Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Hướng dẫn cài đặt và sử dụng phần mềm fxpro mt4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 16 trang )

Hướng dẫn Cài đặt, tạo Tài khoản Demo
và sử dụng phần mềm MT4 của FxPro

e f g he f g he f g he f g h he f g h he f g h he f g h h
1
Lưu ý:
- Nếu chưa có phần mềm MT4 thì bạn vào đường link sau để download
/>- Để tạo tài khoản thật, vui lòng vào đường link sau:
/>1. Cài đặt:
- Sau khi bạn download xong, click vào file fxpro4setup.exe, màn hình sẽ hiển thị như sau:
- Ở đây bạn chọn ngôn ngữ phù hợp, ngôn ngữ mặc định là English (United States). Hiện tại vẫn
chưa hỗ trợ tiếng Việt. Chọn ngôn ngữ xong thì click nút Next (tiếp theo). Màn hình sẽ hiển thị
như sau:
Hướng dẫn Cài đặt
Hướng dẫn Cài đặt, tạo Tài khoản Demo
và sử dụng phần mềm MT4 của FxPro

e f g he f g he f g he f g h he f g h he f g h he f g h h
2
Nội dung của màn hình trên là chào mừng bạn đến với FxPro – Meta Trader phiên bản 4.0 (MT4).
Chương trình sẽ cài vào máy của bạn, yêu cầu bạn thoát tất cả chương trình khác trước khi bạn
bắt đầu cài. Sau đó bạn click nút Next, màn hình sẽ hiện ra như sau:
Màn hình này nói về sự thỏa thuận của bạn đối với MT4 của FxPro, nếu bạn đồng ý cài thì chọn
vào nút R Yes, I agree with all the terms of this license agreement (tôi đồng ý với các điều
khoản của thỏa thuận này), sau đó nút Next sẽ bật lên, bạn click vào nút Next để tiếp tục, màn
hình sẽ hiển thị như sau:
Màn hình này để cho bạn chọn thư mục mà bạn cài, nếu không có thay đổi gì thì bạn chọn nút
Next để tiếp tục.
Hướng dẫn Cài đặt
Hướng dẫn Cài đặt, tạo Tài khoản Demo
và sử dụng phần mềm MT4 của FxPro



e f g he f g he f g he f g h he f g h he f g h he f g h h
3
Sau khi hoàn tất hết các thủ tục, chương trình sẽ được cài vào máy bạn …
Cài xong, màn hình cuối cùng hiển thị, bạn chọn nút finish để hoàn tất việc cài đặt
Hướng dẫn Cài đặt
Hướng dẫn Cài đặt, tạo Tài khoản Demo
và sử dụng phần mềm MT4 của FxPro

e f g he f g he f g he f g h he f g h he f g h he f g h h
4
2. Tạo tài khoản Demo:
- Sau khi cài đặt xong MT4 của FxPro, bạn double click chuột vào icon FxPro – MetaTrader, màn
hình sẽ hiển thị như sau:
- Nếu bạn đã tạo tài khoản Demo rồi, thì bạn điền vào User Name (Login) và Password, phần
server bạn có thể chọn: FxPro.com-Demo1 và FxPro.com-Demo2
- Trường hợp chưa có tài khoản Demo, bạn click nút Cancel để thoát khỏi màn hình đăng
nhập, sau đó chọn File/Open An Account, màn hình sẽ hiển thị như sau:
Tạo Tài khoản Demo
Hướng dẫn Cài đặt, tạo Tài khoản Demo
và sử dụng phần mềm MT4 của FxPro

e f g he f g he f g he f g h he f g h he f g h he f g h h
5
-
Giải thích :
+ Name :
Tên của bạn (ít nhất 6 ký tự)
+ Country:
Chọn Việt Nam

+ State: HCM
(ít nhất 2 ký tự)
+ City: HCM
(ít nhất 2 ký tự)
+ Zip code:
848 (HCM) - hoặc địa phương khác (ít nhất 3 ký tự)
+ Address:
địa chỉ (ít nhất 6 ký tự)
+ Phone:
điện thoại (ít nhất 6 ký tự)
+ Email:
địa chỉ email của bạn
+ Account Type:
Ở đây có 5 loại DEMO thuộc 5 tiền tệ khác nhau: USD, EUR, GBP, CHF, JPY bạn
thích chọn loại nào cũng được, vi dụ khi chọn Demo-USD thì ô Currency (tiền tệ) sẽ để chữ USD
+ Leverage:
đòn bẩy, ở đây tỷ lệ đòn bẩy cao nhất là 1:500, bạn có thể chọn tỷ lệ từ 1:500 –
1:400 … đến 1: 1 (không có đòn bẩy).
+ Deposit:
số tiền bạn muốn có, ở đây có thể chọn từ 3.000 – 5.000.000
Điền xong thì click vào check box R (I agree to subscribe to your newsletters – Tôi đồng ý nhận
thư của fxpro), xong thì click nút Next
Tạo Tài khoản Demo
Hướng dẫn Cài đặt, tạo Tài khoản Demo
và sử dụng phần mềm MT4 của FxPro

e f g he f g he f g he f g h he f g h he f g h he f g h h
6
Sau đó màn hình sẽ hiển thị như sau:
Để biết được địa chỉ máy chủ nào đang hoạt động tốt (FxPro.com-Demo1 hay FxPro.com-Demo2)

bạn click vào nút Scan và chờ đợi cho hệ thống Scan xong …
Tạo Tài khoản Demo
Hướng dẫn Cài đặt, tạo Tài khoản Demo
và sử dụng phần mềm MT4 của FxPro

e f g he f g he f g he f g h he f g h he f g h he f g h h
7
Bạn để ý cột thứ 3 (Ping) nếu số đó nhỏ tức thời gian phản hồi nhanh thì bạn chọn máy chủ đó.
Sau đó click vào nút Next để tiếp tục, sau đó màn hình sẽ hiển thị như hình bên dưới
- Ở nơi này, màn hình yêu cầu bạn lưu lại tên đăng nhập (Login) là 3271867, mật khẩu
(Password) là g5rvcyl, tên người đầu tư (investor) là 2bwsigl, Server: FxPro.com-Demo1. Sau đó
bạn click vào nút Finish để hoàn thành.
Tạo Tài khoản Demo
Hướng dẫn Cài đặt, tạo Tài khoản Demo
và sử dụng phần mềm MT4 của FxPro

e f g he f g he f g he f g h he f g h he f g h he f g h h
8
- Sau khi click nút Finish (hoàn tất) xong, màn hình sẽ hiển thị
Hình trên có nghĩa là dữ liệu từ máy chủ sẽ được cập nhật vào phần mềm của bạn, bạn click chuột
vào Start và chờ đợi đến khi máy chủ cập nhật xong …
Tạo Tài khoản Demo
Hướng dẫn Cài đặt, tạo Tài khoản Demo
và sử dụng phần mềm MT4 của FxPro

e f g he f g he f g he f g h he f g h he f g h he f g h h
9
3. Nói về Market Watch (các loại mã tiền tệ, kim loại… đáng quan tâm)
- Trên màn hình Market Watch (nằm phía bên tay trái màn hình, nơi có các thông tin vd (EURUSD,
1.31301, 1.31322), bạn nên lọc các loại mã tiền tệ, mã kim loại chỉ nên giữ lại các cặp mã tiền

chính (không nên giao dịch các cặp tiền lạ vì rất khó đoán xu hướng của nó). Các cặp tiền tệ
chính: EURUSD, GBPUSD, USDCHF, USDJPY, AUDUSD, USDCAD, USDSGD, NZDUSD; kim loại quý:
GOLD (vàng), SILVER (bạc).
Để dễ dàng làm việc đó, bạn click chuột phải vào Market Watch, chọn Symbols, màn hình sẽ
hiển thị như sau:
Để ẩn đi 1 nhóm mã, ví dụ như các mã Chứng khoán, bạn click vào nhánh CFD sau đó click nút
Hide (ẩn) để ẩn các mã đó trong màn hình Market Watch, nếu chỉ muốn ẩn 1 mã nào đó,
ta click vào nút (+) để nó sổ ra những phần tử con bên trong, sau đó chọn 1 mã muốn ẩn và click
vào nút Hide (để hiển thị trở lại thì click vào nút Show). phần chúng ta muốn giữ lại đó là Forex
majors (các loại tiền tệ giao dịch chính) và Metals (kim loại)
- Mặc định chúng ta thấy Market watch chỉ có 3 cột: Symbols, Bid và Ask. Để hiển thị thêm 2 cột
quan trọng: High (giá cao nhất) và Low (giá thấp nhất), click chuột phải vào Market Watch,
chọn High/Low màn hình sẽ hiển thị cho ta như sau:
Ghi chú
:
Nếu các bạn không
thấy Gold thì nhấp
chọn Show All : để
hiển thị ra đầy đủ các
mã trong đó có Gold
Tạo Tài khoản Demo
Hướng dẫn Cài đặt, tạo Tài khoản Demo
và sử dụng phần mềm MT4 của FxPro

e f g he f g he f g he f g h he f g h he f g h he f g h h
10
4. Nói về biểu đồ:
- Để tạo biểu đồ cho cặp tiền tệ nào đó, ta click phải vào Market Watch, chọn Chart Windows, khi
tạo xong biểu đồ ta có thể kéo cho kích thước biểu đồ về kích cỡ phù hợp. Theo kinh nghiệm giao
dịch, bạn nên chỉnh múi giờ phù hợp cho tất cả biểu đồ (thường là H1: biểu đồ 1 giờ). Bạn có thể

tìm theo hình sau:
- Để tạo các đường quan sát trên biểu đồ, ta tìm hình sau:
5. Đặt lệnh:
Để đặt lệnh, có vài cách để đặt, cách đơn giản nhất là bạn chọn cặp tiền tệ trong Market Watch,
rồi click chuột phải, chọn New Order màn hình sẽ hiển thị như sau:
Giải thích:
- Symbol:
hiển thị cặp tiền tệ bạn muốn giao dịch, các cặp tiền tệ nằm trong Symbol đều có trong
Market Watch của bạn
- Volume
: số lot mà bạn muốn giao dịch, thông thường nếu bạn giao dịch với tỷ lệ đòn bẩy cao
(ví dụ 1:500) thì thường bạn chỉ giao dịch với số lot nhỏ (0.1 – 0.5), còn nếu bạn không chơi đòn
bẩy (leverage 1:1) bạn giao dịch 1 lot thì phí môi giới bạn trả cao (vd 1 lot vàng, phải trả phí môi
giới khoảng 5USD, nếu bạn mua vàng giá 1382, bán 1387 thì coi như huề vốn). Ở đây khi đặt
mua/bán 1 lot, thì mỗi điểm (pip) dao động trên thị trường tương đương với 1 USD. Ví dụ bạn bán
(sell) vàng ở giá 1382.41 USD, khi vàng đang ở mức 1382.01 thì bạn lời 40 USD
- Stop Loss
(chặn lỗ): là lệnh chặn lỗ khi bạn đặt mua, kỳ vọng giá đi lên nhưng giá lại đi xuống;
còn khi bạn đặt bán kỳ vọng là giá sẽ đi xuống nhưng giá lại đi lên
M1: 1 phút
H1: 1 gi

D1: 1 ngày
M5: 5 phút H4: 4 giờ W1: 1 tuần
M15: 15 phút MN: 1 tháng
M30: 30 phút
Sử dụng phần mềm MT4
Hướng dẫn Cài đặt, tạo Tài khoản Demo
và sử dụng phần mềm MT4 của FxPro


e f g he f g he f g he f g h he f g h he f g h he f g h h
11
- Take Profit (chốt lời): là lệnh đặt sẵn mức lời mong muốn. Khi bạn đã đặt sẵn Stop Loss và
Take Profit rồi thì lúc giá thị trường chạm vào điểm đó, hợp đồng đặt mua hoặc bán của bạn tự
động đóng lại và thoát khỏi giao dịch trên thị trường
- Type
(loại lệnh): Có 2 loại lệnh là: Instant Execution (Khớp trực tiếp) và Pending Order (lệnh
chờ).
- Sell
(lệnh bán): là lệnh bán theo giá thị trường khi bạn căn cứ trên các dự báo đoán rằng thị
trường giá sẽ đi xuống
- Buy
(lệnh mua): là lệnh mua theo giá thị trường khi bạn căn cứ trên các dự báo đoán rằng thị
trường giá sẽ đi lên
- Enable maximum deviation from quoted: để chọn biên độ giá giao động tối đa khi đặt lệnh. Ví
dụ: chọn maximum deviation là 5 (trong trường hợp sell giá 1381.66) thì khi giá biến động thành
1381.61 hoặc 1381.71 thì lệnh vẫn được khớp. Nếu giá biến động thành 1381.55 hoặc 1381.75 thì
hệ thống sẽ báo NEW QUOTED PRICE và lệnh không được khớp. Trong trường hợp đó, bạn sẽ đặt
lại lệnh. Lệnh sẽ không được khớp nếu bạn không chấp nhận mức giá hiện tại.
*** Lệnh Sell/Buy chỉ có khi loại lệnh (type) là Instant Execution (khớp trực tiếp)
Còn khi loại lệnh là Pending Order (lệnh chờ) ta sẽ có các lệnh sau:
- Buy Limit (lệnh chờ mua): được đặt thấp hơn giá thị trường với kỳ vọng là giá xuống đến đó sẽ
lên lại. Khi giá thị trường xuống đến điểm đặt Buy Limit thì lệnh Buy Limit sẽ chính thức trở thành
lệnh Buy
- Sell Limit
(Lệnh chờ bán): được đặt cao hơn giá thị trường với kỳ vọng là giá lên đến đó sẽ
xuống trở lại. Khi giá thị trường lên đến điểm đặt Sell Limit thì lệnh Sell Limit sẽ chính thức trở
thành lệnh Sell
- Buy Stop
(lệnh chờ mua): được đặt cao hơn giá thị trường. Khi giá thị trường lên đến điểm đặt

Buy Stop thì lệnh Buy Stop sẽ chính thức trở thành lệnh Buy.
- Sell Stop
(lệnh chờ bán): được đặt thấp hơn giá thị trường. Khi giá thị trường xuống đến điểm
đặt Sell Stop thì lệnh Sell Stop sẽ chính thức trở thành lệnh Sell.
- At Price
: Đặt Giá chờ mua hoặc chờ bán sau đó nhấn vào Place (đặt lệnh)
Sử dụng phần mềm MT4
Hướng dẫn Cài đặt, tạo Tài khoản Demo
và sử dụng phần mềm MT4 của FxPro

e f g he f g he f g he f g h he f g h he f g h he f g h h
12
- Expiry (thời hạn lệnh), vì là lệnh chờ, nên nó có thể không bao giờ khớp. Nếu bạn chọn ngày
kết thúc của lệnh (trong trường hợp lệnh không khớp) thì tới ngày đó nó tự động hủy
Lưu ý: Open price you set must differ from market price by at least 50 pips (lệnh bạn đặt ở đây
phải lớn hơn hoặc nhỏ hơn giá thị trường ít nhất 50 điểm)
Ngoài cách hiển thị khung đặt lệnh trên, bạn còn có thể bấm F9 hoặc click vào nút New Order để
hiển thị khung đặt lệnh
Ở đây ta thử đặt 2 lệnh, một lệnh là khớp trực tiếp (Instant Execution) và 1 lệnh là lệnh chờ
(Pending Order), ta sẽ thấy hình sau: (nằm phía dưới cùng)
Giải thích:
- Order: Lệnh đặt (theo số thứ tự của hệ thống)
- Time: Giờ đặt lệnh
- Type: Loại lệnh (sell, buy, sell limit…)
- Size: khối lượng đặt (0.1 lot, 0.2 lot…10 lots)
- Symbol: mã cặp tiền tệ hoặc kim loại giao dịch
- Price (thứ 1): giá đặt lệnh
- S/L (Stop Loss): dừng lỗ
- T/P (Take Profit): chốt lời
- Price (thứ 2): giá hiện tại

- Commission: phí huê hồng trên mỗi lot
- Swap: lãi suất qua đêm, swap sẽ được cập nhật liên tục
- Profit : lãi/lỗ tạm thời
Ở lệnh chờ (pending order) do chưa được khớp nên Commission, Swap và Profit chưa hiển thị được
*** Để coi tài khoản giao dịch thắng thua của bạn, bạn click vào mục Account History, mục này
nằm cạnh mục Trade (mặc định) nằm dưới cùng tay trái của bạn
Sử dụng phần mềm MT4
Hướng dẫn Cài đặt, tạo Tài khoản Demo
và sử dụng phần mềm MT4 của FxPro

e f g he f g he f g he f g h he f g h he f g h he f g h h
13
6. Chốt lệnh
Để chốt lệnh đã đặt, click chuột phải vào lệnh muốn chốt, chọn Close Order
Sau khi click Close Order, màn hình sẽ thể hiện như sau:
Muốn chốt lệnh, click chuột vào nút màu vàng Close…. (vd ở đây là: Close #56536581 sell 1.00
GOLD at 1405.13000)
Sử dụng phần mềm MT4
Hướng dẫn Cài đặt, tạo Tài khoản Demo
và sử dụng phần mềm MT4 của FxPro

e f g he f g he f g he f g h he f g h he f g h he f g h h
14
7. Chỉnh sửa lệnh
Để chỉnh sửa lệnh, click chuột phải vào lệnh cần sửa, chọn Modify or Delete Order
Sau khi click Modify or Delete Order, màn hình sẽ hiển thị như sau:
Vì ở đây là lệnh khớp trực tiếp (Instant Execution) nên không thể delete Order (bỏ lệnh), chỉ có
sửa lệnh (sửa Stop loss, take profit). Bạn có thể sửa Stop Loss bằng cách sửa trực tiếp lên ô Stop
Loss hoặc chỉnh ô Level (tăng giảm số points), xong thì click lên nút ở Copy as (con số phản ánh
bạn muốn sửa) nó sẽ tự động copy xuống phía dưới ô Stop Loss (Take Profit tương tự như Stop

Loss)
Sử dụng phần mềm MT4
Hướng dẫn Cài đặt, tạo Tài khoản Demo
và sử dụng phần mềm MT4 của FxPro

e f g he f g he f g he f g h he f g h he f g h he f g h h
15
- Trong trường hợp lệnh Pending Order (lệnh chờ khớp), sẽ có khi bạn muốn xóa lệnh đó đi (vì có
thể nó không còn phù hợp), bạn click chuột phải vào lệnh cần xóa, chọn Modify or Delete Order,
nó sẽ ra màn hình sau:
Để xóa lệnh chỉ cần click chuột vào nút Delete (xóa)
8. Các thuật ngữ sử dụng:
- Lots: Số lô mua bán. Với tài khoản mini thì khi đặt mua, bán 1lot thì mỗi điểm (pip) dao động
trên thị trường tương đương với 1 USD, Còn với tài khoản Standard (tiêu chuẩn) thì khi đặt mua,
bán 1lot thì mỗi điểm (pip) dao động trên thị trường tương đương với 10 USD
- Trailing Stop : Sử dụng để bảo vệ và hạn chế rủi ro khi thị trường biến động mạnh và khi
không trực tiếp canh giá nó có nghĩa như 1 lệnh stoploss nhưng tự động thực hiện khi mình cài 1
mức giá nào đó theo nhận định .
- Spread là gì: Spread là chênh lệch giữa giá mua vào và bán ra mà broker chào cho mình, đó
cũng là khoản phí mà broker ăn của mình. Ví dụ: EURUSD có giá bid là 1.4600 và ask là 1.4603
=> 3 điểm chênh lệch giữa giá bid và ask là spread, nếu mình muốn Long thì mình sẽ mua vào giá
1.4603 và bán Short thì sẽ lấy giá 1.4600. Trong Forex market thì broker thường không lấy
commission mà chỉ kiếm tiền từ spread.
+ Spread của các broker sẽ khác nhau, có broker lấy cao (vd: 3pips trên EURUSD) và có broker
lấy spread thấp (vd 1- 2pips trên EURUSD)
+ Spread có 2 dạng, Fixed và không Fixed. Nếu Fixed thì spread của broker sẽ không thay đổi,
nếu không fixed thì spread có thể giãn ra khi có tin hay khi thị trường biến động mạnh (vd bình
thường thì EURUSD chỉ có 2 pips, nhưng lúc có tin có thể tăng lên 6-7 pips). Spread có fixed hay
không là tùy broker.
- Khái niệm về điểm (PIPS):

Một cách đơn giản, khi giá đồng tiền tăng (giảm) 0.0001 ta nói chúng tăng (giảm) 1 pip <=>
0.0001 = 1 pip.
Ví dụ:
Tại thời điểm t1 tỉ giá EURUSD là 1.2142/1.2145
Sử dụng phần mềm MT4
Hướng dẫn Cài đặt, tạo Tài khoản Demo
và sử dụng phần mềm MT4 của FxPro

e f g he f g he f g he f g h he f g h he f g h he f g h h
16
Tại thời điểm t2 tỉ giá EURUSD là 1.2147/1.2150
=> Ta nói tại thời điểm t2 đồng EURO đã tăng 5 điểm so với thời điểm t1 ( 1.2147 - 1.2142 =
1.2150 - 1.2145 = 0.0005 = 5 pips)
Và mục tiêu của kinh doanh ngoại hối là kiếm được càng nhiều pips càng tốt, số pips càng nhiều
lợi nhuận thu được càng cao. Giá trị 1 điểm quy đổi ra USD đối với từng đồng tiền là khác nhau và
dựa trên khối lượng tiền tệ mà bạn giao dịch
Ví dụ:
Bạn thực hiện mua bán với cặp ngoại tệ EURUSD. Nếu khối lượng giao dịch bạn thực hiện là 1000
EUR thì giá trị quy đổi của 1 pip là: 1000 * 0.0001 = 0.1 USD. Tương tự:
+ Khối lượng giao dịch là 2000 EUR -> 1 pip tương đương 0.2 USD
+ Khối lượng giao dịch là 10,000 EUR -> 1 pip tương đương 1 USD
+ Khối lượng giao dịch là 100.000 EUR -> 1 pip tương đương 10 USD
- Đòn bẩy tài chính 100:1
Thị trường FOREX cho phép bạn thực hiện một khối lượng giao dịch có giá trị gấp 100 lần số tiền
ký quỹ mà bạn có. Ví dụ:
+ Với 10 USD bạn có thể thực hiện mua bán một khối lượng tiền tệ có giá trị là 1,000 USD.
+ Với 100 USD bạn có thể thực hiện mua bán một khối lượng tiền tệ có giá trị là 10,000 USD.
+ Với 1000 USD bạn có thể thực hiện mua bán một khối lượng tiền tệ có giá trị là 100,000 USD.
Chính đòn bẩy tài chính 100:1 này giúp bạn có thể làm nên điều kỳ diệu từ một số vốn nhỏ. Không
một thị trường nào cho phép bạn làm được điều này ngoại trừ Thị Trường FOREX. Ban đầu Forex

là thị trường chỉ dành cho các đại gia tầm cỡ, các tổ chức tài chính lớn nhưng ngày nay Forex mở
ra cơ hội cho tất cả mọi người.
Đến đây bạn đã biết được những khái niệm cơ bản cần thiết để có thể bắt đầu tham gia vào hoạt
động kinh doanh ngoại hối đầy hấp dẫn. Bạn đã tìm hiểu:
+ Ý nghĩa các cặp ngoại tệ
+ Giá mua và giá bán
+ Cách tính điểm và giá trị quy đổi của điểm.
+ Khối lượng giao dịch có thể thực hiện với số vốn của mình dựa trên đòn bẩy 100:1
Kí quỹ yêu cầu (Margin required): lượng tiền nhà môi giới yêu cầu để mở một giao dịch, thể hiện ở %.
Tài khoản kí quỹ (Account margin): tổng lượng tiền bạn có trong tài khoản giao dịch.
Kí quỹ đã sử dụng (Used margin): Lượng tiền mà nhà môi giới khoá để giữ các giao dịch hiện
tại. Mặc dù số tiền này là của bạn, bạn vẫn không thể sử dụng chúng cho đến khi nhà môi giới trả
lại cho bạn hoặc bạn đóng các giao dịch hiện
thời hay bạn nhận được yêu cầu tăng tiền kí gửi.
Kí gửi có thể sử dụng (Usable margin): đây là lượng tiền có trong tài khoản khi bạn mở một
giao dịch mới.
Yêu cầu tăng kí gửi (Margin call): Nếu giá trị vốn sở hữu giảm giá trị dưới mức kí gửi có thể sử
dụng, nhà môi giới sẽ yêu cầu bạn tăng tiền kí quỹ, một vài hoặc tất cả các giao dịch hiện thời của
bạn sẽ bị đóng.
   
Sử dụng phần mềm MT4

×