Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty vicem tam điệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.24 KB, 60 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 1 Khoa Kế toán-Kiểm toán
MỤC LỤC
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Lời nói đầu
Hiện nay trong điều kiện kinh tế thị trường, với cơ chế quản lý kinh
tế thực hiện kế hoạch kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp dù là doanh nghiệp kinh
Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân đều phải tổ chức công tác kế toán độc lập, để
có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh gay gắt buộc
các doanh nghiệp phải đổi mới phương thức sản xuất, nhằm tăng tốc độ chu
chuyển của đồng vốn với mục tiêu mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Trong hoạt động quản lý kinh doanh thì kế toán là một phương thức
đo lường nhằm đáp ứng mọi yêu cầu thông tin về kinh tế của xã hội nó đòi hỏi
Phạm Thị Hồng KT18 – K12 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 2 Khoa Kế toán-Kiểm toán
các thông tin biểu hiện bằng tiền về tình hình và sự biến động của tài sản và tình
hình sử dụng các tài sản này. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì
toàn bộ bức tranh về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh từ khâu đầu là
cung cấp vật tư cho sản xuất, qua khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ đều được phản
ánh đầy đủ và sinh động qua kế toán tổng hợp.
Nhờ có thông tin kế toán tổng hợp mà người ta có thể xác định
được thực hiệu quả của một thời kỳ kinh doanh và tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Nhiệm vụ cơ bản của công tác kế toán tổng hợp là tập hợp số liệu
đầy đủ, kịp thời và chính xác các tài liệu về tình hình dự trữ sử dụng TSCĐ,
giám sát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời theo dõi tình hình
huy động và sử dụng các tài sản do liên kết kinh tế để từ đó lập chứng từ gốc và
các sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết, nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái. Cuối kỳ
lập báo cáo kế toán.
Xuất phát từ những vấn đề trên em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán
tổng hợp tại Công ty xi măng Vicem Tam Điệp để làm báo cáo tốt nghiệp.



Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH MTV xi măng Vicem
Tam Điệp
Chương 2: Thực trạng hạch toán nghiệp vụ kế toán tại công ty
TNHH MTV xi măng Vicem Tam Điệp
Chương 3: Đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty
TNHH MTV xi măng Vicem Tam Điệp.
Song thời gian thực tập có hạn, khả năng lý luận cũng như hiểu biết của bản
thân còn nhiều hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong được sự tham gia góp ý của cô Tạ Thanh Bình giảng viên trường
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội cũng như tập thể cán bộ công nhân viên trong
Phạm Thị Hồng KT18 – K12 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 3 Khoa Kế toán-Kiểm toán
Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Tam Điệp đã giúp em hoàn thành báo cáo
kế hoạch này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Chương 1
Tổng quan về Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Tam Điệp
1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty
Công ty TNHH MTV Xi măng VICEM Tam Điệp ngày nay, tiền
thân là Công ty xi măng Ninh Bình được thành lập theo quyết định số
506/QĐ-UB ngày 31/ 5/1995 của Chủ tịch UBND Tỉnh Ninh Bình và được
Thủ Tướng Chính Phủ ký Quyết định số 97/TTg ngày 09/02/1996 về việc
Phạm Thị Hồng KT18 – K12 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 4 Khoa Kế toán-Kiểm toán
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng Nhà máy Xi măng Tam Điệp - Ninh Bình
có công xuất 1,4 triệu tấn Cliker/năm .
Ngày 19/5/2000 Dự án chính thức được khởi công xây dựng tại Xã
Quang Sơn, Thị Xã Tam Điệp, Tỉnh Ninh Bình.

Thực hiện theo Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19/3/2010 của
Chính Phủ về việc chuyển đổi Công ty Nhà nước thành Công ty TNHH
MTV và tổ chức quản lý Công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở
hữu, ngày 23/6/2011 Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng Công ty Công
nghiệp Xi măng Việt Nam (VICEM) đã ban hành Quyết định số
01084/QĐ-XMVN V/v chuyển Công ty xi măng Tam Điệp thành Công ty
TNHH MTV Xi măng Vicem Tam Điệp kể từ ngày 01/ 7/ 2011 và do
Vicem làm chủ sở hữu.
Tên gọi sau khi chuyển đổi:
• Tên Doanh nghiệp: CÔNG TY XI MĂNG VICEM TAM ĐIỆP
• Tên công ty viết tắt: Công ty Xi măng Vicem Tam Điệp
• Tên giao dịch quốc tế: VICEM TAM DIEP CEMENT COMPANY
LIMITED
• Trụ sở: Số 27, đường Chi Lăng, Xã Quang Sơn, Thị xã Tam Điệp, Tỉnh
Ninh Bình.
• Điện thoại: ( 0303 ) 770.248
• Fax: 0303864909
• Tài khoản giao dịch: 48 310 000 001 207 tại Ngân hàng ĐT&PT tỉnh
Ninh Bình.
• Email:
• Mã số thuế: 2700260173.
• Vốn điều lệ: 750.000.000.000 đồng.
• Tổng diện tích mặt bằng nhà máy: 32,45ha.
1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Thời điểm thành lập và các mốc quan trọng trong quá trình phát triển:
Phạm Thị Hồng KT18 – K12 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 5 Khoa Kế toán-Kiểm toán
Ngày 19/05/2000 Công ty TNHH MTV xi măng Vicem Tam Điệp được
ra đời và chính thức đi vào hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 2700260173
của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Ninh Bình.

• Trong những năm đầu mới thành lập, công ty phải đương đầu với những
khó khăn của thời kỳ cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của các thành
phần kinh tế. Thị trường đầu ra của công ty chưa được mở rộng do công nghệ
sản xuất còn lạc hậu, thủ công, chi phí sản xuất lớn, giá thành cao nhưng chất
lượng vẫn chưa đạt yêu cầu của khách hàng. Với những khó khăn sớm nhận
được, ban lãnh đạo công ty đã huy động mọi nguồn lực và năng lực của mình,
đề ra các chiến lược kinh doanh, đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ, trang bị
thêm nhiều máy móc, phương tiện vận tải, thiết bị hiện đại, cải thiện điều kiện
lao động cho công nhân, phát huy tính tự chủ sáng tạo của cán bộ nhân viên, mở
rộng thị trường, nâng cao chất lượng, hạ giá thành, chiếm lĩnh các thị trường
trong đó chủ yếu là thị trường Hải Dương, Hà Nội, Hải Phòng
Trải qua những giai đoạn khó khăn, Công ty TNHH MTV xi măng Vicem
Tam Điệp luôn có sự vận động để phù hợp với xu hướng phát triển chung.
* Quy mô hiện tại của doanh nghiệp:
Trong những năm qua, tổng giá trị doanh thu, thu nhập bình quân của
người lao động ngày càng tăng. Hiện nay Công ty có trên 800 cán bộ công nhân
viên với tổng số vốn trên 750 tỷ đồng.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
1.2.1. Chức năng của Công ty:
Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập, có con dấu riêng
và tài khoản riêng chịu sự định hướng chỉ đạo vĩ mô từ Tổng công ty CN xi
măng Việt Nam.
Chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật
Nhà nước, các quy định của Bộ, Ngành. Ngoài ra chịu sự quản lý hành chính, an
ninh… của UBND Thị xã Tam Điệp nơi đặt trụ sở của Công ty.
Phạm Thị Hồng KT18 – K12 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 6 Khoa Kế toán-Kiểm toán
1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty:
Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Tam Điệp có nhiệm vụ tổ chức
SXKD đúng ngành nghề đăng ký, theo quy chế hoạt động của Công ty trả nợ

đúng hạn, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Mở rộng quan hệ thị trường, đồng thời tìm kiếm thị trường mới, sản xuất,
kinh doanh xuất nhập khẩu xi măng, Clinker và các vật liệu xây dựng khác theo
giấy phép đăng ký kinh doanh của Công ty.
Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh doanh, chấp hành nghiêm chỉnh
các chế độ hạch toán, kế toán thống kê, thực hiện đúng chế độ báo cáo và chịu
sự quản lý của các cơ quan ban ngành.
Hợp tác với các đơn vị trong ngành và địa phương để thực hiện nhiệm vụ
SXKD. Phát triển đơn vị theo chức năng, quyền hạn được phép. Phối hợp giúp
đỡ lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc công ty đang làm tại địa bàn hoặc các
tỉnh lân cận.
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Xi
măng Vicem Tam Điệp.
Công ty tổ chức sản xuất kinh doanh với nghề kinh doanh sau:
- Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu xi măng, Clinker.
+ Xi măng thông dụng: PC40, PC50
+ Xi măng Portland hỗn hợp: PCB40, PCB50
- Sản xuất, kinh doanh các vật liệu xây dựng khác.
- Khai thác, chế biến khoáng sản.
- Mua bán thiết bị phụ tùng, vật tư công nghiệp.
- Xây dựng nhà các loại.
Ngoài ra công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Tam Điệp còn cung ứng
xi măng cho khách hàng qua hệ thống nhà phân phối trên toàn quốc.
Phạm Thị Hồng KT18 – K12 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 7 Khoa Kế toán-Kiểm toán
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy lãnh đạo, bộ máy kế toán của công ty.
1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy lãnh đạo của công ty.
Chủ tịch HĐQT
Kiểm soát nôi bộ
Phó GĐ Kinh doanh

Phó GĐ Sản xuất
Giám đốc công ty
Kiểm soát viên
X.Nghiền-Đóng bao
Phó GĐ Nội chính
VP Đoàn TN
P.Thẩm định
Phạm Thị Hồng KT18 – K12 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 8 Khoa Kế toán-Kiểm toán
X. Mỏ - Nguyên liệu
X. NLiệu-Lò nung
P.Kho vận
P.Công nghệ
P.Thí nghiệm-KCS
P.Kĩ thuật an toàn
VP Đảng Đoàn
P.Kế toán TKTC
P.Tổ chức LĐ
P.Vật tư TB
VP công ty
P.Bảo vệ QS
Phó GĐ Cơ điện
X.Điện-ĐTử
X.Nước-Khí nén
P.Kĩ thuật điện
X.Cơ khí-Động lực
P. tiêu thụ
* Sơ đồ tổ chức bộ máy lãnh đạo của công ty:
Phạm Thị Hồng KT18 – K12 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 9 Khoa Kế toán-Kiểm toán

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy lãnh đạo công ty
1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận ở Công ty.
Đứng đầu là Giám Đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo chung tình hình sản xuất
kinh doanh của công ty, là người đại diện pháp nhân của công ty trước pháp
luật. Phụ trách trực tiếp phòng Tổ chức – Lao Động, phòng Kế Toán Tài
Chính, phòng Vật tư thiết bị, phòng Kế Hoạch, Văn phòng.
Phó giám đốc Cơ điện: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tổ chức,
chỉ đạo điều hành sản xuất, đảm bảo năng suất thiết bị và an toàn của dây
chuyền sản xuất. Phụ trách trực tiếp Phòng Kỹ thuật Cơ điện, Xưởng điện –
Điện tử, Xưởng Cơ khí động lực, Xưởng nước – Khí nén.
Phó giám đốc sản xuất: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về tổ chức
chỉ đạo điều hành sản xuất, đảm bào chất lượng sản phẩm và an toàn trên
tuyến công nghệ được phân công và phụ trách. Chỉ đạo phương án sản
xuất, quy trình vận hành thiết bị, thí nghiệm đảm bảo cho sản xuất hoạt
động đồng bộ, liên tục với chất lượng cao. Phụ trách trực tiếp Phòng Công
nghệ Trung tâm, Phòng Thí nghiệm – KCS, Xưởng Nguyên liệu-Lò nung,
Xưởng Nghiền-Đóng bao.
Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về công
tác tiêu thụ sản phẩm, công tác tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của
Phạm Thị Hồng KT18 – K12 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 10 Khoa Kế toán-Kiểm toán
công ty, phương án tiêu thụ sản phẩm tới các địa bàn. Phụ trách trực tiếp
Trung tâm tiêu thụ và Phòng bảo vệ Quân sự.
Các phòng ban:
● Văn phòng Công ty :
Quản lý hành chính, văn thư, lưu trữ, tài sản được giao, mua sắm trang
thiết bị văn phòng phục vụ công tác hành chính các phòng, ban, xưởng Quản
lý thông tin tuyên truyền, thi đua, công tác phục vụ hội nghị, hội thảo, khách đến
giao dịch, nơi làm việc và phục vụ lãnh đạo Công ty. Quản lý công tác tiếp đoàn
khách đến làm việc và các tài liệu, văn bản liên quan đến Công ty

• Phòng tổ chức:
Là phòng nghiệp vụ, tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức quản lý,
tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức lao động tiền lương, tiền thưởng, định mức
lao động và các chế độ chính sách khác. Hợp đồng lao động, sắp xếp, đào tạo
bồi dưỡng thi nâng ngạch, nâng bậc cho đội ngũ CBCNV có đủ trình độ kỹ
thuật, chuyên môn nghiệp vụ, quản lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh.
● Phòng Kế toán – Thống kê – Tài chính:
Chịu trách nhiệm tổ chức kế toán, hạch toán, quản lý toàn bộ hoạt động
tài chính của doanh nghiệp.
● Phòng vật tư thiết bị:
Tham mưa cho giám đốc trong việc tìm kiếm nguồn hàng, chịu cung ứng
các loại vật tư – thiết bị, phụ tùng đáp ứng nhu cầu của sản xuất kịp thời đúng
nguyên tắc.
● Phòng Kỹ thuật cơ điện:
Theo dõi, giám sát lắp đặt, chạy thử toàn bộ thiết bị ở dây chuyền sản xuất
chính và thiết bị phụ trợ trong toàn Nhà máy trong giai đoạn lắp đặt, chạy thử và
Phạm Thị Hồng KT18 – K12 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 11 Khoa Kế toán-Kiểm toán
đưa nhà máy vào sản xuất thử. Quản lý chuyên sâu kỹ thuật các thiết bị cơ điện,
tự động hoá và động lực trong toàn Công ty.
● Phòng Công nghệ (Kỹ thuật sản xuất):
Chỉ đạo chuyên sâu kỹ thuật công nghệ để tổ chức chỉ đạo sản xuất
clinker, xi măng từ các nguyên nhiên liệu: đá vôi, sét, xỷ firit, bô xít, thạch cao,
dầu, than, các loại phụ gia xi măng và vật tư khác đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Trực tiếp điều hành sản xuất thông qua hệ thống điều hành trung tâm đảm
bảo sản xuất liên tục không bị gián đoạn.
● Phòng tiêu thụ:
Phòng Tiêu thụ là đơn vị tham mưu có trách nhiệm chính trong việc giúp
Giám đốc Công ty hoạch định chính sách tiêu thụ, tổ chức bán hàng tại nhà máy

và cung ứng cho các nhà phân phối.
Các xưởng sản xuất:
• Xưởng nguyên liệu – Lò nung: Quản lý và theo dõi sự hoạt động của
các thiết bị từ máy đập đá vôi, máy đập đá sét đến Silo chứa Clinker;
các thiết bị tiếp nhận than, trạm khí nén tiếp nhận và cung cấp dầu FO.
• Xưởng Điện – Điện tử: Có nhiệm vụ quản lý tổ chức vận hành toàn hệ
thống cung cấp điện của công ty, đảm bảo nguồn điện cung cấp thường
xuyên liên tục phục vụ sản xuất, sinh hoạt, sửa chữa sự cố thiết bị về
điện và mạng điện thoại.
Ngoài ra còn nhiều phòng ban, phân xưởng liên quan khác: Xây dựng và
thực hiện quyết toán ngân sách của đơn vị mình.
1.5. Mối quan hệ giữa các bộ phận.
1.5.1. Đối với các phòng khác:
- Quan hệ giữa phòng với các phòng khác tại công ty thực hiện trên cơ
sở hợp tác tôn trọng và bình đẳng để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và
mang lại hiệu quả tốt cho công ty.
- Trao đổi nghiệp vụ, chế độ, thể lệ.
Phạm Thị Hồng KT18 – K12 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 12 Khoa Kế toán-Kiểm toán
- Phối hợp hỗ trợ nhau trong việc nghiên cứu chính sách, chế độ thể lệ
của Nhà nước để đề xuất, áp dụng và thực hiện các nghiệp vụ trong hoạt động
của công ty.
1.5.2. Đối với tổ chức và cá nhân khác:
- Đặt các quan hệ với các tổ chức, cá nhân trên cơ sở hợp tác phát triển,
vì lợi ích của công ty sau khi đã được Giám đốc thông qua nội dung.
- Cung cấp các thông tin về hoạt động của công ty trong phạm vi theo
quy định và phải được sự chấp thuận của Giám đốc.
1.6. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV
Xi măng Vicem Tam Điệp trong 3 năm 2009-2011.
Ra đời và phát triển trong nền kinh tế thị trường tận dụng những thuận

lợi và đương đầu với những khó khăn thử thách, công ty đã ngày một trưởng
thành vững mạnh và gặt hái được nhiều thành công.
Điều đó đã được thể hiện qua báo cáo kết quả kinh doanh trong 03 năm
gần đây như sau:
Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của công ty.
ĐVT: Triệu đồng
STT
Năm
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
1. Tổng doanh thu 630.545 820.551 1.050.000
2. Giá vốn hàng bán 520.142 680.543 840.070
3. Chi phí quản lý 11.130 20.173 47.150
4. Chi phí bán hàng 41.121 55.192 72.100
5. Lợi nhuận 58.853 64.643 90.680
6. Nộp ngân sách 30.400 50.800 60.800
7. Giá trị TSCĐ 3.098.000 3.102.000 3.102.000
8. Vốn lưu động 270.000 301.000 301.000
9. Thu nhập BQ người/tháng 4,5 5,1 5,5
Qua biểu số liệu kết quả kinh doanh trong 3 năm qua trên nhìn chung tương đối
ổn định phát triển đều qua các năm.
Phạm Thị Hồng KT18 – K12 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 13 Khoa Kế toán-Kiểm toán
1.7. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Nhà máy hoạt động theo dây chuyền khép kín từ khâu nguyên liệu đầu
vào cho tới khi sản phẩm hoàn thành. Quá trình sản xuất diễn ra liên tục, thiết
bị toàn nhà máy hoạt động 24h/ngày, tất cả các công đoạn trong dây chuyền
sản xuất đều được kiểm soát chặt chẽ thông qua các thiết bị, hệ thống kiểm
tra, hệ thống quản lý chất lượng QXC và các camera giám sát. Lực lượng lao
động tổ chức làm theo 3 ca tất cả các ngày trong tuần.

Két chứa
Máy
Lò nung Clinker
Kho đồng nhất sơ bộ
than
Định lượng
Định lượng
Két chứa
Két chứa
Két chứa
Kho đồng nhất sơ bộ
Phạm Thị Hồng KT18 – K12 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 14 Khoa Kế toán-Kiểm toán
Máy
Máy
Dầu
Thiết bị đồng nhất
Máy nghiền, sấy
Hâm, sấy dầu
Nghiền, sấy than
Phụ gia
Máy đập
Thạch cao
Thạch cao
Máy đập
Thiết bị làm lạnh Clinker
Xuất xi măng bao
Máy đóng bao
Phạm Thị Hồng KT18 – K12 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 15 Khoa Kế toán-Kiểm toán

Silô chứa ủ Clinker
Máy đập Clinker
Phụ gia
Định lượng
Xỉ sắt
Phụ gia
Đất sét
Đá vôi
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Chương 2
Thực trạng hạch toán nghiệp vụ kế toán tại công ty TNHH
MTV Xi măng Vicem Tam Điệp
2.1.Những vấn đề chung về hạch toán kế toán
2.1.1.Hình thức tổ chức công tác kế toán và công tác hạch toán của
công ty TNHH
Phạm Thị Hồng KT18 – K12 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 16 Khoa Kế toán-Kiểm toán
2.1.1.1 Hình thức kế toán của công ty
- Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 dương
lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng : VNĐ
- Phương pháp tính thuế GTGT :Theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho
+ Phương pháp tính giá xuất kho NVL: Theo phương pháp bình quân gia
quyền
+ Phương pháp hạch toán chi tiết NVL: Theo phương pháp mở thẻ song song
- Phương pháp khấu hao TSCĐ : Khấu hao theo phương pháp đường thẳng
- Phương pháp tập hợp chi phí SXKD theo yếu tố ,bao gồm :Chi phí
NVLTT, chi phí NCTT, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khấu hao
TSCĐ.

Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty TNHH MTV xi măng Vicem Tam
Điệp là hình thức ghi sổ nhật ký chung, Sổ nhật ký chung sử dụng để ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian.
Ưu điểm : Mẫu số đơn giản, dễ ghi chép, thuận lợi cho phân công lao động
kế toán, thuận lợi cho việc cơ giới hóa công tác kế toán.
Nhược điểm : Khối lượng công việc ghi chép nhiều và trùng lắp.
Điều kiện áp dụng: Đối với đơn vị có quy mô vừa và đã áp dụng các
phương tiện kỹ thuật tính toán hiện đại.
Phạm Thị Hồng KT18 – K12 Báo Cáo Thực Tập
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ
CHUNG
Sổ nhật ký đặc
biệt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 17 Khoa Kế toán-Kiểm toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 3: Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chung
2.1.1.2. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong Công ty
 Sổ tổng hợp:
+ Chứng từ kế toán: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát triển theo trình tự thời gian (nhật ký). Sổ này vừa dùng để đăng ký
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối
chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh
+ Sổ cái: Là sổ tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong niên độ kế toán theo các tài khoản. Mỗi tài khoản được mở một hay một số
trang liên tiếp trong toàn niên độ.
Sổ cái cung cấp thông tin về ngày tháng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, số

hiệu và ngày tháng của chứng từ, nội dung các nghiệp vụ, trang sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, số hiệu tài khoản đối ứng với tài khoản này, số tiền phát sinh nợ
có của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Đầu kì, kế toán tổng hợp phải đưa số dư của tài khoản này vào sổ cái, cuối
trang sổ cái phải cộng chuyển mang sang trang sau, đầu trang sau phải ghi sổ
tổng cộng của trang trước. Cơ sở để ghi là thông tin trên Sổ đăng ký chứng từ
Phạm Thị Hồng KT18 – K12 Báo Cáo Thực Tập
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 18 Khoa Kế toán-Kiểm toán
ghi sổ và nhật ký đặc biệt cuối kỳ cộng lấy sổ tổng cộng để chuyển sang bảng
cân đối số phát sinh.
+ Bảng cân đối số phát sinh: Là bảng kiểm tra tính chính xác trong việc ghi
sổ của kế toán thông qua việc kiểm tra tính cân đối của các cặp số liệu trên
bảng. Cơ sở để lập là các số phát sinh là số dư cuối kỳ từ các sổ cái.
 Sổ chi tiết:
Sổ chi tiết thường được lập tuỳ thuộc vào nhu cầu quản lý cũng như sử
dụng thông tin của doanh nghiệp. Với hình thức ghi sổ “ Nhật ký chung”, đơn
vị hiện nay đang sử dụng các sổ chi tiết như sau:
+ Sổ quỹ tiền mặt : theo dõi thu chi tồn quỹ hàng ngày.
+ Sổ chi tiết vật tư : được mở để theo dõi tình hình nhập, xuất của từng loại
NVL. Được mở chi tiết cho từng loại vật tư xác định.
+ Sổ chi tiết tài sản cố định: được mở để theo dõi tình hình tăng giảm tài
sản cố định.
+ Sổ chi tiết công nợ phải trả: được mở để theo dõi tình hình công nợ của
đơn vị với các khách hàng và nhà cung cấp , mở chi tiết cho từng khách hàng và
nhà cung cấp.

+ Sổ chi tiết các tài khoản thanh toán với công nhân viên: được mở để theo
dõi các khoản thanh toán với công nhân viên tại Công ty.
+ Sổ chi phí sản xuất kinh doanh: Được mở để theo dõi tình hình phát sinh
chi phí của từng đối tượng theo dõi tính giá thành.
Mỗi tài khoản 621, 622, 627 được mở riêng một sổ, chi tiết theo nơi phát
sinh chi phí .
+ Sổ chi tiết giá vốn hàng bán: Được mở để theo dõi giá vốn hàng đã tiêu
thụ, sổ được mở chi tiết cho từng mặt hàng tiêu thụ. Cơ sở để ghi vào sổ này là
các phiếu xuất kho, hoá đơn, và các chứng từ khác liên quan.
Phạm Thị Hồng KT18 – K12 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 19 Khoa Kế toán-Kiểm toán
+ Sổ chi tiết doanh thu: Sổ này được mở chi tiết cho từng loại hàng bán. Cơ
sở để ghi chép là các hoá đơn bán hàng, và các chứng từ ghi giảm doanh thu.
+ Sổ tổng hợp chi tiết hàng bán.
….
+ Bảng kê chứng từ phát sinh theo ngày, theo mã khách hàng , theo vụ việc
hợp đồng, theo kho, theo vật tư Được mở cho từng tháng để theo dõi cho kế
toán quản trị doanh nghiệp.
Trên cơ sở các sổ kế toán được mở, đến kỳ báo cáo kế toán tiến hành kiểm
tra, đối chiếu, lập báo cáo tài chính có liên quan phục vụ cho công tác quản lý
của Công ty và tổng hợp số liệu kế toán toàn Công ty để nộp cấp trên.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Bộ máy kế toán có nhiệm vụ thực hiện và kiểm tra, hướng dẫn, thu thập
đầy đủ các chứng từ của công ty, tổ chức việc ghi chép ban đầu chính xác, trung
thực và hợp lý, thống nhất biểu báo cáo tổng hợp chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất, phục vụ cho việc điều hành và quản lý công ty.
Toàn bộ công việc kế toán được tập trung ở phòng kế toán của công ty.
Phòng kế toán xử lý và thực hiện các công việc hạch toán kế toán. Các đội xây
dựng chỉ bố trí một hoặc hai nhân viên thống kê ban đầu và định kỳ gửi toàn bộ
chứng từ về phòng kế toán của công ty. Ở phòng kế toán của công ty sau khi

nhận được chứng từ ban đầu ở các đội, nhân viên kế toán tiến hành kiểm tra,
phân loại, xử lý chứng từ, ghi sổ tổng hợp và chi tiết từng nghiệp vụ kinh tế phát
sinh tại các đơn vị trực thuộc cũng như các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại cơ
quan công ty.
Việc áp dụng hình thức này sẽ đảm bảo sự thống nhất, tập trung cao độ
đối với công tác kế toán, tổng hợp số liệu một cách nhanh chóng, thuận tiện cho
việc áp dụng phương tiện kỹ thuật tính toán hiện đại, bộ máy kế toán gọn nhẹ và
tiết kiệm được chi phí hạch toán.
Phạm Thị Hồng KT18 – K12 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 20 Khoa Kế toán-Kiểm toán
Công ty TNHH MTV Xi măng Tam Điệp là đơn vị hạch toán độc lập, áp
dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán kiểu tập trung.
 Mô hình kế toán tập trung là mô hình mà tất cả các công việc kế toán: từ
khâu thu nhận, xử lý, phân loại chứng từ, định khoản kế toán, luân chuyển
chứng từ, ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán phân tích hoạt động kinh
doanh được thực hiện tại phòng kế toán của công ty. Ở các phân xưởng
không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê
làm nhiệm vụ thu nhận kiểm tra chứng từ; Ghi chép sổ sách phục vụ cho
yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của từng phân xưởng đó; Lập báo
cáo nghiệp vụ và chuyển chứng từ cùng báo cáo về phòng kế toán doanh
nghiệp để xử lý và tiến hành công tác kế toán.
2.1.2.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Ghi chú: Chỉ đạo của lãnh đạo
Phạm Thị Hồng KT18 – K12 Báo Cáo Thực Tập
Kế toán trưởng
Phó phòng
Thủ
quỹ
KT
tổng

hợp
KT tập
hợp chi
phí và
tính giá
thành
KT
vật tư
KT
thuế

quyết
toán
ngân
sách
KT
ngân
hàng
KT
TSCD
XDCB
và KT
sửa chữa
lớn
KT
thanh
toán
tiền mặt
KT
công

nợ
(phải
thu,
phải trả
KT tiền
lương
và các
khoản
trích
theo
lương
KT
doanh
thu tài
chính
KT
đầu tư
tài
chính
ngắn
hạn
KT đầu
tư TC
dài hạn
và đầu
tư dự án
2
2
2
1

1
1
1
1
1
1
3
1
1
Nhân viên thống kê tại phân xưởng
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 21 Khoa Kế toán-Kiểm toán
Các bộ phận phối hợp và báo cáo các bộ phận
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại phòng TC-KT
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
- Kế toán trưởng:
+ Chỉ đạo, tổ chức sắp xếp điều hành phòng Tài chính - Kế toán thực hiện
nhiệm vụ theo quy định của nhà nước, Tổng Công ty và Công ty
+ Chỉ đạo toàn bộ công tác lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính, quản
trị trong toàn Doanh nghiệp.
- Phó phòng:
+ Chỉ đạo thường xuyên tình hình biến động, dự trữ (tài sản, vật tư, thành
phẩm, hàng hoá), biến động giá thành và định mức tiêu hao chi phí.
+ Thay mặt kế toán trưởng điều hành phòng Tài chính - Kế toán và xử lý
các công việc được giao khi trưởng phòng đi vắng.
- Kế toán tổng hợp :
+ Kiểm tra kết nối và tổng hợp số liệu từ các phần hành kế toán.
+ Lập sổ sách, báo cáo kế toán và báo cáo quản trị.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành :
+ Theo dõi kiểm soát và tập hợp toàn bộ chi phí trực tiếp cấu thành nên sản
phẩm sản xuất, tính giá thành sản phẩm dịch vụ.

- Kế toán vật tư :
Thực hiện theo dõi, quản lý chặt chẽ tình hình nhập – xuất – tồn vật tư
hàng hoá và Công cụ dụng cụ
Phạm Thị Hồng KT18 – K12 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 22 Khoa Kế toán-Kiểm toán
- Kế toán thuế :
Thực hiện và hướng dẫn kiểm tra công tác tính toán kê khai nộp thuế đảm
bảo tính pháp lý tại công ty.
- Kế toán tiền mặt :
+ Theo dõi, quản lý kiểm soát, hạch toán các khoản chi tiêu thường xuyên
theo đúng chế độ tài chính và đúng quy định của Tổng công ty và Công ty đề ra.
+ Kiểm soát - đôn đốc thanh toán các khoản công nợ tạm ứng.
- Kế toán ngân hàng :
+ Theo dõi, quản lý kiểm soát, hạch toán các khoản tiền vay và tiền gửi
ngân hàng nhằm đảm bảo nguồn vốn trả nợ và Sản xuất kinh doanh.
+ Tổng hợp phân tích chi phí tài chính, biến động tỷ giá ảnh hưởng đến kết
quả sản xuất kinh doanh.
- Kế toán Tài sản cố định – Xây dựng cơ bản :
+ Phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của các loại Tài sản cố định
theo chỉ tiêu nguyên giá và giá trị đã hao mòn.
+ Kiểm tra, kiểm soát tiến độ quyết toán sửa chữa lớn, công trình XDCB
- Kế toán công nợ phải thu, phải trả:
+ Theo dõi kiểm soát và lập kế hoạch thanh toán công nợ phải trả cho các
nhà thầu và các đơn vị cung cấp vật tư, dịch vụ.
+ Theo dõi, kiểm soát và đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn tránh tình
trạng bị chiếm dụng vốn, nhằm lập dự phòng và kế hoạch thu nợ.
Phạm Thị Hồng KT18 – K12 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 23 Khoa Kế toán-Kiểm toán
- Kế toán tiền lương :
+ Kiểm tra, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đảm bảo

đúng quy định, chế độ Công ty.
+ Kiểm tra tình hình tuyển dụng và sử dụng lao động, tình hình chấp hành
các chính sách chế độ về lao động tiền lương,và tình hình sử dụng các quỹ trên.
- Kế toán doanh thu – tài chính :
+ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp,
và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác
định và phân phối kết quả.
- Kế toán đầu tư tài chính:
+ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời tình hình hiện có và sự biến động
của từng loại chứng khoán cả về số lượng và giá trị.
+ Lập dự phòng kịp thời các chứng khoán ngắn hạn theo đúng quy định,
chế độ.
- Thủ quỹ :
Theo dõi, thực hiện thu chi quỹ tiền mặt, chứng chỉ có giá, hoá đơn giá
trị gia tăng đầu ra và các tài liệu quan trọng theo yêu cầu của kế toán trưởng.
2.1.3.Mối quan hệ giữa bộ phận kế toán với các phòng ban.
2.1.3.1.Với cấp trên
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc nhà máy về mọi mặt công tác của
phòng. Chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của cơ quan kế toán – thống kê - tài chính
của Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Tam Điệp.
2.1.3.2. Với các phòng ban khác
Phạm Thị Hồng KT18 – K12 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 24 Khoa Kế toán-Kiểm toán
* Với phòng Kỹ thuật
Phòng Kế toán – Thống kê cung cấp cho phòng kỹ thuật các tài liệu về
tình hình thực hiện chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật chủ yếu. Phòng Kỹ thuật cũng cung
cấp cho phòng Kế toán – Thống kê toàn bộ tài liệu, số liệu về các chỉ tiêu kinh
tế, kỹ thuật; các phương án, biện pháp kỹ thuật của các công trình, luận chứng
kinh tế, kỹ thuật của các dự án đầu tư.

* Đối với các phòng sản xuất:
Các phân xưởng chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ công tác kế
toán – thống kê theo quy định của phòng kế toán.
2.1.4 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty.
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006, các văn bản hướng dẫn bổ sung và các chuẩn
mực kế toán Việt nam ban hành hệ thống chứng từ kế toán .Ngoài ra để phù hợp
với đặc điểm hạch toán tại Công ty thiết kế một số mẫu chứng từ riêng.
- Phần thứ 1 :Hệ thống tài khoản kế toán
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản cấp 1 và cấp 2 trên cơ sở những quy
định về hệ thống tài khoản chung cho các Doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban
hành ,Công ty còn mở chi tiết một số tài khoản cấp 3 và cấp 4 để phù hợp với
điều kiện hạch toán thực tế theo yêu cầu quản lý
- Phần thứ 2: Hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống Báo cáo tài chính gồm Báo cáo tài chính năm và Báo cáo giữa
niên độ, theo đúng quy định hiện hành của Bộ tài chính .Báo cáo tài chính do
kế toán trưởng lập .
- Phần thứ 3: Chế độ chứng từ kế toán
Phạm Thị Hồng KT18 – K12 Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 25 Khoa Kế toán-Kiểm toán
Chứng từ kế toán áp dụng thực hiện theo đúng nội dung ,phương pháp
lập ,ký chứng từ theo đúng quy định của Luật kế toán và Nghị định số
129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ ,các văn bản pháp luật khác
có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong chế độ này.
- Phần thứ 4: Chế độ sổ kế toán
Hệ thống sổ kế toán Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính, sử
dụng phần mềm kế toán Fast được thiết kế theo nguyên tắc ghi cho kế toán Nhật
ký chung .Gồm có các loại sổ như: Sổ nhật ký chung, Sổ cái, Sổ kế toán chi tiết,
Sổ kế toán tổng hợp, Sổ kế toán chi tiết theo tình hình thực tế của Công ty và
một số tài liệu khác

2.2.Một số phần hành kế toán ở Công ty.
2.2.1.Hạch toán kế toán tài sản cố định (TSCĐ)
2.2.1.1 Khái niệm và nhiệm vụ của TSCĐ.
a. Khái niệm TSCĐ.
TSCĐ là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ. Theo Quyết định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài
Chính, các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn
sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy.
- Có thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm trở lên.
- Có giá trị 10.000.000 đồng trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu
thiếu một bộ phận nào đó cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động
Phạm Thị Hồng KT18 – K12 Báo Cáo Thực Tập

×