Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

HỌC VIÊN TÀI CHÍNH Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Thương Mại D&G Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 78 trang )

Học viện tài chính Khoa kế toán
Chơng I
Lý luận chung về kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
1.1 Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
- Khái niệm về bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong các
doanh nghiệp thơng mại .Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá ngời
mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc đợc quyền thu tiền
Xét về góc độ kinh tế : Bán hàng là quá trình hàng hoá của doanh nghiẹp
đựoc chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền)
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thơng
mại nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:
Có sự trao đổi thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán, nguời bán
đống ý bán, ngời mua đồng ý mua , họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Có sự thay đổi quyền sở hu về hàng hoá: ngời bán mất quyền sở hữu, ngời
mua có quyền sở hữu về hàng hoá đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa,
các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lợng hàng hoá và nhận lại của
khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để
doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình
- Khái niệm về xác định kết quả bán hàng
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra
và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thi kết quả
bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ .Viêc xác định
kết quả bán hàng thờng đợc tiến hành váo cuối kỳ kinh doanh thờng là cuối tháng,
cuối quý, cuối năm, tuỳ thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý
của từng doanh nghiệp .
- Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của trong quá trình kinh doanh của doanh


nghiệp còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định
tiêu thụ hàng hoá nữa hay không .Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh có mối quan hệ mật thiết .Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng
của doanh nghiệp còn bán hàng la phơng tiện trực tiếp để đạt đợc mục đích đó.
Chuyên đề cuối khóa Đặng Thu Trang 1
Học viện tài chính Khoa kế toán
1.1.2 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng, kết quả bán hàng.
Trong tiến trình hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới, có rất nhiều thuận
lợi để thúc đẩy doanh nghiệp phát triển kinh tế nhng cũng đặt doanh nghiệp trớc
những khó khăn thử thách lớn. Để thực hiện hoạt động bán hàng có hiệu quả đáp
ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và đời sống xã hội và không ngừng nâng cao lợi
nhuận doanh nghiệp cần phải quản lý chạt chẽ qúa trình bán hàng, kết qủa bán
hàng nh sau:
- Theo dõi thành phẩm, hàng hoá xuất bán trên cả ba chỉ tiêu: số lợng, chất lợng,
giá trị
- Nắm vững tình hình thị trờng, theo dõi từng phơng thức bán hàng từng hình thức
thanh toán, từng loại thành phẩm tiêu thụ và tình hình thu hồi nợ đối với từng khách
hàng
- Tính toán xác định doanh thu bán hàng, doanh thu lợi nhuận tạo cơ sở để xác
định chính xác lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng, kết quả bán hàng.
1.1.3.1 Vai trò của kế toán bán hàng, kết quả bán hàng.
Xét từ góc độ kinh tế. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá tiền
tệ, thành phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp thu đợc tiền từ khách hàng. Do đó quá trình
bán hàng có thể đợc chia thành 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Đơn vị xuất bán giao hàng cho đơn vị mua, căn cứ vào hợp đồng
kinh tế đã ký kết. Trong giai đoạn này chỉ phản ánh một mặt quá trình vận động của
hàng hoá, cha phản ánh kết quả của việc bán hàng, vì số hàng hoá cha đảm bảo chắc
chắn đã thu đợc tiền hay chấp nhận thanh toán tiền.
- Giai đoạn 2: Đơn vị mua hay khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán tiền.

Đây là giai đoạn mà đơn vị mua đã thu đợc hàng còn đơn vị bán thu đợc tiền hoặc sẽ
thu đợc tiền từ đơn vị mua. Kết thúc giai đoạn này cũng là kết thúc quá trình bán
hàng.
- Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Bán hàng là điều kiện để tiến
hành tái sản xuất xã hội. Quá trình tái sản xuất xã hội gồm có 4 khâu: Sản xuất-
Phân phối-Trao đổi-Tiêu dùng, giữa các khâu này có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, nếu thiếu dù chỉ một khâu thì quá trình tái sản xuất sẽ không đợc thực hiện.
Trong mối quan hệ đó thì sản xuất giữ vai trò quyết định, tiêu dùng là mục đích, là
động cơ thúc đẩy sản xuất phát triển, còn khâu phân phối và trao đổi có vai trò là cầu
nối giữa quan hệ sản xuất và tiêu dùng, từ đó kích thích tiêu dùng và đẩy mạnh sản
Chuyên đề cuối khóa Đặng Thu Trang 2
Học viện tài chính Khoa kế toán
xuất phát triển. Do đó tiêu thụ hàng hóa thực hiện mục đích của sản xuất, là điều
kiện để tái sản xuất đợc thực hiện. Ngoài ra bán hàng còn góp phần điều hòa giữa
sản xuất và tiêu dùng, giữa khả năng và nhu cầu là điều kiện để phát triển cân đối
trong từng ngành, từng vùng cũng nh toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nh vậy, quá trình bán hàng và kết qủa bán hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, giữa chúng có mối tơng quan mật
thiết với nhau. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp còn bán
hàng là phơng tiện hữu hiệu để thực hiện mục đích đó. Do vậy các nhà lãnh đạo
doanh nghiệp cần phải có những nhìn nhận sâu sắc về quá trình bán hàng và kết
quả bán hàng nhằm xác định hớng đi đúng đắn nhất cho doanh nghiệp mình.
1.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng, kết quả bán hàng.
1.1.3.2.1 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Hàng hoá của doanh nghiệp gồm nhiều loại, nhiều thứ phẩm cấp, nhiều thứ
hàng cho nên yêu cầu quản lý chúng về mặt kế toán không giống nhau. Vậy nhiệm
vụ chủ yếu của kế toán hàng hoá là:
- Phản ánh giám đốc tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản và dự trữ hàng
hoá, tình hình nhập xuất vật t hàng hoá. Tính giá thực tế mua vào của hàng hoá đã
thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ và bán

hàng nhằm thúc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hoá.
- Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật t hàng hoá theo từng loại từng thứ theo đúng
số lợng và chất lợng hàng hoá. Kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết với hạch toán
nghiệp vụ ở kho, ở quầy hàng, thực hiện đầy đủ chế độ kiểm kê hàng hoá ở kho, ở
quầy hàng đảm bảo sự phù hợp số hiện có thực tế với số ghi trong sổ kế toán.
- Xác định đúng đắn doanh thu bán hàng, thu đầy đủ thu kịp thời tiền bán
hàng, phản ánh kịp thời kết quả mua bán hàng hoá. Tham gia kiểm kê và đánh giá
lại vật t, hàng hoá.
1.1.3.2.2 Nhiệm vụ kế toán xác định kết quả bán hàng.
Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời đày đủ khối lợng hàng hóa bán ra, số
hàng đã giao cho các cửa hàng tiêu thụ, số hàng gửi bán, chi phí bán hàng, các
khoản giảm trừ doanh thu, tổ chức tốt công tác kế toán chi tiết bán hàng về số lợng,
chủng loại, giá trị.
Chuyên đề cuối khóa Đặng Thu Trang 3
Học viện tài chính Khoa kế toán
Cung cấp thông tin kịp thời tình hình tiêu thụ phục vụ cho việc điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo thờng xuyên kịp thời tình
hình thanh toán với khách hàng, theo loại hàng, theo hợp đồng.
Phản ánh kiểm tra phân tích tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hóa , kế
hoạch lợi nhuận, và lập báo cáo kết quả kinh doanh.
1.2 Lý luân cơ bản về bán hàng và kết quả bán hàng
1.2.1 Phơng thức bán hàng
Phơng thức tiêu thụ cũng là một vấn đề hết sức quan trọng trong khâu bán
hàng, để đẩy nhanh đợc tốc độ tiêu thụ, ngoài việc nâng cao chất lợng, cải tiến mẫu
mã lựa chọn cho mình những phơng pháp tiêu thụ hàng hóa sao cho có hiệu quả
là điều tối quan trọng trong khâu lu thông, hàng hóa đến đựơc ngời tiêu dùng một
cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Việc áp dụng linh hoạt các phơng thức tiêu thụ góp
phần thực hiện đợc kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp. Sau đây là một số phơng
thức tiêu thụ chủ yếu mà doanh nghiệp hay sử dụng.
* Tiêu thụ hàng hóa theo phơng thức xuất kho gửi hàng đi bán :

Theo phơng thức này, doanh nghiệp xuất hàng ( hàng hóa ) gửi đi bán cho
khách hàng theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên.
Khi xuất hàng gửi đi bán thì hàng cha đợc xác định tiêu thụ, tức là cha đợc
hạch toán vào doanh thu. Hàng gửi đi bán chỉ đợc hạch toán khi khách hàng chấp
nhận thanh toán.
* Tiêu thụ hàng hóa theo phơng thức bên mua đến nhận hàng trực tiếp
Căn cứ vào hợp đồng mua bán đã đợc ký kết, bên mua cử cán bộ đến nhận
hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng xong, ngời nhận hàng ký xác nhận
vào hóa đơn bán hàng và hàng đó đợc xác định là tiêu thụ và đợc hạch toán vào
doanh thu.
Chứng từ bán hàng trong phơng thức này cũng là phiếu xuất kho kiêm hóa đơn
bán hàng, trên chứng từ bán hàng đó có chữ ký của khách hàng nhận hàng.
* Tiêu thụ hàng hóa theo phơng thức bán hàng giao thẳng ( không qua kho):
Phơng thức này chủ yếu áp dụng ở các doanh nghiệp thơng mại .Theo phơng
thức này , doanh nghiệp mua hàng của ngời cung cấp bán thẳng cho khách hàng
không qua kho của doang nghiệp .Nh vậy, nghiệp vụ mua và bán xảy ra đồng thời .
*Phơng thức bán lẻ:
Chuyên đề cuối khóa Đặng Thu Trang 4
Học viện tài chính Khoa kế toán
Là hình thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng, hàng hóa sẽ không tham
gia vào quá trình lu thông ,thực hiện hoàn toàn giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hóa .
*Phơng thức bán hàng trả góp:
Bán hàng trả góp là viếc bán hàng thu tiền nhiều lần .Sản phẩm hàng hóa khi
giao cho ngời mua thì đợc coi là tiêu thụ, ngời mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại
thời điểm mua một phần, số tiền thanh toán chậm phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định .
Tóm lại, khi mà nền kinh tế càng phát triển thì càng xuất hiện nhiều phơng
thức tiêu thụ khác nhau mỗi phơng thúc đều có u và nhợc điểm của nó .Do đó, mỗi
doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm hàng hóa, quy mô, vị trí của doanh nghiệp mà
lựa chọn cho mình những phơng thức tiêu thụ hợp lý, sao cho chi phí thấp nhất mà

vẫn đạt hiệu quả tối u .
1.2.2 Doanh thu bán hàng
* Doanh thu bán hàng:
Là tổng giá trị đợc thực hiện qua việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp lao
vụ, dịch vụ cho khách hàng .Nói cách khác doanh thu chỉ gồm tổng giá trị của các
lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu trong kỳ kế toán, phát sinh từ các
hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của các doanh nghiệp, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bán hàng trong các doang nghiệp thơng mại chỉ
gồm doang thu về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
* Doanh thu thuần :
Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản ghi giảm doanh thu (chiết
khấu thơng mại, giảm giá hàng hóa, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thếu xuất khẩu phải nộp về lợng hàng đã tiêu thụ và thếu GTGT của
hàng đã tiêu thụ nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp ).
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu Các khoản giảm trừ
* Các loại doanh thu: doanh thu tùy theo từng loại hình SXKD và bao gồm:
Doanh thu bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức đợc chia.
Doanh thu từ trợ cấp, trợ giá.
Doanh thu từ bất động sản đầu t.
Ngoài ra còn các khoản thu nhập khác.
* Nguyên tắc xác định doanh thu trong một số trờng hợp cụ thể:
Chuyên đề cuối khóa Đặng Thu Trang 5
Học viện tài chính Khoa kế toán
Doanh thu trả góp = doanh thu bán ra một lần không bao gồm lãi trả chậm.
Doanh thu hàng đổi hàng = giá bán tại thời điểm trao đổi.
Doanh thu biếu tặng, nội bộ = giá vốn = giá thành sản xuất.
Doanh thu hoạt động nhận trớc = tổng tiền nhận trớc/ số năm nhận trớc.
Doanh thu đại lý = hoa hồng nhận đợc.

Doanh thu gia công = giá gia công.
Doanh thu sản phẩm giao khoán = số tiền phải thu ghi trên hợp đồng.
1.2.3 Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
* Chiết khấu thanh toán :
Là số tiền mà ngời bán thởng cho ngời mua do ngời mua thanh toán tiền hàng
trớc thời hạn thanh toán theo hợp đồng tính trên tổng số tiền hàng mà họ đã thanh
toán .
* Giảm giá hàng hóa :
Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngaòi hóa đơn hay hợp đồng cung cấp
dịch vụ cho các nguyên nhân đặc biệt nh : hàng kém phẩm chấ , không đúng quy
cách , giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồn, hàng lạc hậu (do
chủ quan của ngời bán ).
* Chiết khấu thơng mại :
Là khoản mà ngời bán thởng cho ngời mua do trong một khoản thời gian đã
tiến hành mua một khối lợng lớn hàng hóa (hôì khấu) và khoản giảm trừ trên giá
bán niêm yết vì mua khối lợng lớn hàng hóa trongmột đợt (bớt giá). Chiết khấu th-
ơnh mại đợc ghi trong các hợp đồng mua bán và cam kết về mua bán hàng .
* Hàng bán bị trả lại:
Là số hàng đã đợc coi là tiêu thụ (đã chuyển giao quyền sở hữu, đã thu tiền
hay đợc ngời mua chấp nhận) nhng bị ngời mua trả lại va từ chối thanh toán,Tơng
ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn của hàng bị trả lại (tính theo giá vốn khi bán)
và doanh thu của hàng bán bị trả lại cùng với thuế
1.2.4 Giá vốn hàng tiêu thụ, giá vốn hàng xuất bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2.4.1 Giá vốn hàng tiêu thụ
Là trị giá vốn của sản phẩm, vật t, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu dùng. Đối
với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ, giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất (giá
thành công xởng) hay chi phí sản xuất .Với hàng hóa tiêu thụ, giá vốn hàng bán
Chuyên đề cuối khóa Đặng Thu Trang 6
Học viện tài chính Khoa kế toán

bao gồm trị giá mua của hàng đã tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho
hàng tiêu thụ .
1.2.4.2 Giá vốn hàng xuất bán
Theo Quyết định số 149/2001/QĐ - BTC ra ngày 31/12/2001 về việc ban hành
và công bố 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam, các doanh nghiệp (căn cứ vào đặc điểm
cụ thể hàng tồn kho và yêu cầu của quá trình hạch toán) có thể áp dụng một trong
phơng pháp sau để xác định trị giá hành xuất bán:
* Đánh giá theo giá mua thực tế
- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO)
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc(LIFO)
- Phơng pháp thực tế đích danh
- Phơng pháp bình quân gia quyền
Theo phng phỏp ny, tr giỏ thc t ca hng húa xut c tớnh
nh sau:
Tr giỏ thc t
hng húa xut
= S lng hng
húa xut
* Giỏ n v
bỡnh quõn
Trong ú, giỏ n v bỡnh quõn cú th tớnh theo cỏch sau:
+ Phng phỏp bỡnh quõn c k d tr
Giỏ n v
bỡnh quõn
=
Tr giỏ thc t ca hng
tn u k
+
Tr giỏ thc t ca hng nhp
trong k

S lng hng tn u k + S lng hng nhp trong k
+ Phng phỏp bỡnh quõn sau mi ln nhp
Giỏ n v
bỡnh quõn
=
Tr giỏ thc t hng húa tn kho sau mi ln nhp
Lng hng húa thc t tn kho sau mi ln nhp
* Đánh giá hàng hóa theo giá hạch toán
Theo phơng pháp này, toàn bộ hàng hóa biến động trong kỳ đợc tính theo giá
hạch toán (giá kế hoạch hoặc một giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán tiến hành
điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Chuyên đề cuối khóa Đặng Thu Trang 7
Học viện tài chính Khoa kế toán
Tr giỏ thc t hng
húa xut
=
Tr giỏ hch toỏn hng
húa xut
*
H s giỏ
hng húa
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng mặt hàng chủ yéu
tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ kế toán tại doanh nghiệp.
1.2.4.3 Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, chi phí hội
nghị khách hàng, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng, bán hàng, chi phí bảo hành sản
phẩm, hàng hoá, công trình xây dựng, chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển
1.2.4.4 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí hoạt động bán hàng chi phí

hành chính và chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm các chi phí về lơng
nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ
lao động khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý doanh nghiệp, thuế nhà đất,
thuế môn bài khoản lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, chi phí dịch vụ mua ngoài
(điện, nớc, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản) chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội
nghị, công tác phí gía có thuế hoặc cha có thuế GTGT).
* Tính toán phân bổ kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp cuối kỳ
Để đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí, cuối kỳ kế toán
cần tính toán phân bổ kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
trừ vào lợi nhuận gộp để xác định kết quả thuần hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thờng.
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đợc tập hợp trong kỳ cuối kỳ
đợc kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
1.2.4.5 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế TNDN bao gồm chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí
thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
Trong đó:
- Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu
thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành
Chuyên đề cuối khóa Đặng Thu Trang 8
Học viện tài chính Khoa kế toán
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại là số thuế TNDN sẽ phải nộp trong tơng lai, phát
sinh từ:
o Ghi nhận chịu thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm
o Hoàn nhập tài sản thuế TNDN hoãn lại đã đợc ghi nhận từ các năm trớc
- Thu nhập thuế TNDN hoãn lại là khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại,
phát sinh từ:

o Ghi nhận tài sản thuế TNDN hoãn lại trong năm
o Hoàn nhập thuế TNDN hoãn lại phải trả đã đợc ghi nhận từ các năm trớc.
Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập chịu thuế và thuế suất
Thu nhập chịu thuế đợc xác định theo công thức sau:
Thu nhập
chịu thuế
trong kỳ
=
Doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế
trong kỳ
-
Chi phí hợp
lý trong kỳ
+
Thu nhập chịu
thuế khác
trong kỳ
Để phản ánh chi phí thuế TNDN, DN sử dụng TK 821 chi phí thuế TNDN
1.2.5 Kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp hoạt động
trong nền kinh tế thị trờng và là mục tiêu cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Nó
phản ánh tình hình hoạt động của một doanh nghiệp đang trong tình trạng tốt hay
xấu. Kết quả tốt sẽ là động lực giúp doanh nghiệp tiếp tục phát huy, ngợc lại, kết quả
lỗ đòi hỏi doanh nghiệp xác định lại nguyên nhân gây lỗ từ đó có biện pháp khắc
phục.
Mặt khác, để tránh rủi ro trong kinh doanh, lãnh đạo doanh nghiệp phải theo dõi
thờng xuyên kết quả của doanh nghiệp có vậy mới có thể kịp thời tháo gỡ khó khăn,
định hớng cho những kỳ sắp tới. Muốn đạt đợc điều đó, phải cần đến thông tin của
kế toán, đặc biệt là kết quả kinh doanh trong kỳ.

Kết quả bán hàng là kết quả từ hoạt động bán hàng của doanh nghiệp.
Để phù hợp và thuận tiện cho việc tổng hợp số liệu lập các chỉ tiêu trên báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh thì kết quả bán hàng đợc xác định nh sau:
- Lãi hoặc lỗ = Doanh thu thuần - Trị giá vốn hàng bán - Chi phí BH,QLDN tính
cho số hàng đã bán
- Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu
Chuyên đề cuối khóa Đặng Thu Trang 9
Học viện tài chính Khoa kế toán
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận thuần từ HĐ bán hàng = Lợi nhuận gộp - chi phí BH,QLDN
* Nội dung, yêu cầu xác định kết quả bán hàng :
- Ghi chép chính xác các chi phí phát sinh trong kỳ, phân bổ đúng đắn cho các đối
tợng chịu chi phí.
- Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời và chi tiết về kết quả hoạt động kinh
doanh, giúp lãnh đạo quản lý điều hành, xây dựng chiến lợc kinh doanh, giúp cơ
quan thuế kiểm tra tình hình nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thông qua việc ghi chép kế toán kết quả hoạt động kinh doanh kiểm tra, giám đốc
tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3 Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp
1.3.1 Chứng từ tài khoản kế toán sử dụng
1.3.1.1 Chứng từ sử dụng
Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến bán hàng kế toán thờng sử dụng
các chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT ( mẫu 01- GTKT- 3LL).
- Hóa đơn bán hàng thông thờng ( mẫu 02- GTTT- 3LL).
- Bảng thanh toán đại lý, ký gửi ( mẫu 01- BH).
- Thẻ quầy hàng ( mẫu 02- BH).
- Các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu, giấy báo có NH, bảng sao kê của NH).

- Chứng từ kế toán có liên quan khác nh phiếu nhập kho hàng bị trả lại
1.3.1.2 Tài khoản kế toán sử dụng
* TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Kết cấu TK
TK 511
Chuyên đề cuối khóa Đặng Thu Trang 10
Học viện tài chính Khoa kế toán
* TK 512: Doanh thu nội bộ:
-
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ
trong nội bộ DN, tài khoản này có kết cấu tơng tự TK 511.
* TK 521: Chiết khấu thơng mại
- Kết cấu tài khoản
TK 521
Số chiết khấu thơng mại đã
chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Kết chuyển toàn bộ số chiết
khấu thơng mại sang TK 511 để
xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán
* TK 531: Hàng bán bị trả lại
- Kết cấu tài khoản
TK 531
Doanh thu của hàng đã bán bị trả
lại đã trả lại tiền cho ngời mua hàng,
hoặc trả vào khoản nợ phải thu
Kết chuyển doanh thu của hàng đã
bị trả lại để xác định doanh thu thuần.
Chuyên đề cuối khóa Đặng Thu Trang 11
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất
nhập khẩu và thuế GTGT tính theo

phơng pháp trực tiếp phải nộp tính
trên doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp trong kỳ.
- Các khoản ghi giảm DT bán hàng
( giảm giá hàng bán, DT hàng bán
bị trả lại và chiết khấu thơng mại).
- Kết chuyển DT bán hàng
và cung cấp dịch vụ thuần, doanh thu
BĐSĐT sang TK 911 để xác định kết
quả kinh doanh
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa
và cung cấp dịch vụ, doanh thu
BĐSĐT của doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ hạch toán.
Học viện tài chính Khoa kế toán
* TK 532: Giảm giá hàng bán
- Kết cấu tài khoản
TK 532
Các khoản giảm giá đã chấp nhận
cho ngời mua hàng
Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm
giá hàng bán sang TK 511 để xác
định doanh thu thuần
* TK 632: Giá vốn hàng bán
- Kết cấu tài khoản
TK 632
- Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá
hoặc sản phẩm đã đợc xác định là tiêu
thụ .
- Phân bổ cho hàng hoá hoặc sản phẩm

đã bán ra trong kỳ .
- Trị giá vật t hàng hoá hao hụt mất
mát sau khi trừ đi phần bắt cá nhân bồi
thờng - Chi phí dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
- Phản ánh trị giá vốn của hàng
bán bị trả lại .
- Số hoàn nhập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho .
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn
hàng bán đã tiêu thụ trong kỳ sang
TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh .
* TK 641: Chi phí bán hàng
TK 641
- Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát
sinh trong kỳ
- Các khoản ghi giảm Chi phí bán hàng
- Kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng
sang TK911
* TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết cấu tài khoản
TK 642
Chuyên đề cuối khóa Đặng Thu Trang 12
Học viện tài chính Khoa kế toán
- Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
thực tế phát sinh trong kỳ
- Các khoản ghi giảm Chi phí QLDN
- Kết chuyển toàn bộ chi phí bán
hàng sang TK911

* TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
TK 911
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã tiêu thụ
- Chi phí thuế TNDN
- Chi phí tài chính phát sinh trong kỳ
- CPBH và QLDN phát sinh trong kỳ
- Chi phí khác phát sinh trong kỳ
- Kết chuyển số lãi từ hoạt động
kinh doanh trong kỳ
- Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu thuần về hoạt động
tài chính trong kỳ
- Thu nhập thuần khác trong kỳ
- Kết chuyển số lỗ từ hoạt động kinh
doanh trong kỳ
* Ngoài ra kế toán còn sử dụng các khoản tài khoản liên quan khác nh: TK
111,112,131,133,136,334,711,811,421
1.3.2 Trình tự hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.3.2.1 Trình tự hạch toán kế toán chi phí bán hàng
Chuyên đề cuối khóa Đặng Thu Trang 13
Học viện tài chính Khoa kế toán
1.3.2.2 Trình tự hạch toán kế toán chí phí quản lý doanh nghiệp
Chuyên đề cuối khóa Đặng Thu Trang 14
Học viện tài chính Khoa kế toán
1.3.2.3 Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán
* Hạch toán giá vốn theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Chuyên đề cuối khóa Đặng Thu Trang 15
156

157 632 156
TK lien quan( 111,112,131,. . . )
TK133
vv
TK 911
Hàng g ỉ đi bán
chờ chấp nhận
Trị giá mua thực
tế của hàng đ ợc
chấp nhận
trị giá mua thực
tế của hàng bán
bị trả lại (nếu
có)
Trị giá mua thực tế
của hàng hoá bán
không qua kho
Kết chuyển gía
vốn hàng bán
Bán hàng trực tiếp
ch chp nhn
Học viện tài chính Khoa kế toán
1.3.2.4 Trình tự hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK111;112;131 TK531 TK511

Doanh số hàng bán Kết chuyển hàng bán bị
Bị trả lại trả lại cuối kỳ
TK3331
Số thuế đợc
Chuyên đề cuối khóa Đặng Thu Trang 16

Học viện tài chính Khoa kế toán
giảm trừ
TK532
Số giảm giá Kết chuyển giảm giá hàng
hàng bán bán cuối kỳ

TK521

Chiết khấu thơng mại
1.3.2.5 Kế toán xác định kết quả bán hàng
Chuyên đề cuối khóa Đặng Thu Trang 17
Học viện tài chính Khoa kế toán
1.3.2. Hình thức ghi sổ kế toán
1.3.3.1 Hình thức nhật ký sổ cái
Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ kế toán của hình thức Nhật ký sổ cái
Chuyên đề cuối khóa Đặng Thu Trang 18
Học viện tài chính Khoa kế toán
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, Kiểm tra
1.3.3.2 Hình thức nhật ký chung
Là hình thức kế toán đơn giản, thích hợp với mọi đơn vị hạch toán, đặc biệt có
nhiều thuận lợi khi ứng dụng máy tính trong xử lý thông tin kế toán trên sổ. Đặc trng
của hình thức ghi sổ này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc ghi vào sổ
nhật ký theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh kế của nghiệp vụ sau đó lấy số
liệu ghi vào sổ cái theo nghiệp vụ phát sinh.

Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán của hình thức Nhật ký chung
Chuyên đề cuối khóa Đặng Thu Trang 19

Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Nhật ký sổ
cái
Báo cáo Tài
chính
Sổ quỹ
Sổ , thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Học viện tài chính Khoa kế toán
1.3.3.3 Hình thức nhật ký chứng từ
Đặc trng của hình thức này là tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo bên Có của các TK kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế
theo các TK đối ứng Nợ.Ghi chép các nghiệp vụ theo trình từ thời gian và sử dụng
mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng.
Các loại sổ sử dụng bao gồm: Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái, sổ thẻ chi tiết.
Chuyên đề cuối khóa Đặng Thu Trang 20
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ nhật ký
chung
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Báo cáo tài
chính
Bảng cân đối

số phát sinh
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Học viện tài chính Khoa kế toán
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán của hình thức Nhật ký chứng từ

Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu - Kỉêm tra
1.3.3.4 Hình thức kế toán trên máy vi tính
Kế toán trên máy tính là quá trình ứng dụng CNTT trong hệ thống thông tin
kế toán nhằm biến đổi dữ liệu kế toán thành những thông tin kế toán đáp ứng nhu
cầu của các đối tợng sử dụng thông tin
Sơ đồ 1.4: trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán máy
Chuyên đề cuối khóa Đặng Thu Trang 21
Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ
Nhật ký chứng
từ
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng kê
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ cái

Báo cáo tài chính
toán
Học viện tài chính Khoa kế toán
Ghi chú :
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
1.3.3.5 Hình thức chứng từ ghi sổ
Theo hình thức này thì tất cả các nghiệp vụ kế toán phát sinh đều đợc ghi vào
sổ chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán các
nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu từ chứng từ ghi sổ ghi vào sổ cái theo từng nghiệp
vụ kinh tế phát sinh. Tuy nhiên tất cả các định khoản và tạo lập các sổ sách đều đợc
thực hiện trên máy tính theo chu trình sau:
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán của hình thức Chứng từ ghi sổ
Chuyên đề cuối khóa Đặng Thu Trang 22
CHứNG Từ
Kế TOáN
CHứNG Từ
Kế TOáN
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
quản trị
MáY VI TíNH
Sổ kế toán
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
PHầN MềM
Kế TOáN
Chứng từ gốc
SổĐKCTGS Bảng TH chi tiết

Sổ chi tiết
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Học viện tài chính Khoa kế toán
Ghi chú :
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Chơng ii
Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả ở công ty TNHH THơng mại D&G việt nam.
2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh
doanh.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH TM D&G Việt Nam đợc thành lập năm 2005 theo giấy phép
của Sở kế hoạch đầu t thành phố Hà Nội, công ty đã đi vào hoạt động đến nay đã đ-
ợc 6 năm và đã đạt đợc những thành công đáng kể. Công ty chuyên hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực hàng tiêu dùng Việt Nam. Trong những năm tới công ty có kế
hoạch mở rộng quy mô về vốn và theo dự kiến sẽ tăng mức Vốn điều lệ lên đến là
18 tỷ đồng trong năm 2012.
* Những thông tin chính về công ty TNHH TM D&G Việt Nam.
- Tên công ty: Công ty TNHH TM D&G Việt Nam
- Tên giao dịch: D&G Viet Nam Trading Co., Ltd
- Địa chỉ trụ sở chính: Phòng 1508, nh chung c C2, M ình I, xã M ình, T
Liêm, H Ni.
- Điện thoại: 0422250786 Fax: 0422250787
Chuyên đề cuối khóa Đặng Thu Trang 23

Học viện tài chính Khoa kế toán
- Mã số thuế: 0101948859
- Số tài khoản tại Ngân hàng Techcombank chi nhánh ông ô: 11020865555019
- Email:
- Vốn điều lệ: 1.100.000.000 đồng ( Một tỷ, một trăm triệu đồng chẵn./.)
- Ngời đại diện theo pháp luật của công ty:
Chức danh: Giám Đốc Họ và tên: Vũ Đức Sỹ Giới tính: (Nam)
Sinh năm: 1977 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam
Chỗ ở hiện tại: Trần Duy Hng - Hà Nội
* Dới đây là bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong một vài
năm gần đây:
(ĐVT: đồng)
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Giá vốn hàng
bán
985.236.745 2.128.456.985 2.852.698.856
Doanh thu
bán hàng
1.623.589.356 3.012.523.485 3.958.682.256
Lợi nhuận gộp 638.352.611 884.066.500 1.105.983.400
2.1.2 Nhiệm vụ chính của công ty trong hoạt động kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh của Công ty: Công ty chuyên hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực mua bán, xuất nhập khẩu và phân phối hàng tiêu dùng tại Việt Nam.
Danh mục hàng hoá của công ty bao gồm:
- Sản phẩm chăm sóc răng miệng: Bàn chải Lipzo.
- Sản phẩm chăm sóc cá nhân: Khăn mặt, khăn tắm, tăm bông.
- Sản phẩm thời trang: Tất nam, tất nữ, tất trẻ em.
2.1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
2.1.3.1 Danh mục hàng bán của Công ty D&G Việt Nam
Công ty D&G Việt Nam thành lập tháng 05 năm 2005

Ngành nghề kinh doanh: Xuất - nhập khẩu và phân phối hàng tiêu dùng tại Việt
Nam. Các mặt hàng chính của Công ty gồm có:
* Sản phẩm chăm sóc răng miệng Bàn chải Lipzo Paris:
Chuyên đề cuối khóa Đặng Thu Trang 24
Học viện tài chính Khoa kế toán
- Bàn chải cho trẻ em: Bàn chải Lipzi Kid S1, Kid S2, Kid S3, Kid A1
- Bàn chải cho ngời lớn: Bàn chải Lipzo WOW, Masage, Smart, Ale, Ruby,
Hello, Adam, Eva.
* Sản phẩm chăm sóc cá nhân NIVA:
- Khăn mặt NIVA: Khăn WK1, WK2, WS1-3,
- Khăn tắm NIVA: Khăn HK1, HS1, BK1, BP1-5, .
- Tăm bông NIVA: Hũ AH1, AH2, JAH1, JAH2, JBF2, JBH2, .
Túi Zipper AZ1, AZ2, AZ3,
* Sản phẩm thời trang Tất NIVA:
- Tất nam NIVA: MO1, MO2, MS1-3,
- Tất nữ NIVA: WS1, WO1,
- Tất trẻ em NIVA: CS1, CS2, CS3,
2.1.3.2 Thị trờng của Công ty D&G Việt Nam.
Sau 6 năm hoạt động, sản phẩm của Công ty D&G Việt Nam đã có mặt ở
hầu khắp các tỉnh thành miền Bắc, Trung và đang xúc tiến mở rộng vào miền Nam
sôi động. Xa nhất, Công ty đã có nhà phân phối tại Đà Lạt - Lâm Đồng.
Công ty có 2 kênh phân phối chính:
+ Kênh truyền thống (kênh GT) là các nhà phân phối tại các tỉnh thành trong
cả nớc nh: Bắc Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh
Hầu hết mỗi tỉnh đều có từ 2 NPP trở lên.
+ Kênh hiện đại (kênh MT) là kênh phân phối trẻ nhng khá hiệu quả, đó là
việc Công ty liên kết với các siêu thị, trung tâm thơng mại để đa hàng hóa của mình
vào bán. Hiện tại, sản phẩm Lipzo và NIVA đã có mặt tại Hà nội nh: FIVI MART,
CITIMART, Sài Gòn CO.OP MART, ROSA, HAPRO Thanh xuân, CTM Cầu
giấy

Và trong tơng lai gần sẽ là các NPP, các siêu thị khu vực miền Nam để hớng
tới mục tiêu phủ sang toàn quốc các sản phẩm tiêu dùng của Công ty D&G Việt
Nam.
2.1.3.3 Phơng thức bán hàng của Công ty D&G Việt Nam.
Phơng thức tiêu thụ cũng là một vấn đề hết sức quan trọng trong khâu bán
hàng. Để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ, ngoài việc nâng cao chất lợng về giá cả, phơng
thức tiêu thụ sao cho có hiệu quả là điều tối quan trọng trong khâu lu thông, để
hàng hóa đến với ngời tiêu dùng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Việc áp dụng
các phơng thức tiêu thụ góp phần thực hiện kế hoạch tiêu thụ của Doanh nghiệp.
Chuyên đề cuối khóa Đặng Thu Trang 25

×