CHƯƠNG 1
TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TRONG DOANH
NGHIỆP BẢO HIỂM
1.1. VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
1.1.1 Vai trò của công tác hạch toán kế toán trong DNBH
Là công cụ phục vụ cho hoạt động quản lý kinh tế, hạch toán kế toán ra đời
và phát triển cùng với sự xuất hiện và phát triển của xã hội loài người. Do luôn
gắn liền với hoạt động quản lý nên hạch toán kế toán cũng đã có sự thay đổi và
phát triển không ngừng về nội dung, phương pháp, để đáp ứng nhu cầu quản lý
ngày càng cao các hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. Các quan niệm,
nhận thức về hạch toán kế toán theo đó cũng phát triển và ngày càng hoàn thiện.
Tuy còn có những quan điểm ở những phạm vi và góc độ khác nhau, nhưng hiện
nay tất cả các quan niệm đều gắn hạch toán kế toán với việc phục vụ cho công tác
quản lý. Luật Kế toán Việt Nam (có hiệu lực từ 01/01/2004) cũng chỉ rõ "Hạch
toán kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh
tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động".
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của các DNBH, với tư cách là khoa
học thu nhận, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin, hạch toán kế toán
được coi là một trong những công cụ rất quan trọng trong công tác quản lý các
hoạt động kinh tế, tài chính. Thông tin mà công tác hạch toán kế toán cung cấp
không những cần thiết cho người ra quyết định quản lý trong doanh nghiệp mà còn
cần thiết cho các đối tượng ở bên ngoài doanh nghiệp.
Khi thực hiện công tác hạch toán kế toán, DNBH phải thực hiện kế toán
tổng hợp và kế toán chi tiết.
Kế toán tổng hợp phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin tổng
quát về hoạt động kinh tế, tài chính của DNBH. Kế toán tổng hợp sử dụng đơn vị
tiền tệ để phản ánh tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình và kết quả
hoạt động kinh tế, tài chính của DNBH.
Kế toán chi tiết phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin chi tiết
bằng đơn vị tiền tệ, đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động theo từng đối
tượng kế toán cụ thể trong DNBH. Kế toán chi tiết minh hoạ cho kế toán tổng hợp.
Số liệu kế toán chi tiết phải khớp đúng với số liệu kế toán tổng hợp trong một kỳ
kế toán.
Sản phẩm cuối cùng của hạch toán kế toán là hệ thống báo cáo tài chính
chứa dựng những thông tin cần thiết cho các đối tượng sử dụng khác nhau nhằm
đề ra được các quyết định quản lý phù hợp. Trên cơ sở đó, các nhà quản trị DNBH
như Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, biết được tình hình sử dụng các loại tài
sản, lao động, vật tư, tiền vốn, tình hình chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh,
nhằm phục vụ cho việc điều hành, quản lý kịp thời; đồng thời phân tích, đánh giá
tình hình, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp từ đó đề ra các biện pháp, quyết
định phù hợp.
Những đối tượng có lợi ích trực tiếp đối với thông tin do kế toán tài chính
cung cấp là các chủ đầu tư, các cổ đông, những đối tác liên doanh, các chủ nợ.
Dựa vào các thông tin kế toán của DNBH cung cấp, họ có thể đưa ra những quyết
định đầu tư, góp vốn, cho vay,
Những đối tượng có lợi ích gián tiếp đối với thông tin do kế toán tài chính
là các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước như Thuế, Tài chính, Thống kê,
Vụ Bảo hiểm (Bộ Tài chính), Hiệp hội bảo hiểm, Các cơ quan này dựa vào các
thông tin do kế toán tài chính cung cấp để kiểm tra, giám sát tình hình tài chính
cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của DNBH; kiểm tra việc chấp hành các
chính sách, chế độ về quản lý kinh tế tài chính. Tài liệu, số liệu kế toán tài chính
chính là cơ sở để xem xét, xử lý vi phạm pháp luật. Trên cơ sở thông tin kế toán
tài chính DNBH, các cơ quan quản lý, cơ quan ban hành chính sách, chế độ tiến
hành tổng hợp, nghiên cứu, hoàn thiện các chính sách, chế độ quản lý hiện hành và
đề ra những chính sách, chế độ phù hợp nhằm thực hiện chủ trương, kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội.
1.1.2. Nội dung và yêu cầu của hạch toán kế toán DNBH
1.1.2.1. Nội dung công tác hạch toán kế toánDNBH
Đối tượng của hạch toán kế toán trong mọi loại hình doanh nghiệp với các
lĩnh vực hoạt động khác nhau đều là tài sản, sự vận động của tài sản và những
quan hệ có tính pháp lý trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sự vận động của tài sản trong quá trình hoạt động kinh doanh bảo hiểm
hình thành nên các nghiệp vụ kinh tế tài chính rất phong phú, đa dạng với nội
dung, mức độ và tính chất phức tạp khác nhau, đòi hỏi công tác hạch toán kế toán
phải phản ánh, ghi chép, xử lý, phân loại và tổng hợp một cách kịp thời, đầy đủ,
toàn diện và có hệ thống theo các nguyên tắc, chuẩn mực và những phương pháp
kế toán. Tuy các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đa dạng, song căn cứ vào
đặc điểm hình thành và sự vận động của tài sản cũng như nội dung, tính chất cùng
loại của các nghiệp vụ kinh tế tài chính, toàn bộ công tác hạch toán kế toán trong
DNBH bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Hạch toán kế toán tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
- Hạch toán kế toán tài sản cố định và đầu tư ngắn hạn
- Hạch toán kế toán các khoản thanh toán
- Hạch toán kế toán chi phí kinh doanh
- Hạch toán kế toán doanh thu, xác định kết quả và phân phối kết quả
- Hạch toán kế toán nguồn vốn chủ sở hữu và dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
- Lập hệ thống báo cáo tài chính
Những nội dung trên của công tác hạch toán kế toán DNBH được Nhà nước
quy định thống nhất từ việc lập chứng từ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh,
cũng như quy định nội dung, phương pháp ghi chép trên các tài khoản kế toán, sổ
kế toán tổng hợp và lập hệ thống báo cáo tài chính phục vụ cho công tác điều hành
và quản lý thống nhất trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Điều này hoàn toàn phù
hợp với các nội dung công tác hạch toán kế toán được quy định tại chương II của
Luật Kế toán Việt Nam (có hiệu lực từ 01/01/04), bao gồm: Chứng từ kế toán; Tài
khoản kế toán và sổ kế toán; Báo cáo tài chính; Kiểm tra kế toán; Kiểm kê tài sản,
bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán; Công việc hạch toán kế toán trong trường hợp
đơn vị hạch toán kế toán chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở
hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.
1.1.2.2. Yêu cầu của công tác hạch toán kế toán trong DNBH
Để cung cấp những thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng nhằm phát
huy vai trò quan trọng trong công tác quản lý, hạch toán kế toán tài chính DNBH
phải đảm bảo được những yêu cầu quy định tại điều 6 Luật Kế toán Việt Nam (có
hiệu lực từ 01/01/04), bao gồm:
1. Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế
toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính.
Các số liệu, thông tin kinh tế, tài chính của DNBH phải được phản ánh từ
khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh cho đến lúc nó kết thúc, tức là phải theo dõi trên
một quá trình.
2. Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán.
Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời,
đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ, giúp cho các đối tượng
sử dụng thông tin có thể đưa ra những giải pháp phù hợp với thực tế.
3. Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán.
Người sử dụng thông tin kế toán là những người có hiểu biết về kinh doanh,
về kinh tế tài chính ở mức trung bình. Những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài
chính phải được giải trình trong phần thuyết minh.
4. Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của
nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
Việc ghi chép phải được thực hiện trên cơ sở những bằng chứng đúng với
thực tế, không được có sự sai lệch, xuyên tạc hay bóp méo, nếu không sẽ dẫn đến
sai lầm trong quyết định của người sử dụng thông tin. Chính vì vậy, đây là một
yêu cầu quan trọng.
5. Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh
đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt
hoạt động của đơn vị kế toán; số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp theo số
liệu kế toán của kỳ trước.
6. Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và
có thể so sánh được.
Để đảm bảo yêu cầu này, đòi hỏi phải có sự nhất quán giữa chính sách và
phương pháp kế toán mà DNBH áp dụng.
Các yêu cầu nêu trên cũng được quy định tại Chuẩn mực Kế toán Việt Nam
số 01 "Chuẩn mực chung" (Ban hành theo Quyết định 165/2002/QĐ-BTC ngày
21/12/2002), đó là: Trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu và có thể so
sánh được.
1.1.3. Nhiệm vụ hạch toán kế toán trong DNBH
Điều 5 Luật Kế toán Việt Nam (có hiệu lực từ 01/01/04) quy định các
nhiệm vụ của kế toán. Kế toán tài chính DNBH là một bộ phận của hệ thống kế
toán doanh nghiệp trong nền kinh tế nên cũng phải thực hiện những yêu cầu và
nhiệm vụ chung của kế toán.
Trong các DNBH, hạch toán kế toán được sử dụng như một công cụ có
hiệu quả nhất để phản ánh khách quan và giám đốc quá trình kinh doanh bảo hiểm.
Điều này được thể hiện qua các nhiệm vụ của công tác hạch toán kế toán DNBH
quy định tại Điều 5 Luật Kế toán Việt Nam (có hiệu lực từ 01/01/04):
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công
việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp,
thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản;
phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục
vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của DNBH.
- Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
1.2. NHỮNG NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CƠ BẢN
Để phục vụ cho yêu cầu quản lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm, mỗi quốc
gia đều có chế độ tài chính DNBH phù hợp. Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế
"mở", cùng với sự hội nhập về kinh tế, nhất thiết phải có sự hội nhập về kế toán
giữa các quốc gia. Chính vì vậy, việc ghi chép, phản ánh, xử lý, cung cấp thông tin
kế toán cần phải tuân thủ những nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận do Liên
đoàn Kế toán quốc tế (IFAC - International Federation of Accountant) nghiên cứu
và ban hành. Những nguyên tắc này cũng được quy định tại Chuẩn mực Kế toán
Việt Nam số 01 "Chuẩn mực chung" (Ban hành theo Quyết định 165/2002/QĐ-
BTC ngày 31/12/2002).
1. Cơ sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của DNBH liên quan đến tài sản, nợ phải
trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu được hoặc thực tế chi tiền
hoặc tương đương tiền.
Như vậy, kế toán dựa trên cơ sở dồn tích khác với kế toán quỹ trước đây.
Khi áp dụng kế toán quỹ, doanh thu chỉ được ghi nhận khi đã thu được tiền, còn
chi phí chỉ được ghi nhận khi đã chi tiền.
Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở dồn tích không thông báo cho người
sử dụng không chỉ thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính đó phát sinh, liên
quan đến việc thu chi tiền, mà cả thông tin về những nghĩa vụ chi tiền, cũng như
những khoản tiền sẽ được thu được trong tương lai của doanh nghiệp bảo hiểm.
Như vậy báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của
doanh nghiệp bảo hiểm trong quá khứ, hiện tại và cả tương lai.
Một trong những lợi ích quan trọng của báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn
tích là đảm bảo tính so sánh giữa các kỳ kế toán.
2. Hoạt động liên tục
Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định DNBH đang hoạt động
liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa
là DNBH không có ý nghĩa cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải
thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.
Hoạt động liên tục có liên quan đến việc lập báo cáo tài chính. Việc áp
dụng nguyên tắc này đòi hỏi tài sản của DNBH phải được ghi nhận ban đầu theo
giá gốc, bởi lẽ khi DNBH đang hoạt động liên tục và tiếp tục hoạt động trong
tương lai gần thì những tài sản của DNBH sẽ không bị bán đi, do vậy giá thị
trường của tài sản không phù hợp và không cần thiết phải phản ánh khi lập báo
cáo tài chính.
Nguyên tắc này đúng trong hầu hết các trường hợp. Tuy nhiên, trong
trường hợp DNBH bị giải thể, phá sản, sáp nhập thì nguyên tắc này không còn
đúng nữa. Lúc đó, DNBH phải khóa sổ kế toán, đánh giá lại tài sản của của mình,
khi ấy, giá thị trường tài sản lại được sử dụng.
3. Giá gốc (giá vốn)
Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã
trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản đó
được ghi nhận.
Nguyên tắc này đòi hỏi tất cả các tài sản, nợ phải trả, doanh thu, chi phí,
phải được ghi nhận theo giá gốc. DNBH không được tự điều chỉnh lại giá trị tài
sản đã ghi sổ kế toán trừ khi có quy định khác của pháp luật hoặc chuẩn mực kế
toán cụ thể có quy định.
Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của kế toán tài chính.
Nguyên tắc này có mối liên hệ với nguyên tắc hoạt động liên tục, chính vì giả định
là doanh nghiệp dang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động bình thường
trong tương lai gần, nên người ta không quan tâm đến giá thị trường của tài sản mà
chỉ quan tâm đến giá gốc của chúng khi lập báo cáo tài chính.
4. Trọng yếu
Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc
thiếu sự chính xác của thông tin đó có thể sai lệch đáng kể báo cáo tài chính. Tính
trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được
đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét
trên cả phương diện định lượng và định tính.
Nguyên tắc này chú trọng đến những yếu tố mang tính quyết định đến bản
chất của sự kiện kinh tế, đồng thời cho phép bỏ qua những yếu tố không ảnh
hưởng trực tiếp đến bản chất của sự kiện kinh tế phát sinh.
5. Phù hợp
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phù hợp với nhau. Khi ghi nhận doanh
thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra
doanh thu đó.
Chi chí có liên quan đến việc tạo ra doanh thu bao gồm chi phí trong kỳ, chi
phí kỳ trước, chi phí phải trả để tạo ra doanh thu đó.
6. Thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước
tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.
Sở dĩ cần thiết áp dụng nguyên tắc này là do trong hoạt động kinh doanh,
các DNBH luôn phải đối mặt với những rủi ro và những tình huống không chắc
chắn như khả năng tăng giảm giá chứng khoán hay khả năng thu hồi các khoản nợ
khó đòi,
Nguyên tắc này đòi hỏi phải thực hiện những yêu cầu sau:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
- Không được đánh giá cao hơn giá trị các tài sản và thu nhập.
- Không được đánh giá thấp hơn giá trị các khoản nợ và chi phí
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí chỉ được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh chi phí.
7. Nhất quán
Các chính sách và phương pháp kế toán DNBH đã chọn phải được thống
nhất trong suốt các niên độ kế toán. Trường hợp có thay đổi thì phải giải thích lý
do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
Thực hiện nguyên tắc này đảm bảo cho số liệu, thông tin kế toán được
trung thực, khách quan, đảm bảo tính thống nhất, so sánh được các chỉ tiêu giữa
các kỳ kế toán.
Nhất quán bổ sung cho các nguyên tắc được thừa nhận trong phạm vi quốc
tế, Điều 7 Luật Kế toán Việt Nam (có hiệu lực từ 01/01/04) quy định các nguyên
tắc kế toán nói chung:
1.Giá trị của tài sản được tính theo giá gốc, gồm chi phí mua, bốc xếp, vận
chuyển, lắp ráp, chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác đến khi đưa tài
sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Đơn vị kế toán không được tự điều chỉnh lại
giá trị tài sản đã ghi sổ kế toán, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải được áp dụng nhất
quán trong kỳ kế toán năm; trường hợp có thay đổi về các quy định và phương
pháp kế toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải trình trong báo cáo tài chính.
3. Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế
và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
4. Thông tin, số liệu trong báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải
được công khai theo quy định về nội dung công khai báo cáo tài chính của Luật
Kế toán Việt Nam.
5. Đơn vị kế toán phải sử dụng phương pháp đánh giá tài sản và phân bổ
các khoản thu, chi một cách thận trọng, không được làm sai lệch kết quả hoạt động
kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
6. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước ngoài việc thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, và 5 nêu trên
còn phải thực hiện kế toán theo mục lục ngân sách nhà nước.
1.3. TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠC TOÁN KẾ TOÁN TRONG NGHIỆP BẢO
HIỂM
Trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hoá, để tồn tại và phát triển DNBH
cũng như các doanh nghiệp trong các lĩnh vực kinh doanh khác phải sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực. Muốn vậy, DNBH phải nắm bắt đầy đủ, kịp thời mọi
thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Để đáp
ứng điều đó nhằm đảm bảo thực hiện tốt vai trò của mình trong công tác quản lý,
đòi hỏi tổ chức công tác hạch toán kế toán của DNBH phải thực hiện đồng bộ các
yêu cầu sau:
- Đúng những quy định trong Luật Kế toán và Chuẩn mực Kế toán.
- Phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh (nhân thọ, phi nhân thọ), hoạt
động quản lý và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp.
- Tuân thủ chế độ, chính sách, văn bản pháp quy về kế toán của Nhà nước.
- Phù hợp với yêu cầu và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán
bộ quản lý, cán bộ kế toán trong doanh nghiệp.
- Đảm bảo gọn nhẹ, tiết kiệm và hiệu quả.
Những nội dung cơ bản của việc tổ chức công tác kế toán tài chính DNBH
bao gồm:
- Tổ chức bộ máy kế toán
- Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
- Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
- Tổ chức hình thức kế toán theo quy định
- Tổ chức công tác kiểm tra kế toán
- Tổ chứuc trang bị và ứng dụng các phương tiện kỹ thuật xử lý thông tin
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Việc tổ chức bộ máy kế toán phải đảm bảo hợp lý, gọn nhẹ, hoạt động có
hiệu quả; đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác và hữu ích cho
đối tượng sử dụng, đồng thời góp phần nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ kế
toán. Để thực hiện điều đó, tổ chức bộ máy kế toán ở DNBH phải căn cứ vào
phạm vi hoạt động, đặc điểm tổ chức và quy mô kinh doanh, tình hình phân cấp
quản lý, khối lượng và tính chất phức tạp của các nghiệp vụ triển khai,
Có 3 mô hình tổ chức công tác kế toán tài chính các doanh nghiệp bảo hiểm
có thể lựa chọn:
- Mô hình tổ chức công tác kế toán tập trung.
- Mô hình tổ chức công tác kế toán phân tán.
- Mô hình tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán.
Mô hình tổ chứuc công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán được áp
dụng phổ biến đối với DNBH hiện nay. Sở dĩ lựa chọn mô hình này vì việc tổ
chức kinh doanh của DNBH được chia thành nhiều bộ phận (công ty thành viên,
chi nhánh, phòng bảo hiểm khu vực, ) phủ kín trên địa bàn hoạt động rộng; có
những bộ phận trực thuộc ở gần, có những bộ phận trực thuộc ở xa văn phòng, trụ
sở của doanh nghiệp. Công tác hạch toán kế toán ở các bộ phận trực thuộc xa văn
phòng, trụ sở do phòng, tổ kế toán ở các bộ phận đó thực hiện, định kỳ tổng hợp
số liệu gửi về Ban, Phòng kế toán tài chính của doanh nghiệp. Hạch toán kế toán
của các bộ phận ở gần sẽ do Ban, Phòng kế toán tài chính của doanh nghiệp thực
hiện cùng với việc tổng hợp số liệu chung toàn doanh nghiệp và lập báo cáo tài
chính định kỳ.
1.3.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm rất đa dạng, diễn ra thường xuyên, liên tục.
Để phản ánh kịp thời, đầy đủ và trung thực những thông tin kinh tế về hoạt động
kinh doanh bảo hiểm, DNBH cần phải tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, hạch
toán ban đầu và luân chuyển chứng từ một cách khoa học và hợp lý.
Hệ thống chứng từ kế toán DNBH bao gồm chứng từ bắt buộc và chứng từ
hướng dẫn. Các DNBH phải thực hiện các quy định về nội dung, phương pháp lập,
giá trị pháp lý của các chứng từ thống nhất bắt buộc. Đối với các chứng từ hướng
dẫn, tuỳ thuộc vào điều kiện, yêu cầu cụ thể, DNBH lựa chọn, vận dụng cho phù
hợp.
Căn cứ vào hệ thống chứng từ do Nhà nước ban hành, các DNBH cần vận
dụng những mẫu chứng từ ban đầu phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Ngoài những chứng từ thống nhất
như các doanh nghiệp trong các lĩnh vực kinh doanh khác, các DNBH còn phải lập
các chứng từ đặc thù sau:
- Phiếu thanh toán tiền bảo hiểm
- Bảng kê thanh toán bù trừ các khoản thu - chi kinh doanh nhận tái bảo
hiểm
- Bảng kê thanh toán bù trừ các khoản thu - chi kinh doanh nhượng tại bảo
hiểm
- Phiếu thanh toán tiền hoa hồng bảo hiểm
- Bảng kê thanh toán thu phí bảo hiểm gốc hàng ngày
- Bảng kê thanh toán trả tiền bảo hiểm hàng ngày
Nội dung tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tài chính DNBH bao gồm:
- Lập danh mục chứng từ sử dụng cho từng bộ phận, hướng dẫn ghi chép,
kiểm tra và phân loại chứng từ đối với từng nhân viên kế toán.
- Phân công và quy định rõ trách nhiệm cho từng người, từng bộ phận trong
việc thu nhận, xử lý thông tin ban đầu.
- Quy định quy trình luân chuyển chứng từ khoa học, phục vụ cho việc ghi
sổ kế toán.
- Lưu trữ chứng từ
1.3.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán DNBH là một bộ phận cấu thành quan trọng
nhất trong toàn bộ hệ thống chế độ kinh tế DNBH. Lần đầu tiên, hệ thống tài
khoản kế toán mà tất cả các DNBH phải áp dụng thống nhất là hệ thống tài khoản
kế toán DNBH ban hành chính thức theo Quyết định số 1296 TC/QĐCĐKT
(31/12/1996) của Bộ trưởng tài chính. Hệ thống tài khoản này đã được bổ sung,
sửa đổi theo Quyết định số 150/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính. Ngày 20/3/2006, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành hệ thống tài
khoản kế toán doanh nghiệp theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC. Vì vậy hiện
nay các DNBH thuộc mọi thành phần kinh tế phải áp dụng thống nhất hệ thống tài
khoản kế toán ban hành theo Quyết định số 150/2001/QĐ-BTC (31/12/2001),
đồng thời cập nhật hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC (20/3/2001). Điều này hoàn toàn phù hợp với quy định về việc
lựa chọn áp dụng hệ thống tài khoản kế toán tại Điều 24 Luật Kế toán Việt Nam:
"Đơn vị kế toán phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính quy
định để chọn hệ thống tài khoản kế toán áp dụng ở đơn vị".
Hệ thống tài khoản kế toán DNBH ban hành theo Quyết định số
150/2001/QĐ-BTC (31/12/2001), cập nhạt hệ thống tài khoản kế toán ban hành
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC (20/3/2001), bao gồm các tài khoản được
chia làm 9 loại trong Bảng cân đối kế toán và 1 loại ngoài Bảng cân đối kế toán.
Các tài khoản loại 1, 2, 3, 4 là các tài khoản có số dư (tài khoản thực); các tài
khoản loại 5, 6, 7, 8, 9 không có số dư (tài khoản tạm thời). Các tài khoản ngoài
Bảng (loại 0) luôn có số dư Nợ.
Hệ thống tài khoản kế toán DNBH, sau khi cập nhật, đã phản ánh khá đầy
đủ các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong các DNBH, phù hợp với yêu cầu
quản lý, đặc điểm thị trường bảo hiểm và nền kinh tế nước ta hiện nay cũng như
trong thời gian tới. Bên cạnh đó, việc cập nhật hệ thống tài khoản kế toán DNBH
đã thể hiện được sự vận dụng có chọn lọc các chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt
Nam, phù hợp với các thông lệ, nguyên tắc, chuẩn mực có tính phổ biến của kế
toán các nước có thị trường bảo hiểm phát triển; đồng thời tạo khả năng ứng dụng
công nghệ thông tin và xử lý thông tin bằng máy tính.
HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
TRONG DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
(Ban hành theo QĐ số 150/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001
và QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỐ HIỆU TK
TÊN TÀI KHOẢN GHI CHÚ
Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3
1 2 3 4 5
Loại TK 1
Tài sản ngắn hạn
111 Tiền mặt
1111 Tiền Việt Nam
1112 Ngoại tệ
1113 Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
112 Tiền gửi Ngân hàng Chi tiết theo
từng Ngân hàng
1121 Tiền Việt Nam
1122 Ngoại tệ
1123 Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
113 Tiền đang chuyển
1131 Tiền Việt Nam
1132 Ngoại tệ
121 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
1211 Cổ phiếu
1212 Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu
128 Đầu tư ngắn hạn khác
1281 Tiền gửi có kỳ hạn
1282 Tạm ứng từ hợp đồng BHT
1288 Đầu tư ngắn hạn khác
129 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
131 Phải thu của khách hàng Chi tiết theo
đối tượng
1311 Phải thu về các khoản thu hoạt động BH gốc
13111 Phải thu phí bảo hiểm gốc
13112 Phải thu về đại lý giám định tổn thất
13113 Phải thu về đại lý xét giải quyết bồi thường
13114 Phải thu về đại lý yêu cầu người thứ 3 bồi hoàn
13115 Phải thu về đại lý xử lý bồi thường 100%
13116 Thu phí giám định tổn thất
13118 Phải thu khác vê hoạt động bảo hiểm gốc
1312 Phải thu về các khoản giảm chi bảo hiểm gốc
13121 Phải thu đòi người thứ ba bồi hoàn
13122 Phải thu hàng đã xử lý bồi thường 100%
1313 Phải thu về hoạt động nhận tái bảo hiểm
13131 Phải thu phí nhận tái bảo hiểm
13132 Phải thu hoàn hoa hồng nhận tái bảo hiểm
13138 Phải thu khác về hoạt động nhận tái bảo hiểm
1314 Phải thu về hoạt động nhượng tái bảo hiểm
13141 Phải thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm
13142 Phải thu hoa hồng
13143 Phải thu về hoàn phí nhượng tái bảo hiểm
13148 Phải thu khác về hoạt động nhượng tái bảo hiểm
1315 Phải thu về hoạt động môi giới bảo hiểm
13151 Phải thu hoa hồng môi giới bảo hiểm
13158 Phải thu khác về hoạt động môi giới bảo hiểm
1316 Phải thu về hoạt động đầu tư tài chính
1318 Phải thu khác của khách hàng
133 Thuế GTGT được khấu trừ
1331 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
1332 Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
1333 Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản mua để BT
136 Phải thu nội nội
1361 Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
1368 Phải thu nội bộ khác
138 Phải thu khác
1381 Tài sản thiếu chờ xử lý
1385 Phải thu về cổ phần hoá
1388 Phải thu khác
139 Dự phòng phải thu khó đòi
141 Tạm ứng Chi tiết theo
đối tượng
142 Chi phí trả trước ngắn hạn
144 Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
152 Hàng mua đang đi đường
152 Nguyên liệu vật liệu CT theo y/c
quản lý
153 Công cụ, dụng cụ
154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
1541 Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm gốc
1543 Chi phí trực tiếp kinh doanh nhận tái bảo hiểm
1544 Chi phí trực tiếp kinh doanh nhượng tái bảo hiểm
1545 Chi phí trực tiép kinh doanh môi giới bảo hiểm
1548 Chi phí hoạt động kinh doanh khác dở dang
156 Hàng hoá
1561 Giá mua hàng hoá
1562 Chi phí thu mua hàng hoá
1567 Hàng hoá bất động sản
157 Hàng gửi đi bán
159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
161 Chi sự nghiệp
1611 Chi sự nghiệp năm trước
1612 Chi sự nghiệp năm nay
Loại Tk 2
Tài sản dài hạn
211 Tài sản cố định hữu hình
2111 Nhà cửa, vật kiến trúc
2112 Máy móc, thiết bị
2113 Phương tiện vận tải, truyền dẫn
2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý
2115 Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
2118 TSCĐ khác
212 Tài sản cố định thuê tài chính
213 Tài sản cố định vụ hình
2131 Quyền sử dụng đất
2132 Quyền phát hành
2133 Bản quyền, bằng sáng chế
2134 Nhóm hiệu hàng hoá
2135 Phầm mềm máy vi tính
2136 Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
2138 TSCĐ vụ hình khác
214 Hao mòn tài sản cố định
2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình
2142 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
2143 Hao mòn TSCĐ vụ hình
2147 Hao mòn bất động sản đầu tư
221 Đầu tư vào công ty con
222 Vốn góp liên doanh
223 Đầu tư vào công ty liên kết
228 Đầu tư dài hạn khác
2281 Cổ phiếu
2282 Trái phiếu
2288 Đầu tư dài hạn khác
22881 Cho vay dài hạn
22882 Tạm ứng/ Cho vay theo HĐBH nhân thọ
22888 Đầu tư dài hạn khác
229 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
241 Xây dựng cơ bản dở dang
2411 Mua sắm TSCĐ
2412 Xây dựng cơ bản
2413 Sửa chữa lớn TSCĐ
242 Chi phí trả trước dài hạn
243 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
244 Ký quỹ, ký cược dài hạn
2441 Ký quỹ bảo hiểm
2442 Ký quỹ, ký cược khác
Loại TK 3
Nợ phải trả
311 Vay ngắn hạn
315 Nợ dài hạn đến hạn trả
331 Phải trả cho người bán CT theo đối
tượng
3311 Phải trả các khoản chi phí bảo hiểm gốc
33111 Phải trả về chi bồi thường và trả tiền bảo hiểm
33112 Phải trả về hoa hồng
33113 Phải trả về phí giám định tổn thất
33114 Phải trả về chi đòi người thứ ba
33115 Phải trả về chi phí xử lý hàng đã bồi thường 100%
33116 Phải trả về chi đánh giá RR của đối tượng bảo hiểm
33117 Phải trả về chi đề phòng hạn chế rủi ro, tổn thất
33118 Phải trả khác
3312 Phải trả các khoản giảm thu BH gốc
33121 Phải trả về hoàn phí bảo hiểm
33128 Phải trả về giảm phí bảo hiểm
3313 Phải trả về hoạt động nhận TBH
33131 Phải trả về chi bồi thường
33132 Phải trả về chi hoa hồng
33133 Phải trả về chi đánh giá rủi ro của đối tượng BH
33134 Phải trả về hoàn phí bảo hiểm
33135 Phải trả về giảm phí bảo hiểm
33138 Phải trả về khác
3314 Phải trả về hoạt động nhượng tái bảo hiểm
33141 Phải trả về phí nhượng tái bảo hiểm
33142 Phải trả về hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm
33143 Phải trả về giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm
33148 Phải trả khác
3315 Phải trả về hoạt động môi giới bảo hiểm
33151 Phải trả về chi môi giới bảo hiểm
33152 Phải trả về chi mua bảo hiểm TNNN
33153 Phải trả về hoàn hoa hồng môi giới bảo hiểm
33154 Phải trả về giảm hoa hồng môi giới bảo hiểm
33158 Phải trả khác
3316 Phải trả về hoạt động đầu tư tài chính
33161 Phải trả lãi cho chủ hợp đồng DNBH nhân
thọ
33168 Phải trả khác
3318 Phải trả khác cho người bán
333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp
33311 Thuế GTGT đầu ra
33312 Thuế hàng nhập khẩu
3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt
3333 Thuế xuất, nhập khẩu
3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
3335 Thuế thu nhập cá nhân
3336 Thuế tài nguyên
3337 Thuế nhà đất, tiền thuê đất
3338 Các loại thuế khác
3339 Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
334 Phải trả người lao động
3341 Phải trả công nhân viên
3348 Phải trả người lao động khác
335 Dự phòng nghiệp vụ
3351 Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
33511 Dự phòng phí
33512 Dự phòng toán học
33513 Dự phòng bồi thường
33514 Dự phòng dao động lớn
33515 Dự phòng chia lãi
33516 Dự phòng bảo đảm cân đối
3352 Chi phí phải trả
336 Phải trả nội bộ
338 Phải trả, phải nộp khác
3381 Tài sản thừa chờ giải quyết
3382 Kinh phí công đoàn
3383 Bảo hiểm xã hội
3384 Bảo hiểm y tế
3385 Phí BH tạm thu/Phải trả về cổ phần hoá
3386 Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
3387 Doanh thu chưa thực hiện
3388 Phải trả, phải nộp khác
341 Vay dài hạn
342 Nợ dài hạn
343 Trái phiếu phát hành
3431 Mệnh giá trái phiếu
3432 Chiết khấu trái phiếu
3433 Phụ trội trái phiếu
344 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
347 Thuế thu nhập hoãn lại phải tra
351 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
352 Dự phòng phải trả
Loại TK 4
Vốn chủ sở hữu
411 Nguồn vốn kinh doanh
4111 Vốn đầu tư của chủ sở hữu
4112 Thặng dư vốn cổ phần CT cổ phần
4118 Vốn khác
412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái
4131 CLTG hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính
4132 CLTG hối đoái trong giai đoạn đầu tư XDCB
414 Quỹ đầu tư phát triển
415 Quỹ dự phòng tài chính
417 Quỹ dự trữ bắt buộc
418 Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu (DT tự nguyện)
419 Cổ phiếu quỹ CT cổ phần
421 Lợi nhuận chưa phân phối
4211 Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
4212 Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi
4311 Quỹ khen thưởng
4312 Quỹ phúc lợi
4313 Quỹ phúc lợi đó hình thành TSCĐ
441 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản áp dụng
DNNN
461 Nguồn kinh phí sự nghiệp áp dụng cho
các công ty,
TCTy có nguồn
kinh phí
4611 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
4612 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
466 Nguồn kinh phí đó hình thành TSCĐ
Loại TK5
Doanh thu
511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Chi tiết theo
yêu cầu quản lý
5111 Doanh thu BH gốc
51111 Thu phí bảo hiểm gốc
51112 Thu phí đại lý giám định tổn thất
51113 Thu phí đại lý xét giải quyết bồi thường
51114 Thu phí đại lý yêu cầu người thứ ba bồi hoàn
51115 Thu phí đại lý xử lý bồi thường 100%
51116 Thu phí giám định tổn thất
51118 Thu khác
5113 Doanh thu nhận Tái bảo hiểm
51131 Thu phí nhận tái bảo hiểm
51132 Thu khác
5114 Doanh thu nhượng tái bảo hiểm
51141 Thu hoa hồng
51148 Thu khác
5115 Doanh thu môi giới bảo hiểm
51151 Thu hoa hồng
51158 Thu khác
5117 Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
5118 Doanh thu từ các hoạt động khác
512 Doanh thu bán hàng nội bộ áp dụng khi có
bán hàng nội bộ
5121 Doanh thu bán hàng hoá
5122 Doanh thu bán các thành phẩm
5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ
515 Doanh thu hoạt động tài chính
521 Chiết khấu thương mại
531 Hàng bán bị trả lại
5311 Hoàn phí bảo hiểm gốc
5313 Hoàn phí tái bảo hiểm
5314 Hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm
5315 Hoàn hoa hồng môi giới bảo hiểm
5318 Hoàn khác
532 Giảm giá hàng bán
5321 Giảm phí bảo hiểm gốc
5323 Giảm phí nhận tái bảo hiểm
5324 Giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm
5325 Giảm hoa hồng môi giới bảo hiểm
5328 Giảm khác
533 Phí nhượng tái bảo hiểm
Loại TK6
Chi phí sản xuất, kinh doanh
624 Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm
6241 Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm gốc
62411 Chi bồi thường và trả tiền bảo hiểm
62412 Chi hoa hồng
62413 Chi giám định tổn thất
62414 Chi đòi người thứ ba
62415 Chi xử lý hàng hoá bồi thường 100%
62416 Chi đánh giá rủi ro của đối tượng bảo hiểm
62417 Chi đề phòng hạn chế rủi ro, tổn thất
62418 Dự phòng nghiệp vụ
62419 Chi khác
6243 Chi trực tiếp kinh doanh nhận TBH
62431 Chi bồi thường và trả tiền bảo hiểm
62432 Chi hoa hồng
62433 Chi đánh giá rủi ro của đối tượng bảo hiểm
62434 Dự phòng nghiệp vụ
62438 Chi khác
6244 Chi trực tiếp kinh doanh nhượng tái bảo hiểm
6245 Chi phí trực tiếp kinh doanh môi giới bảo hiểm
62451 Chi môi giới bảo hiểm
62452 Chi mua BHTNNN
62458 Chi khác
6248 Chi trực tiép kinh doanh hoạt động khác
635 Chi phí tài chính
641 Chi phí bán hàng
6411 Chi phí nhân viên
6412 Chi phí vật liệu, bao dỡ
6413 Chi phí dụng cụ, đồ dùng
6414 Chi phí khấu hao TSCĐ
6415 Chi phí bảo hành
6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6418 Chi phí bằng tiền khác
642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
6421 Chi phí nhân viên quản lý
6422 Chi phí vật liệu quản lý
6423 Chi phí đồ dùng văn phòng
6424 Chi phí khấu hao TSCĐ
6425 Thuế, phí và lệ phí
6426 Chi phí dự phòng
6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6428 Chi phí bằng tiền khác
Loại TK7
Thu nhập khác
711 Thu nhập khác Chi tiết theo
hoạt động
Loại TK 8
Chi phí khác
811 Chi phí khác Chi tiết theo
hoạt động
821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
8211 Chi phí thuế TNDN hiện hành
8212 Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Loại TK 9
Xác định kết quả kinh doanh
911 Xác định kết quả kinh doanh
Loại TK 0
Tài khoản ngoài bảng
001 Tài sản thuê ngoài
002 Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công CT theo y/c
quản lý
003 Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược
004 Nợ khó đòi đã xử lý
005 Hợp đồng BH chưa phát sinh trách nhiệm
0051 Hợp đồng BH gốc chưa phát sinh trách nhiệm
0052 Hợp đồng nhận tái BH chưa phát sinh trách nhiệm
006 HĐ nhượng tái BH chưa phát sinh trách nhiệm
007 Ngoại tệ các loại
008 Dự toán chi sự nghiệp, dự án
1.3.4. Tổ chức hình thức kế toán theo quy định
Hình thức kế toán là hệ thống tổ chức kế toán, bao gồm số lượng sổ, kết
cấu mẫu sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ được sử dụng để ghi chép, tổng hợp, hệ
thống hoá số liệu từ chứng từ gốc.
Hiện nay có các hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
- Hình thức kế toán nhật ký sổ cái
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán nhật ký chung
Theo Quyết định số 150/QĐ-BTC (31/12/2001), hình thức kế toán chứng từ
ghi sổ được áp dụng đối với các DNBH.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ có đặc trưng cơ bản là lập và sử dụng
các "Chứng từ ghi sổ" làm căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp. Việc ghi sổ
kế toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính
kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ;
- Sổ cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
(1) - Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán
lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ
ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn
cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2) - Cuối tháng, kế toán phải khoá sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra
tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ
Cái; căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
(3) - Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng Tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài
chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số
phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng
nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số Dư
Nợ vàtổng số Dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối phát sinh phải bằng
nhau; số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của
từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
1.3.5. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán
Công tác kiểm tra kế toán trong DNBH được thực hiện bởi bộ phận kiểm
tra kế toán hoặc nhân viên chuyên trách kiểm tra kế toán do Giám đốc và kế toán
trưởng chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo. Tuỳ theo yêu cầu, có thể tiến hành kiểm
tra định kỳ hay đột xuất, bất thường. Việc kiểm tra có thể được thực hiện với tất cả
các nội dung hoặc theo từng nội dung riêng biệt. Nội dung công tác kiểm tra kế
toán trong DNBH bao gồm:
- Kiểm tra việc lập và luân chuyển các chứng từ kế toán; kiểm tra việc sử
dụng tài khoản và ghi chép các sổ kế toán đảm bảo đúng quy định của Luật kế
toán, chế độ kế toán, chính sách chế độ tài chính.
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm và sự phối hợp công việc
giữa các nhân viên trong bộ máy kế toán, mối quan hệ công tác giữa bộ phận kế
toán và các bộ phận quản lý chức năng khác trong doanh nghiệp.
Phương pháp kiểm tra kế toán được áp dụng là phương pháp đối chiếu, bao
gồm: Đối chiếu số liệu giữa các chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính
với nhau; giữa số liệu kế toán của doanh nghiệp với các đơn vị kế toán có liên
quan; giữa số liệu kế toán với thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và
với chế độ, thể lệ tài chính kế toán hiện hành.
Căn cứ để tiến hành kiểm tra kế toán là các chứng từ kế toán, sổ kế toán,
báo cáo kế toán và chế độ, chính sách tài chính kế toán cũng như các số liệu kế
toán của các đơn vị liên quan. Về lý thuyết, trình tự kiểm tra cần bắt đầu từ dưới
lên (chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo kế toán). Tuy nhiên, để giảm bớt khối
lượng công việc kiểm tra, rút ngắn thời gian kiểm tra mà vẫn đảm bảo tính đúng
đắn và khách quan, trong thực tế công tác kiểm tra kế toán thường được tiến hành
có trọng tâm, trọng điểm, theo trình tự từ trên xuống (báo cáo kế toán, sổ kế toán,
chứng từ kế toán).
Kiểm tra kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý, công tác kế
toán; giúp DNBH phát hiện và ngăn ngừa những hiện tượng vi phạm chính sách,
chế độ quản lý và kế toán. Vì vậy công tác kiểm tra kế toán cần phải được thực
hiện thường xuyên, tiến hành theo đúng chế độ quy định. Kết quả kiểm tra kế toán
DNBH phải được lập biên bản hoặc trình bày trong báo cáo kiểm tra, trong đó
chứa đựng các nội dung cụ thể như: Nội dung kiểm tra, phạm vi và thời gian tiến
hành, những kết luận, nhận xét, đề nghị của Ban kiểm tra kế toán,
1.3.6. Tổ chức lập và phân tích báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính của DNBH theo Quyết định số 150/2001/QĐ-
BTC (31/12/2001) bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DNBH)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02a - DNBH)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02b - DNBH)