Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

giáo trình môn kế toán bảo hiểm - chương 5; hạch toán nguồn vốn CSH và dự phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.98 KB, 35 trang )

CHƯƠNG 5
HẠCH TOÁN NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU VÀ DỰ PHÒNG NGHIỆP VỤ
BẢO HIỂM
8.1. NHIỆM VỤ CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm chứa đựng những điểm đặc thù ảnh hưởng,
chi phối đến yêu cầu về vốn của DNBH.
Muốn được bảo hiểm, người mua bảo hiểm phải trả DNBH một khoản tiền,
gọi là phí bảo hiểm. Trong số đông người được bảo hiểm, nếu có số ít người gặp
rủi ro ngẫu nhiên, bất ngờ (xảy ra sự kiện bảo hiểm) thì sẽ được DNBH bồi
thường, trả tiền bảo hiểm. Như vậy, DNBH, để đảm bảo về mặt tài chính cho các
sự cố ngẫu nhiên, nếu tính riêng từng trường hợp đơn lẻ có thể giống như một "trò
chơi may rủi", sóng tính trên số lượng lớn nhiều rủi ro đảm nhận, có thể dự đoán
được về khả năng xảy ra sự cố ở mức độ chính xác có thể chấp nhận được. Đó là
sự vận dụng quy luật số lớn.
Trong kinh doanh bảo hiểm việc tính toán và quyết định một biểu phí hợp
lý là một trong những vấn đề quan trọng quyết định thành công hay thất bại. Song
vào thời điểm định phí, DNBH chưa thể biết được mức phí cần phải thu đủ để giải
quyết các trách nhiệm phát sinh về bồi thường, trả tiền bảo hiểm. Cách duy nhất
cho DNBH dự đoán có khoa học là dựa vào số đông những rủi ro đã xảy ra trong
quá khứ và cố gắng tìm ra tính quy luật có thể áp dụng trong tương lai. Thống kê
rủi ro, phương pháp tính xác suất là phương tiện giúp DNBH thực hiện được dự
đoán đó một cách chính xác.
Trong quá trình triển khai nghiệp vụ, DNBH càng khai thác được số lớn
khách hàng thì việc bù trừ tương hỗ, phân tích hậu quả tài chính của mỗi tổn thất
xảy ra sẽ thuận lợi hơn, đồng thời tình hình tổn thất, thiệt hại phát sinh sẽ sát đúng
với những yếu tố đã dự tính khi định phí bảo hiểm. Do đó số phí thu được sẽ đảm
bảo cho DNBH đủ khả năng thanh toán cho các trách nhiệm phát sinh, DNBH
được bảo vệ chắc chắn hơn.
Tuy nhiên, phương pháp định phí cho dù có khoa học đến mấy cũng vẫn
chưa thể đảm bảo hoàn toàn số phí thu được là hợp lý so với trách nhiệm bồi
thường, trả tiền bảo hiểm thực tế phát sinh. Nếu trong năm triển khai nghiệp vụ,


phát sinh những rủi ro gây tổn thất, thiệt hại lớn, hoặc xảy ra nhiều rủi ro tổn thất
liên tiếp, hoặc do đó việc định phí quá thấp dẫn tới trách nhiệm của DNBH quá
lớn, thậm chí vượt quá tổng số phí bảo hiểm thu được. Nếu chỉ dựa trên số phí bảo
hiểm thì trong trường hợp đó DNBH sẽ rơi vào tình trạng phá sản, quyền lợi của
khách hàng bảo hiểm không được đảm bảo và thị trường bảo hiểm mất ổn định.
Để tránh trường hợp này, Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản dưới Luật ở
các quốc gia đã quy định các DNBH muốn hoạt động phải duy trì một lượng vốn ít
nhất vốn phải bằng vốn tối thiểu (vốn pháp định).
Để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia sản xuất kinh doanh
nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, luật pháp ở nhiều quốc gia không quy định vốn
pháp định đối với phần lớn các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Song đối với một số
lĩnh vực kinh doanh đặc thù như bảo hiểm, để bảo vệ quyền lợi của khách hàng
bảo hiểm, nhà nước có quy định về vốn pháp định đối với DNBH. Vốn pháp định
là số vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật DNBH phải huy động đủ khi bước
vào hoạt động.
Mức vốn pháp định tuỳ thuộc vào loại hoạt động kinh doanh mà doanh
nghiệp tiến hành bảo hiểm phi nhân thọ hay bảo hiểm nhân thọ. Theo Nghị định
46/2007/NĐ-CP (27/3/07), mức vốn pháp định của DNBH được quy định như sau:
- Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ: 300.000.000.000 VNĐ
- Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ: 600.000.000.000 VNĐ
Lẽ đương nhiên, cũng như các doanh nghiệp kinh doanh trong những lĩnh
vực khác, DNBH cũng cần có vốn để mua sắm tài sản cố định, trang trải những chi
phí trong quá trình hoạt động Song, không chỉ như vậy, do đặc thù của hoạt
động kinh doanh bảo hiểm mà việc huy động, tăng vốn cho DNBH có vai trò cực
kỳ quan trọng, luôn được nhà nước và các DNBH đặc biệt quan tâm.
Vốn điều lệ của DNBH là vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp. Trong
quá trình hoạt động, DNBH phải luôn duy trì mức vốn điều lệ đã góp, tức là số
vốn điều lệ do các chủ sở hữu đã thực góp vào doanh nghiệp, không thấp hơn mức
vốn pháp định.
Bên cạnh việc quy định vốn pháp định và kiểm tra vốn điều lệ đã góp, nhà

nước khuyến khích các DNBH thực hiện các giải pháp tăng vốn chủ sở hữu. Đây
chính là số vốn tự có của DNBH, vốn này thực tế thuộc các chủ sở hữu như nhà
nước, các cổ đông, các hội viên Vốn chủ sở hữu bao gồm những khoản chủ yếu
sau:
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu: Vốn này bao gồm vốn điều lệ đã đóng và
phần vốn được tăng thêm, bổ sung thông tin qua các hình thức như chủ sở hữu bổ
sung thêm vốn, tăng vốn góp của các cổ đông hoặc hội viên, phần vốn đóng góp
của các cổ đông hoặc dự phòng dao động lớn, được tài trợ hoặc biếu tặng
- Quỹ dự trữ bảo hiểm: luật pháp về bảo hiểm của các nước đều quy định
các DNBH phải dành một phần lợi nhuận để lập quỹ dự trữ bắt buộc, tối đa bằng
một phần vốn của DNBH. Ngoài ra, luật pháp các nước đều khuyến khích các
DNBH lập quỹ dự trữ tự nguyện với mục đích làm tăng vốn tự có, tăng khả năng
toán
- Lợi nhuận chưa phân phối: Đây là phần lợi nhuận ròng DNBH quyết định
không phân phối mà chuyển sang năm sau nhằm lập một quỹ an toàn từ nguồn lãi
của những năm làm ăn phát đạt cho những năm làm ăn thua lỗ.
- Các quỹ khác: Vốn chủ sở hữu vốn còn bao gồm các quỹ khác như quỹ
đầu tư phát triển, dự phòng tài chính, trợ cấp mất việc làm, khen thưởng phúc lợi
Các quỹ này có thể sử dụng để điều chỉnh vốn tự có.
Để tăng vốn chủ sở hữu, các DNBH có thể tăng các khoản vốn trên, trong
đó tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu và quỹ dự trữ bắt buộc là trọng yếu.
Ngoài phần tài sản được hình thành từ các nguồn vốn chủ sở hữu, một bộ
phận rất lớn tài sản của DNBH được hình thành từ các nguồn vốn nhàn rỗi được
tạo ra từ việc ký các hợp đồng bảo hiểm. Nguồn vốn này được tồn tại dưới danh
nghĩa các "dự phòng nghiệp vụ".
Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm là khoản tiền DNBH phải trích lập và được
hạch toán vào chi phí kinh doanh nhằm mục đích thanh toán cho những trách
nhiệm bảo hiểm đã được xác định trước và phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm đã
giao kết.
Thiết lập các quỹ dự phòng là sự bắt buộc đối với DNBH. Về phương diện

kỹ thuật, hoạt động kinh doanh bảo hiểm là một chu trình kinh doanh đảo ngược.
DNBH thu phí bảo hiểm trước (tiền bán sản phẩm bảo hiểm), việc bồi thường, trả
tiền bảo hiểm (giá trị sử dụng chủ yếu của sản phẩm) được thực hiện sau khi mua
sản phẩm bảo hiểm một thời gian, có thể là khá dài 5 năm, 10 năm (trong bảo
hiểm nhân thọ). Nếu so sánh với các loại hàng hoá thông thường khác, không thể
có chuyện "tiền giao, cháo múc" trong quan hệ mua bán sản phẩm bảo hiểm.
Đứng trên góc độ tài chính, DNBH luôn tạm thời nắm giữ, quản lý lượng
tiền thu trước của khách hàng, đó là số phí bảo hiểm đã thu nhưng tạm thời chưa
sử dụng vào mục đích chính là bồi thường, trả tiền bảo hiểm. Nói cách khác,
DNBH luôn ở tình trạng nợ các khách hàng đã ký kết hợp đồng bảo hiểm. Chính
vì thế, DNBH buộc phải lập các dự phòng nghiệp vụ để đảm bảo thực hiện các
cam kết với khách hàng mà DNBH còn "nợ". Ở nước ta, Luật Kinh doanh bảo
hiểm (9/12/2000) tại Điều 77, Khoản 2 cúng quy định: "DNBH được coi là đủ khả
năng thanh toán khi đã trích lập đầy đủ dự phòng nghiệp vụ".
Luật pháp của các nước còn bắt buộc các DNBH phải trích lập dự phòng
nghiệp vụ riêng biệt cho từng nghiệp vụ bảo hiểm. Luật Kinh doanh bảo hiểm Việt
Nam tại điều 96 khoản 2 quy định: "Dự phòng nghiệp vụ phải được trích lập riêng
cho từng nghiệp vụ bảo hiểm và phải tương ứng với phần trách nhiệm của
DNBH ". Bên cạnh mục đích bảo vệ quyền lợi cho khách hàng bảo hiểm, việc
nhà nước quy định trích lập dự phòng nghiệp vụ thực chất là một chính sách tài
chính nhằm quản lý vốn, tài sản của các DNBH, đảm bảo nguyên tắc phù hợp và
thận trọng. Các quỹ dự phòng nghiệp vụ luôn là đối tượng kiểm tra, giám sát của
nhà nước đối với DNBH. Tuỳ thuộc vào bản chất kỹ thuật của nghiệp vụ là bảo
hiểm phi nhân thọ hay bảo hiểm nhân thọ mà DNBH phải trích lập các dự phòng
nghiệp vụ khác nhau.
Nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản dự phòng chiếm một tỷ trọng rất lớn
trong tổng nguồn vốn của DNBH và là nguồn vốn quan trọng cho DNBH đầu tư
vào các lĩnh vực khác nhau. Do vậy, nguồn vốn chủ sở hữu và dự phòng nghiệp vụ
phải được quản lý một cách chặt chẽ trong việc tính toán, thiết lập và sử dụng.
Để phục vụ tốt cho công tác quản lý nguồn vốn chủ sở hữu và dự phòng

nghiệp vụ, kế toán trong DNBH phải thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ sau đây:
- Hạch toán rõ ràng, chính xác, đầy đủ, kịp thời các loại nguồn hình thành,
từng đối tượng góp vốn.
- Thực hiện, kiểm tra tình hình trích lập và sử dụng các quỹ, các dự phòng
nghiệp vụ trong doanh nghiệp theo những nội dung quy định của chế độ tài chính
áp dụng cho DNBH.
8.2. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Về mặt lượng nguồn vốn chủ sở ưhũ của DNBH được xác định:
Nguồn vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản - Nợ phải trả
Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm nhiều loại khác nhau như nguồn vốn kinh
doanh; chênh lệch đánh giá lại tài sản; chênh lệch tỷ giá; các quỹ của doanh
nghiệp; lợi nhuận chưa phân phối; nguồn kinh phí sự nghiệp
Kế toán nguồn vốn chủ sở hữu trong DNBH, cần tôn trọng các nguyên tắc:
- Các DNBH có quyền sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu theo đúng chế độ
quản lý tài chính hiện hành; cần phải hạch toán rành mạch, rõ ràng từng loại
nguồn vốn, quỹ; phải theo dõi chi tiết từng nguồn vốn hình thành và theo dõi từng
đối tượng góp vốn.
- Việc chuyển dịch nguồn vốn này sang nguồn vốn khác và chuyển nhượng
vốn (đối với công ty cổ phần) phải theo đúng chế độ và được sự chấp thuận của cơ
quan quản lý nhà nước.
- Trường hợp DNBH bị giải thể hoặc bị phá sản, chủ sở hữu vốn chỉ được
nhận lại giá trị vốn sau khi lấy tổng tài sản thanh toán đầy đủ cho các khoản nợ
phải trả.
8.2.1. Hạch toán kế toán nguồn vốn kinh doanh
Nguồn vốn kinh doanh là nguồn vốn cơ bản hình thành lên các loại tài sản
ban đầu của DNBH. Sự hình thành nguồn vốn kinh doanh tuỳ thuộc vào từng loại
hình DNBH.
- Đối với DNBH nhà nước, nguồn vốn kinh doanh do nhà nước hoặc cấp
trên cấp và do bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp, hoặc do biếu, tặng, viện trợ
không hoàn lại.

- Đối với các doanh nghiệp liên doanh (cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát),
nguồn vốn kinh doanh được hình thành do các bên tham gia liên doanh đóng góp
va được bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Đối với công ty cỏ phần, nguồn vốn kinh doanh được hình thành từ cổ
phần đóng góp của các cổ đông và được bổ sung từ lợi nhuận của công ty.
- Đối với các công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài, nguồn vốn kinh
doanh được hình thành từ sự bỏ vốn đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài và được
bổ sung từ lợi nhuận để lại của công ty.
- Đối với các công ty bảo hiểm tương hỗ, nghiệp vụ kinh doanh được hình
thành từ sự đóng góp của các hội viên và lợi nhuận để lại của công ty.
Kế toán nguồn vốn kinh doanh phải tôn trọng những nguyên tắc sau đây:
- Phải tổ chức hạch toán chi tiết nguồn vốn kinh doanh theo từng nguồn
hình thành vốn, cần theo dõi chi tết cho từng cá nhân tham gia góp vốn.
- Chỉ ghi giảm nguồn vốn kinh doanh khi trả vốn cho ngân sách nhà nước,
trả vốn cho các cỏ đông hoặc cho các bên tham gia liên doanh hoặc giải thể thanh
lý doanh nghiệp.
Để phản ánh số hiện có và sự tăng giảm nguồn vốn kinh doanh, kế toán sử
dụng Tài khoản 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Kết cấu tài khoản này như sau:
Tài khoản 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Nguồn vốn kinh doanh Nguồn vốn kinh doanh tăng
- Số dư cuối kỳ: Nguồn vốn kinh doanh
hiện có của doanh nghiệp
Tài khoản 411 - Nguồn vốn kinh doanh có 3 tài khoản cấp 2:
TK 4111 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu: Phản ánh số vốn góp theo điều lệ
công ty của các chủ sở hữu vốn.
TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần: Phản ánh số chênh lệch giữa giá phát
hành cổ phiếu và mệnh giá cổ phiếu.
TK 4113 - Vốn khác: Phản ánh số vốn kinh doanh được hình thành từ các
khoản biếu, tặng, nhận tài trợ, viện trợ không hoàn lại (sau khi trừ đi các khoản

thuế phải nộp).
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- Khi DNBH nhận vốn kinh doanh do Ngân sách nhà nước hoặc do cấp trên
cấp bằng tềin hoặc bằng tài sản, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 211, 213
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
- Doanh nghiệp nhận quà tặng hoặc nhận viện trợ không hoàn lại, kế toán
ghi:
Nợ TK 421
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (đã trừ thuế thu nhập)
- Khi nhận vốn góp của các bên tham gia liên doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 211, 213
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
- Khi doanh nghiệp nhận tiền mau cổ phiếu của các cổ đông, kế toán ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
- Bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ quỹ dự phòng tài chính khi được phép
của cơ quan quản lý, kế toán ghi:
Nợ TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
- Bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ chênh lệch đánh giá lại tài sản khi được
của cơ quan có thẩm quyền, kế toán ghi:
Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
- Khi công tác xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã
hoàn thành hoặc công việc mua sắm TSCĐ đã xong, đưa vào sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
- Khi doanh nghiệp tra lại vốn góp cổ phần cho các cổ đông, cho các bên
tham gia liên doanh, trả vốn cho ngân sách nhà nước, kế toán ghi:

Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 111, 112, 211, 213
8.2.2. Hạch toán kế toán chênh lệch đánh giá lại tài sản
Do sự biến động về giá cả của thị trường và sự thay đổi chính sách giá cả
của nhà nước, DNBH phải tiến hành đánh giá lại tài sản theo mặt bằng hiện tại.
Chênh lệch đánh giá lại tài sản là khoản chênh lệch giữa giá trị gốc đã ghi
trên sổ sách kế toán với giá trị được xác định lại của các loại tài sản cố định và tài
sản lưu động bằng hiện vật.
Quá trình hạch toán các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, phải tôn
trọng các nguyên tắc sau đây:
- Chỉ được đánh giá lại tài sản khi có quyết định của nhà nước hoặc khi góp
vốn lao động, góp vốn cổ phần bằng vật tư tài sản hiện vật.
- Giá trị tài sản được xác định lại trên cơ sở bảng giá nhà nước bán hàng
hoặc được các thành viên tham gia liên doanh, đại hội đồng cổ đông hoặc Hội
đồng quản trị thống nhất xác định.
- Sau khi đánh giá tài sản sẽ có số chênh lệch do đánh giá lại tài sản. Số
chênh lệch này sẽ được xử lý theo các quy định hiện hành trong chế độ tài chính.
Để phản ánh số chênh lệch đánh giá lại tài sản, kế toán sử dụng Tài khoản
412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Kết cấu tài khoản này như sau:
Tài khoản 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài
sản
Số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài
sản
- Số dư cuối kỳ: Số chênh lệch giảm do
đánh giá lại tài sản chưa được xử lý
- Số dư cuối kỳ: Số chênh lệch tăng do
đánh giá lại tài sản chưa được xử lý


Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Phương pháp hạch toán kế toán các nghiệp vụ liên quan đến đánh giá lại tài
sản đã được đề cập ở Chương 3 trong phần này chỉ đề cập nghiệp vụ xử lý chênh
lệch đánh giá lại tài sản vào cuối niên độ kế toán.
Cuối niên độ kế toán, xử lý chênh lệch đánh giá lại tài sản theo quyết định
của cơ quan hoặc cấp có thẩm quyền.
- Nếu tài khoản 412 có số dư Có, được quyết định bổ sung nguồn vốn kinh
doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
- Nếu tài khoản 412 có số dư Nợ, được quyết định ghi giảm nguồn vốn kinh
doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
8.2.3. Hạch toán kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái
Chênh lệch tỷ giá hối đoái là khoản chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi
thực tế hoặc quy đổi cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ
giá hối đoái khác nhau trong các hoạt động kinh tế tài chính của DNBH.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong DNBH chủ yếu phát sinh trong các trường
hợp:
- Thực tế mua bán, trao đổi, thanh toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
bằng ngoại tệ trong kỳ (Chênh lệch tỷ giá hối đoái đã được thực hiện). Chênh lệch
tỷ giá hối đoái đã thực hiện bao gồm:
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh
doanh, kể cả của hoạt động đầu tư XDCB của doanh nghiệp vừa kinh doanh vừa
đầu tư XDCB.
- Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ ở thời điểm cuối năm
tài chính. Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong trường hợp này bao gồm:
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính do đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ liên quan đến giai đoạn đầu tư XDCB (giai

đoạn trước hoạt động).
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính do đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ liên quan đến hoạt động kinh doanh.
Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái cần phải tôn trọng những nguyên tắc
sau:
- DNBH chỉ phản ánh các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái vào Tài khoản
413 "Chênh lệch tỷ giá hối đoái" trong các trường hợp.
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện và chênh lệch tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính của hoạt
động đầu tư XDCB trong giai đoạn trước hoạt động của DNBH mới thành lập.
+ Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ cuối năm tài chính củahd kinh doanh, kể cả của hoạt động đầu tư
XDCB của doanh nghiệp vừa kinh doanh vừa đầu tư XDCB.
- Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch do đánh
giá lại cuối kỳ của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động) như sau:
+ Trong giai đoạn đầu tư XDCB, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực
hiện và chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh lũy kế trên Bảng cân đối kế toán (chỉ
tiêu "Chênh lệch tỷ giá hối đoái").
+ Khi kết thúc quá trình đầu tư xây dựng, toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh trong giai đoạn xây dựng (Lỗ hoặc Lãi tỷ giá hối đoái) không tính vào
giá trị TSCĐ mà kết chuyển toàn bộ một lần (nếu nhỏ) vào chi phí tài chính hoặc
doanh thu tài chính của năm tài chính có TSCĐ và các tài sản đầu tư hoàn thành
bàn giao đưa vào hoạt động hoặc phân bổ tối đa 5 năm (nếu lớn, kể từ khi công
trình đưa vào hoạt động).
- Cuối năm tài chính, kế toán đánh giá lại các khoản mục tiền tệ bao gồm số
dư các Tài khoản "tiền mặt", "tiền gửi ngân hàng", "tiền đang chuyển", các khoản
tương đương tiền, các khoản phải thu, các khoản phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà
nước Việt Nam công bố. Khoản chênh lệch này được hạch toán vào Tài khoản

413, sau khi bù trừ chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại phải kết chuyển
ngay vào chi phí tài chính hoặc doanh thu tài chính. DNBH không được chia lợi
nhuận hoặc trả cổ tức trên lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài
chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái sử dụng Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái để phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong hoạt động
đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động); chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá
lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính hoặc khi chuyển đổi
báo cáo tài chính của cơ sở nước ngoài của DNBH và tình hình xử lý chênh lệch tỷ
giá hối đoái đó.
Kết cấu tài khoản này như sau:
Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và
đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) của hoạt động
đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt
động);
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và
đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ (Lãi tỷ giá) của hoạt động
đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt
động);
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá
lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
(Lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt
động kinh doanh;
- Kết chuyển toàn bộ số chênh lệch tỷ
giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Lãi tỷ

giá) của hoạt động đầu tư XDCB (khi
kết thúc giai đoạn đầu tư) vào doanh thu
hoạt động tài chính hoặc vào doanh thu
chưa thực hiện (nếu phải phân bổ dần);
- Kết chuyển số chênh lệch tỷ giá hối
đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ (Lãi tỷ giá) của hoạt
động kinh doanh vào doanh thu hoạt
động tài chính.
lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
(Lãi tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt
động kinh doanh;
- Kết chuyển toàn bộ số chênh lệch tỷ
giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Lỗ tỷ
giá) của hoạt động đầu tư XDCB (khi
kết thúc giai đoạn đầu tư) vào chi phí tài
chính hoặc chi phí trả trước dài hạn (nếu
phải phân bổ dần);
- Kết chuyển số chênh lệch tỷ giá hối
đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ (Lỗ tỷ giá) của hoạt
động kinh doanh vào chi phí tài chính.
- Số dư cuối kỳ: Số chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Lỗ tỷ giá)
của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn
trước hoạt động) ở thời điểm cuối năm
tài chính.
- Số dư cuối kỳ: Số chênh lệch tỷ giá hối

đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Lãi tỷ giá)
của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn
trước hoạt động) ở thời điểm cuối năm
tài chính.
TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái, có 2 tài khoản cấp 2:
TK 4131 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính: Phản
ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ (lãi, lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh.
TK TK 4132 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư XDCB:
Phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và chênh lệch tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi, lỗ tỷ
giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động).
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
1. Hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động
kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB của DNBH đã được trình bày ở
Chương 2.
2. Hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động
đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động).
- Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ, khối lượng xây dựng, lắp đặt
do người bán hoặc bên nhận thầu bàn giao:
+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ,
ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 211 (Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 413 (4132) (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán)
+ Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ,
ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 211 (Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán)

Có TK 413 (4132) (Lãi tỷ giá hối đoái)
- Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ:
+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, kế toán ghi:
Nợ TK 311, 315, 331, 341, 342 (Tỷ giá ghi sổ kế toán)
Nợ TK 413 (4132) (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán)
+ Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, kế toán ghi:
Nợ TK 311, 315, 331, 341, 342 (Tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 111 (1112)m 112 (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 413 (4132) (Lãi tỷ giá hối đoái)
- Hàng năm, chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện sản phẩm trong hoạt
động đầu tư XDCB và đánh giá lại cuối năm (giai đoạn trước hoạt động) được
phản ánh luỹ kế trên TK 413 (4132) cho tới khi hoàn thành đầu tư XDCB.
- Khi kết thúc hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động), kết
chuyển số chênh lệch thuần lỗ tỷ giá tính ngay vào chi phí tài chính (nếu nhỏ),
hoặc kết chuyển sang TK 242 (nếu lớn); kết chuyển số chênh lệch thuần lãi tỷ giá
tính ngay vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu nhỏ), hoặc kết chuyển sang TK
338 93387) (nếu lớn).
3. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại cuối năm tài
chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 111 (1112), 112 (1122), 131
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 111 (1112), 112 (1122), 131
- Kết chuyển lãi thuần tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào
doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái

8.2.4. Hạch toán kế toán lợi nhuận chưa phân phối
Lợi nhuận chưa phân phối là kết quả cuối cùng về hoạt động kinh doanh
của DNBH trong một kỳ nhất định.
Kế toán lợi nhuận chưa phân phối phải tôn trọng các nguyên tắc sau:
- Việc phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp phải đảm bảo rõ ràng, rành
mạch và theo đúng quy định của chế độ tài chính hiện hành.
- Phải hạch toán chi tiết hoạt động kinh doanh của từng niên độ kế toán
(năm trước, năm nay), đồng thời theo dõi chi tiết theo từng nội dung phân phối lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Để pha kết quả kinh doanh và tình hình phân phối kết quả kinh doanh của
DNBH, kế toán sử dụng Tài khoản 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Kết cấu Tài khoản 421 như sau:
Tài khoản 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của
DNBH
- Trích lập các quỹ
- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông,
các nhà đầu tư, các bên tham gia liên
doanh
- Nộp lợi nhuận lên cấp trên
- Số lợi nhuận thực tế của hoạt động
kinh doanh của DNBH trong kỳ
- Số lãi cấp dưới nộp lên, số lỗ được cấp
trên bù
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh
doanh
- Số dư cuối kỳ: Số lỗ hoạt động kinh
doanh chưa xử lý
- Số dư cuối kỳ: Số lãi chưa phân phối
hoặc chưa sử dụng

Tài khoản 421 có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 4211 - Lợi nhuận năm trước: Phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh, tình hình chia lợi nhuận và xử lý lỗ của các năm trước.
- Tài khoản 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay: Phản ánh kết quả
kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ của năm nay.
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển lãi thực hiện từ kết quả hoạt động kinh
doanh, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối (TK 4212)
- Cuối kỳ, kết chuyển số lỗ từ kết quả hoạt động kinh doanh, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
- Trong năm tài chính DNBH quyết định tạm trả cổ tức, lợi nhuận được
chia cho nhà đầu tư, các bên góp vốn, cho các cổ đông, kế toán ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 111, 112 (số tiền thực trả)
- Khi có quyết định hoặc thông báo xác định cổ tức, lợi nhuận còn phải trả
cho nhà đầu tư, các bên góp vốn, cho các cổ đông, kế toán ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388)
- Khi chi trả tiền cổ tức, lợi nhuận cho nhà đầu tư, các bên góp vốn, cho các
cổ đông, kế toán ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388)
Có TK 111, 112 (số tiền thực trả)
- Khi trả cổ tức cho các cổ đông bằng cổ phiếu, ghi:
Nợ TK 421 (theo giá phát hành)
Có TK 411 (4111) (theo mệnh giá)
Có TK 411 (4112) (số chênh lệch)
- Tạm trích quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng

phúc lợi (phần lợi nhuận để lại cho doanh nghiệp):
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển
Có TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính
Có TK 431 - Quỹ khen thưởng phúc lợi
- Cuối năm, kế toán tính và lập quỹ dự trữ bắt buộc bằng 5% lợi nhuận sau
thuế cho tới khi bằng 10% vốn điều lệ (Nghị định 46/2007/NĐ-CP ngày
27/3/2007), ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 417 - Quỹ dự trữ bắt buộc
- Khi tính và xác định số tiền các quỹ được trích thêm, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển
Có TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính
Có TK 431 - Quỹ khen thưởng phúc lợi
- Khi trích lập quỹ dự trữ tự nguyện, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 418 - Quỹ dự trữ tự nguyện
- Bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ lợi nhuận (phần lợi nhuận để lại cho
doanh nghiệp), ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
- Đầu năm tài chính, kế toán kết chuyển số lợi nhuận chưa phân phối năm
nay sang lợi nhuận chưa phân phối năm trước, ghi:
Nợ TK 421 (4212) - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
Có TK 421 (4211) - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
8.2.5. Hạch toán kế toán cổ phiếu quỹ
Cổ phiếu quỹ là cổ phiếu do DNBH phát hành và mua lại bởi chính DNBH
phát hành, nhưng nó không bị huỷ bỏ và sẽ được tái phát hành trở lại trong khoảng
thời gian theo quy định của pháp luật về chứng khoán. DNBH nắm giữ các cổ

phiếu không được nhận cổ tức, không có quyền bầu cử hay tham gia chia phần tài
sản khi công ty giải thể. Khi cổ tức cho các cổ phần, các cổ phiếu quỹ đang do
DNBH nắm giữ được coi là cổ phiếu chưa bán.
Hạch toán cổ phiếu quỹ cần tôn trọng một số quy định sau đây:
1. Giá trị cổ phiếu quỹ được phản ánh trên tài khoản theo giá thực tế mua
lại bao gồm giá mua lại và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại cổ
phiếu, như chi phí giao dịch, thông tin
2. Cuối kỳ kế toán, khi lập báo cáo tài chính, giá trị thực tế của cổ phiếu
quỹ được ghi giảm nguồn vốn kinh doanh trên Bảng cân đối kế toán bằng cách ghi
số âm ( ).
3. Tài khoản cổ phiếu quỹ không phản ánh giá trị cổ phiếu mà DNBH mua
của công ty cổ phần khác vì mục đích nắm giữ đầu tư.
4. Trong trường hợp DNBH mua lại cổ phiếu do chính doanh nghiệp phát
hành nhằm mục đích thu hồi cổ phiếu để huỷ bỏ vĩnh viễn khi mua vào thì giá trị
cổ phiếu mua vào không được phản ánh vào tài khoản cổ phiếu quỹ mà ghi giảm
trực tiếp vào vốn đầu tư của chủ sở hữu và thặng dư vốn cổ phần.
5. Giá trị vốn của cổ phiếu quỹ khi tái phát hành, hoặc khi sử dụng để trả cổ
tức, thưởng được tính theo phương pháp bình quân giao quyền.
Để kế toán cổ phiếu quỹ, kế toán sử dụng TK 419 "Cổ phiếu quỹ".
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- Khi huỷ bỏ số cổ phiếu quỹ, ghi:
Nợ TK 411 (41111) (Mệnh giá của số cổ phiếu huỷ bỏ)
Nợ TK 411 (41112) (Số chênh lệch giữa giá thực tế mua lại cổ phiếu
lớn hơn mệnh giá cổ phiếu bị huỷ)
Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (Giá thực tế mua lại cổ phiếu)
- Khi có quyết định của Hội đồng quản trị (Đã thông qua Đại hội cổ đông)
chia cổ tức bằng cổ phiếu quỹ:
+ Trường hợp giá thành cổ phiếu tại ngày trả cổ tức bằng cổ phiếu cao hơn
giá thực tế mua vào cổ phiếu, ghi:
Nợ TK 421 (theo giá phát hành cổ phiếu)

hoặc Nợ TK 338 - Phải trả phải nộp khác (3388)
Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (Giá thực tế mua lại cổ phiếu)
Có TK 411 (4112) (Số chênh lệch giữa giá thực tế mua lại cổ
phiếu thấp hơn giá phát hành cổ phiếu tại ngày trả cổ tức bằng cổ
phiếu)
+ Trường hợp giá phát hành cổ phiếu tại ngày trả cổ tức bằng cổ phiếu thấp
hơn giá thực tế mua vào cổ phiếu, ghi:
Nợ TK 421 (theo giá phát hành cổ phiếu)
hoặc Nợ TK 338 - Phải trả phải nộp khác (3388)
Có TK 411 (4112) (Số chênh lệch giữa giá thực tế mua lại cổ
phiếu thấp hơn giá phát hành cổ phiếu tại ngày trả cổ tức bằng cổ
phiếu)
Có TK 419 (theo giá thực tế mua lại cổ phiếu quỹ)
8.2.6. Hạch toán kế toán các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu của DNBH
Trong quá trình phân phối lợi nhuận, theo chế độ quản lý tài chính, DNBH
phải trích các quỹ nhằm thực hiện các mục đích khác nhau và đảm bảo dự lành
mạnh tài chính. Các quỹ được trích từ lợi nhuận, một mặt tạo điều kiện cho doanh
nghiệp có thể mở rộng quy mô kinh doanh, cho phép DNBH tăng khả năng thanh
toán từ đó tăng năng lực ký kết hợp đồng bảo hiểm và mức giữ lại trong các hợp
đồng tái bảo hiểm; mặt khác, trích lập các quỹ sẽ cho phép DNBH có điều kiện
khuyến khích lợi ích vật chất, tăng nhu cầu phúc lợi, nâng cao đời sống cho người
lao động, phát triển tốt nguồn nhân lực.
Nguyên tắc trích lập các quỹ vào cuối niên độ kế toán - thời điểm mà lợi
nhuận được xác định chính thức.
- Các quỹ được trích lập đúng chế độ và được sử dụng đúng mục đích của
từng loại quỹ.
Các quỹ được trích lập theo chế độ và được sử dụng đúng mục đích của
từng loại quỹ.
Các quỹ được trích lập theo chế độ tài chính đối với DNBH bao gồm:
- Quỹ đầu tư phát triển

- Quỹ dự phòng tài chính
- Quỹ dự trữ bắt buộc
- Quỹ dự trữ tự nguyện
- Quỹ khen thưởng, phúc lợi
a. Hạch toán kế toán quỹ đầu tư phát triển
Quỹ đầu tư phát triển được sử dụng vào việc đầu tư mở rộng quy mô kinh
doanh hoặc đầu tư chiều sâu, nghiên cứu khoa học, đào tạo nâng cao trình độ cán
bộ, nghiệp vụ của DNBH. Việc trích và sử dụng quỹ này phải theo chế độ quản lý
tài chính quy định đối với từng loại doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước, công
ty cổ phần, công ty liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Kế toán quỹ đầu tư phát triển sử dụng Tài khoản 411 - Quỹ đầu tư phát
triển để phản ánh tình hình trích lập và sử dụng quỹ
Kết cấu tài khoản này như sau:
Tài khoản 411 - Quỹ đầu tư phát triển
Tình hình chi tiêu, sử dụng quỹ đầu tư
phát triển của doanh nghiệp
Quỹ đầu tư phát triển tăng do trích lập từ
kết quả kinh doanh
- Số dư cuối kỳ: Số quỹ đầu tư phát triển
hiện có
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- Khi trích lập quỹ đầu tư phát triển từ lợi nhuận hoạt động của doanh
nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển
- Khi sử dụng quỹ đầu tư phát triển để mua sắm, xây dựng TSCĐ đã xong
đưa vào hoạt động kinh doanh, đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ, thị trường kết
chuyển nguồn vốn, ghi:
Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh

- Dùng quỹ đầu tư phát triển bổ sung nguồn vốn đầu tư XDCB, kế toán ghi:
Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển
Có TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB
- DNBH chi cho công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo ghi:
Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển
Có TK 111, 112
b. Hạch toán kế toán quỹ dự phòng tài chính
Mục đích của quỹ dự phòng tài chính là nhằm đảm bảo cho DNBH có thể
hoạt động bình thường khi gặp rủi ro gây thiệt hại bất ngờ do những nguyên nhân
khách quan, bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn, biến động về kinh tế, tài chính
trong và ngoài nước. Quỹ này chỉ sử dụng trong trường hợp thật cần thiết để bù
đắp thua lỗ hoặc duy trì hoạt động bình thường của DNBH.
Để phản ánh số hiện có tình hình biến động của quỹ dự phòng tài chính, kế
toán sử dụng Tài khoản 415 - Quỹ phòng tài chính
Tài khoản 415 - Quỹ phòng tài chính
Quỹ dự phòng tài chính giảm do chi tiêu,
bù đắp tổn thất, rủi ro tổn thất, bổ sung
vốn kinh doanh
Quỹ dự phòng tài chính tăng do trích lập
từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh
- Số dư cuối kỳ: Quỹ dự phòng tài chính
hiện có của doanh nghiệp
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- Khi trích lập quỹ dự phòng tài chính từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh,
kế toán ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính
- Trị giá tài sản của doanh nghiệp bị thiệt hại, tổn thất do thiên tai, hoả hoạn
được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính, kế toán ghi:
Nợ TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính

Có TK 111, 112, 152
- Doanh nghiệp dùng quỹ dự phòng tài chính để trả tiền bồi thường do đã
gây ra thiệt hại cho các tổ chức, cá nhân khác, ghi:
Nợ TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính
Có TK 111, 112
c. Hạch toán kế toán quỹ dự trữ bắt buộc
Điều 97 Luật kinh doanh bảo hiểm (có hiệu lực từ 01/4/2001) quy định
DNBH phải lập quỹ dự trữ bắt buộc để bổ sung chủ sở hữu và đảm bảo khả năng
thanh toán. Quỹ dự trữ bắt buộc được trích hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận sau
thuế, mức tối đa của quỹ dự trữ bắt buộc bằng 10% vốn điều lệ của DNBH (Nghị
định 46/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007).
Quỹ dự trữ bắt buộc chỉ được sử dụng vào mục đích bù đắp những thiếu hụt
về khả năng thanh toán của DNBH khi các quỹ dự phòng nghiệp vụ không đủ bù
đắp cho những tổn thất mà dbnh phải sử dụng vốn để trả nợ.
Hạch toán kế toán quỹ dự trữ bắt buộc sử dụng Tài khoản 417 - Quỹ dự trữ
bắt buộc để phản ánh số hiện có và sự tăng giảm quỹ.
Kết cấu tài khoản này như sau:
Tài khoản 417 - Quỹ dự trữ bắt buộc
DNBH sử dụng Quỹ dự trữ bắt buộc để
bù đắp những thiếu hụt về khả năng
thanh toán của doanh nghiệp đối với
những cam kết thanh toán của khách
hàng.
Quỹ dự trữ bắt buộc tăng do được trích
từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
- Số dư cuối kỳ: Quỹ dự trữ buộc hiện có
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- Khi trích Quỹ dự trữ bắt buộc từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp vào
cuối niên độ, kế toán ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối

Có TK 417 - Quỹ dự trữ bắt buộc
- Khi sử dụng Quỹ dự trữ bắt buộc để bù đắp những thiếu hụt về khả nưang
thanh toán của doanh nghiệp đối với những cam kết bảo hiểm, kế toán ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 111, 112
d. Hạch toán kế toán dự trữ tự nguyện
Ngoài quỹ dự trữ bắt buộc, DNBH có thể lập quỹ dự trữ tự nguyện để bổ
sung vốn chủ sở hữu theo quy chế quản lý tài chính nội bộ hoặc theo điều lệ của
doanh nghiệp. Mức trích lập hàng năm tuỳ theo yêu cầu quản lý của DNBH.
Nguyên tắc sử dụng quỹ dự trữ tự nguyện cũng tương tự như quỹ dự trữ bắt
buộc.
Hạch toán kế toán quỹ dự trữ tự nguyện sử dụng Tài khoản 418 - Quỹ dự
trữ tự nguyện để phản ánh số hiện còn và tình hình tăng giảm quỹ dự trữ tự
nguyện của DNBH trong kỳ hạch toán.
Kết cấu TK 418 như sau:
Tài khoản 418 - Quỹ dự trữ tự nguyện
Tình hình chi tiêu quỹ khen thưởng phúc
lợi
Tình hình trích lập quỹ khen thưởng,
quỹ phúc lợi
- Số dư cuối kỳ: Số quỹ khen thưởng,
quỹ phúc lợi hiện còn
Tài khoản 431 có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 4311 - Quỹ khen thưởng
Tài khoản 4312 - Quỹ phúc lợi
Tài khoản 4313 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- Tạm trích quỹ khen thưởng, phúc lợi từ lợi nhuận, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi

- Quỹ khen thưởng, phúc lợi từ lợi nhuận, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
- Số quỹ khen thưởng, phúc lợi được đơn vị cấp trên cấp xuống, kế toán cấp
dưới ghi:
Nợ TK 111, 112, 136
Có TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
- Trích tiền thưởng cho công nhân viên trong doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
- Dùng quỹ phúc lợi để chi trợ cấp khó khăn, chi cho cán bộ công nhân viên
nghỉ mát, chi cho phong trào văn hoá, văn nghệ quần chúng, ghi:
Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 111, 112
- Dùng quỹ phúc lợi bổ sung nguồn vốn đầu tư XDCB, ghi:
Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB
- Dùng quỹ phúc lợi ủng hộ các vùng thiên tai, hoả hoạn, các tổ chức từ
thiện, ghi:
Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 111, 112
- Khi đầu tư xây dựng, mua sắm TSCĐ hoàn thành đưa vào sử dụng bằng
quỹ phúc lợi, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 111, 112, 241, 331
Đồng thời ghi:
+ Nếu TSCĐ dùng vào hoạt động kinh doanh:
Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
+ Nếu TSCĐ không dùng vào hoạt động kinh doanh:

Nợ TK 4312 - Quỹ phúc lợi
Có TK Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
8.2.7. Hạch toán kế toán nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Trong DNBH cũng như các doanh nghiệp khác, nguồn vốn đầu tư xây dựng
cơ bản (XDCB) được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: Ngân sách Nhà nước
cấp, đơn vị cấp trên hoặc do bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh, Nguồn
vốn đầu tư XDCB của DNBH được dùng cho XDCB và mua sắm TSCĐ để đổi
mới công nghệ và mở rộng quy mô kinh doanh.
Để phản ánh số hiện có và tình trạng tăng, giảm nguồn vốn đầu tư XDCB,
kế toán sử dụng Tài khoản 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB
TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB
Số vốn đầu tư XDCB giảm:
- Xây dựng mới và mua sắm TSCĐ hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng
- Nộp vốn đầu tư XDCB co cơ quan cấp
trên, cho Nhà nước
Nguồn vốn đầu tư XDCB tăng:
- Ngân sách Nhà nước cấp hoặc cấp trên
cấp vốn XDCB
- Nhận vốn tài trợ, viện trợ
- Bổ sung từ kinh doanh sản xuất, kinh
doanh và các quỹ doanh nghiệp.
Số dư cuối kỳ: Số vốn đầu tư XDCB
hiện có của doanh nghiệp chưa sử dụng
hoặc đã sử dụng nhưng công tác XDCB
chưa hoàn thành, chưa được quyết toán.
Phương pháp hạch toán kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
- Khi nhận được vốn đầu tư XDCB do Ngân sách hoặc cấp trên cấp:
Nợ TK 111, 112, 152,
Có TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB

- Bổ sung vốn đầu tư XDCB từ kết quả sản xuất kinh doanh, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB
- Bổ sung nguồn vốn đầu tư XDCB bằng quỹ đầu tư phát triển, ghi:
Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển
Có TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB
- Nhận viện trợ không hoàn lại đầu tư XDCB, ghi:
Nợ TK 111, 112,
Có TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB
- Khi công tác XDCB và mua sắm TSCĐ bằng nguồn vốn đầu tư XDCB
hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 241 - XDCB dở dang
Đồng thời kết chuyển nguồn vốn, ghi:

×