTD đối với các khoản vốn đã huy động từ nhận tiền gửi
và các hình thức huy động khác.
Để đảm bảo nguyên tắc tín nhiệm, pháp luật đã quy định bên vay phải
thỏa mãn những điều kiện nhất định mới được quyền vay vốn. Bên cạnh đó,
pháp luật cũng cho phép TCTD được quyền đánh giá về khả năng tài chính của
khách hàng rồi mới quyết định cho vay. Để có được sự tín nhiệm của TCTD,
bên vay cần chứng tỏ năng lực tài chính, khả năng sử dụng vốn vay và có những
cam kết chắc chắn về khả năng trả nợ. Để tăng them sự tín nhiệm, trong nhiều
trường hợp, các bên có thể thỏa thuận về các biện pháp bảo đảm khả năng trả nợ
như cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh.
Tuy nhiên, cơ sở của lòng tin( sự tín nhiệm) này không đơn thuần dựa vào
ý chí củ quan của người ra quyết định cho vay mà cần thiết phải có những tiêu
chí nhất định. Những tiêu chí này pháp luật cho phép TCTD được quyền quy
định trong quy chế cho vay của mình. Do đó trên thực tế có những trường hợp
chủ thể có đủ điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật nhưng TCTD vẫn
cảm thấy có yếu tố rủi ro thì vẫn có thể bị từ chối cho vay.
II. Phân loại các hình thức cho vay và ý nghĩa pháp lý của từng hình thức
phân loại:
Như ta đã biết, vấn đề phân loại cho vay của TCTD cần phải căn cứ vào
nhiều tiêu chí cơ bản khác nhau, và mỗi cách phân loại đó lại đem đến những ý

nghĩa và mục đích nhất định. Dưới đây là những cách thức phân loại cơ bản
nhất và ý nghĩa pháp lý của từng cách phân loại đó:
1. Phân loại cho vay của TCTD dựa vào tiêu chí thời hạn vay:
Căn cứ vào tiêu chí này, hoạt động cho vay của TCTD có thể được chia thành:
cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn. Chỉ có các TCTD là
ngân hàng được thực hiện tất cả các hình thức cho vay trên, còn các TCTD phi
ngân hàng thì chỉ được thực hiện hoạt động cho vay trung và dài hạn. Điều này
cho ta thấy phạm vi về thời hạn cho vay của TCTD là ngân hàng thường diễn ra
rộng hơn, phổ biến hơn so với các loại hình TCTD khác. Và để đảm bảo khả
năng chi trả của TCTD, pháp luật có quy định TCTD không được dành quá
nhiều vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Theo quy định mới
nhất của NHNN, thông tư số 15/2009/TT-NHNN quy định: đối với ngân hàng
thương mại, không được sử dụng quá 30% vốn huy động ngắn hạn để cho vay
trung, dài hạn; đối với quỹ tín dụng nhân dân trung ương là 20%, tỷ lệ này đối
với công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính là 30%.
Dưới đây là từng hình thức cho vay cụ thể:
1.1.Hình thức cho vay ngắn hạn:
Theo quy định tại khoản 1 điều 8 của quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN
ngày 31/12/2001 của thống đôc NHNN thì “ Cho vay ngắn hạn là các khoản vay
có thời hạn cho vay đến 12 tháng”. Như vậy ta có thế thấy đây là loại hình cho
vay có thời hạn dưới một năm, vì thế mà mục đích của loại hình cho vay này
thường là nhằm tài chợ cho việc đầu tư vào tài ản lưu động, đáp ứng nhu cầu về
tiêu dùng của khách hàng trong hoạt động kinh doanh hoặc thỏa mãn các nhu
cầu về tiêu dùng của khách hàng trong thời gian ngắn mà cụ thể ở đây là không
quá 12 tháng.
- Các loại cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của TCTD:
+ Cho vay mua hàng dự trữ : là loại cho vay để tài trợ mua hàng tồn kho như
nguyên liệu, bán thành phẩm, giá thành. Đây là loại hình cho vay ngắn hạn chủ
yếu của TCTD là ngân hàng. Đặc điểm của loại hình cho vay này là việc ngân
hàng sẽ xem xét cho vay từng lần theo từng đối tượng cụ thể, và kì hạn nợ của

loại cho vay này bắt đầu từ lúc bỏ tiền mua hàng tồn kho và chấm dứt khi hàng
tồn kho đã tiêu thụ và thu được tiền. Phương thức cho vay đối với dự trữ hàng
tồn kho được áp dụng là phương pháp cho vay ứng trước, thời hạn cho vay gắn
liền với chu kì ngân quỹ của doanh nghiệp.
+ Cho vay vốn lưu động: Là loại cho vay nhằm đáp ứng toàn bộ nhu cầu dự trữ
hàng tồn kho và đặc điểm gần giống cho vay mua hàng dự trữ, tuy nhiên đặc
điểm của loại hình cho vay này khác ở chỗ đối tượng cho vay là toàn bộ nhu cầu
vốn lưu động thiếu hụt, hạn mức tín dụng là cơ sở để ngân hàng cho vay và giải
ngân, và không có kì hạn cụ thể cho từng lần giải ngân mà chỉ có thời hạn cho
vay cuối cùng và các điều kiện sử dụng vố vay. Chi phí của món vay gồm có chi
phí trả lãi và chi phí ngoài lãi như phí cam kết sử dụng hạn mức. Thời hạn cho
vay tùy theo đặc điểm về chu kì sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của
từng khách hàng mà thời hạn có thể là vài ngày đến một năm
+ Cho vay dựa trên tài sản có: là loại cho vay dựa trên cơ sở số dư của các
khoản phải thu, tồn kho nguyên liệu, thành phẩm. Tài sản bảo đảm cho các
khoản vay này là các tài sản được tài trợ. Đối với các khoản phái thu, hoạt động
cho vay này được thực hiện thông qua nghiệp vụ triết khấu hoặc nghiệp vụ mua
nợ.
+ Cho vay ngắn hạn công trình xây dựng: đối với các doanh nghiệp hoạt đọng
trong lĩnh vực xây dựng, sau khi nhận được các công trình xây dựng thì cần
phải ứng vốn mua nguyên liệu, thuê thiết bị…để thực hiện thi công và khi công
trình, hạn mục công trình hoàn thành thì mới được chủ đầu tư thanh toán theo
thỏa thuận ở hợp đồng nhận thầu, vì vậy, cho vay ngắn hạn đối với các doanh
nghiệp xây dựng để đáp ứng nhu cầu vốn trong quá yrinhf thi công thì cần chú ý
các đểm sau: Việc xem xét cho vay phải chủ yếu dựa vào từng hợp đồng nhận
thầu; đối tượng cho vay là tiền thuê nhân công, thiết bị, …để thực hiện thi công
theo hợp đồng nhận thầu; kì hạn nợ được xác định dựa vào kế hoạch thi công
theo hợp đồng nhận thầu; nguồn thu nợ là tiền thanh toán của nhà đầu tư; hợp
đồng nhận thầu là cơ sở bảo đảm cho khoản tiền vay.
Ngoài ra, hoạt động cho vay ngắn hạn của TCTD còn được áp dụng đối với các

loại vay để kinh doanh chứng khoán, vay để kinh daonh bán lẻ và cho vay đối
với các định chế tài chính khác.
+ Cho vay chiết khấu giấy tờ có giá: là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được
thực hiện dưới hình thức chuyển nhượng quyền sở hữu chứng từ cho tổ chức tín
dụng để nhận một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi mức triết khấu. Chứng từ có
giá là những phương tiện chuyển tải và dự trữ giá trị do những đơn vị được
phép phát hành hợp pháp và được pháp luật thừa nhận như: kì phiếu, trái phiếu.
tín phiếu, thương phiếu…
+ Thấu chi: là một nghiệp vụ cho vay ngắn hạn bổ xung vón lưu động nhằm
cân đối ngân quỹ hàng ngày trên tài khoản vãng lai của khách hàng. Nghiệp vụ
thấu chi được thực hiện bằng cách cho phép khách hàng được dư nợ tài khoản
vãng lai một số tiền nhất định và trong một thời gian nhất định.
1.2. Hình thức cho vay trung hạn và cho vay dài hạn:
Khoản 2 điều 8 quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của
thống đốc NHNN quy định: “ Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn
cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng”. Đây là loại hình cho vay trong đó các
bên thỏa thuận thời hạn sử dụng vốn vay là từ 1 đến 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định hay được sử dụng
để mua sắm các loại tài sản mà khách hàng( bên vay ) cần trong kinh doanh
hoặc thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt, đi học hoặc tiêu dùng…
Tại khoản 2 điều 8 quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN cũng quy định: “
Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên”.
Nhưng mục đích của các khoản vay này thường là nhằm tài trợ cho các dự án
đầu tư.
Đối với hai hình thức cho vay là trung và dài hạn của TCTD thì phương thức
cho vay chủ yếu là cho vay thông thường và tín dụng tuần hoàn.
- Cho vay thông thường: khoản vay này chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm
máy móc, thiết bị, nhu cầu thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, tiền vay
được thanh toán dần cho ngân hàng theo định kì. Số tiền thanh toán theo định kì
có thể khác nhau.

- Cho vay tuần hoàn: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cam kết chính
thức dành một hạn mức tín dụng trong thời hạn nhất định có thể từ 1 - 3 năm,
hay 5 năm, song thời hạn nợ kí kết trong hợp đồng thường ngắn, và nếu khách
hàng thực hiện tốt các điều khoản của hợp đồng tín dụng thì cam kết hạn mức sẽ
được tiếp tục.
1.3. Ý nghĩa pháp lý của việc phân loại hoạt động cho vay của TCTD theo
tiêu chí thời hạn vay:
- Đối với người làm luật thì việc phân loại các hình thức cho vay của các TCTD
theo thời hạn vay vốn là một trong các tiêu chí để quy định các biện pháp bảo
đảm rủi ro về khả năng chi trả của các TCTD và xây dựng khung lãi xuất cơ
bản cho từng hình thức một cách phù hợp.
- Đối với người đi vay thì việc phân loại các hình thức cho vay như trên với các
hình thức lãi xuất khác nhau sẽ giúp cho những người có nhu cầu vay vốn lựa
chọn được hình thức vay phù hợp nhất với mình cả về thời gian và chi phí.
- Đối với bên cho vay ( TCTD) thì phân loại dựa trên thời gian vay giúp cho
TCTD có thể chủ động hơn trong việc sử dụng nguồn vốn của mình, chọn lựa
đối tượng được vay vốn, điều chỉnh hoạt động cho vay một cách hợp lý và đem
lại hiệu quả cao nhất.
2. Phân loại hoạt động cho vay của TCTD dựa vào tiêu chí đảm bảo khả
năng hoàn trả:
Căn cứ vào tiêu chí này thì hoạt động cho vay của TCTD được chia thành cho
vay có bảo đảm bằng tài sản và cho vay không có bảo đảm bằng tài sản.
2.1. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản:
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là loại cho vay mà nghĩa vụ trả nợ vay được
bên vay bảo đảm thực hiện bằng những biện pháp bảo đảm như cầm cố, thế
chấp hoặc bảo lãnh. Trong trường hợp bên vay không thực hiện đúng nghĩa vụ
trả nợ, TCTD có quyền xử lí tài sản bảo đảm để thu hồi nợ theo thỏa thuận và
phù hợp với quy định của pháp luật. Đây thực chất là hình thức bảo đảm tín
dụng, khi cho vay TCTD áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo ra
cơ sở kinh tế, pháp lí để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay.

Dưới đây là một số hình thức cho vay có bảo đảm bằng tài sản cụ thể:
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản thế chấp: là việc bên bên vay vốn thế chấp
tài sản của mình cho bên cho vay để đảm bảo khả năng chi trả, hoàn trả vốn
vay.Như ta đã biết, thế chấp tài sản là viêc bên đi vay sử dụng bất động sản
thuộc sở hữu của mình hoặc giá trị quyền sử dụng đất hợp pháp để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ đối với bên bên cho vay.
+ Đối với thế chấp Bất động sản thì tất cả các BĐS thuộc sở hữu hợp pháp của
cá nhân hay tổ chức đều có thể sử dụng để thế chấp vay vốn của TCTD. Khi thế
chấp thì hai bên,Ngân hàng và khách hàng phải có thỏa thuận với nhau về việc
định giá tài sản thế chấp và kí kết hợp đồng thế chấp có sự chứng nhận hợp
pháp của Phòng công chứng.
+ Đối với việc thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất, thì do đất đai ở nước ta
thuộc quyền sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lí và thực việc giao
đất hoặc cho thuê đất đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ
trang, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội ổn định lâu dài. Trong các chủ
thể được giao đất và cho thuê đất ở trên thì chỉ có cá nhân, hộ gia đình và các tổ
chức kinh tế mới có thể đem quyền sử dụng đất để làm tài sản thế chấp để vay
vốn ngân hàng.
-Cho vay có bảo đảm bằng tài sản cầm cố: là việc bên đi vay giao tài sản là các
động sản thuộc sở hữu của mình cho bên cho vay để đảm bảo thực hiện nghĩa
vụ trả nợ. Động sản cầm cố có thể là loại không cần đăng kí quyền sở hữu hoặc
loại cần đăng kí quyền sở hữu. Khi cầm cố, tài sản phải được giao nộp cho bên
cho vay. Đối với tài sản có đăng kí quyền sở hữu, khi cầm cố hai bên có thể
thỏa thuận để bên cầm cố giữ tài sản hoặc giao tài sản cầm cố cho bên thứ ba
trông giữ.
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Tài sản hình thành
từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được tạo ra bởi một
phần hoặc toàn bộ khoản cho vay của TCTD. Đây là hình thức mà khách hàng
vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ
cho chính khoản vay đó đối với TCTD. Biện pháp cho vay bảo đảm bằng tài sản

hình thành từ vốn vay thì chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:
+ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định giao cho ngân hàng cho vay đối
với khách hàng và đối tượng vay.
+ Ngân hàng cho vay trung hạn và dài hạn với các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống nếu khách hàng vay và tài sản hình thành từ
vốn vay đáp ứng được các điều kiện khách hàng vay có tín nhiệm, có khả năng
tài chính để trả nợ, có dự án đầu tư khả thi, có mức vốn tự có tham gia vào dự
án và giá trị tài sản bảo đảm tiền vay tối thiểu bằng 50% vốn đầu tư.
- Cho vay bằng hình thức bảo lãnh: bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với
bên cho vay (Người nhận bảo lãnh),sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay
(Người được bảo lãnh) nếu khi đến hạn mà người được bảo lãnh không thực
hiện hoặc không thể thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. Bảo lãnh có thể chia thành
hai loại chính là:
+ Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba: là việc bên thứ ba (bên bảo lãnh) cam
kết với bên cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện
nghĩa vụ trả nợ thay cho bên đi vay, nếu đến hạn trả nợ mà bên đi vay không
thực hiện hoặc không thể thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ.
+ Bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội: là biện pháp
đảm bảo tiền vay trong trường hợp cho vay khôn có bảo đảm bằng tài sản, theo
đó tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tại cơ sở bằng uy tín của mình bảo lãnh
cho bên đi vay.
2.2. Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản:
Đây là hình thức cho vay mà trong đó nghĩa vụ hoàn trả tiền vay không được
bảo đảm bằng các tài sản thuộc quyền sở hữu của khách hàng vay hoặc của
người thứ ba. Để thực hiện cho vay theo hình thức này thì thong thường các bên
chỉ cần giao kết một hợp đồng duy nhất là hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên, trong
trường hợp TCTD cho vay có bảm lãnh bằng tín chấp thì mặc dù khoản vay này
không thể xem là khoản vay có bảo đảm bằng tài sản nhưng người bảo lãnh
bằng tín chấp vẫn phải xác lập văn bản cam kết bảo lãnh bằng uy tín của mình
và gửi cho TCTD để khách hàng vay có thể được tổ chức tín dụng chấp nhận

cho vay. Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản nhìn chung là hình thức cho
vay tương đối mạo hiểm của TCTD nên cần tuân thủ các điều kiện về vay vốn
sau:
+Thứ nhất, luật pháp các nước đều quy định rằng tổ chức tín dụng chỉ được cho
vay đối với những khách hàng có đủ năng lực chủ thể, nghĩa là có đủ năng lực
pháp luật và năng lực hành vi.
+ Thứ hai, uy tín của người vay cũng là một điều kiện để vay vốn và là điều
kiện quan trọng nhất đối với một chủ thể là bên vay trong quan hệ tín dụng
không có bảo đảm.
+ Thứ ba, để có thể vay vốn của tổ chức tín dụng theo chế độ cho vay không có
bảo đảm người vay phải có tình hình tài chính lành mạnh.
Trong thực tiễn, để kiểm tra mức độ thỏa mãn tất cả các điều kiện pháp lý trên
đây đối với một khách hàng tổ chức tín dụng phải tiến hành thẩm định thông
qua hoạt động phân tích và điều tra tín dụng đối với khách hàng của mình.
2.3. Ý nghĩa pháp lý của hình thức phân loại hoạt động cho vay của TCTD
theo tiêu chí bảo đảm khả năng hoàn trả:
- Phân loại cho vay thành cho vay có bảo đảm và cho vay không có bảo đảm
giúp cho nhà làm luật có cơ sở để điều chỉnh giảm tính rủi do trong hoạt động
cho vay của TCTD theo hướng hạn chế các trường hợp được vay vốn không có
bảo đảm bằng tài sản. Giảm các trường hợp tranh chấp trong hoạt động cấp tín
dụng nói chung và trong hoạt động cho vay của các ngân hàng nói riêng.
- Người cho vay (TCTD) có thể kiểm soát được các khoản cho vay một cách
chặt trẽ hơn thông qua các tài sản đảm bảo, và giảm sự rủi do xuống mức tối
thiểu, đảm bảo sự thu hồi lại đối với khoản vay đã cho bên cho vay vay.
3.Phân biệt theo tiêu chí mục đích sử dụng vốn vay:
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, hoạt động cho vay của TCTD đối với
khách hàng được chia thành hai loại: cho vay kinh doanh và cho vay tiêu dùng.
3.1. Cho vay kinh doanh:
Đây là hình thức cho vay mà trong đó các bên đã có cam kết là số tiền vay sẽ
được bên vay sử dụng vào mục đích sử dụng thực hiện các công việc kinh

doanh của mình. Cho vay kinh doanh thông thường là những khoản vay lớn, có
nhiều rủi ro nên cần được TCTD thẩm định kĩ càng để đảm bảo khả năng thu
hồi vốn. Nếu sau khi đã được TCTD giải ngân mà người vay lại sử dụng vốn
vào mục đích khác với thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng ,thì bên cho vay có
quyền áp dụng các chế tài thích hợp : Đình chỉ việc sử dụng vốn vay hoặc thu
hồi vốn vay trước thời hạn…
3.2. Cho vay tiêu dùng:
Đây thực chất là việc cho vay mà trong đó các bên có thỏa thuận, cam kết với
nhau về vấn đề số tiền vay sẽ được khách hàng (bên đi vay) sử dụng vào việc
thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt hàng ngày và tiêu dùng: Mua sắm đồ gia dụng, mua
sắm nhà của hoặc phương tiện đi lại, du học… Cho vay tiêu dùng thông thường
là các khoản vay nhỏ hơn so với các khoản vay kinh doanh, nhưng trong nhiều
trường hợp thời gian vay lại tương đối dài, nên cũng tác động đến khả năng thu
hồi nợ. Bên cạnh một số trường hợp cần tài sản bảo đảm, TCTD quyết định cho
vay tiêu dùng thường dựa nhiều vào khả năng tạo thu nhập của người vay.
3.3. Ý nghĩa pháp lý của việc phân loại hoạt động cho vay của các TCTD theo
tiêu chí mục đích sử dụng vốn vay:
- Là cơ sở quan trọng để nhà làm luật xây dựng các hạn mức cho vay đối với
từng đối tượng cần vay vốn.
- Giúp cho các TCTD đưa ra được các định hướng phát triển đúng đắn, xây
dựng được các chiến lược quảng cáo, kiểm soát khoản vay hợp lý và hiệu quả.
- Cho vay kinh doanh và cho vay tiêu dùng, thì tùy từng hình thức sẽ có mức lãi
xuất khác nhau và TCTD sẽ có những hỗ trợ đặc thù cho từng hình thức. Việc
phân loại như vậy sẽ giúp cho người cần vay vốn có thể lựa chọn được hình
thức lãi xuất thích hợp và nhận được những sự hỗ trợ cần thiết từ phía các
TCTD.
4. Phân loại theo tiêu chí mục tiêu cho vay của TCTD:
Dựa vào mục tiêu cho vay của TCTD thì có ba loại cho vay đó là: cho vay
thông thường, cho vay chính sách và cho vay đặc biệt.
4.1. Cho vay thông thường:

Đây là loại cho vay của TCTD đơn thuần vì mục tiêu kinh doanh. TCTD đánh
giá và quyết định cho vay dựa trên các quy định của pháp luật và mục đích lợi
nhuận của bản thân mình.
4.2. Cho vay chính sách:
Đây là loại cho vay nhằm thực hiện các chính sách kinh tế xã hội của nhà nước
như xóa đói giảm nghèo, chốn suy giảm kinh tế, hỗ trợ các nhóm đối tượng đặc
biệt,… Cho vay chính sách thường áp dụng cho một nhóm chủ thể vay đủ điều
kiện nhất định theo quy định của pháp luật , đồng thời có khuynh hướng ưu đãi
về lãi xuất, thời hạn vay, những biện pháp bảo đảm,…
4.3. Cho vay đặc biệt:
Đây là loại cho vay theo chỉ định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ví dụ:
NHNN có thể yêu cầu TCTD cho một TCTD khác vay khi bên vay đang trong
tình trạng kiểm soát đặc biệt. Chính phủ có thể yêu cầu TCTD cho vay đặc biệt
một số trường hợp nhất định với cam kết hỗ trợ từ nhà nước về khả năng hoàn
trả khoản vay này.
4.4. Ý nghĩa pháp lý của việc phân loại các hình thức cho vay của TCTD theo
tiêu chí mục tiêu cho vay của TCTD:
- Đây là tiêu chí giúp cho nhà nước xây dựng được các quy chế riêng biệt trong
hoạt động cho vay đối với các đối tượng chính sách xã hội và các đối tượng đặc
biệt khác.
- Theo tiêu chí này thì một số đối tượng đươc cho vay sẽ được hưởng những
chính sách ưu đãi như ưu đãi về lãi xuất, thời hạn vay
5. Phân loại theo số lượng bên cho vay:
Dựa vào số lượng bên cho vay thì có hai loại hoạt động cho vay của TCTD là
cho vay đơn nhất và cho vay hợp vốn(hay còn gọi là đồng tài trợ).
5.1. Cho vay đơn nhất:
Là loại cho vay mà bên cho vay chỉ là một tổ chức tín dụng duy nhất. Trong
quan hệ cho vay đơn nhất thì chỉ cần hợp đồng tín dụng giữa TCTD và bên vay
để thực hiện việc cho vay.
5.2. Cho vay hợp vốn:

Là loại cho vay mà bên cho vay gồm nhiều TCTD, cùng hợp vốn để cho khách
hàng vay. Việc cho vay hợp vốn thường được áp dụng trong các trường hợp
sau:
- Nhu cầu vay vốn để thực hiện một dự án vượt quá giới hạn cho vay của một
TCTD theo quy định của pháp luật;
- Nhu cầu phân tán rủi ro của các TCTD khi quyết định cho vay;
- Khả năng nguồn vốn của một TCTD không đáp ứng nhu cầu vốn của dự án.
Trong quan hệ cho vay hợp vốn luôn có hai hợp đồng là hợp đồng đồng tài trợ
và hợp đồng tín dụng. Hợp đồng đồng tài trợ là thỏa thuận giữa các TCTD về
việc cùng cho vay đối với bên vay. Bên đồng tài trợ bao gồm hai thành viên trở
lên, mỗi thành viên là một TCTD hoặc chi nhánh của một TCTD được tổng
giám đốc (giám đốc) của TCTD ủy quyền. Những nội dung cơ bản trong hợp
đồng đồng tài trợ là số tiền đồng tài trợ, số tiền cho vay của từng TCTD, nguyên
tắc nhận tiền, hoàn trả và phân chia lãi vay, cũng như thỏa thuận về TCTD đầu
mối,…
Khi thực hiện đồng tài trợ, các thành viên tài trợ phải tự chọn ra một TCTD đầu
mối. TCTD đầu mối đó có thể là TCTD hoặc chi nhánh TCTD mà doanh nghiệp
có nhu cầu vay vốn hoặc xin bảo lãnh mở tài khoản thanh toán. Sở dĩ pháp luật
quy định như trên là nhằm tạo điều kiện cho TCTD có thể kiểm tra và giám sát
được bên vay vốn thông qua số dư trên tài khoản hoặc có thể kiểm tra trên thực
tế quá trình sử dụng vốn vay của doanh nghiệp được đồng tài trợ cho vay. Theo
quy định tại quy chế đồng tài trợ của các TCTD thì mọi quan hệ tín dụng, bảo
lãnh giữa bên đồng tài trợ với bên nhận tài trợ đều thông qua TCTD đầu mối.
Quy định này nhằm mục đích xác định trách nhiệm của TCTD đầu mối trong
quan hệ đồng tài trợ.
5.3. Ý nghĩa pháp lý của việc phân loại hoạt động cho vay của TCTD theo
tiêu chí số lượng bên cho vay:
Việc phân loại hoạt động cho vay theo tiêu chí này giúp cho việc lựa chọn áp
dụng các quy định pháp luật phù hợp để giải quyết quyền lợi của các bên trong
quan hệ tín dụng được thuận lợi và nhanh chóng hơn, tiết kiệm thời gian và tiền

bạc cho các bên.
6. Phân loại theo các căn cứ khác:
Ngoài các tiêu chí phân loại trên, hiện nay theo các nguồn tài liệu về tài chính
ngân hàng thì hoạt động cho vay của TCTD còn được phân loại rất đa dạng,
chẳng hạn như căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay thì được chia thành các
loại là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn; cho vay trả góp và cho vay trả nợ
nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy theo khả năng tài chính của
mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
Hay căn cứ vào xuất xứ tín dụng thì có cho vay trực tiếp (TCTD cấp vốn trực
tiếp cho người có nhu cầu và họ trực tiếp tả nợ vay tín dụng); cho vay gián
tiếp( khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước, chứng
từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán : chiết khấu thương phiếu,
mua các phiếu bán hàng tiêu dùng… ).
III. Ý nghĩa pháp lý chung của việc phân loại hoạt động cho vay của
TCTD:
Từ quá trình tìm hiểu và phân tích về các loại hình cho vay trong hoạt động cho
vay tín dụng của TCTD. Ta có thể thấy việc việc phân loại theo các tiêu chí trên
có những ý nghĩa nhất định như:
- Căn cứ vào kết quả của việc phân loại cho vay của TCTD mà các nhà làm luật
Việt Nam có thể xây dựng thành những quy chế cho vay phù hợp với hoạt động
thực tiễn về nghiệp vụ tài chính của TCTD.
- Dựa trên kết quả của quá trình phân loại cho vay trong hoạt động tín dụng của
TCTD đã tạo điều kiện giúp cho mỗi TCTD có thể tự xây dựng, hoach định cho
mình những chiến lược, chính sách kinh doanh mang tầm vĩ mô, có tính khả thi
cao và hiệu quả. Đặc biệt, vấn đề phân loại cho vay của TCTD còn giúp các
TCTD có nền cơ sở lí luận để từ đó xây dựng thành các quy tắc kĩ thuật nghiệp
vụ tương thích với từng loại nghiệp vụ cho vay nhằm phục vụ cho việc triển
khai các hoạt động của mình trong thực tiễn.
- Xét trên bình diện từng căn cứ phân loại cho vay trong hoạt động cho vay của
TCTD, ta cũng nhận thấy rõ được ý nghĩa của từng cách phân loại này. Với mỗi

hình thức cho vay trong thực tế luôn có những điểm tích cực cũng như những
điểm bất hợp lý gây trở ngai nhiều cho chính các tổ chức tín dụng cũng như
người đi vay. Từ sự phân tách rõ ràng các hình thức cho vay này các nhà quản
lý kinh tế vĩ mô có thể đưa ra các quy định cụ thể điều chỉnh hoạt động tín dụng
nói chung và hoạt động cho vay nói riêng.
- Căn cứ vào các hình thức cho vay trên của TCTD mà tạo nền tảng để hình
thành nên 1 hệ thống chỉnh thể thống nhất về hoạt động cho vay của TCTD,
đồng thời từ đó mà các TCTD có thể xây dựng được chiến lược kinh doanh vi
mô và vĩ mô, cũng những ưu đãi riêng của tổ chức mình nhằm thu hút đông đảo
khách hàng, đảm bảo được lợi nhuận.
C. KẾT LUẬN:
Hoạt động cho vay của các TCTD chính là hình thức cấp tín dụng phổ
biến và quan trọng nhất hiện nay trong nền kinh tế nước ta. Việc phân loại các
hình thức cho vay này có rất nhiều tiêu chí, song việc phân biệt đó vẫn chỉ là
tương đối, mỗi loại, mỗi hình thức cho vay đều hàm chứa cả những ưu điểm và
nhược điểm cần khắc phục. Vì vậy chúng ta vẫn cần phải xây dựng và hoàn
thiện các hình thức này cả dưới góc độ pháp lý và góc độ kinh tế.










DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật Ngân hàng Nhà nước sửa đổi năm 2010;

2. Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi năm 2010;
3. Bộ luật dân sự năm 2005;
4. Luật doanh nghiệp 2005;
5. Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 ban hành Quy chế
cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng;
6. Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước số 127/2005/QĐ – NHNN
ngày 3/2/2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số của Quy chế cho vay của tổ chức
tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1267/2001/QĐ –
NHNN ngày 31/12/2001;
7. Quyết định số 738/2005/QĐ – NHNN ngày 31/5/2005 về việc sửa đổi, bổ
sung khoản 6 Điều 1 của Quyết định số 127/2005/QĐ – NHNN ngày 3/2/2005;
8. Đại học Luật Hà Nội- Giáo trình luật ngân hàng Việt Nam- NXB công an
nhân dân;
9. – Giáo trình luật ngân hàng Việt Nam- NXB
10….vv







 !"#$%
0 Bình luận

CHỈ DÙNG SỐNhấp Nghe để nghe đọc mã
CHỈ DÙNG SỐNhấp Nghe để nghe đọc mã
Đặt nickname để dùng dịch vụ Yahoo! 360plus.
168 1 TUmA7RK6Vvx off reply_comment
comment 1 168 1 TUmA7RK6Vvx http://vn.360plus.

214027634 vi-VN
w s_fRtfZqcZp7p
w s_uJCQaIYapa
w s_ZJeM1PB0vr
w s_BBNqfvB0vr
Lưu
&'()*(+,
Nhấp nút "Tôi đồng ý" nghĩa là bạn đã đồng ý và chấp nhận (1) Các Điều khoản Thỏa thuận
về Sử dụng Dịch vụ Yahoo! và Qui định về Sự Riêng tư, và (2) nhận email thông báo từ
Yahoo!.
 - .(
 (*/01
123) 
• ('
o 456
o 70+
o 
<
2012
>
<
Các đi?u kho?n B? sung cho vi?
kho?n B? sung”) 1. CH? P NH? N
Hoan nghênh Quý khách đ?n v?
Southeast Asia Pte Ltd. (Đăng k
v?"). Vi?c Quý khách s? d?ng D
tháng 2
>
ản chất của kinh doanh tiền tệ chính là “Kinh doanh rủi ro”, và nợ xấu vì vậy là một phần tất yếu trong
hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, cách thức để “chung sống hòa bình với nợ xấu” có thể xem

như là vấn đề gai góc nhất trong hoạt động quản trị ngân hàng từ trước đến nay.
Xét về phương diện thực tiễn, quyết định số 493 do Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành ngày
22/04/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng thực sự có ý nghĩa
đột phá, mở đường cho hệ thống ngân hàng tiệm cận với thông lệ quốc tế về nâng cao trình độ và
năng lực kiểm soát rủi ro.
Tự chủ nhưng vẫn cần vai trò của Nhà nước
Từ khi quyết định 493 ban hành, lần đầu tiên ngân hàng thương mại được trao quyền tự chủ tài chính
thực sự, được quyền sử dụng nội lực của chính mình để hóa giải phần lớn các khoản nợ xấu, góp
phần giảm tải gánh nặng rủi ro cho toàn hệ thống mà không phải trông chờ chủ yếu từ nguồn lực
ngân sách nhà nước (thông qua cơ chế “xin cho khoanh/ xóa nợ” đã từng tồn tại nhiều thập kỷ trước
đó).
Đối chiếu với quy định 493 và những thay đổi về cơ chế quản trị rủi ro thời gian gần đây ở một số
ngân hàng lớn, có uy tín, thì có thể khẳng định hệ thống ngân hàng Việt Nam đang dần từng bước
chủ động tiếp cận tư duy quản lý rủi ro theo trình độ ngày càng nâng cao. Bên cạnh kỹ thuật đánh giá
phân loại nợ theo phương pháp định lượng (dựa theo số ngày nợ quá hạn là chủ yếu), hiện nay một
số ngân hàng đã bắt đầu chuyển hướng sang phân loại nợ theo phương pháp định tính, điều này
giúp cho quá trình đánh giá chất lượng tín dụng được kịp thời và chuẩn xác hơn, kể cả phải chấp
nhận tỷ lệ nợ xấu tăng thêm so với định lượng. Ngoài ra, dựa trên nền tảng công nghệ tin học hiện
đại, một số ngân hàng đã có điều kiện triển khai hệ thống xếp hạng khách hàng theo định kỳ với
nhiều tiêu chí tài chính và phi tài chính được xây dựng khá cụ thể, mang tính khoa học, phù hợp
thông lệ quốc tế. Những thay đổi này đang diễn ra theo chiều hướng tích cực, đang trở nên phổ biến,
không chỉ phản ánh sự quan tâm, lo lắng của hệ thống ngân hàng đối với lợi ích của chính mình, mà
còn cho thấy quá trình tiếp cận những chuẩn mực quốc tế trong phân tích đánh giá chất lượng nợ là
xu hướng không thể đảo ngược, tất nhiên phải có lộ trình phù hợp với hoàn cảnh, không thể nóng
vội, máy móc.
Tuy nhiên, trong những hoàn cảnh đặc biệt, vai trò Nhà
nước là không thể thay thế. Khi nền kinh tế rơi vào khủng
hoảng toàn diện, gánh nặng nợ nần quốc gia (kể cả thể
nhân/ pháp nhân) tăng lên, mất khả năng thanh toán, hệ
thống tài chính ngân hàng có nguy cơ bị tê liệt nếu không

2012 2 http://vn.360plus.
Các ngân hàng hoặc khách hàng vô
hình chung bị buộc phải nghĩ ra nhiều
chiêu thức để luồn lách, đảo nợ, dẫn
đến việc đánh giá chất lượng tín dụng
nhiều khi trở nên thiếu thực chất.
được tiếp ứng đủ thanh khoản và vốn liếng để duy trì hoạt động. Một khi nỗ lực tự thân vận động
nhằm ứng phó với nợ xấu của doanh nghiệp và ngân hàng trở nên kém hiệu quả thì sự ra tay kịp thời
và đúng liều lượng của cơ quan điều hành luôn là điều tối cần thiết nhằm duy trì sự ổn định cho nền
tảng kinh tế - xã hội. Thực tế này được phản ánh rất rõ qua cuộc giải cứu rất ngoạn mục nhưng
không kém phần mạo hiểm của FED đối với hệ thống ngân hàng Mỹ trong cuộc đại khủng hoảng
2008-2009. Gần đây là nỗ lực của ECB nhằm tiếp ứng vốn để hệ thống ngân hàng Châu âu có thể
cầm cự với khủng hoảng nợ công.
Thực trạng khó khăn hiện nay của Việt Nam
Bất luận nguyên nhân phát sinh như thế nào, nợ xấu luôn được xem như là bức tranh toàn cảnh về
trình độ phát triển và sức khỏe của toàn bộ nền kinh tế, là hàn thử biểu phản ánh sức sống của lực
lượng doanh nghiệp cũng như đo lường năng lực kiểm soát rủi ro của hệ thống ngân hàng trước
những sức ép thường xuyên, mang tính chu kỳ do tác động của tình trạng bất ổn vĩ mô.
Năm 2011, cùng với những khó khăn do tác động của lạm phát và lãi suất cao, nợ xấu trong hệ thống
ngân hàng Việt Nam đã tăng đến mức cần báo động. Số tuyệt đối nợ xấu năm 2011 theo ước tính
của NHNN vào khoảng 85 ngàn tỷ đồng. Nhưng theo một số chuyên gia am hiểu thì con số này vào
khoảng 100 ngàn tỷ đồng với lý do còn một số khoản nợ tiềm ẩn chưa được phản ánh đầy đủ trên hệ
thống sổ sách. Xung quanh tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam (< 5%), vẫn còn nhiều
quan điểm khác nhau. Một số ý kiến cho rằng tỷ lệ này có thể gấp đôi (10-12%) và chính NHNNVN
cũng thừa nhận việc đánh giá phân loại nợ ở các ngân hàng vẫn chưa theo đúng chuẩn mực thông lệ
quốc tế.
Theo quy định tại 493, khái niệm “nợ xấu” bao hàm tất cả các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3
đến nhóm 5 tùy theo cấp độ rủi ro khác nhau, theo nguyên tắc chỉ cần một món vay (trong tổng thể
nhiều món vay khác nhau) phát sinh quá hạn, hoặc được điều chỉnh kỳ hạn nợ, hoặc gia hạn nợ, thì
toàn bộ dư nợ vay của khách hàng đó phải chuyển sang nhóm nợ xấu. Trường hợp khách hàng tích

cực thanh toán xong khoản nợ quá hạn nói trên thì vẫn phải chịu phạt “thời gian thử thách” khá dài (3
tháng đối với vay ngắn hạn; 6 tháng đối với vay trung dài hạn ) trước khi toàn bộ dư nợ chuyển về
trạng thái bình thường.
Những quy định tương đối ngặt nghèo trên đây đã gây áp
lực nợ xấu rất lớn cho khách hàng và ngân hàng, cản trở
đến quá trình duy trì quan hệ tín dụng bình thường. Các
ngân hàng hoặc khách hàng vô hình chung bị buộc phải
nghĩ ra nhiều chiêu thức để luồn lách, đảo nợ, dẫn đến
việc đánh giá chất lượng tín dụng nhiều khi trở nên thiếu
thực chất.
Trong bối cảnh môi trường kinh doanh còn nhiều bất ổn, doanh nghiệp phải đương đầu với nhiều khó
khăn, việc duy trì những quy định có phần hà khắc như trên sẽ đẩy doanh nghiệp và ngân hàng vào
thế bất lợi, tạo ra rủi ro cao hơn, về lâu dài sẽ gây lãng phí, thiệt hại các nguồn lực tài chính của nền
kinh tế. Đặc biệt, kể từ năm 2012 trở đi, kinh tế Việt Nam phải đẩy mạnh tiến trình tái cơ cấu và đổi
mới mô hình tăng trưởng, chắc chắn sẽ có một làn sóng các doanh nghiệp buộc phải cải tổ, sàng lọc,
sáp nhập, hợp nhất, kể cả chấp nhận đổ vỡ để làm lại từ đầu. Trong xu hướng ấy, tất yếu nợ xấu sẽ
phát sinh nhiều hơn, trên diện rộng hơn, và hơn ai hết hệ thống ngân hàng phải là nơi trực tiếp gánh
vác phần lớn hậu quả này. Dự báo năm 2012 và những năm tiếp theo, nợ xấu chính là một trong
những bài toán nghiệt ngã không riêng của các doanh nghiệp, ngân hàng, mà của cả Chính phủ và
Ngân hàng nhà nước.
Cần một giải pháp toàn diện
Nợ xấu, trên thực tế, phát sinh nhiều hay ít có lẽ không quan trọng bằng việc làm sao nâng cao được
năng lực kiểm soát rủi ro mang tính hệ thống theo hướng minh bạch hóa và chuẩn mực hóa hơn.
Bản thân từng doanh nghiệp và ngân hàng trước hết phải tự hoàn thiện năng lực quản trị rủi ro nói
chung, quản trị dòng tiền nói riêng để phòng tránh nợ xấu phát sinh vượt tầm kiểm soát, đây là con
đường cơ bản để góp phần nâng cao hiệu quả chất lượng tín dụng cũng như hiệu quả đầu tư của
toàn bộ nền kinh tế.
Dự báo năm 2012 và những năm tiếp
theo, nợ xấu chính là một trong những
bài toán nghiệt ngã không riêng của các

doanh nghiệp, ngân hàng, mà của cả
Chính phủ và Ngân hàng nhà nước.
Bên cạnh đó, để giải quyết vấn đề nợ xấu một cách đồng bộ và hiệu quả, thiết nghĩ cần có sự thay
đổi căn bản về quan niệm điều hành, nhanh chóng nghiên cứu ban hành những cơ chế và công cụ
phù hợp hơn nhằm thúc đẩy tiến trình xử lý nợ tại các doanh nghiệp đi vào khuôn khổ hợp pháp, hợp
lý, phù hợp với thực trạng sức khỏe của doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế. Điều này cũng cần
thiết khi nền kinh tế Việt Nam phải đối diện với những khó khăn có thể nảy sinh trong tương lai.
Chính phủ và NHNNVN, cần tiến hành sửa đổi bổ sung quyết định 493 cho phù hợp với hoàn cảnh
mới, động viên đúng mức những nỗ lực của doanh nghiệp
và ngân hàng trong tiến trình xử lý nợ xấu. Điều quan
trọng nhất là tạo lập hành lang pháp lý để nhanh chóng tái
cơ cấu, khôi phục trạng thái lành mạnh cho những khoản
nợ xấu, nợ đóng băng sau khi đã được xử lý một cách
hợp lệ, qua đó phát huy cao hơn hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, tránh thất thoát, lãng phí.
Cần tập trung nâng cao năng lực hoạt động cho các công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng ở các
doanh nghiệp nhằm thúc đẩy nhanh hơn tiến trình tái cấu trúc nợ và vốn. Chính phủ cần sớm trình
Quốc hội ban hành Luật bảo vệ phá sản theo mô hình của Hoa Kỳ, với quan niệm rằng thất bại trong
kinh doanh không bị coi là xấu – luật phá sản Hoa Kỳ được xây dựng theo hướng khuyến khích để
những người thất bại có được cơ hội tiếp tục theo đuổi công việc kinh doanh hợp pháp của mình.
Đồng thời cần khẩn trương hoàn thiện pháp luật, kiên quyết áp dụng những chế tài mạnh để đảm bảo
duy trì kỷ cương, kỷ luật thanh toán trong toàn bộ nền kinh tế, tránh tình trạng chiếm dụng vốn triền
miên, vô tội vạ như hiện nay, bởi chính thực trạng này đang khiến nhiều doanh nghiệp khốn khổ, mất
khả năng thanh toán, kể cả dẫn đến phá sản nhưng thực ra không phải vì trách nhiệm chủ quan của
chính họ.
,89":;5<1(=>
&5)"(&(("5"
1. Dư nợ/Tổng nguồn vốn ( % )
?@(A;5<B(=9=&C=DE AFG"*(HI
J;5<(KC=D,=D*(H=LA8&MB4N0,&H=(O

'8'NP0 A&MQ'&R'I
2. Dư nợ/Vốn huy động ( % )
J;5<4HA(=+(&<1A-&AF=DN8S8&0<'4
=DAF,&=L(T*(HI
J;5<0-9&MAF=D(&(A"!N'4=DAF*(H(
FI
3. Hệ số thu nợ ( % ) = ( Doanh số thu nợ / Doanh số cho vay ) * 100
J;5<=&&MB4G" A&M*(HI
84 U&'V=8NA-&"(1FA(P=LK1WAX=+(
&<=AFI
Y(F
4. TL nợ quá hạn ( % ) = ( Nợ quá hạn / Tổng số dư ) * 100
Nợ xấu, trên thực tế, phát sinh nhiều
hay ít có lẽ không quan trọng bằng việc
làm sao nâng cao được năng lực kiểm
soát rủi ro mang tính hệ thống theo
hướng minh bạch hóa và chuẩn mực
hóa hơn.
J;5<P'4&AF*(H=F&A-&'Z(A(I
>0;5<=":=9=&P0G"[ *& ?,&HI
YB,(9&MP0?>'\NA0,&I
5. Vòng quay vốn TD (vòng) = Doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân
] =8dư nợ bình quân trong kỳ = ( Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ ) / 2^
J;5<=0UF=D0>9AF?*(HNU&&(&*(H0((
EI_SB(AF(K=&0FAA&M=`=(I

×