CHƯƠNG 6
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
5.1. NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP BẢO HIỂM
5.1.1. Khái niệm chi phí trong DNBH
Hoạt động của DNBH bao gồm hoạt động kinh doanh bảo hiểm (bao gồm
bảo hiểm gốc, nhận và nhượng tái bảo hiểm), hoạt động tài chính và hoạt động
khác. Để tồn tại và phát triển, DNBH phải bỏ ra những khoản chi phí cho từng
hoạt động, hình thành nên chi phí trong DNBH.
Chi phí của DNBH là số tiền phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ.
Chi phí của DNBH được đo lường và tính toán bằng tiền trong một khoảng
thời gian xác định theo năm (kỳ kế toán cơ bản) hoặc quý, tháng (kỳ kế toán tạm
thời). Nó bao gồm tất cả các chi phí mà DNBH phải chi ra, phải trích lập để tồn tại
và để hoạt động, bất kể đó là chi phí khách quan hay chủ quan (khoản thiệt hại về
tài sản, khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng ). Các khoản phải trích lập chủ yếu
là dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm. Độ lớn của chi phí trong DNBH phụ thuộc vào 2
yếu tố chủ yếu là khối lượng dịch vụ bảo hiểm được giao kết và mức độ xảy ra sự
kiện bảo hiểm. Cũng như trong các doanh nghiệp khác, để đảm bảo nguyên tắc
"phù hợp", khái niệm chi phí của DNBH cần được xem xét trong mối quan hệ với
doanh thu, thu nhập của DNBH.
5.1.2. Các loại chi phí trong DNBH
Chi phí trong DNBH bao gồm nhiều loại, nhiều khoản mục khác nhau. Để
thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho
việc ra quyết định kinh tế, chi phí của doanh nghiệp được phân loại theo nhiều tiêu
thức khác nhau.
- Phân loại chi phí theo hoạt động
Căn cứ vào tính chất, mục đích từng loại hoạt động trong DNBH, các chi
phí được chia thành:
+ Chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm: Bao gồm chi phí trực tiếp kinh
doanh bảo hiểm, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí hoạt động tài chính
+ Chi phí khác
Các loại chi phí trên là đối tượng chủ yếu của kế toán tài chính DNBH và
sẽ được nghiên cứu kỹ ở những phần sau.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với báo cáo tài chính
Trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, lợi nhuận thuần hoạt động
kinh doanh của DNBH được xác định bằng lợi nhuận gộp hoạt động kinh doanh
bảo hiểm từ sau khi trừ phần chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài chính và chi
phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Theo mối quan hệ
này, chi phí của DNBH được chia thành:
+ Chi phí kinh doanh: Bao gồm các khoản chi phí, phải trích cho hoạt động
kinh doanh thường xuyên với mục đích thu được lợi nhuận. Chi phí kinh doanh
bao gồm chi phí kinh doanh bảo hiểm và chi phí hoạt động tài chính.
+ Chi phí khác: Bao gồm các khoản chi cho hoạt động không thường
xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu của DNBH.
Ngoài ra, trong kế toán quản trị DNBH, chi phí của DNBH còn có thể được
phân loại theo khả năng quy nạp chi phí, theo thẩm quyền ra quyết định, trong mối
quan hệ với khối lượng hoạt động, trong việc lựa chọn các phương án
5.1.3. Nhiệm vụ của hạch toán kế toán chi phí trong DNBH
Các loại chi phí, các khoản mục chi phí là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ
thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý DNBH và có mối quan hệ
chặt chẽ với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động kinh doanh, do vậy luôn được
nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng ngoài DNBH quan tâm. Việc tổ chức
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý các khoản chi phí phát sinh ở doanh nghiệp, ở từng
chi nhánh, văn phòng khu vực, từng đối tượng không những có ý nghĩa quan
trọng trong việc cung cấp thông tin, mà còn góp phần tăng cường quản lý tài sản,
tiền vốn tiết kiệm, hiệu quả, tạo cho DNBH ưu thế cạnh tranh.
Không chỉ là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh và là cơ sở để đánh giá
hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính, kế toán chi phí trong DNBH còn
cung cấp thông tin quan trọng giúp nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra quyết định
phù hợp cho việc mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh, hoạch định chính sách
giá phí hợp lý, xem xét lại chất lượng hoạt động của các khâu trong quá trình triển
khai nghiệp vụ như khai thác, đề phòng hạn chế tổn thất, giám định
Để đảm bảo cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác và khách
quan cho việc quản lý DNBH, kế toán chi phí trong DNBH cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tượng kế toán chi phí, lựa chọn phương pháp tập hợp
chi phí theo các phương án phù hợp với điều kiện, khả năng hạch toán và yêu cầu
quản lý cụ thể của DNBH.
- Tổ chức tốt công tác hạch toán ban đầu để làm căn cứ tin cậy cho việc ghi
sổ kế toán tổng hợp và lập báo cáo tài chính.
- Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán, sổ kế toán để hạch toán chi
phí trong hoạt động của DNBH phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế
toán và phương pháp kế toán mà DNBH đã lựa chọn.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện cơ chế tài chính của Nhà nước đối với
DNBH và các quy định tài chính của doanh nghiệp.
5.2. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ TRỰC TIẾP KINH DOANH BẢO
HIỂM
5.2.1. Nội dung chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm
Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm là các khoản phải chi bằng tiền và
khoản trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm để trực tiếp thực hiện các dịch vụ
bảo hiểm, tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh thường xuyên khác trong kỳ kinh
doanh của DNBH.
Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm được hạch toán chi tiết theo từng
hoạt động, theo mục đích và công dụng chi phí, theo từng nghiệp vụ
a. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc
Theo mục đích và công dụng của chi phí, chi phí trực tiếp của hoạt động
kinh doanh bảo hiểm gốc bao gồm: chi bồi thường/ trả tiền bảo hiểm bảo hiểm, chi
hoa hồng, chi giám định, chi đòi người thứ ba, chi xử lý hàng bồi thường 100%,
chi đánh giá rủi ro, chi đề phòng hạn chế tổn thất, trích lập dự phòng nghiệp vụ,
chi khác (dịch vụ đại lý giám định, đòi người thứ ba ).
- Chi bồi thường/ trả tiền bảo hiểm: Bao gồm những khoản tiền mà DNBH
trả trực tiếp theo cam kết của hợp đồng bảo hiểm cho khách hàng bảo hiểm khi
xảy ra rủi ro thuộc phạm vi trách nhiệm của các hợp đồng bảo hiểm gốc. Đây là
khoản chi phí cơ bản trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm của DNBH. Khoản chi
phí này phát sinh thường xuyên, chiếm tỷ trọng lớn và thường có quy mô tỷ lệ
thuận với năng lực kinh doanh của DNBH về các nghiệp vụ bảo hiểm.
Trong thực tiễn kinh doanh bảo hiểm, sau khi bồi thường/ trả tiền bảo hiểm,
DNBH có thể thu lại được một khoản tiền từ người nhượng tái (theo hợp đồng tái
bảo hiểm), từ người thứ ba (do thực hiện từ nguyên tắc thế quyền) hoặc từ việc xử
lý những tài sản bồi thường 100%. Về bản chất, những khoản thu trên đã góp phần
làm số thực chi bồi thường/ trả tiền bảo hiểm giảm; do vậy chúng không được ghi
nhận là doanh thu. Để phản ánh điều này, chế độ kế toán DNBH quy định những
khoản giảm chi kinh doanh bảo hiểm gốc, bao gồm:
+ Thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm;
+ Thu đòi người thứ ba;
+ Thu xử lý hàng bồi thường 100%
- Chi hoa hồng: Trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, chi hoa hồng
(hoa hồng bảo hiểm gốc) là khoản tiền DNBH trả cho trung gian bảo hiểm (đại lý
bảo hiểm, môi giới bảo hiểm) khi các trung gian này mang lại các hợp đồng bảo
hiểm cho DNBH.
Hoa hồng bảo hiểm gốc phụ thuộc vào tổng số bảo hiểm và tỷ lệ hoa hồng
được thoả thuận giữa trung gian bảo hiểm - DNBH và chịu sự chi phối bởi các quy
định pháp luật. Hoa hồng bảo hiểm gốc được tính theo công thức sau:
Hoa hồng bảo = Tỷ lệ hoa hồng x Phí bảo hiểm không
hiểm gốc bao gồm thuế GTGT
Việc xác định hoa hồng bảo hiểm gốc phải trả dựa trên doanh thu phí bảo
hiểm, tức là sau khi đã hoàn thành việc ký kết hợp đồng bảo hiểm và có thoả thuận
về việc nộp phí bảo hiểm. Song nguyên tắc cơ bản của việc chi trả hoa hồng là
DNBH chỉ được trả hoa hồng bảo hiểm cho trung gian bảo hiểm được phép hoạt
động và hoa hồng bảo hiểm chỉ được trả (thực chi) sau khi đã thu được phí bảo
hiểm. Điều 22 Nghị định 45/2007/NĐ-CP (27/3/2007) quy định:
+ Các doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được trả hoa hồng bảo hiểm từ phần phí
bảo hiểm thu được theo tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm không vượt quá tỷ lệ hoa hồng do
Bộ Tài chính quy định.
+ Không được chia trả hoa hồng bảo hiểm cho các đối tượng sau:
• Tổ chức, cá nhân không được phép hoạt động đại lý bảo hiểm, hoạt động
môi giới bảo hiểm tại Việt Nam;
• Bên mua bảo hiểm, trừ trường hợp đại lý bảo hiểm mua bảo hiểm nhân
thọ cho chính mình;
• Cán bộ, nhân vật của chính DNBH.
- Chi giám định: Đó chính là khoản tiền DNBH phải chi ra để thực hiện
việc giám định (xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất) các tổn thất thuộc trách
nhiệm bảo hiểm.
- Chi đòi người thứ ba: Bao gồm những khoản tiền DNBH bỏ ra để khiếu
nại những người gây ra thiệt hại cho người được bảo hiểm (trong bảo hiểm tài sản)
hoặc có lỗi liên quan đến sự kiện bảo hiểm (trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự)
theo luật DNBH được thế quyền người được bảo hiểm để đòi bồi thường.
- Chi xử lý hàng bồi thường 100%: Các khoản chi DNBH bỏ ra để bán,
thanh lý những đối tượng bảo hiểm (là tài sản) bị tổn thất toàn bộ (chủ yếu là tổn
thất toàn bộ ước tính) đã được bồi thường và DNBH có quyền xử lý nhằm nhận
được giá trị thu hồi.
- Chi đánh giá rủi ro của đối tượng bảo hiểm: Bao gồm các khoản chi cho
việc thu thập thông tin, điều tra và thẩm định về đối tượng bảo hiểm trước khi
doanh nghiệp ký kết hợp đồng bảo hiểm hoặc trong quá trình thực hiện hợp đồng
bảo hiểm với khách hàng.
- Chi đề phòng, hạn chế tổn thất: Bao gồm các khoản chi liên quan đến việc
áp dụng các biện pháp phòng ngừa để đảm bảo an toàn cho các đối tượng bảo
hiểm và giảm thiểu mức độ tổn thất. Điều 25 Nghị định 45/2007/NĐ-CP
(27/3/2007) quy định:
+ DNBH có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa để đảm bảo an toàn cho
đối tượng bảo hiểm khi được sự đồng ý của bên mua bảo hiểm hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
+ Các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất bao gồm:
• Tổ chức tuyên truyền, giáo dục;
• Tài trợ, hỗ trợ các phương tiện, vật chất để đề phòng hạn chế rủi ro;
• Hỗ trợ xây dựng các công trình nhằm mục đích đề phòng, giảm nhẹ mức
độ rủi ro cho các đối tượng bảo hiểm;
• Thuê các tổ chức, cá nhân khác giám sát, đề phòng, hạn chế tổn thất.
+ Chi phí đề phòng hạn chế tổn thất được tính theo tỷ lệ trên phí bảo hiểm
thu được theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Theo các nội dung chi phí quy định ở trên, khoản 7 Mục V Thông tư
155/2007/TT-BTC (20/12/2007) đã chỉ rõ: DNBH được chi tối đa 2% số phí bảo
hiểm thu được trong năm tài chính để chi cho các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn
thất.
- Trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm: Theo quy định của chế độ quản
lý tài chính, DNBH phải trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm vào cuối niên độ
nhằm đảm bảo thanh toán cho người được bảo hiểm những trách nhiệm đã và sẽ
phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm ký kết. Trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm là
chi phí phải trả của người bảo hiểm và được tính vào chi phí trực tiếp kinh doanh
bảo hiểm.
Nội dung và phương pháp trích lập các dự phòng nghiệp vụ được trình bày
trong phần kế toán các quỹ dự phòng nghiệp vụ ở chương 5.
- Chi khác: Bao gồm các khoản chi phí phát sinh khi thực hiện các dịch vụ
như đại lý giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi
hoàn, và các khoản chi khác liên quan trực tiếp tới hoạt động kinh doanh bảo
hiểm gốc.
b. Hoạt động kinh doanh nhận tái bảo hiểm
Kinh doanh nhận tái bảo hiểm là hoạt động DNBH (người nhận tái) nhận
bảo hiểm lại một phần các dịch vụ bảo hiểm đã được đảm bảo bởi DNBH khác
(người nhượng tái, người bảo hiểm gốc) theo các hợp đồng tái bảo hiểm. Chi phí
trực tiếp đối với hoạt động kinh doanh nhận tái bảo hiểm bao gồm: chi bồi thường/
trả tiền bảo hiểm, chi hoa hồng, chi đánh giá rủi ro, trích lập dự phòng nghiệp vụ
và chi khác.
- Chi bồi thường/ trả tiền bảo hiểm: Khoản chi này phát sinh trong hoạt
động kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm. Chi bồi thường/ trả tiền bảo
hiểm trong hoạt động nhận tái bảo hiểm là khoản chi mà DNBH phải trả cho
người nhượng tái bảo hiểm theo hợp đồng tái bảo hiểm khi xảy ra tai nạn, tổn thất
thuộc trách nhiệm nhận tái bảo hiểm.
Điểm lưu ý là khoản thu bồi thường/ trả tiền bảo hiểm từ chuyển nhượng tái
bảo hiểm cũng được ghi nhận là khoản thu để giảm chi bồi thường/ trả tiền bảo
hiểm trong hoạt động tái bảo hiểm.
- Chi hoa hồng bảo hiểm: Trong DNBH, chi hoa hồng bảo hiểm được tính
vào chi phí trực tiếp kinh doanh bao gồm chi hoa hồng bảo hiểm gốc và chi hoa
hồng nhận tái bảo hiểm. Chi hoa hồng nhận tái bảo hiểm là khoản tiền DNBH trả
cho người nhượng tái bảo hiểm theo hợp đồng tái bảo hiểm.
Hoa hồng nhận tái bảo hiểm được xác định trên cơ sở chi phí nhận tái và tỷ
lệ hoa hồng được thoả thuận giữa DNBH và người nhượng tái bảo hiểm. Công
thức xác định hoa hồng nhận tái bảo hiểm như sau:
Hoa hồng nhận = Tỷ lệ hoa hồng x Phí nhận tái bảo hiểm
tái bảo hiểm
- Chi đánh giá rủi ro: Để nhận một phần dịch vụ bảo hiểm từ người nhượng
tái, doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm phải chi những khoản tiền phục vụ cho việc
đánh giá rủi ro. Đó chính là các khoản chi cho công việc thu thập thông tin, điều
tra, thẩm định về đối tượng bảo hiểm, về doanh nghiệp nhượng tái, mà doanh
nghiệp nhận tái phải bỏ ra trước khi ký hoặc trong quá trình thực hiện hợp đồng tái
bảo hiểm. Đối với những hợp đồng tái bảo hiểm tự nguyện, trong nhiều trường
hợp việc người bảo hiểm gốc quyết định nhận dịch vụ bảo hiểm hay không phụ
thuộc rất nhiều vào việc đánh giá rủi ro của người nhận tái. Trong những trường
hợp ấy, chi phí này là khá lớn.
- Trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm: Tuỳ vào lĩnh vực kinh doanh là
bảo hiểm phi nhân thọ hay bảo hiểm nhân thọ, các DNBH phải trích lập các loại
dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định. Chế độ tài chính đối với DNBH quy
định mức dự phòng nghiệp vụ trích lập dựa trên phí bảo hiểm giữ lại theo từng
nghiệp vụ bảo hiểm. Phí bảo hiểm giữ lại đối với từng nghiệp vụ bảo hiểm được
xác định:
Phí
bảo hiểm
giữ lại
=
Phí bảo
hiểm gốc
+
Phí bảo hiểm
nhận tái
- Phí bảo hiểm nhượng
tái; hoàn, giảm phí,
Phần dự phòng nghiệp vụ được xác định tương ứng với phần phí bảo hiểm
gốc sau khi giảm trừ chi phí nhượng tái và các khoản hoàn phí, giảm phí đã được
tính vào chi phí trực tiếp của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc. Phần dự phòng
nghiệp vụ được tính toán dựa trên phần phí nhận tái sẽ được tính vào chi phí trực
tiếp của hoạt động nhận tái bảo hiểm. Trường hợp DNBH sau khi nhận tái lại tiếp
tục chuyển nhượng tái bảo hiểm cho doanh nghiệp khác một phần, dự phòng
nghiệp vụ sẽ chỉ được tính toán dựa trên phần phí nhận tái sau khi giảm trừ phần
phí chuyển nhượng tái.
- Chi khác: Bao gồm các khoản chi trực tiếp khác liên quan đến hoạt động
nhận tái bảo hiểm cần được hạch toán nằhm đảm bảo nguyên tắc trọng yếu trong
kế toán.
c. Hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm
Nhượng tái bảo hiểm là nghiệp vụ mà DNBH sử dụng để chuyển một phần
trách nhiệm đã chấp nhận với người được bảo hiểm cho người bảo hiểm khác
(người nhận tái bảo hiểm) trên cơ sở nhượng lại cho người đó một phần phí bảo
hiểm. Tuy nhiên, để đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong kế toán, phần phí nhượng
tái bảo hiểm được ghi nhận là khoản giảm trừ doanh thu bảo hiểm gốc, không
được ghi nhận là chi phí trực tiếp kinh doanh nhượng tái bảo hiểm. Vì vậy, đối với
hoạt động kinh doanh này, chi phí trực tiếp chính là các khoản chi phí có liên quan
cần được hạch toán nhằm đảm bảo thực hiện nguyên tắc thận tọng trong kế toán.
d. Hoạt động kinh doanh khác
Đây là hoạt động kinh doanh thường xuyên của DNBH ngoài hoạt động
kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái và nhượng tái. Chi phí trực tiếp đối với hoạt
động này bao gồm các khoản được hạch toán vào chi phí và có liên quan trực tiếp
tới việc tạo ra sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ của DNBH.
Hiện nay, các DNBH trên thị trường bảo hiểm Việt Nam chưa có sự quan
tâm đến hoạt động kinh doanh này.
5.2.2. Phương pháp hạch toán kế toán chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm
Kế toán trong các DNBH sử dụng Tài khoản 624 - Chi phí trực tiếp kinh
doanh bảo hiểm để phản ánh các khoản chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm gốc,
nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác của DNBH;
đồng thời tính giá thành dịch vụ của những hoạt động này trong kỳ.
Kết cấu tài khoản này như sau:
Tài khoản 624 - Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm
- Kết chuyển chi phí trực tiếp kinh
doanh bảo hiểm dở dang đầu kỳ
- Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm
- Kết chuyển chi phí trực tiếp kinh
doanh bảo hiểm dở dang cuối kỳ
- Các khoản phải thu giảm chi phí trực
phát sinh trong kỳ tiếp phát sinh trong kỳ
- Số bồi thường/ trả tiền bảo hiểm từ dự
phòng dao động lớn
- Chi phí được kết chuyển sang tài khoản
xác định kết quả cuối kỳ
Tài khoản 624 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 624 có 5 tài khoản cấp 2:
- TK 6241 - Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm gốc
Tài khoản 6421 phản ánh những chi phí trực tiếp của hoạt động bảo hiểm
gốc, tức là những hoạt động liên quan trực tiếp đến việc thực hiện các hợp đồng
bảo hiểm gốc.
Tài khoản 6241 có 9 tài khoản cấp 3
+ TK 62411 - Chi bồi thường và chi tra tiền bảo hiểm
+ TK 62412 - Chi hoa hồng bảo hiểm
+ TK 62413 - Chi giám định tổn thất
+ TK 62414 - Chi đòi người thứ ba
+ TK 62415 - Chi xử lý hàng hoá đã bồi thường 100%
+ TK 62416 - Chi đánh giá rủi ro của đối tượng bảo hiểm
+ TK 62417 - Chi đề phòng hạn chế tổn thất
+ TK 62418 - Dự phòng nghiệp vụ
+ TK 62419 - Chi khác
- TK 6243 - Chi phí trực tiếp kinh doanh nhận tái bảo hiểm
Tài khoản này phản ánh các khoản chi phí trực tiếp của hoạt động nhận tái
bảo hiểm trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 6243 có 5 tài khoản cấp 3:
+ TK 62431 - Chi bồi thường và chi trả tiền bảo hiểm
+ TK 62432 - Chi hoa hồng
+ TK 62433 - Chi đánh giá rủi ro của đối tượng bảo hiểm
+ TK 62434 - Chi dự phòng nghiệp vụ
+ TK 62438 - Chi khác
- TK 6244 - Chi phí trực tiếp kinh doanh nhượng tái bảo hiểm
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí trực tiếp của hoạt động nhượng tái
bảo hiểm trong kỳ hạch toán.
- TK 6245 - Chi phí trực tiếp kinh doanh môi giới bảo hiểm
- TK 6248 - Chi phí trực tiếp kinh doanh hoạt động khác
Hạch toán Tài khoản 624 - Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm cần tôn
trọng một số quy định sau:
- Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm hạch toán trên tài khoản 624 phải
phản ánh chi tiết theo từng loại hoạt động kinh doanh bảo hiểm, gồm bảo hiểm
gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác. Trong
từng loại hoạt động kinh doanh, phải hạch toán chi tiết theo từng nội dung chi phí
và chi tiết cho từng nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ; đồng thời đối
với mỗi nghiệp vụ bảo hiểm phải hạch toán chi tiết trong nước và ngoài nước
- Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm phải được hạch toán theo đúng nội
dung chi phí quy định trong chế độ tài chính, kế toán.
- Căn cứ vào các chứng từ kế toán trong từng hoạt động, kế toán lập Chứng
từ ghi sổ. Sau khi được đăng ký vào Sổ đăng ký chứng từ gi sổ, kế toán ghi chép
vào Sổ cái và Sổ chi tiết cho từng loại hoạt động, nội dung chi phí và nghiệp vụ
kinh doanh
Các chứng từ kế toán chủ yếu liên quan đến các khoản chi phí trực tiếp kinh
doanh bảo hiểm bao gồm: Phiếu thanh toán tiền bảo hiểm (Mẫu số: C01-DN);
Bảng kê thanh toán bù trừ các khoản thu, chi kinh doanh nhận tái bảo hiểm (Mẫu
số: C02-DN); Bảng kê thanh toán bù trừ các khoản thu, chi kinh doanh nhượng tái
bảo hiểm (Mẫu số: C03-DN); Phiếu thanh toán tiền hoa hồng bảo hiểm (Mẫu số:
C04-DN); Bảng kê thanh trả tiền bảo hiểm hàng ngày (Mẫu số: C06-DN).
Mẫu số: C01-DN
PHIẾU THANH TOÁN TIỀN BẢO HIỂM
Ngày tháng năm Quyển số:
Liên số: Số:
Họ tên người nhận tiền:
Địa chỉ:
Số chứng minh thư: Cấp tại: ngày: / /
Họ tên người được bảo hiểm:
Hợp đồng (Đơn, giấy chứng nhận) bảo hiểm số: ngày tháng năm
Hồ sơ số: Lập ngày tháng năm
STT Nội dung thanh toán Số tiền Ghi chú
A B 1 2
Cộng
Số tiền được thanh toán (viết bằng chữ):
Người giao tiền Người nhận tiền
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Mẫu số: C02-DN
BẢNG KÊ THANH TOÁN BÙ TRỪ CÁC KHOẢN THU, CHI
KINH DOANH NHẬN TÁI BẢO HIỂM
Lập ngày tháng năm
Tên khách hàng thanh toán:
Địa chỉ:
Tài khoản số: tại Ngân hàng
Mã số nghiệp vụ, tên hợp đồng:
Kỳ thanh toán:
Số công văn xác nhận việc thanh toán ngày tháng năm
Đơn vị tính:
STT Chỉ tiêu Số tiền phải thu Số tiền phải trả
A B 1 2
I Thu
1 Phí nhận tái bảo hiểm
2 Hoàn phí dự trữ
3 Lãi trên phí dự trữ
4 Thu khác nhận tái bảo hiểm
II Chi
1 Bồi thường nhận tái bảo hiểm
2 Dự trữ phí bảo hiểm
3 Hoa hồng nhận tái bảo hiểm
4 Chi khác
Cộng
Chênh lệch thanh toán
- Số tiền thanh toán kỳ này:
- Kèm theo chứng từ:
- Ghi chú:
Mẫu số: C03-DN
BẢNG KÊ THANH TOÁN BÙ TRỪ CÁC KHOẢN THU, CHI
KINH DOANH NHƯỢNG TÁI BẢO HIỂM
Lập ngày tháng năm
Tên khách hàng thanh toán:
Địa chỉ:
Tài khoản số: tại Ngân hàng
Mã số nghiệp vụ, tên hợp đồng:
Kỳ thanh toán:
Tỷ lệ thanh toán:
Số công văn xác nhận việc thanh toán ngày tháng năm
Đơn vị tính:
STT Chỉ tiêu Số tiền phải thu Số tiền phải trả
A B 1 2
I Thu
1 Bồi thường nhượng tái bảo hiểm
2 Hoa hồng nhượng tái bảo hiểm
3 Hoàng phí nhượng tái bảo hiểm
4 Phí dự trữ
5 Thu khác nhượng tái bảo hiểm
II Chi
1 Phí nhượng tái bảo hiểm
2 Hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm
3 Trả lãi trên phí dự trữ
4 Chi khác nhượng tái bảo hiểm
Cộng
Chênh lệch thanh toán
- Số tiền thanh toán kỳ này:
- Kèm theo chứng từ:
- Ghi chú:
Mẫu số: C04-DN
PHIẾU THANH TOÁN TIỀN HOA HỒNG BẢO HIỂM
Ngày tháng năm Quyển số:
Liên: số:
Họ tên người hưởng hoa hồng:
Địa chỉ:
Hợp đồng đại lý (môi giới) số: ngày tháng năm
Hình thức thanh toán:
Tài khoản số: tại Ngân hàng
Kỳ thanh toán:
Đơn vị tính:
TT Loại hình bảo hiểm
Hợp đồng/ bảng
kê thu phí bảo
hiểm
Phí bảo hiểm
thực thu
Tỷ lệ
% hoa
hồng
Số tiền hoa
hồng thanh
toán
Số Ngày N.vụ Số tiền
A B C D 1 2 3 4=2x3
Cộng
- Số tiền hoa hồng:
- Kèm theo chứng từ:
- Ghi chú:
Kế toán Người lập phiếu Người duyệt thanh toán
Người nhận tiền Người giao tiền
Mẫu số: C06-DN
BẢNG KÊ THANH TOÁN TRẢ TIỀN BẢO HIỂM HÀNG NGÀY
Tên đơn vị hoặc cá nhân:
Địa chỉ:
Đơn vị ngoại tệ:
STT
Họ tên người nhận tiền
bảo hiểm
Sồ hồ
sơ bồi
thường
Phiếu thanh
toán tiền bảo
hiểm
Số tiền bảo hiểm đã
trả theo các nghiệp
vụ
Tổng số tiền
bảo hiểm đã
trả
Số
Ngày,
tháng
Nghiệp
vụ
Nghiệp
vụ
A B C D 1 2 4=2x3
Cộng
Tổng số tiền bảo hiểm đã trả (viết bằng chữ):
- Kèm theo các phiếu toán tiền bảo hiểm:
- Ghi chú:
Ngày tháng năm
Kế toán Người lập bảng kê Người duyệt thanh toán
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
a. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc
- Kết chuyển chi phí dở dang đầu kỳ, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 624 - Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm (6241)
Có TK 154 - Chi phí kinh doanh dở dang (1541)
- Khi xảy ra tổn thất, tai nạn thuộc phạm vi trách nhiệm của hợp đồng bảo
hiểm, căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán ghi sổ phản ánh số tiền bồi
thường, trả tiền bảo hiểm theo định khoản sau:
Nợ TK 624 - Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm (62411)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331
- Khi phát sinh chi hoa hồng bảo hiểm gốc phải trả cho các trung gian bảo
hiểm (đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm), kế toán ghi sổ phản ánh số hoa hồng
bảo hiểm gốc theo định khoản:
Nợ TK 624 - Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm (62412)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (33112)
- Khi phát sinh chi giám định tổn thất, chi đòi người thứ ba, chi xử lý hàng
bồi thường 100%, chi đánh giá rủi ro đối tượng bảo hiểm, chi đề phòng hạn chế
tổn thất, kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan, ghi:
Nợ TK 624 (62413, 62414, 62415, 62416, 62417)
Nợ TK 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331 (33113, 33114, 33115, 33116, 33117),
- Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào số dự phòng nghiệp vụ phải trích theo
chế độ quản lý tài chính của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, kế toán ghi sổ
phản ánh số dự phòng nghiệp vụ được trích lập cho niên độ sau theo định khoản:
+ Đối với dự phòng phí, dự phòng bồi thường, dự phòng dao động lớn
trong kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ:
Nợ TK 624 - Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm (62418)
Có TK 335 - Dự phòng nghiệp vụ (33511, 33513, 33514)
+ Trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, đối với các dự phòng phí
chưa được hưởng, dự phòng toán học (phần được tính vào chi phí trực tiếp), dự
phòng trả tiền bảo hiểm:
Nợ TK 624 - Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm (62418)
Có TK 335 - Dự phòng nghiệp vụ (33511, 33513, 33514)
- Căn cứ vào số thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm, thu đòi người thứ ba,
kế toán ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm gốc trong kỳ theo định khoản:
Nợ TK 131 - Phí phải thu của khách hàng (13141, 13121)
Có TK 624 (6241)
- Cuối kỳ, kết chuyển số thu do bán hàng đã xử lý bồi thường 100% thực
hiện trong kỳ, kế toán ghi giảm chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm gốc trong kỳ
theo định khoản:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 624 (6241)
- Phản ánh số tiền bồi thường được chi từ dự phòng dao động lớn căn cứ
vào chế độ tài chính, kế toán ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm trong kỳ theo
định khoản:
Nợ TK 335 - Dự phòng nghiệp vụ (33514)
Có TK 624 - Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm (6241)
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí dở dang cuối kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí kinh doanh dở dang (154)
Có TK 624 - Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm (6241)
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển giá thành dịch vụ kinh doanh bảo hiểm gốc
đã hoàn thành và được xác định là tiêu thụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 624 - Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm (6241)
Số chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm gốc được kết chuyển để xác định
kết quả kinh doanh được tính theo công thức sau:
Chi phí trực tiếp
kinh doanh bảo
hiểm gốc được kết
chuyển để tính kết
quả trong kỳ
=
Chi phí trực
tiếp kinh
doanh bảo
hiểm gốc dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí trực
tiếp kinh
doanh bảo
hiểm gốc
phát sinh
trong kỳ
-
Các khoản
giảm chi và
chi phí bảo
hiểm gốc dở
dang cuối kỳ
- Đối với các DNBH thực hiện việc hạch toán tập trung, cuối kỳ kế toán,
đơn vị cấp dưới (đơn vị trực thuộc) căn cứ vào số chi phí trực tiếp kinh doanh bảo
hiểm gốc tập hợp được trong kỳ kết chuyển lên đơn vị cấp trên, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ
Có TK 624 - Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm (6241)
- Kế toán đơn vị cấp trên căn cứ vào số chi phí trực tiếp kinh doanh bảo
hiểm gốc do đơn vị cấp dưới kết chuyển lên, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm (6241)
Có TK 336 - Phải trả nội bộ
b. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhận tái bảo hiểm
- Căn cứ vào số chi phí trực tiếp kinh doanh nhận tái bảo hiểm dở dang cuối
kỳ trước chuyển sang, kế toán kết chuyển chi phí dở dang đầu kỳ theo định khoản:
Nợ TK 624 - Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm (6243)
Có TK 154 - Chi phí kinh doanh dở dang (1543)
- Căn cứ vào thông báo của công ty nhượng tái bảo hiểm về số tiền bồi
thường thuộc trách nhiệm nhận tái bảo hiểm của DNBH và các chứng từ có liên
quan khác, kế toán phản ánh số tiền phải trả về bồi thường nhận tái bảo hiểm theo
định khoản:
Nợ TK 624 - Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm (62431)
Có TK 331 - Phải trả người bán (33131)
Có TK 111, 112
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (1313)
- Khi phát sinh hoa hồng bảo hiểm phải trả cho công ty nhượng tái bảo
hiểm, kế toán ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm (62432)
Có TK 331 - Phải trả người bán (33131)
Có TK 111, 112
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (1313)
- Khi phát sinh khoản chi đánh giá rủi ro của đối tượng bảo hiểm, kế toán
ghi sổ kế toán theo định khoản:
Nợ TK 624 - Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm (62433)
Nợ TK 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331 - Phải trả người bán (33132)
- Căn cứ vào số dự phòng nghiệp vụ phải trích cho phần trách nhiệm nhận
tái bảo hiểm, kế toán ghi:
+ Trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, dự phòng nghiệp vụ
bao gồm dự phòng phí, dự phòng bồi thường, dự phòng dao động lớn:
Nợ TK 624 - Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm (62434)
Có TK 335 (3351, 33513, 33514)
+ Trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, dự phòng nghiệp vụ bao
gồm dự phòng phí chưa được hưởng, dự phòng toán học, dự phòng trả tiền bảo
hiểm:
Nợ TK 624 - Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm (62434)
Có TK 335 (3351, 33513, 33514)
- Căn cứ vào số tiền bồi thường được chi từ quỹ dự phòng dao động lớn, kế
toán ghi giảm chi phí trực tiếp kinh doanh nhận tái bảo hiểm trong kỳ theo định
khoản:
Nợ TK 335 - Dự phòng nghiệp vụ (33514)
Có TK 624 - Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm (62431)
- Khi phát sinh khoản thu bồi thường chuyển nhượng tái bảo hiểm, kế toán
phản ánh các khoản phải thu để giảm chi, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 624 (62431)
- Căn cứ vào số chi phí trực tiếp kinh doanh nhận tái bảo hiểm phát sinh
trong kỳ chưa kết chuyển vào tài khoản xác định kết quả, kế toán kết chuyển chi
phí trực tiếp kinh doanh nhận tái bảo hiểm dở dang cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí kinh doanh dở dang (1543)
Có TK 624 - Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm (6243)
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển giá thành dịch vụ kinh doanh nhận tái bảo
hiểm đã hoàn thành và được xác định là tiêu thụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 624 - Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm (6243)
Số chi phí trực tiếp kinh doanh nhận tái bảo hiểm được kết chuyển để xác
định kết quả kinh doanh được tính theo công thức sau:
Chi phí trực tiếp
kinh doanh nhận
tái bảo hiểm được
kết chuyển để xác
định kết quả trong
kỳ
=
Chi phí trực
tiếp kinh
doanh nhận tái
bảo hiểm dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí trực
tiếp kinh
doanh nhận
tái bảo hiểm
phát sinh
trong kỳ
-
Thu bồi thường
chuyển nhượng
tái và chi phí trực
tiếp nhận tái bảo
hiểm dở dang
cuối kỳ
c. Hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm
- Đầu kỳ kế toán kết chuyển chi phí trực tiếp của hoạt động nhượng tái bảo
hiểm chưa được kết chuyển xác định kết quả ở kỳ trước theo định khoản:
Nợ TK 624 - Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm (6244)
Có TK 154 - Chi phí kinh doanh dở dang (1544)
- Khi phát sinh các khoản chi phí trực tiếp trong hoạt động nhượng tái bảo
hiểm, căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm (6244)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (33148)
- Cuối kỳ, căn cứ vào số chi phí trực tiếp kinh doanh nhượng tái bảo hiểm
phát sinh trong kỳ nhưng chưa được kết chuyển vào tài khoản xác định kết quả, kế
toán kết chuyển số chi phí này theo định khoản:
Nợ TK 154 - Chi phí trực tiếp kinh doanh gốc dở dang (1544)
Có TK 624 - Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm (6244)
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển giá thành dịch vụ kinh doanh nhượng tái bảo
hiểm đã hoàn thành và được xác định là tiêu thụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 624 - Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm (6244)
Số chi phí trực tiếp kinh doanh nhượng tái bảo hiểm được kết chuyển đẻ
xác định kết quả kinh doanh được tính theo công thức:
Chi phí trực tiếp
kinh doanh
nhượng tái bảo
hiểm được kết
chuyển để xác định
kết quả trong kỳ
=
Chi phí trực
tiếp kinh
doanh nhượng
tái bảo hiểm
dở dang đầu
kỳ
+
Chi phí trực tiếp
kinh doanh
nhượng tái bảo
hiểm phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí trực
tiếp kinh doanh
nhượng tái bảo
hiểm dở dang
cuối kỳ
Ví dụ: Tại DNBH X, trong tháng 12/N có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
như sau:
STT Ngày Nội dung nghiệp vụ
Số tiền
Thuế
GTGT
VNĐ
(Tr.đ)
USD
1 10 Chấp nhận bồi thường cho Công ty xuất -
nhập khẩu A
3.000
2 15 Phiếu chi bồi thường bảo hiểm cháy cho
Công ty V (Chấp nhận từ tháng trước)
15
3 16 Tính số hoa hồng phải trả cho công ty môi
giới bảo hiểm AON
2.000
4 20 Phải trả tiền bảo hiểm tai nạn học sinh cho
Học viện T
10
5 25 Phải trả tiền bồi thường bảo hiểm thân tàu
công ty Vận tải Y
10.000
6 27 Hoa hồng tái bảo hiểm phải trả cho công ty
bảo hiểm P
2.000
7 28 Chi bán số giấy photo đã bồi thường tổn thất
toàn bộ (chưa thanh toán)
2
8 28 Chấp nhận bồi thường cho trách nhiệm thuộc
hợp đồng nhận tái bảo hiểm cho công ty bảo
hiểm B
10.000
9 29 Phải trả tiền thuê giám định chuyên nghiệp
để giám định thiệt hại một máy công nghiệp
bị tổn thất (giá thanh toán)
22 10%
10 30 Số chi phí trực tiếp do chi nhánh kết chuyển
lên
100
Tài liệu bổ sung: Tỷ giá này 10/12 đến ngày 16/12 là 16.600 VND/USD; từ
ngày 17/12 đến ngày 31/12 là 16.800 VND/USD.
Các nghiệp vụ kinh tế được hạch toán như sau:
STT TK ghi nợ TK gi có
Số tiền (1.000 VND)
Nợ Có
1 624 (62411) 49.800
331 (33111 A) 19.800
2 331 (33111 V) 15.000
111 (1111) 15.000
3 624 (62412) 32.200
331 (33112 Ao) 33.200
4 624 (62411) 10.000
331 (33111 T) 10.000
5 624 (624111) 168.000
331 (33111 Y) 168.000
6 624 (624131) 33.600
331 (33132) 33.600
7 624 (624115) 2.000
331 (33115) 2.000
8 624 (624131) 168.000
331 (33131 B) 168.000
9 624 (624113) 20.000
133 2.000
331 (33113) 22.000
10 624 100.000
336 100.000
5.3. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ TÀI CHÍNH
5.3.1. Nội dung chi phí tài chính
Chi phí tài chính trong DNBH là toàn bộ các khoản phải chi, phải trích liên
quan đến các hoạt động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ
mang tính chất tài chính của DNBH trong kỳ kế toán. Chi phí tài chính bao gồm:
- Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư công cụ tài chính ngắn hạn, dài
hạn như đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu tư vào công ty con, đầu tư liên doanh,
đầu tư liên kết Khoản chi này bao gồm chi phí môi giới, chi thủ tục phí ngân
hàng, chi thù lao cho các tổ chức đầu tư tín thác, chi giao dịch khác cho việc
nắm giữ, thanh lý, chuyển nhượng các khoản đầu tư; các khoản lỗ trong đầu tư
- Lãi trả cho các chủ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ (bảo tức). Đó là khoản
tiền DNBH cam kết trả cho chủ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đã ký kết.
Sở dĩ có khoản chi phí này là do bên mua bảo hiểm được tham gia chia lợi
nhuận của DNBH nhân thọ. Tuy nhiên, đây là khoản tiền DNBH nhân thọ chia
thêm cho khách hàng từ lợi nhuận của doanh nghiệp, không có sự đảm bảo chắc
chắn của DNBH. Việc chia lãi cũng chỉ áp dụng đối với các hợp đồng bảo hiểm có
thoả thuận được tham gia chia lãi, không áp dụng đối với các hợp đồng bảo hiểm
có thoả thuận được tham gia chia lãi, không phải áp dụng đối với mọi chủ hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ. Theo Thông tư 156/2007/TT-BTC (20/12/07), DNBH
phải đảm bảo chia cho các chủ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ không được thấp hơn
70% tổng số lãi thu được từ quỹ chủ hợp đồng.
- Trích lập dự phòng cam kết chia lãi. Nếu các khoản lãi chia được trả ngay
cho chủ hợp đồng bảo hiểm, DNBH nhân thọ sẽ không phải trích lập dự phòng
này. Trên thực tế và theo thoả thuận của hợp đồng, các khoản lãi chia được trả
cùng với số tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Vì thế, tổng số lãi công bố
chia trong năm và lãi chia mỗi năm chưa trả cho các chủ hợp đồng được tích luỹ
lại hình thành nên khoản dự phòng tính vào chi phí hoạt động tài chính của DNBH
nhân thọ.
- Trích lập một phần dự phòng toán học
- Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn, gửi tiền tại các Ngân hàng,
tổ chức tín dụng
- Chi phí liên quan đến hoạt động mua bán ngoại tệ
- Chi phí lãi vay vốn kinh doanh không được vốn hoá
- Khoản chiết khấu thanh toán khi cung cấp hàng hoá, lao động, dịch vụ.
- Chênh lệch lỗ khi mua bán ngoại tệ
- Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
- Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn
- Chi phí cho thuê tài sản
- Chi phí khác theo quy định của pháp luật
5.3.2. Phương pháp hạch toán kế toán
Để phản ánh các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính
phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng Tài khoản 635 - Chi phí tài chính.
Nội dung kết cấu tài khoản này như:
Tài khoản 635 - Chi phí tài chính
- Chi phí hoạt động tài chính phát sinh
trong kỳ
- Các khoản giảm chi phí hoạt động tài
chính
- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính
để xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- Khi bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn bị lỗ, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 (giá bán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (số lỗ)
Có TK 121, 221 (giá gốc)
- Chi phí nắm giữ, bán chứng khoán, kế toán ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 111, 112