Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Luận văn tốt nghiệp phân tích cơ chế cho vay hỗ trợ lãi suất của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.61 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................1
Lời mở đầu.......................................................................................................2
I. Cơ sở lý thuyết.............................................................................................3
1. Hoạt động cho vay.....................................................................................3
a. Thấu chi...................................................................................................3
b. Cho vay trực tiếp từng lần.......................................................................3
c. Cho vay theo hạn mức.............................................................................4
d. Cho vay luân chuyển...............................................................................5
e. Cho vay trả góp.......................................................................................6
f. Cho vay gián tiếp.....................................................................................7
2. Đối tượng cho vay hỗ trợ lãi suất...............................................................8
II. Cơ sở thực tiễn..........................................................................................10
1. Tổng quan về gói hỗ trợ cho vay..............................................................10
2. Cơ chế cho vay hỗ trợ lãi suất của các Ngân hàng thương mại...............12
a. Cơ chế cho vay hỗ trợ lãi suất...............................................................12
c. Khắc phục..............................................................................................20
III. Kết luận...................................................................................................22
Danh mục tài liệu tham khảo.......................................................................23

1


Lời mở đầu
Kể từ khi khủng hoảng kinh tế tài chính bắt đầu bùng phát, nhiều quốc gia trên thế
giới đã lần lượt đưa các gói kích thích nhằm thúc đẩy nền kinh tế vượt qua khó
khăn. Các gói kích thích này bao gồm nhiều biện pháp như đẩy mạnh đầu tư chính
phủ hoặc cắt giảm thuế, với mục đích kích thích tiêu dùng trong thời kỳ khủng
hoảng khiến nhiều người dân hạn chế chi tiêu. Từ Mỹ tới Trung Quốc hay Nhật Bản
đều đã tung ra các gói kích thích của riêng mình, tuy nhiên hiệu quả của biện pháp
này ở mỗi nước lại khác nhau. Như đẩy mạnh đầu tư chính phủ hoặc cắt giảm thuế,


với mục đích kích thích tiêu dùng trong thời kỳ khủng hoảng khiến nhiều người dân
hạn chế chi tiêu. Từ Mỹ tới Trung Quốc hay Nhật Bản đều đã tung ra các gói kích
thích của riêng mình, tuy nhiên hiệu quả của biện pháp này ở mỗi nước lại khác
nhau. Việt Nam không nằm ngoài phạm vi ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế
giới. Sự suy giảm kinh tế toàn cầu đã làm sụt giảm nhu cầu đối với hàng xuất khẩu
cả Việt Nam. Các luồng vốn đầu tư cũng trở nên khan hiếm hơn trên phạm vi toàn
cầu, làm giảm mạnh dòng FDI vào Việt Nam. Trong bối cảnh kinh tế thế giới và
trong nước gặp khơng ít khó khăn, Chính phủ đã đưa ra các giải pháp nhằm ngăn
chặn suy thoái kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và trong đó cũng giống như các nước
trên thế giới Chính phủ Việt Nam có gói kích cầu kinh tế. Gói kích cầu được chia
làm 3 gói nhỏ: gói hỗ trợ lãi suất 4% cho các tổ chức cá nhân vay để sản xuất kinh
doanh, cho vay tiêu dùng, hoãn thuế thu nhập cá nhân. Đặc biệt gói hỗ trợ lãi suất
4% có tác động khích lệ các doanh nghiệp tiếp tục vay vốn của ngân hàng để sản
xuất kinh doanh. Vấn đề thiếu vốn để tiếp tục sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp là vấn đề cấp bách chỉ có thể sử dụng gói hỗ trợ là phù hợp nhất. Tuy nhiên,
hiệu quả của gói hỗ trợ này có đạt được mục tiêu đã đặt ra hay không cần phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố đặc biệt là cơ chế cho vay hỗ trợ lãi suất của các ngân hàng
thương mại Việt Nam. Chính vì thế mà bài viết này sẽ đi sâu vào phân tích cơ chế
cho vay hỗ trợ lãi suất của các ngân hàng thương mại Việt Nam được thực hiện ra
sao và có tác động như thế nào tới nền kinh tế?

2


I. Cơ sở lý thuyết
1. Hoạt động cho vay
a. Thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chị trội
(vượt) trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình một giới hạn nhất định và trong
khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.

Để được thấu chi khách hàng phải làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và
thời gian thấu chi( có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong q trình hoạt
động, khách hàng có thể séc, lập ủy nhiệm chi, mua thẻ séc...vượt quá số dư tiền
gửi để chi trả ( giới hạn trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có tiền nhập về
tài khoản tiền gửi ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Số lãi mà ngân hàng phải trả:
Lãi suất thấu chi x thời gian thấu chi x số tiền chi
Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ sử dụng
hình thức này.
Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời gian và
quy mô. Thời gian và số lượng thiếu có thể dự đốn dựa vào dự đốn ngân quỹ song
khơng chính xác. Do vậy, hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng trong quá trình thanh toán : chủ động, nhanh , kịp thời.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt thủ tục đơn giản, phần lớn là
khơng có đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân vài ngày trong tháng
trong năm dùng để trả lương, chi các khoản phải nộp, mua hàng...Hình thức này
nhìn chung chỉ sử đụng đối với khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và
kì thu nhập ngắn.
b. Cho vay trực tiếp từng lần
Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng
không có nhu cầu vay thường xun, khơng có điều kiện để được cấp hạn mức thấu
chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời
vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ
tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.

3


Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn
vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và kí hợp đồng cho vay, xác định qui mô
cho vay, thời hạn giải ngân, thời kỳ trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần.

Mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ ( khế ước nhận nợ) khác nhau.
Theo từng kì hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình
khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm sốt mục đích và hiệu quả. Nếu
thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn hoặc chuyển nợ
quá hạn. Lãi suất có thế cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm sốt từng
món cho vay tách biệt.
c. Cho vay theo hạn mức
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn
mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả ki hoặc cuối kì. Đó là số dư tối
đa tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng có thể được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu
cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Trong kì khách hàng có thể thực hiện vay – trả nhiều lần, song dư nợ khơng vượt
q hạn mức tín dụng. Một số trường hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kì. Dư
nợ trong kì có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên, đến cuối kì, khách hàng phải trả nợ
để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kì khơng vượt q hạn mức.
Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các
chứng từ chứng minh, đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm
tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ phát tiền cho khách
hàng.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường
xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong
nghiệp vụ này ngân hàng khơng xác định trước kì hạn nợ và thời hạn tín dụng. Khi
khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ
cho khách hàng. Tuy nhiên, do các lần vay khơng tách biệt thành các kì hạn nợ cụ
thể nên ngân hàng khó kiểm sốt hiệu quả sử dụng từng lần vay. Ngân hàng chỉ có

4



thể phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính hoặc dư nợ lâu khơng
giảm sút.
d. Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa. Doanh nghiệp khi mua
hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi
doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hặc quí, người vay phải làm đơn xin vay luân
chuyển. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với nhau về phương thức vay, hạn
mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín
dụng có thể thỏa thuận trong 1 năm hoặc vài năm. Đây khơng phải là thời hạn hồn
trả mà là thời hạn để ngân hàng xem xét lại mối quan hệ với khách hàng và quyết
định có cho vay nữa hay không tùy mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng
cung như tình tình tài chính của khách hàng.
Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa nên cả ngân hàng lẫn doanh
nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hóa để dự đốn dịng ngân
quỹ trong thời gian tới.
Ví dụ: về kế hoạch luân chuyển hàng hóa trong 2 kì:

Dư đầu

Mua

Bán

Dư cuối

Mua

Bán


Dư cuối



trong kì

trong kì



trong kì

trong kì



120

20

12

128

20

10

138


Kì 1 khi mua doanh nghiệp có thể vay ngân hàng 20, khi bán ngân hàng sẽ thu nợ
12, kì 2 cho vay 30, thu nợ 10...
Người vay cam kết các khoản vay sẽ được trả cho người bán và mọi khoản thu bán
hàng đều dùng để trả vào tài khoản tiền vay trước khi được trích trả lại tài khoản
tiền vay trước khi được trích trả lại tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng.
Khi vay, khách hàng chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng từ hóa đơn nhập hàng
và số tiền cần vay. Ngân hàng cho vay và trả tiền cho người bán. Theo hình thức
này, giá trị hàng hóa mua vào ( có hóa đơn, hợp pháp, hợp lệ đúng đối tượng) đều là
đối tượng được ngân hàng cho vay; thu nhập bán hàng đều là nguồn để chi trả cho
ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỉ lệ nhất định tùy theo khối lượng và chất

5


lượng quan hệ nợ nần của người vay. Các khoản phải thu và cả hàng hóa trong kho
trở thành vật đảm bảo cho khoản cho vay.
Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp
doanh nghiệp sản xuất có chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay-trả thường
xuyên với ngân hàng
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho các khách hàng. Thủ tục vay chỉ cần thực
hiện 1 lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, vì
vậy, việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn.
e. Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả
gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả gốp thường
được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định
hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính tốn sao cho phù hợp với khả năng
trả nợ (thường là từ khấu hao và thu nhập sau thuế của dự án, hoặc từ thu nhập
hàng kì của người tiêu dùng).
Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thơng qua hạn mức

nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho người bán về số hàng hóa mà khách hàng
đã mua trả góp. Các cửa hàng bán lẻ nhận ngay tiền sau khi bán hàng từ phía ngân
hàng và làm đại lí thu tiền cho ngân hàng, hoặc khách hàng trả trực tiếp cho ngân
hàng. Đây là hình thức tín dụng tài trợ cho người mua ( qua đó đến người bán)
nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hóa.
Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hồng hóa mua
trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều dặn của người vay. Nếu người
vay mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của ngân hàng cũng bị
ảnh hưởng. Chính vì rủi ro cáo nên lãi suất cho vay trả góp thường là cao nhất trong
khung lãi suất cho vay của ngân hàng.

6


f. Cho vay gián tiếp
Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Bên cạnh đó ngân hàng cũng
phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho vay thơng qua các
tổ chức trung gian.
Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, nhóm như nhóm sản xuất, Hội Nơng dân, Hội
Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ... Các tổ chức này thường liên kết các thành viên theo
một mục đích riêng, song chủ yếu hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành
viên. Vì vậy, việc phát triển kinh tế, làm giàu, xóa đói giảm nghèo ln được các
trung gian rất quan tâm.
(1)
(2)
(3)
ngân hàng

(3)
Trung gian: tổ

chức, đội, hội,
nhóm

Khách hàng ( thường là
nơng dân, người bn
bán nhỏ lẻ..)

(1) Phân tích tín dụng trước khi cho vay
(2) Ngân hàng phát tiền vay trực tiếp cho khách hàng
(3) Các tổ chức trung gian thu nợ hộ cho ngân hàng
Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức
trung gian, như thu nợ, phát tiền vay... Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra tín
chấp cho các thành viên vay. Điều này rất thuận tiện khi người vay khơng có hoặc
khơng đủ tài sản thế chấp. Để bù đắp một phần chi phí của trung gian, ngân hàng
trích một phần thu nhập để lại cho trung gian.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thơng qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của
quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay sử dụng tiền
sai mục đích.
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ,
người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Trong trường hợp như vậy, cho vay qua
trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay ( phân tích, giám sát, thu nợ..).

7


Cho vay qua trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của ngân hàng. Tuy
nhiên, nó cũng bộc lộ các khuyết điểm. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của
mình và nếu ngân hàng khơng kiểm sốt tốt sẽ tăng lãi suất để cho vay lại, hoặc giữ
lấy số tiền của các thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng
để bán hàng kém chất lượng hoặc với giá đắt cho người vay vốn.

2. Đối tượng cho vay hỗ trợ lãi suất
Theo quyết định số 131/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất
cho các tổ chức cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất-kinh doanh.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Các tổ chức tín dụng cho vay vốn đối với các tổ chức, cá nhân (gọi chung là
khách hàng vay) theo quy định của pháp luật, bao gồm: các ngân hàng thương mại
Nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, ngân hàng 100% vốn nước ngồi và Quỹ
Tín dụng nhân dân trung ương (dưới đây gọi chung là ngân hàng thương mại).
2. Các khoản vay ngắn hạn ngân hàng bằng đồng Việt Nam theo các hợp đồng tín
dụng được ký kết và giải ngân trong năm 2009 của các tổ chức (doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình …), cá nhân để làm vốn lưu động sản xuất – kinh
doanh, được thống kê tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
chế độ báo cáo thống kê; trừ các khoản vay thuộc ngành, lĩnh vực theo Phụ lục kèm
theo Quyết định này.
Khách hàng vay không thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất được thống kê theo ngành và
lĩnh vực sau:
1. Ngành Công nghiệp khai thác mỏ.
2. Hoạt động tài chính
3. Ngành quản lý nhà nước và an ninh quốc phịng, Đảng, đồn thể, bảo đảm
xã hội bắt buộc.
4. Giáo dục và đào tạo.
5. Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội.
6. Hoạt động văn hóa, thể thao.

8


7. Hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn (trừ hoạt động
đầu tư xây dựng nhà cho người có thu nhập thấp).

8. Hoạt động phục vụ cá nhân và công cộng (bao gồm cả cho vay thơng qua
thẻ tín dụng).
9. Hoạt động dịch vụ tại hộ gia đình.
10. Hoạt động các tổ chức quốc tế.
11. Nhập khẩu những mặt hàng tiêu dùng.
12. Đầu tư và kinh doanh chứng khoán.
13. Kinh doanh bất động sản dưới hình thức mua, bán quyền sử dụng đất.

9


II. Cơ sở thực tiễn
1.

Tổng quan về gói hỗ trợ cho vay

Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới hiện nay đã trở nên gay gắt và nhanh
chóng gây ra sự suy giảm kinh tế trên phạm vi toàn cầu. Vào tháng 11/2008 IMF
còn dự báo tỷ lệ tăng trưởng trong năm 2009 sẽ là 2,2%. Nhưng trong những tháng
đầu năm 2009 các thị trường tài chính đã tụt dốc nghiêm trọng, sản xuất và mậu
dịch quốc tế đột ngột giảm xuống. Do vậy, IMF đã đánh giá lại và đưa ra dự báo
kinh tế thế giới sẽ suy giảm ở mức 0,5-1% trong năm 2009. Vì vậy, các quốc gia
trên thế giới đều đang điều chỉnh chính sách tài chính- tiền tệ nhằm ngăn chặn đà
suy thoái. Đối với Việt Nam, một vấn đề quan trọng đặt ra là chính sách tài chínhtiền tệ phải được điều hành sao cho vừa có thể phịng ngừa được nguy cơ lạm phát
cáo quay trở lại, vừa ngăn chặn được sự suy giảm kinh tế trong bối cảnh cuộc khủng
hoảng tài chính thế giới đang có chiều hướng gia tăng ảnh hưởng xấu đến tốc độ
tăng trưởng và phát triển kinh tế hiện nay.
Ngày 11/12/2008, Chính phủ đã có Nghị quyết số 30 về những giải pháp cấp
bách ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, duy trì tăng trưởng
kinh tế, bảm đảm an sinh xã hội. Trong quý I/2009, Chính phủ đã nhanh chóng triển

khai một số biện pháp như quyết định gói 17.000 tỷ đồng hỗ trợ cho lãi suất cho các
cá nhân, tổ chức tín dụng vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh( Quyết định
131/QĐ-TTg ngày 23/01/2009. Để vực dậy nền kinh tế, Chính phủ đã đưa ra nhiều
biện pháp như mở rộng hỗ trợ lãi suất 4% sang cả cho vay trung và dài hạn (Quyết
định số 443/QĐ/TTg ngày 4/4/2009; hỗ trợ lãi suất mua sắm máy móc, vật tư nơng
nghiệp và vật liệu xây dựng làm nhà ở nông thôn( Quyết định 497/QĐ/TTg ngày
17/4/2009).
Đến nửa đầu tháng 5/2009, Chính phủ cơng bố gói kích thích kinh tế tổng trị
giá tới 160.000USD bằng 10%GDP năm 2008. Gói kích cầu được chia làm 3 gói
nhỏ:
(1) Cho vay hỗ trợ lãi suất 4% cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng
để sản xuất kinh doanh
(2) Cho vay tiêu dùng

10


(3) Hỗn thuế thu nhập cá nhân
Gói kích cầu kinh tế năm 2009 công bố tháng 5/2009
TT

Danh mục

Giá trị( tỷ đồng )

1

Hỗ trợ lãi suất 4%

17.000


2

Tạm hoãn thu hồi vốn ứng trước năm 2009

3.400

3

Các khoản vốn ứng trước

37.700

4

(1) ứng trước ngân sách một số dự án cấp bách

26.700

(2) ứng vốn Chương trình 61 huyện nghèo

1.525

(3) ứng trước khác

9.000

Chuyển vốn đầu tư năm 2008 sang năm 2009

30.200


(1) vốn đầu tư thuộc NSNN

22.500

(2) vốn trái phiếu chính phủ

7.700

5

Phát hành bổ sung trái phiếu chính phủ 2009

20.000

6

Thực hiện chính sách miễn, giảm thuế

28.000

7

Các khoản kích cầu khác

7.200

Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và

8


nhỏ
Tổng số

17.000
160.000
(9 tỷ USD)

Ngày 23/01/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 131/QĐTTg về việc “ hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản
xuất kinh doanh”. Như vậy, mục tiêu của Quyết định này là tăng trưởng kinh tế một
cách bền vững trước áp lực của khủng hoảng kinh tế thế giới bằng biện pháp hỗ trợ
lãi suất.
Thực chất của hỗ trợ lãi suất là việc Nhà nước giảm lãi suất cho vay đối với
khách hàng bằng nguồn vốn từ Ngân sách ( trong gói kích cầu 17 ngàn tỷ) hay nói
cách khác là áp dụng chính sách nới lỏng thông qua việc khoanh nợ, giãn nợ, nới
lỏng các điều kiện tín dụng, giảm lãi suất và tăng quy mơ dư nợ tín dụng ngân hàng

11


cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, Quyết định 131 đã đưa ra các quy
định về nguyên tắc, thời hạn, số tiền vay và mức lãi suất hỗ trợ khá chặt chẽ.
Về nguyên tắc: chỉ hỗ trợ lãi suất đối với các nhu cầu vốn lưu động để hoạt
động sản xuất-kinh doanh theo cơ chế tín dụng thông thường. Việc hỗ trợ lãi suất
thực hiện theo đúng các quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
Về thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất: hỗ trợ lãi suất tối đa là 8 tháng đối với
các khoản vay theo hợp đồng tín dụng được ký kết và giải ngân trong khoảng thời
gian từ ngày 1 tháng 02 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Về mức lãi suất hỗ trợ: lãi suất hỗ trợ cho các khách hàng vay là 4%/năm.

Mức lãi suất hỗ trợ được tính trên số tiền vay và thời gian cho vay thực tế nằm trong
khoảng thời gian đã được quy định ( là từ 1/02 đến 31/12/2009).
Để việc hỗ trợ lãi suất được thực hiện đúng theo các quy định của Chính phủ
tại Quyết định 131, ngày 3/02/2009, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã
ban hành các thông tư hướng dẫn thi hành, sửa đổi bổ sung mở rộng đối tượng hỗ
trợ cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Sau hơn 1 tháng triển khai, NHNN cũng đã có văn bản số 1436/NHNN-CSTT
hướng dẫn bổ sung, tháo gỡ vướng mắc về thủ tục chứng minh múc đích sử dụng
vốn, bổ sung đối tượng được vay hỗ trợ lãi suất, nói rõ một số trường hợp khơng
được vay theo Quyết định 131/QĐ-TTg...
Đồng thời NHNN cũng tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ quyết định số
333/QĐ-TTg ngày 10/3/2009, bổ sung thêm đối tượng là cơng ty tài chính cũng
được vay hỗ trợ lãi suất theo chính sách nói trên.Tiếp đó, NHNN cũng có Thơng tư
số 04/2009/TT-NHNN, sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2009;...
2. Cơ chế cho vay hỗ trợ lãi suất của các Ngân hàng thương mại
a. Cơ chế cho vay hỗ trợ lãi suất
Khủng hoảng kinh tế xuất hiện vào đầu năm 2008 và chính thức bùng nổ vào
qui 3/2008 với sự kiện phá sản của Leman Brother ngày 15-9-2008. Ngày 11-122008, Chính phủ đã có Nghị quyết số 30 về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn

12


chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội và đã đạt
được những thành cơng nhất định.
Gói kích cầu được tung ra như một chiếc phao cứu sinh làm gia tăng tức thời
lòng tin của các doanh nghiệp, các ngân hàng và nhà đầu tư trong nước và quốc tế
vào trách nhiệm và quyền năng của Nhà nước trong giải cứu các doanh nghiệp đang
gặp khó khăn, cũng như vào triển vọng vào thị trường và mơi trường đầu tư trong
nước,..
Gói kích cầu trực tiếp hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận được các nguồn vốn

ngân hàng được với chi phí lãi suất rẻ hơn, từ đó giúp giảm bớt các chi phí kinh
doanh, góp phần giảm giá, tăng cạnh tranh và tăng tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ trên
thị trường.
Đồng thời còn giúp các ngân hàng cải thiện hoạt động huy động và cho vay
tín dụng của mình theo hướng: một mặt, ngân hàng không phải hạ thấp lãi suất huy
động dễ gây giảm và biến động mạnh nguồn gửi tiền và huy động; mặt khác, cho
phép ngân hàng mở rộng đầu ra chov ay dễ làm thu hẹp cầu tín dụng trên thị trường.
Sự ổn định và hoạt động lành mạnh của hệ thống ngân hàng trong khi gia tăng dòng
tiền bơm vào thị trường là điều kiện tiên quyết cho sự ổn định kinh tế vĩ mô và gia
tăng các hoạt động đầu tư xã hội, mà cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ hiện đang là
bài học đắt giá nóng hổi.
Chỉ trong hơn 3 tháng triển khai, chính sách hỗ trợ lãi suất đã khơng ngừng
được Chính phủ, ngân hàng Nhà nước(NHNN) hoàn thiện, bổ sung, đáp ứng yếu
cầu cần thiết của cuộc sống và có xu hướng phủ kín các đối tượng khách hàng,
hướng đến nơng nghiệp, nơng thơn, nơng dân, hộ nghèo và gia đình chính sách xã
hội. Và kết quả cho vay cụ thể như sau:
Theo số liệu của NHNN, kết quả triển khai hỗ trợ lãi suất có mức tăng trưởng
mạnh kể từ đầu tháng 4/2009 đến nay và trong thời gian gần đây vẫn tiếp tục tăng
trưởng. Điều đó cho thấy nhu cầu vay vốn của khách hàng khơng phải bão hịa và sẽ
tăng trường chậm sau một thời gian triển khai “ dồn dập”, khẩn trương mà sức hấp
dẫn vốn vẫn tiếp tục diễn ra ở mức độ khá.

13


Ngày 29/10, Ngân hàng Nhà nước cho biết dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất bằng
đồng Việt Nam đạt 413.205,69 tỷ đồng. Như vậy, so với ngày 22/10/2009, dư nợ
cho vay đã tăng thêm 1.104,92 tỷ đồng, tương đương 0,26% từ mức tăng 1.483,98
tỷ đồng (0,36%) trong tuần trước đó. Trong đó, dư nợ của nhóm ngân hàng thương
mại nhà nước và quỹ tín dụng nhân dân Trung ương đạt 279.865,04 tỷ đồng - giảm

244,84 tỷ đồng, tương đương -0,08%; nhóm ngân hàng thương mại cổ phần đạt
104.945,72 tỷ đồng - tăng 778,03 tỷ đồng, tương đương 0,74%; nhóm ngân hàng
liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng 100% vốn nước ngoài
đạt 20.438,75 tỷ đồng - tăng 186,35 tỷ đồng, tương đương 0,92%; công ty tài chính
đạt 7.956,19 tỷ đồng - tăng 385,69 tỷ đồng, tương đương 5,09%. Đối với số dư nợ
phân theo đối tượng khách hàng vay vốn, tính đến ngày 29/10, doanh nghiệp Nhà
nước đã vay 62.415,68 tỷ đồng. Doanh nghiệp ngoài nhà nước gồm: công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài… đã vay 284.426,62 tỷ đồng. Hộ sản xuất vay 66.363,39 tỷ đồng.
Dưới đây là bảng kết quả gói kích cầu năm 2009. Một số chỉ tiêu chủ yếu 7
tháng đầu năm 2009 ( tăng/giảm) so với cùng kỳ năm trước(%):
Giá trị sản xuất công nghiệp

+5,1%

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

+18,3%

Tổng kim ngạch xuất khẩu

-13,4%

Tổng kim ngạch nhập khẩu

-32,0%

Khách quốc tế đến Việt Nam

-18,7%


Vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước thực 49,3%
hiện(so với kế hoạch năm 2009)
Chỉ số giá tiêu dùng 7 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm +9,25%
trước
Nguồn: Tổng cục Thống

14


Diễn biến lãi suất huy động và cho vay VNĐ năm 2008-2009.

Lãi suất thị trường có xu hướng giảm từ đầu tháng 1/2009 đến giữa tháng
2/2009 ở mức giảm từ 0,7-2,5%/năm, từ nửa cuối tháng 2/2009 đến nay, các NHTM
điều chỉnh tăng lãi suất huy động VNĐ với mức tăng khoảng 0,5-1,5%/năm. Tính
đến cuối tháng 3/2009, mặt bằng lãi suất thấp hơn so với cuối năm 2008 và tháng
3/2008 tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất tiếp cận với vốn vay ngân
hàng để duy trì sản xuất kinh doanh tạo việc làm.
Giá trị sản xuất công nghiệp 8T/2009 thì có thể thấy dấu hiệu phục hồi. Cụ
thể là tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp hàng tháng so với cùng kỳ năm trước
đang lên trở lại sau khi chạm đáy 2,4% vào T3/2009 chủ yếu nhòe vào sự phục hồi
tăng trưởng khu vực dân doanh và FDI. Tốc độ tăng trưởng GDP của nước ta trong
quý 2/2009 là 4,5% tuy thua xa Trung Quốc nhưng xấp xỉ Indonexia 4% và cao hơn
Thái Lan-4,9%. Về tăng trưởng kinh tế Việt Nam là một trong số ít các nước có tốc
độ tăng trưởng GDP dương.

15


Chính sách tiền tệ “mở rộng” và hỗ trợ lãi suất được thực hiện có hiệu quả,

cùng với chính sách tài chính sẽ giảm bớt khó khăn cho doanh nghiệp, người vay
vốn trong điều kiện khó khăn do tác động của khủng hoảng tài chính. Bởi vì, doanh
nghiệp vừa giảm được giá thành, vừa giảm bớt khó khăn về tài chính, duy trì được
khả năng sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, mạnh dạn đầu tư; ngăn chặn nguy cơ cho
người lao động nghỉ việc, giảm nguy cơ thất nghiệp, đương nhiên là góp phần giảm
các khoản chi khác từ ngân sách Nhà nước.
Kết quả tổng hợp của gói kích cầu kinh tế năm 2009 là đã góp phần tích cực
vào tốc độ tăng trưởng kinh tế: quý II tăng 4,5% quý III tăng 5,76%, dự kiến quý IV
tăng 6,8% và cả năm đạt mục tiêu là 5-5,2%. CPI so với tháng 12/2008 chỉ tăng
1,32% sau quý I, tăng 2,68% sau quý II, tăng 4,11% sau quý III và dự kiến cả năm
tăng 7-8%. Tuy vậy, kim ngạch xuất khẩu đến hết quý III vẫn giảm tới 14,3% so với
cùng kỳ và tổng vốn đầu tư vẫn tăng 14,4% trong đố vốn đầu tư nhà nước tăng
45,5% vốn đầu tư ngoài nhà nước tăng 12,6% nhưng vốn đầu tư nước ngoài giảm
11,2% so với cùng kỳ. Dự kiến tổng vốn đầu tư cả năm lên tới 42,2% GDP, theo đó
ICOR tăng tới trên 8-hiệu quả đạt được như vậy là quá thấp.

16


b.

Hạn chế của cơ chế cho vay hỗ trợ lãi suất

Chính sách cho vay hỗ trợ lãi suất sau một thời gian thực hiện được đánh giá
là đã hỗ trợ rất lớn đến doanh nghiệp. Song bên cạnh đó cịn rất nhiều bất cập từ cơ
chế cho vay hỗ trợ lãi suất này. Báo cáo tình hình thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất
cuối tháng 9/2009 của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho thấy, cho vay hỗ trợ lãi
suất đối với lĩnh vực nông nghiệp nông thôn đạt kết quả thấp, do trùng lắp về quyết
định hỗ trợ lãi suất, điều kiện thủ tục vay chặt chẽ trong khi mức tiền tối đa vay mua
vật tư nông nghiệp 7 triệu đồng/ha khơng đủ chi phí sản xuất. Gói hỗ trợ nơng

nghiệp, nơng thơn triển khai rất chậm, thậm chí nhiều nơi nông dân không thể tiếp
cận được nguồn vốn ưu đãi vì thủ tục, quy định quá chặt
NHNN cũng nhận định, cơ chế hỗ trợ lãi suất áp dụng trong ngắn hạn đã phát
sinh tình trạng khơng cơng bằng. Mặt khác, với mức hỗ trợ lãi suất tiền vay 4%/năm
là khá lớn trong khi đối tượng thụ hưởng thuộc nhiều khu vực ngành nghề kinh tế,
nếu kéo dài sẽ phát sinh tâm lý ỷ lại, giá cả và lợi nhuận sản phẩm sẽ không phản
ánh đúng năng suất hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến
tính cạnh tranh và phát triển bền vững…Nguyên nhân là do điều kiện, thủ tục cho
vay chưa phù hợp với thực tế, chặt chẽ và quá phức tạp. Với cơ chế HTLS, lãi suất
vay VND còn khoảng 4% - 6%/năm, tương đương lãi suất vay USD, cộng thêm sự

17


lo ngại rủi ro tỷ giá nên các DN nhập khẩu chuyển sang vay VND để mua ngoại tệ,
gây sức ép tăng tỷ giá và căng thẳng thanh khoản trên thị trường ngoại hối. Từ đó
làm phát sinh hiện tượng lợi dụng cơ chế để trục lợi, rủi ro tín dụng tăng lên.
Nhiều doanh nghiệp vay vốn nhưng sử dụng khơng đúng mục đích là để sản
xuất kinh doanh. Giả định rằng mục đích vay vốn của doanh nghiệp đã được xác
định đúng, tuy nhiên, do sự ưu đãi của việc cấp bù lãi suất, doanh nghiệp được cấp
bỳ là 4%/năm, lãi suất ngân hàng cho vay hiện tại là 10%/năm; như vậy lãi suất mà
doanh nghiệp thực phải trả khi đáo hạn vào khoảng 6% năm. Lãi suất ngân hàng
huy động để cho vay là 8%/năm. Vì thế nếu như trong trường hợp doanh nghiệp vay
được tiền của ngân hàng họ chỉ dùng một phần nhỏ thực sự đưa vào sản xuất kinh
doanh, số còn lại doanh nghiệp lại đem đi gửi tiết kiệm ngân hàng khác, hoặc cho
vay ở nơi khác thì đương nhiên họ được hưởng phần chênh lệch khoảng từ 22,5%/năm. Trên thực tế điều này đã xảy ra. Khơng chỉ thế mà doanh nghiệp cịn cấu
kết với một số cán bộ ngân hàng lợi dụng cơ chế cho vay hỗ trợ lãi suất này để thực
hiện đảo nợ hưởng chênh lệch giữa lãi suất vay cũ và lãi suất vay mới.
Do nhiều lý do khác nhau, trong đó có ngun nhân sợ mất uy tín nên các DN
không tiếp cận với nguồn vốn cho vay hỗ trợ lãi suất để trả lương và đóng bảo hiểm

xã hội cho người lao động bị thất nghiệp. Thực tế, nhiều đơn vị làm ăn có lãi lớn
nhưng lại báo cáo quyết tốn lỗ hoặc lãi khơng đáng kể để tránh nộp thuế. Thị
trường tiêu thụ hàng trên thị trường nội địa và quốc tế đang ngưng trệ các doanh
nghiệp không dám mở rộng sản xuất sợ ứ đọng hàng hóa.
Vốn vay hầu như tập trung vào các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp
tư nhân đặc biệt là thành phần kinh tế hộ gia đình vay vốn rất khó. Một dịng vốn
lớn, lãi suất thấp lại đang chảy vào các doanh nghiệp nhà nước làm ăn yếu kém, mà
không loại trừ khả năng một phần để đảo nợ. Trong khi đó, một số lượng khơng nhỏ
doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ gia đình khơng dễ dàng tiếp cận vốn hỗ trợ lãi suất vì
khơng đủ điều kiện vay vốn (khơng có tài sản thế chấp, cịn nợ cũ, thiếu hố đơn Bộ
Tài chính...). Theo thống kê, chỉ có khoảng 20% DN được vay vốn HTLS theo

Quyết định 131/QĐ-TTg, phần lớn DN còn lại phải tự “bươn chải mưu sinh”.

18


Nghịch lý xảy ra khi một số công ty đang thi cơng các dự án buộc phải dừng lại vì
quy định ngân hàng không cho các doanh nghiệp xây dựng vay nữa.
Nhiều ý kiến cho rằng, vốn vay hỗ trợ đang chạy vào các thị trường khác như
thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản hay thị trường vàng. Bởi vừa qua,
các thị trường này sôi động hơn, nhất là thị trường chứng khốn khơng những phục
hồi mà cịn tăng trưởng.
Do lãi suất vay VNĐ sau hỗ trợ lãi suất là thấp tương dương cho vay bằng
USD nên các doanh nghiệp nhập khẩu chuyển sang vay VND mua USD, gây sức ép
tỷ giá tăng và căng thẳng thanh khoản trên thị trường ngoại tệ. Diễn biến dễ dàng
nhận thấy là sự chênh lệch lớn giữa tỷ giá ngoại tệ chính thức do Ngân hàng Nhà
nước quy định và tỷ giá trao đổi ở thị trường chợ đen trong thời gian gần đây Theo
thống kê, tốc độ sản xuất sáu tháng đầu năm 2009 tăng chậm, xuất khẩu chỉ đạt 27,7
tỉ USD, giảm 10,2% so với cùng kỳ năm 2008. cơ chế hỗ trợ lãi suất đã tác động

làm tăng trưởng cao tín dụng VNĐ, có sự chênh lệch lãi suất giữa tiền gửi và tiền
vay bằng VNĐ, khó có thể kiểm soát được hiện tượng tiêu cực trong vay vốn, ảnh
hưởng không thuận lợi đến lạm phát, ổn định lãi suất và tỷ giá.
Mặt khác với quy mơ gói kích cầu được tính tốn có thể lên tới 10% GDP,
gánh nặng nợ cơng đối với ngân sách Chính phủ đang tiến dần đến ngưỡng nguy
hiểm khi xem xét đến nguồn tài trợ thâm hụt truyền thống.
c.

Khắc phục

Để thực hiện tốt các chính sách cho vay hỗ trợ lãi suất của nhà nước tiếp theo
cần phải có những biện pháp tích cực nhằm khắc phục những hạn chế trên:
Để chương trình kích cầu nơng nghiệp, nơng thơn phát huy hiệu quả cao nhất,
khi triển khai, các cơ quan, địa phương liên quan cần dựa trên tình hình sản xuất
nơng nghiệp tại chỗ để phân bổ, ưu tiên phù hợp, đúng đối tượng. Nguồn vốn cần
được công khai, minh bạch. Cần có chương trình kích cầu dài hạn, tập trung hỗ trợ
có điểm nhấn vào quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng, bao tiêu sản phẩm, bình ổn giá...
Các chính sách hỗ trợ cần hướng dẫn trực tiếp đến nông dân, giúp nông dân chủ
động nguồn vốn đầu tư vào con giống, cây giống, tư liệu sản xuất. Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nước cần có chính sách khuyến khích các ngân hàng thương mại cơ

19


cấu lại nợ vay cho nông dân, điều chỉnh lãi suất, xem xét để giảm, giãn cho các
khoản vay lãi suất cao trước đây. Tuyên truyền phổ biến thủ tục cơ chế cho vay hỗ
trợ lãi suất của Chính phủ cho các hộ nông dân để chủ động vay vốn mở rộng sản
xuất.
Ban hành các quy định, văn bản yêu cầu các NHTM không cho vay các
lĩnh vực đầu tư chứng khoán, vàng , bất động sản...Thủ tục cho vay hỗ trợ nên được

thơng thống và bớt chặt chẽ hơn để cho các doanh nghiệp cần vay vốn có thể tiếp
xúc được với gói hỗ trợ tốt nhất, mở rộng đối tượng cho vay, thời gian hỗ trợ kéo
dài hơn nữa... Hệ thống thông tin trong quả lý nhà nước về tiền tệ và trong quản trị
điều hành kinh doanh cũng đảm bảo tính minh bạch, cũng như sự chỉ đạo điều hành
đảm bảo tính đúng đắn của chính sách.
Thường xuyên thanh tra giám sát việc cho vay hỗ trợ lãi suất của các ngân
hàng thương mại. Có những hình thức xử phạt thích đáng đối với các ngân hàng
thương mại thực hiện sai không đúng theo quy định về đối tượng cho vay, thời hạn,
mục đích sử dụng vốn vay. Tiếp tục theo dõi nghiên cứu sự vận hành chính sách hỗ
trợ lãi suất để kịp thời có những điều chỉnh nhất định cho sát với nhu cầu thực tế.
Về phía các ngân hàng thương mại cần thực hiện chính sách hỗ trợ đúng theo
quy định. Nâng cao trình độ, tinh thần trách nhiệm của các cán bộ ngân hàng đảm
bảo khách quan trong phân tích thẩm định dự án để khơng gặp phải tình trạng doanh
nghiệp đủ điều kiện vay vốn lại khơng được hay doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn
thực sự lại không được tiếp xúc với gói hỗ trợ. Các ngân hàng thương mại có hệ
thống thông tin, trách nhiệm về thông tin. Báo cáo kịp thời, chính xác việc cho vay
hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng Nhà nước để Ngân hàng Nhà nước có những chính
sách điều hành phù hợp hơn với thực tế.

20



×