Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Phiên Tòa Hình Sự Sơ Thẩm Theo Pháp Luật Tố Tụng Hình Sự Việt Nam Từ Thực Tiễn Huyện Phú Riềng, Tỉnh Bình Phước.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.12 KB, 87 trang )

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
KHOA LUẬT HỌC

Nguyễn Thị Hảo
PHIÊN TỊA HÌNH SỰ SƠ THẨM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHÚ RIỀNG,
TỈNH BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ

Hà Nội - 2020


HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
KHOA LUẬT HỌC

Nguyễn Thị Hảo
PHIÊN TỊA HÌNH SỰ SƠ THẨM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG
HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHÚ RIỀNG,
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 8.38.01.04

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẶNG QUANG PHƯƠNG

Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới


sự hướng dẫn khoa học của TS.Đặng Quang Phương. Các số liệu, những kết luận
nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hồn tồn trung thực.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Học viên

Nguyễn Thị Hảo


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHIÊN TỊA HÌNH SỰ SƠ THẨM
.....................................................................................................................................5
1.1. Khái niệm, đặc điểm, ngun tắc của phiên tịa hình sự sơ thẩm ...........5
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................5
1.1.2. Đặc điểm của phiên tịa hình sự sơ thẩm................................................8
1.1.3. Ngun tắc phiên tịa hình sự sơ thẩm ....................................................9
1.2. Vai trị , ý nghĩa phiên tịa hình sự sơ thẩm ............................................12
1.3.1. Vai trị của phiên tịa hình sự sơ thẩm ....................................................12
1.3.2. Ý nghĩa của phiên tịa hình sự sơ thẩm ....................................................14
1.3. Các yếu tố tác động đến chất lượng phiên tịa hình sự sơ thẩm............18
CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỀ PHIÊN
TỊA HÌNH SỰ SƠ THẨM VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI HUYỆN PHÚ
RIỀNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC ..............................................................................25
2.1. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về phiên tịa hình sự sơ thẩm ......25
2.1.1. Quy định chung về phiên tòa ...................................................................25
2.1.2. Quy định về thủ tục tố tụng tại phiên tòa ................................................30
2.2. Thực tiễn thi hành quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về phiên tịa
hình sự sơ thẩm tại huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước ..................................37
2.2.1. Khái quát những kết quả đạt được ..........................................................37
2.2.2. Những vi phạm, sai lầm và nguyên nhân .................................................39

Chương 3: CÁC YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
PHIÊN TỊA HÌNH SỰ SƠ THẨM.......................................................................49
3.1. Các Yêu cầu nâng cao chất lượng phiên tòa hình sự sơ thẩm .................49
3.1.1. Yêu cầu của cải cách tư pháp, bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa .......49
3.1.2. Yêu cầu bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người ....................................51
3.1.3. Yêu cầu của phòng, chống tội phạm. .......................................................52
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng phiên tòa hình sự sơ thẩm ...............54
3.2.1. Tiếp tục hồn thiện các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về phiên tịa
hình sự sơ thẩm. .................................................................................................54


3.2.2. Tăng cường hướng dẫn tổ chức phiên tồ hình sự sơ thẩm, tổng kết thực
tiễn phiên toà .....................................................................................................57
3.2.3. Tổ chức các phiên tồ mẫu rút kinh nghiệm, phiên tịa rút gọn ..............57
3.2.4. Nâng cao năng lực của người tiến hành tố tụng .....................................68
3.2.5. Đổi mới hình thức tổ chức phiên toà .......................................................70
KẾT LUẬN ..............................................................................................................77


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BLHS

: Bộ luật Hình sự

TTHS

: Tố tụng hình sự

BLTTHS


: Bộ luật Tố tụng Hình sự

CP

: Chính phủ

CT

: Chỉ thị

ĐTV

: Điều tra viên

HĐXX

: Hội đồng xét xử

HP

: Hình phạt

KL

: Kết luận

KSĐT

: Kiểm sát điều tra


KSV

: Kiểm sát viên

KSXX

: Kiểm sát xét xử

NN

: Nhà Nước

PL

: Pháp luật

TANDTC

: Tòa án nhân dân tối cao

TAND

: Tòa án nhân dân

TP

: Thẩm phán

VAHS


: Vụ án hình sự

VKSND

: Viện kiểm sát nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

XXST

: Xét xử sơ thẩm

PTHSST

: Phiên tịa hình sự sơ thẩm


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tổng thể hoạt động tố tụng, Tòa án giữ vai trò quan trọng là trung tâm
của hoạt động xét xử. Hoạt động xét xử của Tịa đóng vai trị thực hiện chức năng tư
pháp, đảm bảo thực hiện những yêu cầu của cơ quan xét xử, tài phán một cách
khách quan, công bằng. Hội đồng xét xử thực hiện chức năng của mình bằng việc
đưa ra những phán quyết khách quan, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật dựa trên
kết quả của phiên tòa, xác định được tầm quan trọng của phiên tòa đối với việc đưa
ra các phán quyết của Tòa án nhằm xác định bị cáo có tội hay khơng có tội cũng
như áp dụng loại và mức hình phạt cụ thể trong trường hợp bị cáo phạm tội.

Trên tinh thần cải cách tư pháp của Nghị quyết số 08/2002/NQ-TW ngày 0201-2002 và Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02-6-2005 của Bộ chính trị “ Về chiến
lược cải cách tư pháp đến năm 2020” của Đảng. Với phương châm xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Cũng với tinh thần đó, Nghị quyết số 49/NQTW của Bộ chính trị cũng xác định: “… nâng cao chất lượng xét xử tại các phiên
tịa hình sự sơ thẩm coi đây là một khâu đột phá của hoạt động tư pháp đồng thời là
một phần rất quan trọng và cấp thiết trong công cuộc cải cách tư pháp. Thực hiện
định hướng do Đảng đề ra, trong những năm gần đây chất lượng xét xử tại các
phiên tịa hình sự sơ thẩm ( HSST) của Tịa án nói chung và Tịa án nhân dân huyện
Phú Riềng nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực, tuy nhiên vẫn cịn một số
hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng giải quyết án. Mặc dù hiến pháp năm 2013 và Bộ
luật tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về phiên tịa hình sự sơ thẩm. Tuy nhiên
một số quyết định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về phiên tịa hình sự sơ thẩm
qua thực tiễn còn nhiều vướng mắc, chất lượng chưa cao. Chính vì vậy, cần tập
trung nghiên cứu một cách nghiêm túc các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự
năm 2015 về phiên tịa hình sự sơ thẩm để thấy được những hạn chế, bất cập, từ đó
đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật tố tụng hình sự (TTHS)
về phiên tịa hình sự sơ thẩm là một việc làm rất cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận
và thực tiễn. Với lý những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Phiên tịa hình sự sơ

1


thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Phú Riềng, tỉnh
Bình Phước” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Phiên tịa hình sự sơ thẩm là một trong những nội dung quan trọng của pháp
luật tố tụng hình sự, chính vì vậy đề tài nhận được nhiều sự quan tâm, nghiên cứu
của các tác giả như:
Đầu tiên và quan trọng có thể kể đến các giáo trình:
Giáo trình luật hình sự Việt Nam phần các tội phạm - quyển 1 của Trường Đại học
Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2017), Nxb Hồng Đức, Hội Luật gia Việt Nam.

Giáo trình luật hình sự Việt Nam - Tập 2 của Trường Đại học Luật Hà Nội
(2007), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự - Tập 2 của tác giả Đinh Văn Quế
(2003), NXB Thành phố Hồ Chí Minh.
Bình luận khoa học BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) - Phần các
tội phạm của tác giả Nguyễn Ngọc Hòa (2013), Nxb Tư pháp
Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Nxb Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội ( 2016)
Thủ tục xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam – thực trạng và
phương hướng hoàn thiện (2011) của tác giả Đinh văn Quế tại trang thông tin khoa
học của Trường Đại học kiểm sát Hà Nội
Một số vấn đề hồn thiện quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về thủ tục xét
xử của tác giả Trần Văn Độ tại trang thông tin khoa học của Trường Đại học kiểm
sát Hà Nội
Tranh tụng tại phiên tịa hình sự sơ thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự Việt
Nam từ thực tiễn xét xử của các Tòa án quân sự quận 2 của tác giả Lê Trung Dũng
(2018), Luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội.
Các cơng trình nghiên cứu trên đều là những cơng trình có giá trị về mặt lý
luận khoa học và thực tiễn nhất định.Nội dung các cơng trình trên mới chỉ hướng
đến việc phân tích, nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về phiên tịa nói chung,
phiên tịa hình sự sơ thẩm nói riêng. Phiên tịa hình sự sơ thẩm chưa được nghiên

2


cứu riêng lẻ, đặc biệt là nghiên cứu phiên tòa hình sự gắn với thực tiễn một địa bàn
nhất định. Vì vậy, theo đánh giá của học viên, mặc dù có rất nhiều cơng trình
nghiên cứu, nhiều đề tài khác nhau đề cập đến vấn đề về việc xét xử cụ thể là thơng
qua phiên tịa nói chung, phiên tịa hình sự nói riêng.Tuy nhiên, chưa có cơng trình,
đề tài nghiên cứu nào xem xét vấn đề xét xử thông qua phiên tịa hình sự sơ thẩm ở
góc độ hồn chỉnh, toàn diện gắn với địa bàn cụ thể như huyện Phú Riềng, tỉnh

Bình Phước. Các cơng trình trên là nguồn tài liệu quan trọng để tác giả tham khảo
và hồn thiện đề tài nghiên cứu của mình
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu, phân tích làm rõ hơn những vấn đề lý luận về xét xử mà
cụ thể là thơng qua các phiên tịa HSST. Đánh giá thực trạng các quy định của pháp
luật về các phiên tịa hình sự sơ thẩm và thực tiễn áp dụng các quy định này tại Tòa
án nhân dân huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước. Từ đó đưa ra một số giải pháp để
nâng cao chất lượng phiên tịa hình sự sơ thẩm.
3.2. Nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
Để đạt được mục đích trên, tác giả đã kế thừa có chọn lọc một số kết quả
nghiên cứu của các cơng trình khoa học có liên quan và đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ thêm khái niệm về phiên tòa HSST; đặc điểm và ý nghĩa của phiên
tòa; các yếu tố tác động đến chất lượng xét xử tại phiên tòa HSST; xét xử tại phiên
tòa HSST theo pháp luật TTHS một số nước trên thế giới;
- Phân tích các quy định của BLTTHS năm 2015 về tranh tụng trên cơ sở so
sánh với quy định của BLTTHS năm 2003 và xác định những bất cập trong các quy
định này.
- Đánh giá thực tiễn tại các phiên tòa hình sự sơ thẩm ở Tịa án nhân dân
huyện Phú Riềng; tìm ra nguyên nhân của hạn chế, vướng mắc;
- Đề xuất một số yêu cầu và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của các
phiên tịa HSST nói chung và tại các phiên tòa HSST của TAND huyện Phú Riềng
nói riêng.

3


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu quy định của pháp luật tố tụng hình sự về

phiên tịa hình sự sơ thẩm, bên cạnh đó tìm hiểu từ thực tiễn việc áp dụng những
quy định của pháp luật đối với phiên tịa hình sự sơ thẩm.
4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Phân tích, tìm hiểu quy định của pháp luật tố tụng hình sự về phiên tịa
hình sự sơ thẩm.
- Đánh giá, so sánh các quy định của BLTTHS 2015 với các quy định của
BLTTHS 2003 về phần phiên tịa sơ thẩm. Tìm hiểu thực tiễn tại các phiên tòa xét
xử HSST đối với các vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của các TAND huyện Phú
Riềng. Phân tích nguyên nhân tồn tại, hạn chế bất cập để từ đó đưa ra kiến nghị
hồn thiện pháp luật.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận văn, tác giả sử dụng nhiều phương pháp khác nhau như
phương pháp luận là phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; các quan điểm của Đảng và Nhà nước về
đấu tranh phòng chống tội phạm qua thực tiễn xét xử tại các phiên tịa hình sự sơ
thẩm. Bên cạnh đó, tác giả cịn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp khác nhau như
phân tích, đánh giá, so sánh, tổng hợp nhằm làm sáng tỏ những vấn đề liên quan từ
đó đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng của các phiên tòa xét xử các vụ án
hình sự sơ thẩm trên phạm vi địa bàn huyện Phú Riềng, Tỉnh Bình Phước.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1 Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần hồn thiện hệ thống lý luận có
liên quan đến chất lượng của các phiên tòa xét xử các vụ án hình sự sơ thẩm trên địa
bàn cả nước nói chung và địa bàn huyện Phú Riềng, Tỉnh Bình Phước nói riêng.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn

4


Luận văn là một cơng trình nghiên cứu có ý nghĩa về mặt lý luận, bên cạnh

đó, luận văn cịn có thể được sử dụng là một nguồn tài liệu tham khảo cho những
đọc giả có quan tâm đến chủ đề. Đồng thời đối với cán bộ làm công tác thực tiễn có
thể sử dụng luận văn như một nguồn tham khảo, vận dụng giải quyết các vấn đề liên
quan phát sinh trong phiên tịa hình sự sơ thẩm.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu gồm ba chương. Cụ thể như sau:
Chương 1. Các vấn đề lý luận chung về Phiên tịa hình sự sơ thẩm
Chương 2. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về phiên tịa hình sự sơ
thẩm và thực tiễn thi hành tại huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.
Chương 3. Các yêu cầu và các giải pháp nâng cao chất lượng phiên tịa hình
sự sơ thẩm

5


CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHIÊN TỊA HÌNH SỰ SƠ THẨM
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc của phiên tịa hình sự sơ thẩm
1.1.1. Khái niệm
Hoạt động xét xử là một trong những chức năng quan trọng của Nhà nước.
Nhà nước thực hiện chức năng này thông qua hệ thống cơ quan tư pháp, cụ thể là hệ
thống cơ quan tòa án. Hoạt động xét xử của Tòa án nhằm giải quyết các mâu thuẫn
trong đời sống xã hội, bên cạnh đó thơng qua hoạt động xét xử nghiêm trị những
hành vi trái pháp luật thơng qua đó bảo vệ quyền con người, quyền công dân, trật tự
an toàn xã hội. Hoạt động xét xử xuất hiện từ xa xưa trong lịch sử loài người, từ xa
xưa trong lịch sử đã có hoạt động tra vấn để trừng trị những hành vi sai trái với cách
hành xử của cộng đồng. Tuy nhiên, trong thời kì này chưa có hệ thống cơ quan xét
xử độc lập.
Có nhiều khái niệm khác nhau về hoạt động xét xử của Tòa án

Theo từ điển luật học thì, “xét xử” là hành động xem xét đánh giá bản chất
pháp lý của vụ việc nhằm đưa ra một phán xét về tính chất, mức độ pháp lý của vụ
việc, từ đó nhân danh Nhà nước đưa ra một phán quyết tương ứng với bản chất,
mức độ trái hay không trái pháp luật của vụ việc. [42, tr.109]
Theo từ điển Tiếng Việt, sơ thẩm được hiểu là: “Xét xử một vụ án với tư
cách là Tòa án ở cấp xét xử thấp nhất”. [43, tr.178]
Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là cấp đầu tiên, chỉ sau khi xét xử sơ thẩm và
cho ra bản án, quyết định thì từ đó mới là cơ sở để kháng cáo, kháng nghị vụ án để
xét xử phúc thẩm.
Theo giáo trình Luật TTHS Việt Nam của trường đại học Luật thành phố Hồ
Chí Minh thì: “ Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là xét xử vụ án ở cấp đầu tiên, bản án
và quyết định chưa có hiệu lực pháp luật ngay, bản án, quyết định đó có thể bị
kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn luật định”. [36,
tr.450]

6


Hoạt động xét xử là giai đoạn cuối trong tố tụng hình sự, nhưng lại có vị trí
đặc biệt quan trọng được thể hiện ở phán quyết của Tòa án có giá trị mang tính chất
nghiêm minh và bắt buộc.
Hoạt động xét xử gắn với phiên tòa, bởi hoạt động xét xử chỉ diễn ra tại
phiên tòa. Theo từ điển luật học phiên tịa là: “Hình thức hoạt động xét xử của Tịa
án”.
Qua phân tích một số quan điểm, khái niệm trên thì phiên tịa được hiểu là
một phiên họp theo trình tự luật định do Tịa án tổ chức và thực hiện. Tại phiên tòa
diễn ra việc xem xét, thẩm tra toàn bộ chứng cứ một cách toàn diện, đầy đủ cơng
khai. Trong đó, đối tượng chính là cáo trạng truy tố của Viện kiểm sát với người bị
buộc tội theo kết quả của cơ quan điều tra trước đó.
Phiên tịa hình sự sơ thẩm chính là nơi thực hiện các hoạt động cơng khai,

tồn diện thực hiện việc xem xét trực tiếp thông qua hoạt động tranh tụng để xác
định sự thật khách quan của vụ án. Hội đồng xét xử ra bản án, quyết định dựa trên
những chứng cứ thu thập và đánh giá công khai tại phiên tịa. Hoạt động chứng
minh là tổng hợp q trình thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ được các chủ thể
có quyền và nghĩa vụ khác nhau thu thập một cách khách quan, đúng quy định.
Thực hiện tại tòa án khi xét hỏi và tranh tụng.
Các chủ thể tham gia và thực hiện tổng thể các hoạt động qua đó thực hiện
ba chức năng của phiên tịa hình sự sơ thẩm là buộc tội, bào chữa và xét xử. Phiên
tịa hình sự sơ thẩm có sự tham gia đầy đủ của các bên tham gia tố tụng. Viện kiểm
sát là cơ quan thực hiện chức năng buộc tội, người bào chữa, bị cáo thực hiện hoạt
động gỡ tội và Tòa án nhân dân là cơ quan thực hiện chức năng xét xử. Các bên
không được phép thỏa thuận thống nhất với nhau để quyết định về tội danh và hình
phạt. Mối quan hệ giữa những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố
tụng là độc lập.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và pháp luật TTHS ghi
nhận nguyên tắc hai cấp xét xử (sơ thẩm và phúc thẩm). Trong đó, phiên tịa hình sự
sơ thẩm là phiên tịa đầu tiên của giai đoạn xét xử vụ án hình sự, khơng giống với

7


phiên tòa phúc thẩm, thủ tục giám đốc thẩm, thủ tục tái thẩm. Trong trình tự, thủ tục
tố tụng hình sự việc xét xử sơ thẩm là cơ sở cho các thủ tục sau đó. Thủ tục phúc
thẩm chỉ diễn ra khi có kháng cáo của đương sự hoặc kháng nghị của Viện kiểm sát.
Phạm vi của phiên tòa phúc thẩm liên quan đến nội dung bị kháng cáo, kháng nghị.
Tịa án cấp phúc thẩm có giữ ngun bản án sơ thẩm nếu bản án sơ thẩm đúng theo
quy định của pháp luật, cũng có thể sửa hoặc hủy án sơ thẩm để xét xử lại khi có
những căn cứ do luật định. Thủ tục giám đốc thẩm vụ án, và thủ tục tái thẩm vụ án
là hoạt động xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị
kháng nghị khi có căn cứ. Có thể giữ nguyên hoặc hủy án để xét xử lại.

Như vậy, phiên tịa hình sự sơ thẩm là một giai đoạn nằm trong tổng thể
trình tự thủ tục tố tụng hình sự. Là phiên tịa đầu tiên do tịa án tiến hành cơng khai
để tổng hợp, đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện tài liệu, chứng cứ của vụ án. Từ
đó, Tịa sơ thẩm ban hành bản án, quyết định sơ thẩm để giải quyết vụ án hình sự.
1.1.2.

Đặc điểm của phiên tịa hình sự sơ thẩm

Theo quy định của BLTTHS thì phiên tịa sơ thẩm là một giai đoạn tố tụng
hình sự. Quá trình giải quyết vụ án hình sự được diễn ra với nhiều giai đoạn và thủ
tục khác nhau, từ giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Mỗi giai
đoạn tố tụng có một vai trị, chức năng và nhiệm vụ riêng. Tuy nhiên, chúng có mối
quan hệ mật thiết, gắn liền và tác động lẫn nhau, cùng hướng đến mục đích chung là
xác định chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hình sự và mức độ trách
nhiệm tương ứng với hành vi vi phạm.
Xét xử được hiểu là giai đoạn cuối cùng trong tổng hợp các giai đoạn tố tụng
nhưng lại là giai đoạn quan trọng nhất. Xét xử tổng hợp tồn bộ q trình tố tụng
trước đó. Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định chế độ hai cấp xét xử (sơ thẩm và
phúc thẩm). Phiên tịa hình sự sơ thẩm có những đặc điểm khác biệt so với phiên
tòa phúc thẩm. Những đặc điểm khác biệt này mang tính bản chất của phiên tịa
hình sự sơ thẩm.
Thứ nhất, phiên tịa hình sự sơ thẩm là quá trình thực hiện quyền tư pháp của
nhà nước. Thông qua thực hiện xét xử sơ thẩm, Tòa án nhân danh Nhà nước Cộng

8


hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam giải quyết vụ án về nội dung, kết thúc một giai đoạn
quan trọng của q trình tố tụng nhằm mục đích bảo vệ pháp luật, cơng lý, bảo vệ
quyền con người, lợi ích Nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của, người

dân tổ chức, cá nhân.
Thứ hai, phiên tịa hình sự sơ thẩm là cấp xét xử đầu tiên và bắt buộc đối với
tất cả các vụ án hình sự. Đây là điểm khác biệt giữa phiên tịa hình sự sơ thẩm và
phiên tịa hình sự phúc thẩm. Vụ án hình sự có thể trải qua nhiều giai đoạn khác
nhau từ sơ thẩm vụ án đến phúc thẩm hoặc giám đốc thẩm, tái thẩm. Nếu các thủ
tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm chỉ diễn ra khi có các điều kiện về việc
kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục luật định thì phiên tịa sơ thẩm là thủ tục bắt
buộc khơng dựa trên các tiêu chí này. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là giai đoạn nối
liền của q trình tố tụng, trong đó tịa án có thẩm quyền lần đầu tiên đưa vụ án
hình sự ra xét xử sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ vụ án cùng với cáo trạng của Viện
kiểm sát thực hiện quyền cơng tố.
Thứ ba, phiên tịa hình sự sơ thẩm là một giai đoạn của tố tụng hình sự, mang
đặc trưng riêng biệt về mục đích, tính chất, phạm vi xét xử, thẩm quyền xét xử của
Tòa án.
1.1.3. Nguyên tắc phiên tịa hình sự sơ thẩm
Giai đoạn xét xử tại phiên tòa là một trong những giai đoạn của tố tụng hình
sự. Do đó, phiên tịa hình sự sơ thẩm cũng phải tuân thủ theo các nguyên tắc tố tụng
nói chung, đó là các nguyên tắc đã được ghi nhận trong Hiến pháp và Bộ Luật Tố
tụng hình sự: Nguyên tắc đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hình sự;
Tơn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân; Bảo
đảm quyền bình đẳng trước pháp luật; Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân
thể; Bảo hộ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của cá nhân; danh dự,
uy tín, tài sản của pháp nhân; Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, đời sống
riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an tồn và bí mật thư tín, điện thoại, điện
tín của cá nhân; Bảo đảm sự vơ tư của những người có thẩm quyền tiến hành,
người tham gia tố tụng;…

9



Bên cạnh đó, việc xét xử tại phiên tịa cũng có nhiệm vụ, nét đặc thù riêng
biệt so với các giai đoạn tố tụng hình sự khác. Chính vì vậy, phiên tịa xét xử vụ án
hình sự sơ thẩm cịn phải tuân thủ các nguyên tắc mang tính chất đặc thù như sau:
Thứ nhất, Nguyên tắc thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm tham gia.
Nguyên tắc được quy định tại Điều 22 của BLTTHS: “Việc xét xử sơ thẩm
của Tịa án có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn do Bộ
luật này quy định.”
Thứ hai, Nguyên tắc Thẩm phán, hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật.
Nguyên tắc được quy định tại Điều 23 của BLTTHS: “Thẩm phán, Hội thẩm
xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can
thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội
thẩm dưới bất kỳ hình thức nào thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của luật”.
Thứ ba, nguyên tắc Tòa án xét xử tập thể.
Nguyên tắc được quy định tại Điều 24 của BLTTHS: “Tòa án xét xử tập thể
và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn do Bộ luật này
quy định”.
Thứ tư, nguyên tắc Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai.
Nguyên tắc được quy định tại Điều 25 của BLTTHS: “Tòa án xét xử kịp thời
trong thời hạn luật định, bảo đảm công bằng.
Tịa án xét xử cơng khai, mọi người đều có quyền tham dự phiên tòa, trừ
trường hợp do Bộ luật này quy định. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước,
thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người dưới 18 tuổi hoặc để giữ bí mật đời
tư theo u cầu chính đáng của đương sự thì Tịa án có thể xét xử kín nhưng phải
tun án công khai”.
Thứ năm, nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm.


10


Nguyên tắc được quy định tại Điều 26 của BLTTHS: “Trong quá trình khởi
tố, điều tra, truy tố, xét xử, Điều tra viên, Kiểm sát viên, người khác có thẩm quyền
tiến hành tố tụng, người bị buộc tội, người bào chữa và người tham gia tố tụng khác
đều có quyền bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, đánh giá chứng cứ, đưa ra yêu
cầu để làm rõ sự thật khách quan của vụ án.
Viện kiểm sát chuyển tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đến Tòa án những
tài liệu, chứng cứ này phải đảm bảo tính hợp pháp. Phiên tịa hình sự sơ thẩm xét xử
vụ án hình sự về ngun tắc chung phải có mặt phải có mặt đầy đủ những người
theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Trong một số trường hợp nếu vắng mặt
phải vì lý do chính đáng, hoặc trường hợp khác do Bộ luật này quy định. Tòa án bảo
đảm để các chủ thể tại phiên tòa thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình và
tranh tụng dân chủ, bình đẳng trước Tịa án.bản án
Mọi chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vơ tội, tình tiết tăng nặng,
tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, áp dụng điểm, khoản, điều của Bộ luật hình
sự để xác định tội danh, quyết định hình phạt, mức bồi thường thiệt hại đối với bị
cáo, xử lý vật chứng và những tình tiết khác có ý nghĩa giải quyết vụ án đều phải
được trình bày, tranh luận, làm rõ tại phiên tòa.
Bản án, quyết định của Tòa án phải căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá
chứng cứ và kết quả tranh tụng tại phiên tòa”.
Thứ sáu, nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.
Nguyên tắc được quy định tại Điều 27 của BLTTHS: “ 1. Chế độ xét xử sơ
thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.
Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo
quy định của Bộ luật này. Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng
nghị trong thời hạn do Bộ luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật.
Bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét
xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm của Tịa án có hiệu lực pháp luật.

Bản án, quyết định của Tòa án đã phát sinh hiệu lực pháp luật mà phát hiện
có vi phạm pháp luật nghiêm trọng thủ tục tố tụng hoặc có tình tiết mới theo quy

11


định của Bộ luật này thì được xem xét lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái
thẩm”.
Những nguyên tắc của phiên tịa hình sự sơ thẩm là những quy định mang
tính chất bắt buộc. Trong q trình xét xử các chủ thể trong quan hệ pháp luật tố
tụng hình sự phải tuân thủ. Đảm bảo hoạt động xét xử được nghiêm minh đúng
pháp luật và đạt hiệu quả cao.
1.2. Vai trị, ý nghĩa của phiên tịa hình sự sơ thẩm
1.2.1. Vai trị của phiên tịa hình sự sơ thẩm
Theo quan điểm, chủ trương của Đảng về cải cách tư pháp nói chung và cải
cách pháp luật hình sự nói riêng là đề cao vai trò của Tòa án trong xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Trong cơng cuộc xây dựng và
hồn thiện hệ thống pháp luật phải đảm bảo cơ quan xét xử đóng vai trị trung tâm
trong hệ thống cơ quan tư pháp. Xác định vai trò của Tòa án đồng thời thể hiện vai
trò của phiên tòa đặc biệt là phiên tịa sơ thẩm vụ án hình sự.
Thứ nhất: Phiên tịa sơ thẩm vụ án hình sự với vai trị kiểm tra, kiểm sốt
xã hội.
Những quy định mang tính chất bắt buộc của pháp luật có tác động mạnh mẽ
đến ý thức và hành vi của con người. Đặc biệt, từ hệ thống các chế tài trong cấu
thành của quy phạm pháp luật sẽ ảnh hưởng đến hành xử của mỗi người trong đời
sống xã hội. Pháp luật hình sự bảo vệ những vấn đề quan trọng nhất trong đời sống
xã hội về an ninh trật tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự...
Những hành vi xâm phạm đến khách thể mà luật hình sự bảo vệ sẽ được xử lý tại
phiên tòa sơ thẩm. Tại phiên tịa HĐXX sẽ căn cứ tồn bộ tài liệu, chứng cứ, tình
tiết hành vi để tun án. Chính vì vậy, kết luận của Tòa án sẽ xác định trách nhiệm

của người phạm tội. Qua đó, phiên tịa sơ thẩm thể hiện vai trị kiểm tra, kiểm sốt
xã hội. Từ vai trị kiểm sốt xã hội, nhằm đảm bảo sự ổn định lâu dài ở thực tại, dự
liệu được tương lai và đưa ra định hướng các hành vi cá nhân, đảm bảo quyền lợi
cho mỗi người khi tuân thủ trật tự và những thiết chế xã hội. Ngược lại, nếu chủ thể
đi ngược lại những quy định sẽ phá vỡ trật tự xã hội.

12


Nhà nước tồn tại thể hiện hai thuộc tính, thuộc tính xã hội và tính giai cấp,
thể hiện thuộc tính xã hội Nhà nước phải kiểm tra, kiểm soát xã hội. Để thực hiện
chức năng này Nhà nước phải thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua chức năng,
nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước. Hệ thống cơ quan tư pháp, trong đó trung tâm
là cơ quan xét xử phải thể hiện được vai trị kiểm tra, kiểm sốt xã hội. Khi có
những hành vi nguy hiểm có nguy cơ đe dọa làm sai lệch tính hợp lý, cơng bằng của
pháp luật, từ đó dẫn đến xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức cá
nhân; xâm hại đến trật tự, an toàn xã hội thì sẽ được thực hiện và bảo đảm thơng
qua hoạt động xét xử của Tồ án.
Thứ hai, phiên tịa sơ thẩm vụ án hình sự có vai trị bảo vệ công lý, bảo vệ
quyền con người, quyền công dân
Theo Hiến pháp 2013: “Tịa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ
quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân” [28, Đ102]. Tòa án nhân
dân xét xử cơng khai. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật Nhà nước, thuần
phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo
u cầu chính đáng của đương sự, Tịa án nhân dân có thể xử kín. Phiên tịa hình sự
sơ thẩm sẽ sét xử công bằng, nghiêm minh, xử lý nghiêm những hành vi sai phạm
để bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội
chủ nghĩa, lợi ích Nhà nước và lợi ích cá nhân.
Hoạt động tại phiên tịa hình sự sơ thẩm một phần thể hiện sự trừng trị của

pháp luật hình sự được dựa trên quyền trừng trị của xã hội. Bộ luật tố tụng hình sự
thể hiện giá trị xã hội thông qua cơ chế bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho Nhà
nước và mọi người dân. Định hướng hồn thiện hệ thống pháp luật hình sự theo
hướng chuyển từ yếu tố trừng trị sang phương thức pháp lý chặt chẽ về trình tự, thủ
tục do luật định từ đó giải quyết vụ án khách quan, đúng người, đúng tội, đúng pháp
luật, không làm oan sai người vô tội, không bỏ lọt tội phạm và người phạm tội. Yêu
cầu này đặt ra sự cần thiết hoàn thiện quy định của pháp luật. Phiên tịa hình sự sơ
thẩm là sự tổng hợp các giai đoạn tố tụng trước đó. Phán quyết của Tịa án dựa vào

13


những tình tiết, sự thật khách quan nhằm bảo vệ sự công bằng của xã hội. Đồng thời
quyền con người và quyền công dân phải được thể hiện đúng quy định trong tồn
bộ q trình tố tụng. Chính vì vậy không chỉ thực hiện phán quyết nhằm trừng trị
người phạm tội mà hoạt động tố tụng tại phiên tòa còn có vai trị bảo vệ quyền con
người, quyền cơng dân theo đúng quy định của pháp luật
Thứ ba, Thể hiện quyền tư pháp
Quyền lực của Nhà nước ta là thống nhất, tuy nhiên có sự phân cơng, phối
hợp, kiểm sốt giữa các cơ quan Nhà nước với nhau trong việc thực hiện các quyền
lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp.
Cơ quan tư pháp mà trung tâm là hệ thống cơ quan Tịa án thực thi quyền tư
pháp thơng qua các thiết chế tổ chức và phương thức hoạt động theo các nguyên tắc
đặc thù và các quy trình thủ tục chặt chẽ nhằm bảo vệ pháp luật, bảo vệ cơng lý. Từ
đó, tạo niềm tin mạnh mẽ của nhân dân vào Nhà nước ta và chế độ xã hội. Hoạt
động xét xử của Tòa án thể hiện mức độ dân chủ của Nhà nước, tính nhân văn, nhân
đạo của pháp luật.
Phiên tịa sơ thẩm các vụ án hình sự là cơ sở pháp lý để các bên có địa vị tố
tụng khác nhau (buộc tội, bào chữa) thực hiện hoạt động tranh tụng với nhau, trên
cơ sở đó, Tòa án nhân danh cơ quan Nhà nước thực hiện bảo vệ cơng lý. Phán quyết

của Tịa tổng hợp các hành vi, quyết định tố tụng của các chủ thể tố tụng ngồi Tịa
án nhằm duy trì trật tự pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân
và lợi ích của Nhà nước. Tịa án là cơ quan duy nhất có chức năng xét xử, kết tội
đối với một người phạm tội. Thông qua việc áp dụng các quy định của pháp luật tố
tụng hình sự về xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, Tịa án là cơ quan Nhà nước nhân
danh quyền lực Nhà nước, đưa ra phán quyết có tính chất kết luận về vụ án thực thi
quyền tư pháp.
1.2.2. Ý nghĩa của phiên tịa hình sự sơ thẩm
Ở mỗi phương diện khác nhau, phiên tịa hình sự sơ thẩm có những ý nghĩa
khác nhau.
-

Về phương diện pháp lý

14



×