Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty Hương Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.94 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay thì năng xuất, chất lợng và hiệu
quả luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp dùng rất nhiều các biện pháp, chính sách để đạt đợc mục
tiêu đó.Trong đó tiền lơng đợc coi là một trong những chính sách quan
trọng, nó là nhân tố kích thích ngời lao động hăng hái làm việc nhằm đạt
hiểu quả kinh tế cao trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lơng đối với ngời lao động là phần thu nhập chủ yếu, là nguồn
sống, là điều kiện để ngời lao động tái sản xuất sức lao động mà họ đã hao
phí. Đối với doanh nghiệp thì tiền lơng đợc coi là một khoản chi phí trong
quá trình sản xuất và đợc tính vào giá thành sản phẩm.
Thực tế đã chứng minh rằng ở doanh nghiệp nào có chính sách tiền l-
ơng đúng đắn, tiền lơng mà ngời lao động nhận đợc xứng đáng với công
sức mà họ đã bỏ ra thì ngời lao động trong doanh nghiệp đó sẽ hăng hái
lao động, tích cực cải tiến kỹ thuật, sáng tạo... đem lại hiệu quả sản xuất
kinh doanh cao. Ngợc lại nếu doanh nghiệp không có chính sách tiền lơng
tốt, ngời lao động đợc trả lơng không xứng đáng với công sức mà họ bỏ ra
hoặc không công bằng trong việc trả lơng thì sẽ không kích thích đợc ngời
lao động thậm chí họ sẽ bỏ việc.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác tiền lơng, sau quá trình
học tập tại trờng và thời gian thực tập tại Công ty HƯƠNG GIANG em đã
chọn đề tài: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lơng
tại Công ty HƯƠNG GIANG làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp, em hy
vọng qua chuyên đề này sẽ nghiên cứu sâu hơn về vấn đề tiền lơng tại
Công ty và đa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý quỹ
tiền lơng.
Trong thời gian làm bài chắc chán không tránh khỏi thiếu sót trong quá
trình thực hiện chuyên đề nên em rất mong thầy giáo hớng dẫn và các thầy cô
trong khoa góp ý chỉ bảo thêm để bản đề án đợc hoàn thiện hơn.
Vũ Đức Thịnh Quản lý Kinh tế 47A


1
Chuyên đề thực tập
Chơng I
CƠ Sở Lý LUậN Về TIềN LƯƠNG
và công tác quản lý tiền lơng
1.1. Khái niệm tiền lơng
Tiền lơng phản ánh nhiều mối quan hệ trong kinh tế xã hội. Trong
nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, tiền lơng không phải là giá cả của sức
lao động, không phải là hàng hoá cả trong khu vực sản xuất kinh doanh
cũng nh khu vực quản lý nhà nớc, quản lý xã hội.
Trong kinh tế thị trờng, tiền lơng đợc hiểu là: "Tiền lơng đợc biểu
hiện bằng tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động. Đợc hình
thành thông qua quá trình thảo luận giữa hai bên theo đúng quy định của
nhà nớc". Thực chất tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng là giá cả của sức
lao động, là khái niệm thuộc phạm trù kinh tế, xã hội, tuân thủ theo
nguyên tắc cung cầu giá cả thị trờng và pháp luật hiện hành của nhà nớc.
Tiền lơng là một khái niệm thuộc phạm trù phân phối, tuân thủ những
nguyên tắc của quy luật phân phối.
Tiền lơng dới chế độ t bản chủ nghĩa (TBCN).
Trong thời kỳ TBCN, mọi t liệu lao động điều đợc sở hữu của các nhà
t bản, ngời lao động không có t liệu lao động phải đi làm thuê cho chủ t
bản, do vậy tiền lơng đợc hiểu theo quan điểm sau: Tiền lơng là giá cả
của sức lao động mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động. Quan
điểm về tiền lơng dới CNTB đợc xuất phát từ việc coi sức lao động là một
hàng hoá đặc biệt đợc đa ra trao đổi và mua bán một cách công khai.
Tiền lơng luôn đợc coi là đối tợng quan tâm hàng đầu của ngời lao động
và của các doanh nghiệp. Đối với ngời lao động thì tiền lơng là nguồn thu
nhập chủ yếu của bản thân ngời đó và với gia đình họ, còn đối với doanh
nghiệp thì tiền lơng lại là một yếu tố nằm trong chi phí sản suất.
Trong mỗi thời kỳ khác nhau, mỗi hình thái kinh tế xã hội khác nhau

Vũ Đức Thịnh Quản lý Kinh tế 47A
2
Chuyên đề thực tập
thì quan niệm về tiền lơng cũng có sự thay đổi để phù hợp với hình thái
kinh tế xã hội.
1.2. Bản chất, của tiền lơng.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung tiền lơng có đặc điểm sau :
Tiền lơng không phải giá cả của sức lao động, không phải là hàng
hoá cả trong khu vực sản xuất kinh doanh cũng nh quản lý nhà nớc xã hội
.
Tiền lơng là một khái niệm thuộc phạm trù phân phối, tuân thủ những
nguyên tắc của quy luật phân phối .
Tiền lơng đợc hiểu là một phần thu nhập quốc dân biểu hiện dới
hình thức tiền tệ, đợc nhà nớc phân phối có kế hoạch cho công nhân - viên
chức - lao động phù hợp với số lợng và chất lợng lao động của mỗi ngời đã
cống hiến, tiền phản ánh việc trả lơng cho công nhân - viên chức - lao
động dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động.
Tiền lơng đợc phân phối công bằng theo số lợng, chất lợng lao động
của ngời lao động đã hao phí và đợc kế hoạch hoá từ trung ơng đến cơ sở.
Đợc nhà nớc thống nhất quản lý.
Từ khi nhà nớc ta chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao
cấp, sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội
chủ nghĩa. Do sự thay đổi của quản lý kinh tế, do quy luật cung cầu, giá
cả. Thì khái niệm về tiền lơng đợc hiểu một cách khái quát hơn đó là:
"Tiền lơng chính là giá cả của sức lao động, là khái niệm thuộc phạm trù
kinh tế - xã hội, tuân thủ các nguyên tắc cung cầu, giá cả thị trờng và pháp
luật hiện hành của nhà nớc xã hội chủ nghĩa".
Đi cùng với khái niệm về tiền lơng còn có các loại nh tiền lơng danh
nghĩa, tiền lơng thực tế, tiền lơng tối thiểu, tiền lơng kinh tế, vv .
Tiền lơng danh nghĩa là một số lợng tiền tệ mà ngời lao động nhận từ

ngời sử dụng lao động, thông qua hợp đồng thoả thuận giữa hai bên, theo
quy định của pháp luật. Thực tế, ta thấy mọi mức trả cho ngời lao động
Vũ Đức Thịnh Quản lý Kinh tế 47A
3
Chuyên đề thực tập
đều là danh nghĩa.
Tiền lơng thực tế đợc xác nhận bằng khối lợng hàng hoá tiêu dùng và
dịch vụ mà ngời lao động nhận đợc qua tiền lơng danh nghĩa.
Tiền lơng thực tế đợc xác định từ tiền lơng danh nghĩa bằng công
thức :
I
LTT
=
I
GDN
I
G
Trong đó: I
LTT
: Chỉ số tiền lơng thực tế
I
LDN
: Chỉ số tiền lơng danh nghĩa.
I
G
: Chỉ số giá cả.
Tiền lơng thực tế là sự quan tâm trực tiếp của ngời lao động, bởi vì
đối với họ lợi ích và mục đích cuối cùng sau khi đã cung ứng sức lao động
là tiền lơng thực tế chứ không phải là tiền lơng danh nghĩa vì nó quyết
định khả năng tái sản xuất sức lao động.

Nếu tiền lơng danh nghĩa không thay đổi. Chỉ số giá cả thay đổi do
lạm phát, giá cả hàng hoá tăng, đồng tiền mất giá, thì tiền lơng thực tế có
sự thay đổi theo chiều hớng bất lợi cho ngời lao động.
Tiền lơng tối thiểu: Theo nghị định 197/CP của Chính phủ ngày
31/12/1994 về việc thi hành bộ luật lao động ghi rõ: "Mức lơng tối thiểu là
mức lơng của ngời lao động làm công việc đơn giản nhất, (không qua đào
tạo, còn gọi là lao động phổ thông), với điều kiện lao động và môi trờng
bình thờng ". Đây là mức lơng thấp nhất mà nhà nớc quy định cho các
doanh nghiệp và các thành phần kinh tế trả cho ngời lao động.
Tiền lơng kinh tế là số tiền trả thêm vào lơng tối thiểu để đạt đợc sự
cung ứng lao động theo đúng yêu cầu của ngời sử dụng lao động.
Về phơng diện hạch toán, tiền lơng của ngời lao động trong các
Vũ Đức Thịnh Quản lý Kinh tế 47A
4
Chuyên đề thực tập
doanh nghiệp sản xuất đợc chia làm 2 loại tiền lơng chính và tiền lơng
phụ.
Trong đó tiền lơng chính là tiền trả cho ngời lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ chính của mình, bao gồm tiền lơng cấp bậc và các
khoản phụ cấp kèm theo. Còn tiền lơng phụ là tiền trả cho ngời lao động
trong thời gian họ thực hiện công việc khác ngoài nhiệm vụ chính của họ.
1.3. Chức năng của tiền lơng.
Tiền lơng là phần thu nhập chủ yếu của ngời lao động do vậy khi
thực hiện việc chi trả lơng chúng ta cần phải biết đợc các chức năng của
tiền lơng nh sau :
1.3.1. Chức năng thớc đo giá trị của sức lao động.
Cũng nh mối quan hệ của hàng hoá khác sức lao động cũng đợc trả
công căn cứ vào giá trị mà nó đã đợc cống hiến và tiền lơng chính là biểu
hiện băng tiền của giá trị sức lao động trong cơ chế thị trờng. Ngày nay ở
nớc ta thì tiền lơng còn thể hiện một phần giá trị sức lao động mà mỗi cá

nhân đã đợc bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh .
1.3.2. Chức năng duy trì và mở rộng sức lao động .
Đây là chức năng cơ bản của tiền lơng đối với ngời lao động bởi sau
mỗi quá trình sản kinh doanh thì ngời lao động phải đợc bù đắp sức lao động
mà họ đã bỏ ra để có thể bù đắp lại đợc, họ cần có thu nhập mà bằng tiền l-
ơng cộng với các khoản thu khác (mà tiền lơng là chủ yếu) do vậy mà tiền l-
ơng phải giúp ngời lao động bù đắp lại sức lao động đã hao phí để họ có thể
duy trì liên tục quá trình sản xuất kinh doanh.
Mặt khác do yêu cầu của đời sống xã hội nên việc sản xuất không
ngừng tăng lên về quy mô, về chất lợng để đáp ứng đợc yêu cầu trên thì
tiền lơng phải đủ để họ duy trì và tái sản xuất sức lao động với ý nghĩa cả
về số lợng và chất lợng.
1.3.3. Chức năng động lực đối với ngời lao động .
Để thực hiện tốt chức năng này thì tiền lơng là phần thu chủ yếu
Vũ Đức Thịnh Quản lý Kinh tế 47A
5
Chuyên đề thực tập
trong tổng số thu nhập của ngời lao động, có nh thế ngời lao động mới
dành sự quan tâm vào công việc nghiên cứu tìm tòi các sáng kiến cải tiến
máy móc thiết bị và quy trình công nghệ, nâng cao trình độ tay nghề làm
cho hiệu quả kinh tế cao .
1.3.4. Chức năng kích thích và thúc đẩy phân công lao động xã
hội .
Khi tiền lơng là động lực cho ngời lao động hăng hái làm việc sản
xuất thì sẽ làm cho năng xuất lao động tăng lên, đây là tiền đề cho việc
phân công lao động xã hội một cách đầy đủ hơn. Ngời lao động sẽ đợc
phân công làm những công việc thuộc sở trờng của họ .
Ngoài các chức năng trên tiền lơng còn góp phần làm cho việc quản
lý lao động trong đơn vị trở nên dễ dàng và tiền lơng còn góp phần hoàn
thiện mối quan hệ xã hội giữa con ngời với con ngời trong quá trình lao

động .
1.4.quản lý quỹ tiền lơng
Quản lý tiền lơng là công việc vô cùng phức tạp đòi hỏi ngời quản lý
và các nhà chính sách phảI co kinh nghiệm va nghiên cứu chuyên sâu về
thực tiễn để đa ra các phơng pháp quản lý tiền lơng hiệu quả phù hợp với
từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội nhằm đảm bảo vai trò và chức năng
của tiền lơng.
Công tác quản lý tiền lơng cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Yêu cầu cách tính lơng phải đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, tránh căng
thẳng
Do tiền lơng luôn là mối quan tâm hàng đầu của ngời lao động và
ngời sử dụng nên nó là vấn đề hết sức nhạy cảm cần đợc xác định cụ thể
và đơn giản, tránh những thông số vòng vo gây khó hiểu cho ngời lao động
dẫn đến việc hiểu sai rằng ngời sử dụng lao động cố tình gây nhầm lẫn để
trục lợi. Việc tính tiền lơng cần phảI dễ hiểu và làm nổi bật lên vai trò của
tiền lơng đối với ngời lao động đó là động lực thcs đẩy năng suất và giuos
Vũ Đức Thịnh Quản lý Kinh tế 47A
6
Chuyên đề thực tập
cho ngời quản lý dễ kiển tra và điều chỉnh cho phù hợp để đạt đợc mục
đích sử dụng chi phí tiền lơng hiệu quả.
Yêu cầu phảI làn cho năng suất lao động không ngừng nâng cao
Tiền lơng có vai trò kích thích và thúc đẩu nâng cao năng suất lao
động nên yêu cầu này là một yêu cầu thiết yếu của công tác tôt chức, quản
lý tiền lơng. Động thời nó cũng là một yêu cầu đặt ra cho ngời lao đông
phảI tự mình trau dồi nâng cao tay nghề, trình độ kỹ năng của mình.
Yêu cầu quản lý tiền lơng của doanh nghiệp phải tuân thr theo
pháp luật hiện hành và quan tâm tới tính công bằng trong trả lơng.
Quản lý tiền lơng phải tuân thủ theeo các quy định của luật pháp hiện
hành, văn bản hớng dẫn liên quan. Khi phân phối lơng cần đảm bảo tính

công bằng trong đánh giá ,phân loại, xác định năng suất của ngời lao đọng
thờng bao gồm cả phần cứng và phầm mềm.
1.5. Các nguyên tắc trả lơng trong doanh nghiệp.
Để có thể tiến hành trả lơng một cách chính xác và có thể phát huy đ-
ợc một cách hiệu quả nhất những chức năng cơ bản của tiền lơng thì việc
trả công lao động cần phải dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau:
1.5.1. Nguyên tác 1: Trả lơng ngang nhau cho lao động ngang
nhau.
Đây là nguyên tắc cơ bản hàng đầu, nó phản ánh việc phân phối theo
lao động, dựa trên số lợng và chất lợng lao động, đảm bảo tính công bằng,
không phân biệt tuổi tác, giới tính dân tộc.
Đảm bảo tăng tốc độ, tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng
tiền lơng bình quân.
Đây là nguyên tắc làm cơ sở cho việc hạ giá thành sản phẩm, tăng
tích luỹ để tái sản xuất mở rộng, tăng năng xuất lao động là điều kiện để
phát triển sản xuất.
Tăng tiền lơng bình quân là để tăng sự tiêu dùng.
Tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, vì khi ngời lao
Vũ Đức Thịnh Quản lý Kinh tế 47A
7
Chuyên đề thực tập
động làm việc sẽ tiêu hao sức lao động do đó cần có sự bù đắp phần hao
phí đó. Vì vậy trong tiền lơng phải tính đến điều đó để duy trì sức lao động
bình thờng cho ngời lao động để họ tiếp tục làm việc.
1.5.2. nguyên tác 2: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa
các nghành, các lĩnh vực kinh tế quốc dân.
Nhằm đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực
cũng nh tầm quan trọng về ý nghĩa của nó (tiền lơng), trong nền kinh tế
quốc dân. Nguyên tắc này hiện nay chúng ta cha vận dụng một cách đầy
đủ, dẫn đến bậc lơng cao. Tay nghề giỏi bỏ doanh nghiệp đi làm ngoài, nơi

có tiền lơng cao hơn. Hoặc chuyển từ ngành này sang ngành khác, gây mất
cân đối về lao động trong các ngành.
1.6.1. Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp hiện nay.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mà có hình
thức trả lơng thích hợp.
1.6.1 Trả lơng theo thời gian
Đây là hình thức trả lơng căn cứ vào thời gian lao động và cấp bậc
để tính lơng cho từng ngời lao động. Hình thức này thờng áp dụng chủ yếu
cho lao động gián tiếp, còn lao động trực tiếp thờng áp dụng đối với những
bộ phận không định mức đợc sản phẩm.
Hình thức này có 2 cách:
Trả lơng theo thời gian lao động giản đơn.
Trả lơng theo lao động giản đơn: Đây là phơng thức mà tiền lơng
nhận đợc của ngời lao động tuỳ thuộc vào cấp bậc và thời gian làm việc
thực tế nhiều hay ít, bao gồm:
Lơng tháng: Là lơng trả cho ngời lao động theo tháng, theo bậc lơng đã
sắp xếp và các khoản phụ cấp (nếu có) áp dụng đối với ngời lao động không
xác định chuẩn xác đợc khối lợng công trình hoàn thành.
Ta có:
Vũ Đức Thịnh Quản lý Kinh tế 47A
8
Chuyên đề thực tập
Lơng
tháng
=
Mức lơng theo bảng l-
ơng của Nhà nớc
+
Các khoản phụ
cấp (nếu có)

Lơng tuần = Tiền lơng ngày x số ngày làm việc/tuần
Lơng ngày: Là lơng trả cho ngời lao động theo mức lơng ngày và số
ngày làm việc thực tế của họ.
Lơng
ngày
= Lơng tháng
26 ngày hoặc 22 ngày làm việc tuỳ theo chế độ
Lơng công nhật: Là tiền lơng thoả thuận giữa ngời sử dụng lao động
với ngời lao động, làm việc ngày nào hởng lơng ngày ấy theo quy định đối
với từng loại công việc.
Hình thức trả lơng theo thời gian có u điểm, để tính toán giản đơn.
Nhng mang tính bình quân, thờng không khuyến khích đợc tính tích cực
của ngời lao động, ít quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động.
Trả lơng theo thời gian có thởng:
Thực chất là sự kết hợp trả lơng theo thời gian giản đơn với tiền th-
ởng, khi đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng hoặc chất lợng và điều kiện th-
ởng quy định.
Lơng tháng =
Tiền lơng theo thời
gian lao động
+ Tiền thởng
Hình thức này không những phản ánh đợc trình độ thành thạo, thời
gian thực tế mà còn gắn liền với những thành tích công tác của từng ngời
thông qua chỉ tiêu xét thởng đã đạt đợc. Do đó nó là biện pháp khuyến
khích vật chất đối với ngời lao động, tạo cho họ tinh thần trách nhiệm cao
với công việc.
1.6.2. lơng theo sản phẩm
Đây là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo số lợng và chất lợng
công việc hoàn thành. Là hình thức trả lơng khá phổ biến hiện nay trong
các đơn vị sản xuất kinh doanh. Tiền lơng của công nhân phụ thuộc vào

Vũ Đức Thịnh Quản lý Kinh tế 47A
9
Chuyên đề thực tập
đơn giá tiền lơng của đơn vị sản phẩm và số sản phẩm hợp quy cách đã đ-
ợc sản xuất ra.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm khá phù hợp với nguyên tắc phân
phối theo lao động, gắn thu nhập với ngời lao động với kết quả sản xuất
kinh doanh, khuyến khích ngời lao động hăng say lao động. Hình thức trả
lơng này tỏ ra hiệu quả hơn so với việc trả lơng theo thời gian.
Công thức tính:
L
SP
= q
i
g
i
Trong đó:
L
SP
: Tiền lơng theo sản phẩm
q
i
: Số lợng sản phẩm loại i sản xuất ra
g
i
: Đơn giá tiền lơng một sản phẩm loại i
I : Số loại sản phẩm.
Hình thức này bao gồm:
+ Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: Là hình thức mà số tiền
thởng phải trả cho ngời lao động bằng đơn giá tiền lơng trên một đơn vị

sản phẩm nhân với số lợng sản phẩm hoàn thành.
Cách áp dụng đối với ngời trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình
lao động của họ mang tính tơng đối độc lập, có thể tính mức kiểm tra,
nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt.
Tiền lơng sản phẩm trực tiếp cá nhân đợc tính đơn giản dễ hiểu,
khuyến khích ngời lao động nâng cao trình độ lành nghề, nâng cao năng
xuất lao động nhằm tăng thu nhập. Tuy nhiên chế đọ lơng này làm cho ng-
ời lao động ít quan tâm đến máy móc thiết bị, chỉ chạy theo số lợng,
không chú ý đến chất lợng, tiết kiệm nguyên vật liệu và không chú ý đến
tập thể.
+ Trả lơng theo sản phẩm tập thể: Hình thức tiền lơng này áp dụng
đối với công việc yêu cầu một nhóm ngời phối hợp thực hiện nh lắp ráp
Vũ Đức Thịnh Quản lý Kinh tế 47A
10
Chuyên đề thực tập
thiết bị, sản xuất các bộ phận, làm việc theo dây chuyền, sửa chữa cơ khí.
Trờng hợp công việc đa dạng có thể tiến hành theo mức lao động trên
cơ sở khoa học, nhng thực tiễn tiền lơng dựa trên cơ sở kinh nghiệm đơn
giá tiền lơng. Cách tính nh sau:
Nếu tổ chức sản xuất hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ:
Đ
g
= L
CB
x Q
o
Nếu tổ hoàn thành sản phẩm trong kỳ:
Đ
g
= L

CB
x T
o
Trong đó:
Đ
g
: Đơn giá tiền lơng sản phẩm trả theo tổ
L
CB
: Tiền lơng cấp bậc của công nhân
Q
o
: Mức lơng của cả tổ
T
o
: Mức thời gian của cả tổ
Tiền lơng thực tế nhận đợc cả tổ:
L
1
= Q
1
x T
1
Trong đó:
L
1
: Tiền lơng thực tế nhận đợc cả tổ nhận đợc.
Q
1
: Số lợng thực tế tổ hoàn thành.

T
1
: Mức thời gian thực tế của tổ.
Vấn đề quan trọng đặt ra với hình thức tiền lơng trả theo sản phẩm là
xây dựng quy chế, phơng thức phân phối tiền lơng đến từng ngời trong
nhóm.
Tiền lơng theo sản phẩm tập thể có tác dụng khuyến khích mỗi ngời
lao động trong nhóm nâng cao trách nhiệm với tập thể, quan tâm kết quả
cuối cùng của nhóm, khuyến khích các tổ làm việc theo mô hình tổ chức
lao động tự quản. Nhng sản phẩm của mỗi lao động không trực tiếp quyết
định đến tiền lơng của họ, nên ít kích thích ngời lao động nâng cao năng
suất lao động cá nhân. Mặt khác cha tính đợc tình hình của từng ngời lao
động cũng nh cố gắng của mỗi ngời nên cha thể hiện đợc đầy đủ phân phối
Vũ Đức Thịnh Quản lý Kinh tế 47A
11
Chuyên đề thực tập
theo số lợng và chất lợng lao động.
+ Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng tiền lơng cho những ng-
ời làm công việc phục vụ, cho hoạt động công nhân chính.
- Tiền lơng của công nhân phụ đợc tính bằng cách nhân đơn giá tiền
với lơng cấp bậc của công nhân phục vụ với tỷ lệ % hoàn thành định mức
sản lợng bình quân của công nhân chính.
- Hình thức tiền lơng đợc tính bằng công thức:
L
p
= L
CB
x T
C
Trong đó:

L
p
: Tiền lơng của công nhân phục vụ
L
CB
: Mức lơng phụ cấp của công nhân
T
C
: Tỉ lệ % hoàn thành định mức sản lợng của
công nhân chính.
T
C
=
Sản lợng thực hiện
Định mức sản xuất

Cách tính tiền lơng này kích thích công nhân phục vụ tốt hơn cho
công nhân chính nâng cao năng suất lao động. Nhng vì tiền lơng phụ thuộc
vào kết quả của công nhân chính, do đó việc trả lơng cha đợc chính xác,
cha đợc đảm bảo đúng hao phí mà công nhân phụ bỏ ra.
+ Tiền lơng sản phẩm có thởng:
Là tiền lơng trả theo sản phẩm kết hợp với tiền thởng khi công nhân
thực hiện đợc các chỉ tiêu trên.
Trả lơng theo sản phẩm có thởng gồm:
- Phần trả theo sản phẩm cố định là số lợng sản phẩm hoàn thành.
- Phần tiền thởng đợc tính dựa vào mức độ hoàn thành vợt mức các
chỉ tiêu (thời gian, số lợng, chất lợng)
Tiền lơng sản phẩm có thởng đợc tính theo công thức:
Vũ Đức Thịnh Quản lý Kinh tế 47A
12

Chuyên đề thực tập
L
TT
=
L
(M x h)
L + 100
Trong đó:
L : Tiền lơng sản phẩm có thởng.
L : Tiền lơng trả theo đơn giá cố định.
M : Tỉ lệ % tiền lơng (tính theo lơng sản phẩm với đơn giá cố
định)
H: Tỉ lệ % hoàn thành kế hoạch vợt mức đợc tính thởng.
Chế độ tiền lơng này kích thích ngời lao động nâng cao năng suất lao
động, chất lợng sản phẩm, rút ngắn thời gian hoàn thành các mức lao
động. Tăng thu nhập cho ngời lao động, nâng cao đời sống vật chất.
+ Tiền lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Là hình thức trả lơng dùng bằng hai loại đơn giá.
Đơn giá cố định dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn
thành.
Đơn giá luỹ tiến dùng để tính tiền lơng cho những sản phẩm vợt định
mức đơn giá cố định nhân với tỉ lệ tăng đơn giá. Tỉ lệ đánh giá đợc quy
định.
Khi tổ chức tiền lơng theo đơn giá luỹ tiến phải tuân theo nguyên tắc
sau:
Xác định đúng đắn tỉ lệ tăng đơn giá tiền lơng đảm bảo chi phí cố
định.
Phải giảm nhiều hơn hoặc bằng mức lơng tăng lên.
Số lợng sản phẩm vợt mức luỹ tiến phải tính theo kết quả cả tháng
tránh tình trạng có ngày vợt định mức đợc hởng lơng luỹ tiến, ngày không

ổn định mức hởng lơng cố định, do vậy mỗi tháng cộng lại vẫn không
hoàn thành định mức.
Hình thức này áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp cần hoàn thành
Vũ Đức Thịnh Quản lý Kinh tế 47A
13
Chuyên đề thực tập
gấp một số công việc trong một khoảng thời gian nhất định (ví dụ để kịp
giao sản phẩm cho khách hàng). Với cách trả lơng này, tốc độ tăng tiền l-
ơng có thể vợt trên tốc độ tăng sản phẩm và tạo ra tình hình vợt chi quỹ l-
ơng.
1.6.3.lơng khoán
Hình thức này áp dụng với các công việc nếu giao từng chi tiết, bộ
phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lợng công việc cho cả
nhóm nhân viên hoàn thành trong một thời gian nhất định. Tiền lơng
khoán áp dụng cho công việc đơn giản, có tính chất đột xuất mà xét không
có vụ lợi về mặt kinh tế khi chúng ta tính theo tiền lơng sản phẩm cá nhân.
Hình thức khoán gọn áp dụng cho những doanh nghiệp mà quy trình sản
xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến khích ngời công
nhân quan tâm đến sản phẩm cuối cùng.
Hình thức lơng khoán áp dụng trong xây dựng cơ bản, trong nông
nghiệp và sửa chữa cơ khí.
Tiền lơng khi nào đợc tính:
L
1
= Đ
g
x Q
1
Trong đó:
L

1
: Tiền lơng thực tế của công nhân đợc nhận
Đ
g
: Đơn giá khoán cho một sản phẩm hoặc công việc.
Q
1
: Số lợng sản phẩm hoàn thành.
Giống nh trả lơng theo sản phẩm tập thể. Sau khi nhận đợc tiền công
do hoàn thành công việc, việc chia tiền lơng cho các thành viên trong
nhóm thờng căn cứ vào mức lơng của từng thành viên và mức độ tham gia
đóng góp của ngời đó đối với công việc hoàn thành chung của cả nhóm
cách tính tiền lơng này làm cho ngời lao động phát huy sáng kiến, cải tiến
kỹ thuật để tối u hoá quá trình sản xuất, giảm bớt thời gian lao động, hoàn
thành công việc đợc giao khoán. Mà còn quan tâm nhắc nhở các thành
viên khác tích cực trong sản xuất, hoàn thành công việc thông qua hợp
Vũ Đức Thịnh Quản lý Kinh tế 47A
14
Chuyên đề thực tập
đồng khoán.
1.7. Vai trò, ý nghĩa của tiền lơng đối với ngời lao động trong việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lơng là một yếu tố của chi phí sản
xuất, còn đối với ngời lao động tiền lơng là một nguồn thu nhập chủ yếu.
Tiền lơng dùng để trang trải mua sắm t liệu sinh hoạt, các dịch vụ và nhu
cầu cần thiết phục vụ cho cuộc sống hàng ngày của ngời lao động nh ăn ở
đi lại. Tiền lơng không chỉ đảm bảo cho cuộc sống vật chất mà còn đảm
bảo cho cuộc sống vật chất mà còn đảm bảo cho cuộc sống tinh thần nh:
văn hóa, nghỉ ngơi, tham quan du lịch,
Mục đích của nhà sản xuất là muốn tối đa hóa lợi nhuận, còn mục

đích của ngời lao động là tiền lơng. Vì thế phấn đấu để tăng tiền lơng là
một nhu cầu tất yếu của ngời lao động. Với ý nghĩa đó tiền lơng không chỉ
mang tính chất chi phí mà còn trở thành phơng tiện tạo ra giá trị mới hay
đúng hơn là nguồn cung ứng sáng tạo sức sản xuất lao động để sản sinh ra
giá trị gia tăng.
Nhận đợc tiền lơng xứng đáng với giá trị sức lao động sẽ kích thích
ngời lao động gắn bó với doanh nghiệp, không ngừng học hỏi nâng cao
năng lực sáng tạo, từ đó nâng cao năng suất lao động. Mỗi mức giá thỏa
đáng cho ngời lao động sẽ tạo ra sự gắn kết cộng đồng giữa ngời lao động
và ngời sử dụng lao động, giữa lợi ích của ngời lao động và lợi ích của
doanh nghiệp.
Ngợc lại nếu chủ doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận thuần túy tiền l-
ơng cho ngời lao động quá thấp sẽ ảnh hởng trực tiếp đến đời sống vật
chất, tinh thần của ngời lao động dẫn đến hậu quả tất yếu là một số nhân
lực có trình độ kỹ thuật sẽ bỏ doanh nghiệp đi làm nơi khác có lơng cao
hơn, hoặc là ngời lao động không hứng thú làm việc, chán nản bi quan ảnh
hởng đến kết quả sản xuất kinh doanh. Tiền lơng không những có ý nghĩa
về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt xã hội. Một mức lơng hiệu quả có
Vũ Đức Thịnh Quản lý Kinh tế 47A
15
Chuyên đề thực tập
tác dụng đến cả ngời lao động và chủ doanh nghiệp. Đối với các doanh
nghiệp mức lơng trả cho ngời lao động bằng doanh thu biên của ngời công
nhân.
1.8. Xây dựng kế hoạch quỹ tiền lơng
1.8.1. Chính sách của Đảng và Nhà nớc
Thực tế trong nhiều năm qua, nhất là kể từ khi chuyển đổi sang nền
kinh tế thị trờng. Do nhận thức rõ vai trò, tác dụng lớn của chính sách tiền
lơng trong nền kinh tế xã hội nói chung và trong sản xuất kinh doanh nói
riêng, do phân tích và đánh giá đầy đủ những khiếm khuyết tồn tại của

chính sách tiền lơng trong thời kỳ bao cấp. Đảng và Nhà nớc đã tích cực
chỉ đạo các ngành chức năng có những nghiên cứu, đề xuất cải tiến các
chính sách tiền lơng.
Ngày 23/05/1993, Chính phủ ban hành nghị định 26/CP quy định tạm
thời chế độ tiền lơng đối với các doanh nghiệp. Đây là sự cải tiến khá toàn
diện về tiền lơng dựa trên những nguyên tắc, yêu cầu cấp bách của quá
trình đổi mới cơ chế quản lý đặt ra. Hiện nay các doanh nghiệp Nhà nớc
thực hiện các định mức chi phí tiền lơng đều dựa trên các thông số về tiền
lơng của Nghị định 26 này.
Để thi hành nghị định số 28/CP ngày 28/03/1997 và Nghị định số
03/2001/NĐCP ngày 11/01/2001 của Chính phủ sửa đổi, bổ xung một số
điều của nghị định 28/CP về đổi mới quản lý tiền lơng, thu nhập trong
doanh nghiệp Nhà nớc. Sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính, Tổng
Liên đoàn Lao động - Bộ Lao động - Thơng binh xã hội có thông t số
05/2001/TTBLĐ-TBXH hớng dẫn xây dựng đơn giá tiền lơng và quản lý
tiền lơng trong các doanh nghiệp Nhà nớc.
1.8.2.Đối tợng áp dụng:
- Là các doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động sản xuất kinh doanh theo
luật doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động công ích.
Vũ Đức Thịnh Quản lý Kinh tế 47A
16
Chuyên đề thực tập
- Các tổ chức đơn vị đợc phép sản xuất kinh doanh dịch vụ, các cơ
quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể,
1.8.3.Nguyên tắc chung:
- Sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp Nhà nớc đều phải có định mức
lao động và đơn giá tiền lơng.
- Tiền lơng và thu nhập phụ thuộc vào thực hiện khối lợng sản phẩm,
dịch vụ năng suất, chất lợng lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh.

- Tiền lơng và thu nhập của ngời lao động đợc thẻ hiện đầy đủ trong
sổ lơng của doanh nghiệp theo mẫu quy định số 238/LĐBXH ngày
08/04/1997 và thông t số 15/LĐTBXH ngày 10/04/1997 của Bộ Lao động
- Thơng binh xã hội.
- Quỹ khen thởng và quỹ phúc lợi của doanh nghiệp đợc thực hiện
theo quy chế quản lý tài chính và hoạch toán kinh doanh.
Đợc thực hiện theo khoản 4 và điều 33 quy chế quản lý tài chính và
hoạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nớc ban hành kèm
theo nghị định số 59/CP ngày 03/10/1996 của chính phủ và nghị định số
27/1999/NĐCP ngày 20/04 /1999 của chính phủ sửa đổi bổ sung quy chế
quản lý tài chính và hoạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp của nhà
nớc .
Nhà nớc quản lý tiền lơng và thu nhập thông qua việc kiểm tra giám
sát việc áp dụng đơn giá tiền lơng, sử dụng quỹ tiền lơng và hệ thống định
mức lao động của doanh nghiệp.
Vừa qua xét từ tình hình và điều kiện cụ thể, Đảng và Chính phủ đã
bàn bạc cụ thể thông qua Quốc hội về vấn đề cải cách tiền lơng theo yêu
cầu công bằng hợp lý, bảo đảm đợc giá trị sức lao động và thang bậc giá
trị tiến bộ trong xã hội là một quá trình phải tiến hành từng bớc, không thể
thoát ly sự phát triển kinh tế, xã hội và nguồn thu ngân sách và phải tính
đến yêu cầu kiềm chế lạm phát. Trong quá trình đó, phải tạm thời chấp
nhận những điều cha hợp lý, cha thỏa đáng mà điều kiện thực tế cha cho
Vũ Đức Thịnh Quản lý Kinh tế 47A
17
Chuyên đề thực tập
phép giải quyết. Điều quan trọng là giải quyết tiền lơng phải tăng thu nhập
thực tế, bồi dỡng động lực phát triển kinh tế.
1.8.4.. Xây dựng đơn giá tiền lơng.
Việc xây dựng đơn giá tiền lơng phải thực hành theo các bớc :
Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch .

Xác định quỹ lơng năm kế hoạch .
Chọn phơng hớng xây dựng đơn giá tiền lơng theo quy định của nhà
nớc .
1.9. Tiền thởng và các hình thức trả thởng
Tiền thờng thực chất là một khoản tiền bổ xung cho tiền lơng, cùng
với tiền lơng, tiền thởng góp phần thỏa mãn nhu cầu vật chất cho ngời lao
động và khuyến khích tinh thần và vật chất cho ngời lao động.
1.10.Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý
tiền lơng
Hiệu quả quản lý tiền lơng đợc thể hiện chủ yếu qua các chỉ tiêu sau:
1.10.1. Hệ số thời gian lao động
K=thời gian lao động thực tế: thời gian lao động danh nghĩa
Khi K càng lớn thì doanh nghiệp sử dụng quỹ thời gian càng hiệu quả
1.10.2 Mức tiết kiệm chi phí tơng đối và tổng quỹ tiền lơng:
Vt=Vth Vc
Trong đó: Vt:chỉ tiêu tiết kiệm tuyệt đối quỹ tiền lơng
Nếu Vt >0 thì sử dụng vợt chi quỹ tiền lơng
Nếu Vt <0 thì sử dụng tiết kiệm quỹ tiền lơng
1.11. Các yếu tố ảnh hởng đến công tác quản lý tiền lơng
Chính sách quản lý tiền lơng phụ thuộc rất lớn vào chính sách tiền l-
ơng và ngời lao động của nhà nớc. Đó là những quy định về tiền lơng tối
thiểu, quy định về thời gian lao động, phân phối tiền lơng
Yếu tố thứ 2 ảnh hởng đến công tác quản lý tiền lơng là mặt bằng
Vũ Đức Thịnh Quản lý Kinh tế 47A
18
Chuyên đề thực tập
thu nhập chung của dân c và yếu tố công nghệ, giá cả thị trờng, giá cả thị
trờng lao động
Yếu tố thứ 3 tác động đến công tác quản lý tiền lơng là chất lợng lao
động của ngời lao động.

Chơng II
Thực trạng công tác quản lý tiền lơng
tại công ty hơng giang
2.1. Khái quát về công ty cổ phần t vấn xây dựng Hơng Giang
Vũ Đức Thịnh Quản lý Kinh tế 47A
19
Chuyên đề thực tập
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần t vấn
đầu t và xây dựng Hơng Giang
Công ty Hơng Giang trực thuộc Bộ Quốc phòng là một doanh
nghiệp Nhà nớc chuyên ngành xây dựng dân dụng, xây dựng các công
trình giao thông thuỷ lợi trong quân đội và ngoài quân đội.
Năm 1979 binh đoành Hơng Giang ( Binh đoàn bộ binh cơ giới) đợc
Bộ Quốc phòng điều động rút khỏ hậu cứ Huế ra đóng quân tại Hà Bắc.
Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo xây dựng doanh trại đơn vị, Quân đoàn đã
thành lập ra đội xây dựng mang tên Công trờng H1. Sau khi thực hiện
xong nhiệm vụ của quân đoàn giao, để củng cố trình độ chuyên môn của
cán bộ kỹ thuật và nâng cao tay nghề của đội ngũ công nhân xây dựng,
đơn vị đã nhận thêm một số hạng mục công trình trong và ngoài quân đội.
Nhiều công trình của đơn vị thi công đợc đánh giá cao về thẩm mỹ chất l-
ợng và tiến độ. Qua nhiều năm kinh doanh Quân đoàn xét thấy công trờng
H1 có đủ khả năng đứng vững và phát triển trên thị trờng xây dựng trong
nền kinh tế thị trờng. Ngày 04/8/1993 Công ty đợc nhà nớc chính thức
công nhận là Doanh nghiệp nhà nớc mang tên xí nghiệp 17/5 theo Quyết
định số 480/QĐQP.
Sau khi thành lập doanh nghiệp, đơn vị đã đầu t chiều sâu, mua sắm
thiết bị phục vụ cho thi công, đồng thời tiến hành nhiều hạng mục công
trình với quy mô và giá trị lớn.
Do yêu cầu về xây dựng của Quân Đoàn cũng nh Bộ Quốc phòng.
Công ty Hơng Giang Bộ Quốc phòng đợc thành lập theo Quyết định số

501/QĐ - QP ngày 18/4/1996 của Bộ trởng Bộ Quốc phòng trên cơ sở sát
nhập: Xí nghiệp xây dựng 17/5, Xí nghiệp khai thác than 30/4 và các đội sản
xuất: Công trờng H1 Yên Hoà, Xí nghiệp gỗ Lào, Xí nghiệp 1/5 Có trụ sở
tại Yên Hoà -Từ Liêm Hà Nội. Với vốn kinh doanh có tại thời điểm: Ngày
18 tháng 4 năm 1996 là: 2.913 triệu đồng.
Đến ngày 13 tháng 4 năm 2005 , Bộ trởng Bộ Quốc phòng ra Quyết
Vũ Đức Thịnh Quản lý Kinh tế 47A
20
Chuyên đề thực tập
định số 649/QĐQP về việc phê duyệt phơng án chuyển Công ty Hơng
Giang - Bộ Quốc Phòng thành Công ty Cổ Phần t vấn đầu t và xây dựng
Hơng giang.
Tên giao dịch: Công ty cổ phần t vấn đầu t và xây dựng Hơng
Giang
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Huong Giang Consultacy Invesment
& Construction Joint Stock Company
Trụ sở chính: Số 28 - Cụm 4 - A7 - Ngõ 66 - Phờng Tân Mai - Quận
Hoàng Mai - Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04.8647.000 - 04.6610.265
Fax: 04.8647.876
Tài khoản số: 2151000000 0139 Tại Ngân Hàng ĐT & PT Cầu giấy
3111000050 44 6031 tại Ngân hàng TMCP Quân đội
Email: huonggiangbqp@.vnn.vn
Website:
Giám đốc: Kỹ s Nguyễn Trọng Trung
địa chỉ xí nghiệp, chi nhánh, văn phòng tại các
địa điểm khác:
1. Xí nghiệp 17/5
Địa chỉ: Số 16E/3 - Khu phố 2 - Đờng HT 22 - Phờng Hiệp Thành -
Quận 12 - TP. Hồ Chí Minh

Điện thoại: 08.8110.379 Fax: 08.8112.379
2. Xí nghiệp 30/4
Địa chỉ: Số 8 - Đờng Điện biên - Tổ 9 - Phờng Tô hiệu - Thị xã Sơn
la.
Điện thoại: 091.2044.401
3. Chi nhánh tại Quảng trị
Địa chỉ: 259 Đờng Trần Hng Đạo - Thị xã Quảng Trị
Vũ Đức Thịnh Quản lý Kinh tế 47A
21
Chuyên đề thực tập
Điện thoại: 053.862.223
4.Văn phòng đại diện Thành Phố Thanh Hoá
Điạ chỉ: Đờng Quang Trung 3 - Phờng Đông Vệ - TP.Thanh Hoá
Điện thoại: 037.951.901
5.Văn phòng đại diện tại Tỉnh Bắc Giang
Điạ chỉ: Thị trấn Vôi - Thị Xã Bắc Giang
Điện thoại: 0240.881.361
6.Văn phòng đại diện tại Tỉnh Hà Tây
Điạ chỉ: Xã Cổ Đông - Thị Xã Sơn Tây
Điện thoại: 034.686.323
7.Văn phòng đại diện tại Tỉnh Cao Băng
Điạ chỉ: 32 Bế Văn Đàn - Thị Xã Cao Bằng
Điện thoại: 026.854.384
8.Văn phòng đại diện tại Tỉnh Lạng Sơn
Điạ chỉ: 417 Đờng Bà Triệu - Phờng Đông Kinh - Tỉnh Lạng Sơn
Điện thoại: 025.872.902
9.Văn phòng đại diện tại Tỉnh Tuyên Quang
Điạ chỉ: Số 31 Phan Thiết - Tổ 4 - Phờng Phan Thiết - Thị xã Tuyên
Quang
Điện thoại: 091.209.579

10.Văn phòng đại diện tại Tỉnh Hoà Bình
Điạ chỉ: Số 28 - Tổ 12 - Phờng Đông Tiến - Tỉnh Hoà Bình
Điện thoại: 018.852.892
11.Văn phòng đại diện tại Tỉnh Bình Dơng
Điạ chỉ: Đờng Bạch Đằng - Phờng Phú Cờng - Thị Xã Thủ Dầu 1 -
Tỉnh Bình Dơng
Điện thoại: 091.2217.240
Công ty có giấy phép kinh doanh số 0106000212 ( đăng ký lần đầu
ngày 10/6/1996), thay đổi lần thứ 3 ngày 21/4/2004 của Sở kế hoạch và
Vũ Đức Thịnh Quản lý Kinh tế 47A
22
Chuyên đề thực tập
Đầu t Hà Nội cấp.
Công ty Cổ Phần t vấn đầu t và xây dựng Hơng Giang với hình thức
sở hữu nguồn vốn nhà nớc chiếm 51% cổ phần, cổ đông là 49% cổ phần,
hoạt động hạch toán kinh doanh độc lập, có con dấu riêng. Tại ngân hàng
với tổng vốn kinh doanh là: 44.918 triệu đồng.
Trải qua hơn thập kỷ hình thành và phát triển, Công ty Cổ Phần T
Vấn Đầu T và Xây Dựng Hơng Giang luôn luôn hoàn thành trách nhiệm đ-
ợc giao và đạt đợc nhiều thành quả góp phần cải thiện phát triển cơ sở hạ
tầng của đất nớc.
Công ty ổn định tổ chức biên chế, đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ
thuật, cán bộ quản lý có nhiều kinh nghiệm thi công các công trình, giữ đ-
ợc uy tín, chất lợng đảm bảo tiến độ những công trình thi công đạt chất l-
ợng tốt nh:
1. Công trình giao thông
- Đờng nội thị cửa khẩu Tân Thanh Tỉnh Lạng Sơn
- Hạ tầng cơ sở Đoàn 301 Quân khu thủ đô...
2. Các dự án xây dựng dân dụng
- Nhà 5 tầng Học Viện Cảnh Sát Nhân Dân

- Nhà giảng đờng Học Viện Chính Trị Quân Sự...
3. Công trình thuỷ lợi.
- Hệ thống kênh Hồ Núi Cốc Thái Nguyên
- Đê Quảng Trung Quảng Xơng Thanh Hoá
4. Công trình điện nớc
- Hệ thống điện Thành Cổ Quảng Trị
- Công trình trạm cấp nớc 600m
3
/ngày Tổng Cục Hậu Cần...
5. Công trình công nghiệp
- Hệ thống kho xăng ( 1000m
3
) BLĐC
- Nhà máy cơ khí chính xác Z117 Sóc Sơn,...
6. Công trình văn hoá
Vũ Đức Thịnh Quản lý Kinh tế 47A
23
Chuyên đề thực tập
- Dự án Tôn tạo Di tích lịch sử Thành Cổ Quảng Trị
-Cụm Tợng đài khát vọng thống nhất Quảng Trị
Với nhiều chính sách u đãi, công ty đã thu hút đợc nhiều lao động
trẻ có trình độ chuyên môn cao từ các trờng Đại học và các Doanh nghiệp
khác về công tác và làm việc tại Công ty, khắc phục những yếu kém của
giai đoạn đầu mới thành lập. Đây là lực lợng nòng cốt đã và đang là nguồn
sức mạnh của công ty, bảo đảm trong thắng thầu trớc các đối thủ cạnh
tranh khác.
Với biên chế gọn nhẹ và hiệu quả, chi phí quản lý của Công ty thấp,
với việc từng bớc đầu t mua sắm thêm máy móc, thiết bị mới, năng lực sản
xuất của Công ty ngày càng phát triển, sản xuất đợc mở rộng
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần t vấn

đầu t và xây dựng Hơng Giang.
Công ty cổ phần t vấn đầu t và xây dựng Hơng Giang hoạt động với
ngành nghề kinh doanh chủ yếu là san lấp mặt bằng, thầu xây dựng. Với
đặc điểm riêng của sản phẩm xây dựng, nó tác động trực tiếp tới công tác
tổ chức quản lý. Quy mô công trình xây dựng là rất lớn, sản phẩm mang
tính đơn chiếc, thời gian xây dựng dài, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng
đòi hỏi có nguồn vốn đầu t lớn. Quá trình sản xuất của Công ty diễn ra ở
nhiều thời điểm khác nhau và đợc vận động tới nơi đặt sản phẩm. Với tính
chất nghề nghiệp của ngành xây dựng cơ bản phức tạp, trong quá trình thi
công giá dự toán trở thành thớc đo và đợc so sánh với khoản chi phí thực tế
phát sinh. Sau khi hoàn thành nghiệm thu công trình, giá dự toán lại trở
thành cơ sở để nghiệm thu, kiểm tra chất lợng công trình, xác định giá
thành quyết toán công trình và xác định giá trị thanh lý hợp đồng đã ký
kết.
Trên cơ sở các bớc và nắm chắc nội dung từng bớc quy trình cho việc
tổ chức quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí đầu vào hợp lý, tiết kiệm
chi phí không cần thiết, theo dõi từng bớc quy trình tập hợp chi phí sản
Vũ Đức Thịnh Quản lý Kinh tế 47A
24
Chuyên đề thực tập
xuất đến giai đoạn cuối cùng. Từ đó, góp phần làm giảm giá thành, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Bảng 2.1: Qúa trình hoạt động sản xuất sản phẩm xây dựng
( Nguồn : phòng kế hoạch và đầu t 2006 )

Vũ Đức Thịnh Quản lý Kinh tế 47A
25
Nguyờn vt liu, lao ng, mỏy
múc, thit b & cỏc chi phớ bng
tin khỏc

u thu & ký hp ng cụng trỡnh
Giao cho cỏc i sn xut
Tin hnh cỏc hot ng xõy lp
Nghim thu, giai on hon thnh
Bn giao hng mc cụng trỡnh hon
thnh
Lp quyt toỏn cụng trỡnh
Thanh lý hp ng sau khi ht
hn bo hnh

×